Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Tăng cường quản lý các khoản thu từ đất tại chi cục thuế huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN BẰNG NGUYÊN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THANH BA,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN BẰNG NGUYÊN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THANH BA,
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Nhung

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Trần Thị Nhung. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Bằng Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Nhung đã tận

tình giúp đỡ hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp Chi cục Thuế huyện
Thanh Ba - Cục Thuế tỉnh Phú Thọ và các cơ quan chức năng liên quan
thuộc UBND huyện Thanh Ba đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình viết luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo, cán bộ địa chính
UBND các xã, thị trấn và giám đốc doanh nghiệp, cá nhân nơi tôi tiến
hành điều tra nghiên cứu đề tài, đã giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành công
việc. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè đã khích lệ tôi để tôi thực hiện đề
tài này.
Trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình, đặc biệt là vợ
tôi đã luôn tạo điều kiện về mọi mặt động viên tôi trong cuộc sống, học
tập để tôi thực hiện và làm hoàn chỉnh luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Bằng Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ................................................ viii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................. ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................ xi
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp mới của đề tài ............ 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC
KHOẢN THU TỪ ĐẤT ............................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý các khoản thu từ đất ..................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .............................................. 5
1.1.2. Vai trò quản lý các khoản thu từ đất đai ........................................... 6
1.1.3. Các khoản thu chủ yếu từ đất đai ....................................................... 8
1.1.4. Đặc điểm quản lý các khoản thu từ đất ........................................... 11
1.1.5. Nội dung quản lý Nhà nước về các khoản thu từ đất ...................... 11
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các khoản thu từ đất ................ 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý các khoản thu từ đất ...................................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý các khoản thu từ đất tại một số địa phương . 16
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Thuế huyện Thanh Ba 20
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.2. Các phương pháp nghiên cứu............................................................. 23

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ......................................... 23
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................... 26
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................... 26
2.2.3.4. Phương pháp dự báo ...................................................................... 28
2.2.3.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo .......................................... 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả quản lý các khoản thu từ
đất tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba ....................................................... 29
2.3.1. Kết quả quản lý giao đất, cho thuê đất ............................................ 29
2.3.2. Số lượng doanh nghiệp đăng ký hoạt động và nộp các khoản thu
từ đất ............................................................................................... 29
2.3.3. Số hộ gia đình, cá nhân bình quân hàng năm đấu giá đất, thuê đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chấp hành nộp các khoản thu từ đất ... 29
2.3.4. Kết quả các khoản thu từ đất trên địa bàn huyện Thanh Ba ........... 30
2.3.5. Số tiền còn nợ đọng các khoản thu từ đất đai và biện pháp giải quyết ... 31
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THANH BA ....................................... 31
3.1. Tổng quan kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến các khoản thu từ đất tại Chi
cục Thuế huyện Thanh Ba......................................................................... 31
3.1.1. Điều kiện vị trí địa lý, diện tích tự nhiên ........................................ 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 36
3.2. Tình hình cơ bản của Chi cục Thuế huyện Thanh Ba ........................ 37
3.2.1. Vị trí, chức năng .............................................................................. 37
3.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn ....................................................................... 37
3.2.3. Tình hình tổ chức hoạt động và cơ cấu nhân sự ............................. 37
3.3. Thực trạng quản lý các khoản thu từ đất tại Chi cục Thuế huyện
Thanh Ba ................................................................................................... 40
3.3.1. Thực trạng quản lý giao đất, cho thuê đất ...................................... 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v

3.3.2. Thực trạng quản lý đăng ký, kê khai các khoản thu từ đất đai ....... 42
3.3.3. Thực trạng thu ngân sách Nhà nước từ đất đai tại Chi cục Thuế
huyện Thanh Ba ........................................................................................ 45
3.3.4. Thực trạng chậm nộp và nợ đọng các khoản thu từ đất .................. 49
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các khoản thu từ đất tại Chi cục
Thuế huyện Thanh Ba ............................................................................... 51
3.4.1. Sự phát triển kinh tế trên địa bàn .................................................... 51
3.4.2. Hiệu quả pháp lý trong quản lý thuế tại địa phương huyện Thanh Ba
và ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân nộp thuế .................. 52
3.4.3. Sự phát triển văn hóa - xã hội trên địa bàn ..................................... 53
3.4.4. Sự phát triển khoa học, công nghệ trên địa bàn .............................. 54
3.5. Đánh giá công tác quản lý các khoản thu từ đất tại Chi cục Thuế
huyện Thanh Ba ........................................................................................ 54
3.5.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý các khoản thu từ
đất tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba và nguyên nhân ............................ 54
3.5.2. Những hạn chế trong công tác quản lý các khoản thu từ đất tại Chi
cục Thuế huyện Thanh Ba và nguyên nhân .............................................. 58
3.6. Dự báo biến động các khoản thu từ đất tại địa bàn huyện Thanh Ba
trong thời gian tới ...................................................................................... 66
3.6.1. Thu tiền sử dụng đất ........................................................................ 66
3.6.2. Thu tiền thuê đất.............................................................................. 66
3.6.3. Thu thuế SDĐ PNN (trước đây là thuế nhà đất) ............................. 67
3.6.4. Thu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản ........................ 67
3.6.5. Thu lệ phí trước bạ nhà, đất ............................................................ 67
3.7. Một số kết quả khảo sát để tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý các khoản thu từ đất ..................................................................... 68

3.7.1. Kết quả khảo sát về quy chế đấu giá đất ........................................ 68
3.7.2. Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra tình hình sử dụng đất ........ 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

3.7.3. Kết quả khảo sát về chế tài xử lý khi tổ chức, cá nhân sử dụng đất
chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính ............................................................ 68
3.7.4. Kết quả khảo sát về điều kiện giao đất liên quan đến thực hiện nghĩa
vụ tài chính của tổ chức, cá nhân sử dụng đất .......................................... 69
3.7.5. Kết quả khảo sát về công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
trong lĩnh vực đất đai ................................................................................ 69
3.7.6. Kết quả khảo sát về cán bộ thuế làm công tác quản lý các khoản thu
trong lĩnh vực đất đai ................................................................................ 70
3.7.7. Kết quả khảo sát về hệ số đơn giá thuê đất ..................................... 70
3.7.8. Kết quả khảo sát đánh giá của người quản lý về nhận thức của tổ
chức, cá nhân sử dụng đất trong việc đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và
chấp hành thực hiện nghĩa vụ tài chính trong lĩnh vực đất đai ................. 71
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC KHOẢN
THU TỪ ĐẤT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THANH BA ............. 72
4.1. Quan điểm, định hướng tăng cường quản lý các khoản thu từ đất tại
Chi cục Thuế huyện Thanh Ba .................................................................. 72
4.1.1. Quan điểm ....................................................................................... 72
4.1.2. Định hướng, mục tiêu...................................................................... 73
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý các khoản thu từ đất tại Chi cục
Thuế huyện Thanh Ba ............................................................................... 75
4.2.1. Tăng cường công tác tham mưu và phối hợp giữa các ngành ........ 75

4.2.2. Tích cực triển khai các giải pháp tăng các nguồn thu từ đất cho ngân
sách Nhà nước ........................................................................................... 77
4.2.3. Tăng cường và đổi mới nội dung tuyên truyền và hỗ trợ người
nộp thuế .......................................................................................... 82
4.2.4. Tăng cường lực lượng và nâng cao trách nhiệm, trình độ chuyên
môn của cán bộ thuế .................................................................................. 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lý các khoản thu từ đất tại
Chi cục Thuế huyện Thanh Ba .................................................................. 85
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước .................................................................. 85
4.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, Uỷ ban nhân dân
huyện Thanh Ba ........................................................................................ 87
4.3.3. Kiến nghị với các ngành của tỉnh Phú Thọ, của huyện Thanh Ba .. 89
4.3.4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp ............................................... 92
KẾT LUẬN .............................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 98
PHỤ LỤC ............................................................................................... 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NNT

Người nộp thuế

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

NXB

Nhà xuất bản

SXKD

Sản xuất kinh doanh


SDĐ

Sử dụng đất

SDĐNN

Sử dụng đất nông nghiệp

SDĐPNN

Sử dụng đất phi nông nghiệp

Thuế CQ SDĐ

Thuế chuyển quyền sử dụng đất

TN từ CNBĐS

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

TS

Tiến sỹ

UBND

Uỷ ban nhân dân

USD


Đồng Đô la mỹ

VN

Việt nam

VND

Đồng Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số thu thuế từ đất đai của huyện Hạ Hòa (2012-2014) ............ 18
Bảng 1.2. Số thu thuế từ đất đai của huyện Lâm Thao (2012-2014) ....... 20
Bảng 3.1. Tổng quỹ đất và cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất .. 33
Bảng 3.2. Số lượng và quy mô mỏ quặng trên địa bàn Thanh Ba ............ 35
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của huyện từ năm 2012 - 2014 36
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện
Thanh Ba (2012-2014) .............................................................. 41
Bảng 3.5. Kết quả điều tra các nhà quản lý đánh giá các doanh nghiệp, cá
nhân đăng ký kê khai thuế ngay khi được giao đất .................. 43
Bảng 3.6. Kết quả thu ngân sách nhà nước các khoản thu từ đất trên địa
bàn huyện Thanh Ba (2012 -2014) ........................................... 45

Bảng 3.7. Tình hình Doanh nghiệp, hộ gia đình mới được thuê đất SXKD
đăng ký, kê khai và nộp các khoản thu từ đất trên địa bàn huyện
Thanh Ba (Giai đoạn 2012-2014) ............................................. 55
Bảng 3.8. Ý kiến của các tổ chức kinh tế, cá nhân về việc đăng ký, kê khai
và nộp thuế hiện nay ................................................................. 55
Bảng 3.9. Ý kiến về giá thu tiền sử dụng đất của người quản lý .............. 60
Bảng 3.10. Ý kiến đánh giá công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất
của các tổ chức kinh tế, cá nhân và người quản lý ................... 62
Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá công tác phối hợp giữa các ngành trên địa bàn
huyện hiện nay .......................................................................... 65
Bảng 3.12. Ý kiến về đổi mới quy chế đấu giá quyền sử dụng đất .......... 68
Bảng 3.13. Ý kiến về công tác kiểm tra tình hình sử dụng đất ................. 68
Bảng 3.14. Ý kiến về tình trạng chậm nộp và nợ đọng nghĩa vụ tài chính
đối với ngân sách Nhà nước...................................................... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




x

Bảng 3.15. Ý kiến về hoàn thành nghĩa vụ tài chính là một tiêu chí quan
trọng để giao đất và cho thuê đất .............................................. 69
Bảng 3.16. Ý kiến về công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
trong lĩnh vực đất đai ................................................................ 70
Bảng 3.17. Ý kiến về lực lượng cán bộ thuế hiện nay .............................. 70
Bảng 3.18. Ý kiến về hệ số đơn giá thuê đất hiện nay .............................. 71
Bảng 3.19. Ý kiến của người quản lý về thực hiện nghĩa vụ tài chính các
khoản thu từ đất của các doanh nghiệp, cá nhân hiện nay ........ 71


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tình hình nợ đọng các khoản thu từ đất luỹ kế trên địa bàn
huyện Thanh Ba đến hết năm 2014 ......................................... 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, số thu từ thuế, phí lệ phí hàng năm luôn tăng trưởng theo tốc
độ phát triển kinh tế, chiếm khoảng 90% tổng thu ngân sách nhà nước. Huy
động từ thuế bằng 27% GDP (trừ dầu thô còn khoảng 22% GDP) trong giai
đoạn 2011 - 2014. Hệ thống chính sách thuế qua nhiều năm với nhiều cải cách
và hoàn thiện đã dần từng bước bao quát được hầu hết nguồn thu của đất nước
và vẫn luôn được bổ sung, điều chỉnh thường xuyên để theo kịp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thuế là công cụ quan trọng để Nhà
nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tư, mở rộng xuất khẩu,
kích cầu tiêu dùng, tạo hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất kinh doanh

và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thu ngân sách Nhà nước từ đất đai là một nguồn thu quan trọng của
Ngân sách Nhà nước. Việc quản lý các khoản thu từ đất đai đã khẳng định
được vai trò của Nhà nước là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, thay mặt
người dân để quản lý và khai thác tốt nhất nguồn lực đất đai vào nhiệm vụ
phát triển kinh tế-xã hội của cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng.
Đồng thời, việc quản lý các khoản thu từ đất đai điều tiết được quan hệ cung
cầu của thị trường đất đai vốn rất nhạy cảm và phức tạp, vừa nhằm tăng
cường quản lý đất đai bằng công cụ kinh tế vừa huy động tối đa nguồn vốn
một cách công khai, dân chủ. Do đây là nội dung khá nhạy cảm, nguồn tiền
thu về lại lớn nên việc quản lý các khoản thu từ đất cũng là một nhiệm vụ khá
khó khăn và phức tạp.
Với vị trí là một tỉnh thuộc khu vực miền núi, là cầu nối giao lưu kinh tế văn hóa – khoa học kỹ thuật giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ với các tỉnh miền
núi Tây Bắc, Phú Thọ nằm ở vị trí thuận lợi có nhiều điều kiện để phát triển
những ưu thế về đất đai để tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thanh Ba là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, được tái lập từ ngày
01/01/1997, các khoản thu từ đất vừa là nguồn thu cho ngân sách huyện, vừa
đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng trên địa
bàn để hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Trong thực tế, việc quản lý các khoản thu từ đất đai trên địa bàn huyện
cũng vẫn còn nhiều tồn tại cần có giải pháp khắc phục như vẫn còn tình trạng
chậm nộp, nợ đọng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp; chưa quản lý hết các nguồn thu liên quan đến đất đai; việc chấp

hành khai nộp tiền thuế của tổ chức, cá nhân sử dụng đất còn chậm... Chính
vì vậy, là một cán bộ đang công tác tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba
thuộc Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, tác giả đề tài nhận thấy việc nghiên cứu đề
tài: "Tăng cường quản lý các khoản thu từ đất tại Chi cục Thuế huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ" là cần thiết, đặc biệt mang ý nghĩa thực tiễn cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý các khoản thu từ đất tại huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, đề tài đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn huyện Thanh Ba đảm bảo thu
đúng, nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn về quản lý
các khoản thu từ đất.
- Phân tích thực trạng quản lý các khoản thu từ đất ở huyện Thanh Ba
trong giai đoạn 2012-2014.
- Đề xuất một số giải pháp đối với Chi cục Thuế huyện Thanh Ba nhằm
tăng cường công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn huyện Thanh Ba.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

Thực trạng quản lý các khoản thu từ đất của Chi cục Thuế huyện Thanh
Ba đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng đất.
Đối tượng khảo sát: Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng đất

mà pháp luật về thuế quy định phải nộp thuế và Cán bộ thuộc Chi cục Thuế
huyện Thanh Ba.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ.
- Về mặt thời gian: Sử dụng dữ liệu giai đoạn từ 2012 – 2014.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Các lý luận cơ bản về quản lý các khoản phải thu từ đất
+ Thực trạng quản lý các khoản phải thu từ đất của Chi cục Thuế huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các khoản thu từ đất tại Chi
cục Thuế huyện Thanh Ba.
+ Các giải pháp tăng cường quản lý các khoản phải thu từ đất tại Chi cục
Thuế huyện Thanh Ba.
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp mới của đề tài
- Luận văn là tài liệu khoa học có ý nghĩa thiết thực cho công tác
quản lý các khoản thu từ đất tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ và Chi cục Thuế
huyện Thanh Ba.
- Từ những nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm tại các địa phương khác,
luận văn đưa ra được những bài học kinh nghiệm nhằm tăng cường các khoản
thu từ đất đối với Chi cục Thuế huyện Thanh Ba.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

- Đưa ra những đánh giá thực trạng quản lý các khoản thu từ đất trên
địa bàn huyện Thanh Ba trong giai đoạn 2012-2014 một cách khoa học.

- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường các khoản thu từ đất đối
với Chi cục Thuế huyện Thanh Ba và các địa phương khác có điều kiện tương
tự trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần danh mục các tài liệu tham khảo,
luận văn gồm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các khoản thu từ đất
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Chương 3: Thực trạng quản lý các khoản thu từ đất tại Chi cục Thuế
huyện Thanh Ba
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý các khoản thu từ đất tại Chi
cục Thuế huyện Thanh Ba

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý các khoản thu từ đất
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
* Khái niệm về Thuế:
Trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới đến nay vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế.
Trên giác độ phân phối thu nhập thì: Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ

tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ người nộp thuế thì: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt
buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo
luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học thì: Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó
Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu
vực tư sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nước.
Ở Việt Nam, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc
các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp, v.v... buộc phải
nộp cho nhà nước theo mức quy định “.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan
niệm của từng góc độ khác nhau, nên chưa thật đầy đủ và chính xác được bản
chất của thuế. Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6

các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định
nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp;
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của nhà nước;
- Các các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản

thuế đã được pháp luật quy định;
- Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Tuy nhiên, trong tiến trình phát triển xã hội, việc quy định thuế phải được
sử dụng chung cũng là một vấn đề cần xem xét. Có những loại thuế được thu chỉ
nhằm một mục đích định trước và trao cho một số đối tượng quy định.
1.1.2. Vai trò quản lý các khoản thu từ đất đai
1.1.2.1. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân để thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai
Căn cứ vào Luật Đất đai được ban hành năm 2013, Nhà nước là đại
diện chủ sở hữu toàn dân để thống nhất quản lý toàn bộ đất đai thông qua việc
Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai về các mặt: Mục đích sử
dụng đất, hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Đồng thời, Nhà nước còn
thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài
chính về đất đai. Nhà nước sẽ trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối
với người đang sử dụng đất ổn định, quy định về quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất.
Các quyền về đất đai là những quy ước xã hội được hỗ trợ bằng quyền
lực của Nhà nước hoặc của cộng đồng cho phép các cá nhân hoặc nhóm người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

đòi hỏi được hưởng lợi ích hoặc dòng thu nhập mà Nhà nước đồng ý bảo vệ
thông qua việc giao nhiệm vụ cho những người khác, những người có thể đáp
ứng hoặc can thiệp bằng một cách nào đó tới dòng lợi ích này. Nhà nước đóng

vai trò quan trọng thông qua việc xác định các quyền về sở hữu tài sản, cách
thức để các quyền đó được thực thi và điều chỉnh khi các điền kiện kinh tế
thay đổi. Hơn nữa, các quyền sở hữu tài sản đối với đất đai không ở trạng thái
tĩnh, mà phát triển để đáp ứng những thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội.
“Dưới góc nhìn kinh tế, quyền sở hữu tư nhân về đất đai chỉ còn mang ý
nghĩa thu lợi nhuận từ địa tô. Dù chấp nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai
hay không thì quản lý nhà nước về đất đai là một nhu cầu tất yếu để tạo
nguồn thu cho nhà nước và điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ đất và người sử
dụng đất” (Dương Thị Phương Nhung, 2010).
1.1.2.2. Nhà nước là chủ sử dụng trực tiếp đối với bộ phận đất công
Toàn bộ đất đai thuộc sở hữu toàn dân được chia ra 2 bộ phận chính: bộ
phận đất công do Nhà nước nắm giữ để sử dụng vào các mục đích chính (bao
gồm: sông, biển, rừng, núi, công trình công cộng, công sở, cơ sở quốc phòng an ninh, đất chưa khai thác); bộ phận còn lại được giao cho các tổ chức và cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài, có thể coi như “đất tư”. Giữa hai bộ phận đất
công và “đất tư” có thể chuyển dịch theo tình hình cụ thể để đáp ứng nhu cầu
của Nhà nước và của dân.
Với vai trò thứ nhất nêu trên, cơ quan chính quyền các cấp thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước bằng chính sách và pháp luật thống nhất để đảm
bảo kỷ cương xã hội và lợi ích cơ bản lâu dài. Đó là việc: quy hoạch và kế
hoạch, thu thuế hoặc tiền sử dụng đất, giao và cho thuê đất, thu hồi hoặc tịch
thu (do giải toả cho mục đích chung, do vi phạm pháp luật), cấm sử dụng sai
mục đích, cấm xây dựng (một số loại công trình trên một số loại đất, đăng ký
và chứng nhận quyền sử dụng đất xử lý các tranh chấp về đất đai, quản lý thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8


trường đất đai. Đó chính là quyền định đoạt (cao nhất) và hưởng lợi ích của
Nhà nước. Tuy nhiên ở vai trò thứ hai này, các cơ quan và đơn vị thuộc Nhà
nước cũng là “người” sử dụng đất, là đối tượng điều chỉnh của Luật (về quyền
và nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân sử dụng đất), bình đẳng với các đối tượng
khác trước pháp luật.
Là công cụ quan trọng của nhà nước góp phần thực hiện quản lý đất
đai, quản lý thị trường bất động sản.
Thông qua thu các khoản thu liên quan đến đất đã giúp Nhà nước nắm
được hoạt động mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có biện pháp
quản lý thị trường bất động sản để từ đó thực hiện điều tiết công bằng và quản
lý của Nhà nước đối với đất đai.
Tác động tích cực tới sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư: thông
qua các ưu đãi về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đã góp phần thu hút đầu tư
trong và ngoài nước.
Thực hiện chính sách công bằng xã hội, chính sách miễn giảm thuế sử
dụng đất nông nghiệp do mất mùa, cho các hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa;
Miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước đây là thuế nhà đất) cho
hộ nghèo, người có công với cách mạng.
1.1.3. Các khoản thu chủ yếu từ đất đai
1.1.3.1. Thu tiền sử dụng đất
Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp: giao đất có
thu tiền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất từ đất Nhà nước giao
không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất; chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất.
Tiền sử dụng đất phải nộp NSNN được xác định theo công thức sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9

Tiền sử dụng
đất phải nộp =
NSNN

Diện
tích đất

x

Giá
đất

Tỷ lệ % tiền

Tiền bồi thường, hỗ

X sử dụng đất - trợ, tiền SDĐ được
(nếu có)

miễn, giảm (nếu có)

1.1.3.2. Tiền thuê đất
Nhà nước thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi Nhà nước cho thuê đất,
mặt nước, chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.
Đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên giá đất và
có thể phân loại theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định. Căn cứ vào quy định chính sách về xác định đơn giá thuê đất do

Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của
các tổ chức, cá nhân thuê đất.
Tiền thuê đất phải nộp NSNN được tính theo công thức sau:
Tiền thuê đất
phải nộp
01 năm

Đơn giá
=

Diện tích

thuê đất x phải nộp
tiền thuê đất

Số tiền thuê đất
-

được giảm theo
quy định (nếu có)

1.1.3.3. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế) gồm: Các hộ gia
đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân; Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã; Các doanh nghiệp
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí
nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng

đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Căn cứ tính thuế SDĐNN là diện tích, hạng đất và định suất thuế tính
bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

1.1.3.4. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước đây là thuế nhà đất)
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) ra đời và có hiệu lực thi
hành từ 01/01/2012 thay thế thuế nhà đất trước đây. Việc ban hành Luật Thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp nhằm đảm bảo các mục tiêu tăng cường quản lý
nhà nước đối với đất đai, khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế
đầu cơ, khuyến khích thị trường bất động sản phát triển lành mạnh; khắc phục
hạn chế của Pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành, nâng cao tính pháp lý của Pháp
luật về thuế trên cơ sở bổ sung nhưng cái mới, kế thừa những cái còn phù
hợp. Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp rõ ràng, dễ thực hiện, dễ quản lý;
Tiếp cận thông lệ Quốc tế, tạo điều kiện cho hội nhập Quốc tế. Đồng thời,
động viên sự đóng góp của người sử dụng đất, nhất là những đối tượng sử
dụng đất vượt hạn mức quy định vào ngân sách nhà nước.
Căn cứ tính thuế SDĐPNN là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính
thuế và thuế suất.
1.1.3.5. Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Đối với cá nhân: Thực hiện theo quy định của thuế thu nhập cá nhân từ
chuyển nhượng bất động sản.
Đối với tổ chức: Thực hiện theo quy định của thuế thu nhập doanh
nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản.
Hai loại thuế này là thuế thu vào thu nhập của người có quyền sử dụng đất

và tài sản trên đất khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho đối tượng khác.
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển
nhượng bất động sản và thuế suất.
1.1.3.6. Lệ phí trước bạ nhà, đất
Lệ phí trước bạ là khoản Nhà nước thu của các chủ thể khi họ đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng các tài sản, trong đó có đất đai. Lệ phí trước bạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

là mối quan hệ giữa người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện các dịch vụ công.
Căn cứ tính lệ phí trước bạ nhà, đất là giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ
(%) lệ phí trước bạ (Theo quy định hiện hành là 0,5%).
1.1.4. Đặc điểm quản lý các khoản thu từ đất
Quản lý các khoản thu từ đất là một bộ phận của quản lý thuế nên nó
mang đầy đủ các đặc điểm của quản lý thuế. Đó là:
Quản lý các khoản thu từ đất là một công tác tổng hợp chứa đựng nhiều
yếu tố khác nhau như yếu tố pháp luật, yếu tố tổ chức, yếu tố tuyên truyền vận
động. Trong quản lý các khoản thu từ đất, chủ thể quản lý sử dụng tổng hợp
nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp kinh tế, hành chính, giáo
dục, tuyên truyền. Trong đó phương pháp hành chính được coi là phương
pháp chủ yếu.
Nếu xét ở tầm vĩ mô, quản lý các khoản thu từ đất là công tác mang tính
kỹ thuật nghiệp vụ chặt chẽ. Ngoài ra, quản lý các khoản thu từ đất có những
đặc điểm riêng có bị chi phối bởi đặc điểm của quan hệ phát sinh trong quá
trình quản lý thu và nộp thuế của Nhà nước. Đó là: Các khoản thu từ đất gồm

nhiều khoản thu trong hệ thống thuế Nhà nước; Các khoản thu từ đất có phạm
vi áp dụng rộng, đối tượng tác động rất lớn, đa dạng.
Thủ tục hành chính với các khoản thu từ đất đai mang tính đặc thù cơ
bản: Việc thu các khoản thu từ đất đai vừa được thực hiện thông qua cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp và vừa trực tiếp với người nộp thuế. Có nhiều khoản
thu từ đất nên người nộp thuế đôi lúc còn nhầm lẫn giữa người chuyển
nhượng, người nhận chuyển nhượng...
1.1.5. Nội dung quản lý Nhà nước về các khoản thu từ đất
Theo quy định tại Luật Đất đai: Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn
dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Quản lý nhà nước về các khoản
thu từ đất là căn cứ các quy định của pháp luật về thuế và các quy định về
quản lý đất đai hiện hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ thực hiện quản lý các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng
đất, trong đó nhiệm vụ cụ thể gồm:
1.1.5.1. Quản lý giao đất, cho thuê đất
Giao đất, cho thuê đất là một trong những công cụ quan trọng trong
quản lý nhà nước về đất đai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu
tư và bước đầu phát huy nguồn lực của đất đai trong phát triển của đất nước.
Trong năm 2012, 2013 và nửa đầu năm 2014, việc giao đất, cho thuê
đất thực hiện theo Luật Đất đai năm 2003 đã góp phần quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư và bước đầu phát huy nguồn lực của đất
đai trong phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các

quy định của Luật Đất đai năm 2003 đã phát sinh một số điểm hạn chế dẫn
đến vẫn còn tình trạng đất được giao cho thuê sử dụng không đúng mục đích,
vi phạm pháp luật.
Từ 01/7/2014, Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đã có nhiều đổi mới
trong công tác giao đất, cho thuê đất. Luật đã thu hẹp các trường hợp được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất
và cơ bản chuyển sang thuê đất nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. Luật
Đất đai mới cũng đã thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai
giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài đảm bảo yêu cầu hội
nhập và phù hợp với các cam kết của Việt Nam với quốc tế. Đồng thời, Luật
cũng đưa ra các quy định để ngăn ngừa phát sinh mới các trường hợp dự án
chậm triển khai, để lãng phí đất đai như: quy định việc giao thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào kế hoạch sử
dụng đất hàng năm để đảm bảo phù hợp với khả năng đầu tư và huy động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×