Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Đơn sáng kiến: Giải pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn để nâng cao hiệu quả đào tạo ở trường trung học cơ sở Hòa Tú 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.57 KB, 13 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi:

- Hội đồng Sáng kiến trường THCS Hịa Tú 2;
- Hội đồng Sáng kiến huyện Mỹ Xuyên.

Tôi ghi tên dưới đây:
Tỷ lệ (%)

Ngày
Họ và tên

Nơi cơng tác

tháng

Chức danh

Trình độ chun mơn

năm sinh

Âu Trung Hiếu

1977

đóng góp vào
việc tạo ra


sáng kiến

Trường THCS
Hòa Tú 2

PHT

ThS QLGD
ĐHSP Tiếng Anh

100

Số điện thoại: 0916 303 301
Địa chỉ Email:
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:
Giải pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn để nâng cao hiệu quả đào tạo ở
trường trung học cơ sở Hòa Tú 2.
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Khơng có.
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo.
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 26/9/2020.
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
Tên của sáng kiến: Giải pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn để nâng cao
hiệu quả đào tạo ở trường trung học cơ sở Hòa Tú 2.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý chuyên môn cấp trung học cơ sở.
1. Tính mới của đề tài
Để nâng cao chất lượng giáo dục của trường trung học cơ sở (THCS) thì
ngồi việc người cán bộ quản lý (CBQL) luôn thực hiện đúng theo các văn bản
chỉ đạo của ngành, các cấp chính quyền. Bên cạnh đó, tác giả đã có những đổi
mới trong công tác quản lý hoạt động chuyên môn để góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện của trường mà bản thân đang cơng tác, đó là:



2

- Tham mưu cùng hiệu trưởng lập kế hoạch giáo dục ở nhà trường (phát
triển chương trình giáo dục của nhà trường) nhằm cụ thể hóa nội dung và cách
thức triển khai chương trình chung phù hợp với thực tiễn của địa phương trên cơ
sở đảm bảo yêu cầu chung của ngành; lựa chọn, xây dựng nội dung và xác định
cách thức, kế hoạch thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà
trường, những yêu cầu về cơ sở vật chất cần có để thực hiện nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người học, thực hiện có hiệu quả mục
tiêu giáo dục.
- Mạnh dạn chỉ đạo dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm
bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện
các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình
huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình
huống thực tiễn của cuộc sống.
- Tập trung chỉ đạo cơng tác mũi nhọn của trường đó là hoạt động chuyên
môn của các tổ chuyên môn, xem đây là chủ lực trong tất cả hoạt động giáo dục.
Đẩy mạnh vai trị quản lý của tổ trưởng góp phần vào việc nâng cao chất lượng
giáo dục.
- Chỉ đạo thực hiện có chất lượng việc đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh,
trước hết tập trung vào lựa chọn phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực phù
hợp với kiểu bài, loại bài, phù hợp đặc trưng bộ môn và đảm bảo được chuẩn
kiến thức và kỹ năng của bài học. Cùng với đó, xây dựng ma trận, hệ thống câu
hỏi, cách đặt vấn đề, cách chuyển giao nhiệm vụ học tập và dẫn dắt, gợi mở,
hướng dẫn học sinh học cá nhân, học theo nhóm ở trên lớp và tự học ở nhà.
2. Nội dung sáng kiến:
2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường
Đầu năm học, phó hiệu trưởng tham mưu cùng hiệu trưởng tổ chức tìm

hiểu và triển khai thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch giáo dục và kế
hoạch thời gian do Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành; quy chế
chuyên môn; các nhiệm vụ trọng tâm của năm học trong chỉ thị năm học của Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT; Kế hoạch hoạt động giáo dục của Phòng GD&ĐT. Tùy
theo đặc điểm, tình hình về trình độ, năng lực, kinh nghiệm của các thành viên
trong mỗi tổ chuyên môn mà đề ra những yêu cầu khác nhau, nhưng vẫn đảm
bảo yêu cầu chung là phải thể hiện rõ về chương trình và kế hoạch dạy học của
cấp THCS để trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch dạy học
phù hợp đối tượng và điều kiện cụ thể.
Phó Hiệu trưởng chủ động chỉ đạo đến các tổ trưởng chuyên môn về xây
dựng kế hoạch năm, tháng của tổ nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch của
nhà trường, từ đó các giáo viên cụ thể hóa thành kế hoạch riêng về nội dung
chương trình, chủ đề dạy học và các nhiệm vụ khác được giao, các kế hoạch này
cần phải được thông qua ở tổ chuyên mơn cũng như một điều khơng thể thiếu là
có sự phê duyệt của lãnh đạo trường.


3

Từ đó, các kế hoạch dạy học của giáo viên và tổ chuyên môn được kiểm
tra, giám sát về tiến độ thực hiện để lãnh đạo trường có biện pháp đơn đốc, nhắc
nhở kịp thời; đảm bảo tiến trình, chất lượng dạy học của giáo viên và cả tổ
chuyên môn, đây là hoạt động cần thiết và thường xuyên trong năm học. Bởi vì,
việc kiểm tra, giám sát ngồi việc đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ, cịn
có tác dụng điều chỉnh quá trình thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học.
2.2. Chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Ngay từ đầu năm học, phó hiệu trưởng đã tham mưu cùng hiệu trưởng để
xây dựng kế hoạch chuyên môn bảo đảm thực hiện kế hoạch giáo dục nhà
trường phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị theo hướng dẫn tại Công văn
số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện Chương trình

GDPT hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ
năm học 2017-2018 được cụ thể hố bằng Cơng văn số 1938/SGDĐT-GDTrH
ngày 27/8/2018 của Sở GDĐT về việc tổ chức và quản lý dạy học, kiểm tra đánh
giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh năm học 20182019; Công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH ngày 14/8/2020 về việc triển khai
thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học; Công văn số 3280/BGDĐTGDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy
học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thơng được cụ thể hố bằng Cơng văn số
1857/SGDĐT-GDTrH ngày 31/8/2020 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn thực
hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT.
Mặt dù, các công văn hướng dẫn về dạy học theo hướng phát triển năng
lực học sinh đã thể hiện các mục đích, yêu cầu cần thực hiện nhưng để đạt được
các nội dung trên thì khơng thể khơng có sự linh hoạt từ lãnh đạo của trường, vì
mỗi đơn vị có đặc điểm về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, môi trường sư
phạm khác nhau nên không thể rập khn máy móc được.
Do đó, người CBQL cần có thời gian để triển khai rõ ràng thông qua buổi
sinh hoạt chuyên đề để giáo viên hiểu được dạy học định hướng phát triển năng
lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát
triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức
trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn
mạnh vai trị của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác
với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát
triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản
phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển
từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của
người học.
Bên cạnh đó, người CBQL của trường cũng cần phân tích cho giáo viên
hiểu được phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ
chú ý tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực
giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng



4

thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc
học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác
có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập
những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học cần bổ sung các chủ đề học
tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp và việc
đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã
học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả
năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
Cần xác định rõ trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực, giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu. Với sự nhận thức đúng đắn, với
tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và
tổ chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là những phẩm chất cần thiết của người
giáo viên trong nhà trường. Do đó, giáo viên phải nắm vững yêu cầu nội dung
giáo dục, nắm vững kiến thức và kỹ năng cần truyền đạt đến học sinh để thiết kế
dẫn dắt học sinh đi từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều. Nghiệp vụ của giáo viên trong
công tác giảng dạy cũng cần thiết không ít, bởi vì, nếu người giáo viên linh hoạt
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh thì người đang chịu tác động của
giáo dục sẽ trở thành chủ thể của giáo dục. Từ đó, q trình học sẽ quan trọng
hơn mơn học, q trình học tạo thói quen trí tuệ, kỹ năng phân tích vấn đề, khả
năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức xử lý thơng tin.
Bởi vì như chúng ta đã biết, giáo viên hiện nay không còn là người truyền
thụ kiến thức mà là người hỗ trợ học sinh hướng dẫn tìm chọn và xử lý thơng tin
(học sinh làm trung tâm). Vị trí của người thầy không phải được xác định bằng
sự độc quyền về thơng tin và trí thức, mà bằng trí tuệ và sự kinh nghiệm của
mình trong quá trình dẫn dắt học sinh tự học; giúp người học sẵn sàng tiếp thu
khái niệm mới, tích cực thể hiện tương tác, trải nghiệm,…tăng cường hứng thú,
tự tin, kích thích tư duy sáng tạo của người học.

Để làm được điều này đòi hỏi mỗi giáo viên phải có hiểu biết cơ bản về
nội dung chương trình của lớp học, cấp học. Mạnh dạn đổi mới cách thiết kế và
tổ chức lớp học trong đó các hoạt động thực hành cần được thực hiện thường
xuyên. Chuyển quá trình thuyết giảng một cách hình thức, áp đặt của người dạy
thành quá trình tự học, tự tìm tòi, khám phá của người học. Với cách tổ chức dạy
học như vậy, cách đánh giá học sinh cũng được chuyển thành đánh giá quá trình
phát triển, đánh giá sự tiến bộ mới là đánh giá thiết thực và hiệu quả nhất cho sự
phát triển của mỗi học sinh.
Vì thế, đòi hỏi giáo viên phải thường xuyên quan sát, theo dõi cá nhân học
sinh, nhóm học sinh trong q trình học tập để có nhận định, động viên hoặc gợi
ý, hỗ trợ kịp thời đối với từng việc làm, từng nhiệm vụ của mỗi cá nhân hoặc
của cả nhóm học sinh. Đồng thời giáo viên còn quan sát từng học sinh để kịp
thời đưa ra những nhận định về một số biểu hiện của phẩm chất và năng lực của
học sinh. Từ đó, động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát
huy ưu điểm và các tố chất riêng, sửa chữa khuyết điểm để ngày càng tiến bộ.


5

2.3. Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn
2.3.1. Chủ động triển khai các văn bản chỉ đạo của ngành về đổi mới
sinh hoạt chuyên môn
Để tạo sự chủ động từ phía các tổ chun mơn trong việc thực hiện các
văn bản chỉ đạo về chun mơn thì đều trước tiên là cần phải có sự tích cực,
quyết liệt, chủ động của hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng trong việc:
- Triệu tập đội ngũ cốt cán thông qua nội dung các văn bản, từ đó phân
tích rõ ràng những việc cần phải làm hoặc những việc cần phải tránh trong việc
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, gợi ý các nội dung cần thiết để cùng nhau thảo
luận, góp ý và đưa ra một thống nhất chung.
- Sau khi có sự thống nhất trong đội ngũ cốt cán thì hiệu trưởng hoặc phó

hiệu trưởng cụ thể hóa bằng một kế hoạch chung của trường, tùy theo tình hình
thực tế của trường để dựa trên văn bản hướng dẫn mà linh hoạt xây dựng kế
hoạch phù hợp và tiến hành triển khai thực hiện trên phạm vị tồn trường.
- Trong q trình thực hiện ban giám hiệu sẽ tổng hợp những ý kiến phản
hồi từ phía giáo viên – người trực tiếp thực hiện, sau đó có thể tổ chức một buổi
hội ý, thảo luận cùng tồn thể nhà trường. Từ đó, toàn trường sẽ thống nhất về
mục tiệu, nội dung, phương pháp thực hiện.
- Thêm vào đó, ngồi việc chủ động thực hiện các nội dung trên thì lãnh
đạo của trường ln tích cực trao đổi kinh nghiệm từ các đơn vị bạn, từ việc rút
kinh nghiệm này mà ta có thể tiếp cận được một cách làm hay và hiệu quả hơn.
2.3.2. Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch sinh
hoạt chun mơn
Để tránh tình trạng rập khn, máy móc nên bản thân đã u cầu các tổ
trưởng chuyên môn dựa trên kế hoạch của trường và tùy theo tình hình thực tế
của mỗi tổ (có những tổ ghép nhiều mơn) để xây dựng kế hoạch thực hiện các
văn bản chỉ đạo về chuyên môn nhưng phải đảm bảo tính đổi mới, sáng tạo về
các giải pháp thực hiện và phải tạo điều kiện cho tất cả các thành viên trong tổ
cùng nhau xây dựng kế hoạch, tránh tình trạng chỉ có ý kiến một chiều từ tổ
trưởng chuyên môn sẽ dẫn đến sự không hài lịng trong q trình thực hiện. Bởi
vì, mỗi mơn học có những đặc thù riêng nên cần có sự linh hoạt trong việc xây
dựng kế hoạch của tổ.
Chẳng hạn như: khi được trường triển khai kế hoạch thực hiện Cơng văn
1938/SGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2018 của Sở GD&ĐT Sóc Trăng về việc “Tổ
chức và quản lý dạy học, kiểm tra đánh giá định hướng phát triển năng lực và
phẩm chất học sinh”. Để thực hiện tốt công văn này, Sở GD&ĐT yêu cầu các
đơn vị nghiêm túc thực hiện một số nhiệm vụ như:
- Tiếp tục thực hiện hoạt động chuyên môn theo Công văn 2176/SGDĐTGDTrH ngày 20/9/2017 của Sở GDĐT Sóc Trăng về việc “Chỉ đạo tổ chức và
quản lý các hoạt động chuyên môn trong nhà trường”.



6

- Xây dựng kế hoạch bài học định hướng tăng cường, phát huy tính chủ
động, tích cực, tự học của học sinh.
- Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chun mơn.
Trên thực tế, tổ chun mơn của trường THCS Hòa Tú 2 hầu hết là các tổ
ghép, thậm chí có những tổ ghép chun mơn khơng gần nhau mà chỉ chia theo
nhóm khoa học tự nhiên hay khoa học xã hội. Vì vậy, để thuận lợi trong việc xây
dựng các chủ đề dạy học hay kế hoạch bài học theo hướng phát huy tính chủ
động, tích cực, tự học của học sinh, bản thân đã chỉ đạo các tổ chia ra những
nhóm chun mơn gần nhau trong buổi sinh hoạt để cùng nhau xây dựng chủ đề
dạy học và thảo luận về hướng xây dựng kế hoạch bài dạy, dạy học theo hướng
phát triển năng lực học sinh.
2.3.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức sinh
hoạt chuyên môn
Như chúng ta đã biết, tổ chuyên môn là đầu mối mà hiệu trưởng dựa vào
đó để quản lý các hoạt động của tổ, cơ bản nhất là hoạt động dạy của giáo viên.
Tổ chuyên mơn có chức năng giúp hiệu trưởng điều hành các hoạt động sư
phạm, trực tiếp quản lý lao động của giáo viên trong tổ. Thảo luận các nội dung
chuyên môn có liên quan giữa hai lần sinh hoạt chun mơn định kỳ. Nội dung
sinh hoạt chuyên môn phải cụ thể, thiết thực và do chính giáo viên, cán bộ quản
lí giáo dục đề xuất, thống nhất và thực hiện. Thảo luận các bài học trong sách
giáo khoa, tài liệu hướng dẫn học/hướng dẫn hoạt động giáo dục; thống nhất
những nội dung cần điều chỉnh, làm cho nội dung các bài học trong sách giáo
khoa, tài liệu học cập nhật, phù hợp với đặc điểm của học sinh, phù hợp với
vùng miền; nâng cao năng lực sư phạm, năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.
Bên cạnh đó, tổ chun mơn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy
tổ chức, quản lý của trường trung học cơ sở. Trong trường các tổ, nhóm chun
mơn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác như
bồi dưỡng chuyên môn, hội đồng khen thưởng – kỷ luật và các tổ chức Đảng,

đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường,
chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng
tới mục tiêu giáo dục. Vì thế có thể nói khẳng định rằng, tổ chun mơn trong
nhà trường nói chung, trường trung học cở sở nói riêng đóng vai trị quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Do đó, với vị trí là
người chỉ đạo hoạt động của các tổ chuyên môn nên bản thân đã tập trung chỉ
đạo các tổ chuyên môn hoạt động như sau:
- Về nội dung:
Nghiêm túc chấn chỉnh việc thể hiện các cơng việc hành chính, sự vụ
trong các buổi sinh học chuyên môn của tổ và khuyến khích các tổ đa dạng về
nội dung thơng qua việc thường theo dõi hoạt động dạy của giáo viên, những
phản ánh của học sinh, phụ huynh (nếu có); kiểm tra tập học sinh, sổ ghi đầu
bài… để biết được việc thực hiện chương trình của giáo viên hoặc việc vận dụng
các nội dung hướng dẫn của các văn bản về chuyên môn như thế nào; kiểm tra


7

hoạt động học của học sinh để biết thái độ, ý thức học tập ở các môn học như thế
nào. Từ đó, giúp bản thân sẽ dễ dàng biết được những khó khăn, vướng mắc,
hạn chế, bất cập… và gợi ý cho các tổ cùng nhau thảo luận tìm ra hướng khắc
phục ở các lần sinh hoạt.
Khi có nội dung sinh hoạt từ gợi ý của ban giám hiệu vừa giúp tổ chuyên
môn đa dạng hơn về nội dung sinh hoạt vừa giúp nhà trường chủ động, kịp thời
khắc phục được những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ chun
mơn nói chung và các văn bản hướng dẫn nói riêng.
- Về phương pháp:
Ln u cầu các tổ cần mạnh dạn tạo động lực cho các thành viên của tổ
mình chia sẻ những kinh nghiệm hiệu quả hoặc những khó khăn trong q trình
giảng dạy để cả tổ cùng nhau tháo gỡ, từ đó tạo động lực cho các giáo viên

khơng cịn e dè trong các buổi sinh hoạt và cũng tạo nên sự đoàn kết, thống nhất
nội bộ.
Hơn thế nữa, để tránh sự nhàm chán khi cả tổ chỉ tập trung thảo luận một
vấn đề, trong đó có cả những giáo viên khơng có chun mơn gần nhau. Vì vậy,
rất khó nêu ý kiến, đặt vấn đề, tìm giải pháp… Vì vậy, khuyến khích các tổ
trưởng chủ động phân chia ra những nhóm nhỏ (gần chun mơn) để thảo luận
một nội dung nào đó, sau đó thơng qua cả tổ và đi đến thống nhất dưới sự chủ trì
của tổ trưởng.
- Về hình thức:
Do bị động về thời gian nên các tổ cịn gặp khó khăn trong việc thống
nhất thời gian sinh hoạt, đa số chỉ tận dụng thời gian cuối buổi những ngày ít tiết
hay thời gian cịn lại của buổi họp tồn thể. Vì vậy, bản thân đã chỉ đạo các tổ
cần mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức, sử dụng các phần mềm,
ứng dụng như (zoom, zalo, google group, Trường học kết nối…)
Hơn thế nữa, bản thân đã chỉ đạo các tổ thường xuyên tổ chức các buổi
sinh hoạt chuyên đề của tổ và các buổi sinh hoạt này có thể tổ chức trên quy mơ
tồn trường để tạo điều kiện cho các giáo viên chun mơn khác có cơ hội tiếp
cận cái hay, cái mới lẫn nhau và cũng sẽ giúp cho trình độ chun mơn của giáo
viên được nâng cao hơn sau mỗi lần tổ chức. Chính vì việc thực hiện quy mơ
tồn trường nên người giáo viên sẽ có sự nghiêm túc đầu tư, chuẩn bị hơn.
2.3.4. Quản lý các điều kiện bảo đảm cho việc sinh hoạt chuyên môn
Để tránh việc trùng lịch sinh hoạt của các tổ do phòng họp hạn chế nên
ban giám hiệu yêu cầu các tổ đăng ký lịch cụ thể trong tuần đó, thậm chí bản
thân cũng tạo điều kiện cho mượn phịng làm việc của phó hiệu trưởng để các tổ
sinh hoạt.
Hơn thế nữa, các thành viên của tổ rất bị động về thời gian do tiết trống
của các giáo viên trong tổ khơng trùng nhau nên khó tập trung. Vì vậy để đảm
bảo nội dung và thời lượng buổi sinh hoạt (tránh qua loa), bản thân đã khuyến
khích tổ trưởng nên gợi ý vấn đề cần thảo luận để các thành viên chia sẻ ý kiến



8

của cá nhân trên trang Trường học kết nối trước, sau đó những ý kiến khó thống
nhất qua trang mạng sẽ tập trung các thành viên lại để cùng nhau chia sẻ (từ hai
nội dung: trên mạng và tập trung sẽ được tổng hợp lại thành một nghị quyết), từ
việc làm này sẽ đảm bảo với lượng thời gian ít ỏi của những cuối buổi học mà
nội dung vẫn đạt hiệu quả.
2.3.5. Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá về việc sinh hoạt chuyên
môn
Để công tác kiểm tra hoạt động của các tổ chun mơn có sự khách quan
thì bản thân đã nghiêm túc thực hiện các biện pháp sau:
- Kiểm tra hoạt động của các tổ chuyên môn định kỳ và kiểm tra đột xuất
trong các lần sinh hoạt của tổ/nhóm chun mơn. Khi kiểm tra nếu phát hiện các
tổ chưa thực hiện đúng quy định thì yêu cầu khẩn trương khắc phục, nhất là
công tác soạn giảng, sinh hoạt định kỳ, sinh hoạt chuyên đề và nội dung có thực
hiện đúng hướng dẫn về nghiên cứu bài học hay khơng.
- Để đảm bảo tính thống nhất về nội dung của buổi sinh hoạt chuyên môn
giữa các tổ (nghiên cứu bài học, dạy học theo chủ đề, sinh hoạt đổi mới kiểm tra
đánh giá…), bản thân đã chủ động tham mưu với hiệu trưởng cơ cấu các tổ
trưởng khác cùng tham gia các lần kiểm tra để cùng nhau chia sẻ, rút kinh
nghiệm, tạo sự đồng bộ trong q trình thực hiện.
2.4. Đổi mới cơng tác kiểm tra đánh giá học sinh
Kiểm tra, đánh giá (KTĐG) là công cụ quan trọng, nhằm giúp người dạy
xác định năng lực nhận thức của người học để có biện pháp điều chỉnh quá trình
dạy và học, cũng là động lực để đổi mới phương pháp dạy học góp phần cải
thiện nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
Thông qua KTĐG tạo điều kiện cho giáo viên nắm được sự phân hố về
trình độ học lực của học sinh trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu
và bồi dưỡng học sinh giỏi; có cơ sở thực tế để điều chỉnh và hoàn thiện quá

trình dạy học. Giúp cho học sinh biết được khả năng học tập của mình so với
mục tiêu đề ra và với yêu cầu của chương trình; tìm được nguyên nhân sai sót,
từ đó điều chỉnh hoạt động của mình; phát triển kĩ năng tự đánh giá của người
học. Giúp cho cán bộ quản lí giáo dục nắm được các thông tin cơ bản về thực
trạng dạy và học ở đơn vị để có sự chỉ đạo kịp thời, đúng hướng.
Vì vậy, đổi mới KTĐG là hết sức cần thiết trong quá trình triển khai đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông để đảm bảo và giữ vững quan điểm đổi
mới giáo dục phổ thông, đặc biệt tạo điều kiện thiết yếu cho việc đổi mới
phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh, lấy học sinh làm
trung tâm.
Để thực hiện tốt nội dung này thì ngay từ đầu năm học, phó hiệu trưởng
của trường đã chủ động triển khai các nội dung kiểm tra, đánh giá định hướng
phát triển năng lực học sinh trong buổi họp chuyên môn đầu năm học trên cơ sở


9

xây dựng các tiêu chí, hình thức đánh giá dựa trên tình hình thực tế về các nguồn
lực và cơ sở vật chất của nhà trường cụ thể như sau:
Các tiêu chí đánh giá năng lực người học:
- Có kiến thức, hiểu biết một cách có hệ thống hoặc chuyên sâu về lĩnh
vực hoạt động đó.
- Có khả năng tiến hành hoạt động đó hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với
mục đích (bao gồm xác định mục tiêu cụ thể, phương pháp thực hiện, lựa chọn
được các giải pháp phù hợp... và các điều kiện, phương tiện để đạt mục đích).
- Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều
kiện mới, không quen thuộc.
Các hình thức đánh giá năng lực người học:
- Sản phẩm: bài luận, bài tập lớn, truyện ngắn, bài thơ, báo cáo thực hành,
biểu đồ, biểu bảng theo chủ đề, băng hình ghi lại các hoạt động, danh mục sách

tham khảo, đánh giá của bạn học, tự đánh giá của bản thân...
- Dự án học tập: dự án thực hiện trong vài giờ, vài tuần hoặc và tháng;
giáo viên theo dõi quá trình người học thực hiện để đánh giá khả năng tự tìm
kiếm và thu thập thơng tin, tổng hợp và phân tích chúng theo mục tiêu của dự
án; đánh giá các kĩ năng cần thiết trong cuộc sống như cam kết làm việc, lập kế
hoạch, hợp tác, nhận xét, bình luận, giải quyết vấn đề, ra quyết định, trình bày...
- Trình diễn: Người học thực hiện một bài tập nghiên cứu, thu thập thông
tin, viết bài để thuyết trình; trình bày bằng lời trước những người quan tâm; và
khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong thuyết trình.
- Thực hiện (nhiệm vụ): Người học tiến hành thí nghiệm và viết báo cáo
về kết quả thí nghiệm, phỏng vấn hoặc trao đổi với giáo viên hoặc bạn khác lớp
và viết bài từ kết quả thí nghiệm; ghi lại tiến trình phát triển của một sự vật, hiện
tượng, tổ chức một hoạt động (sinh hoạt câu lạc bộ, thảo luận nhóm, hội thảo...)
Từ những tiêu chí, hình thức đánh giá năng lực của người học, lãnh đạo
nhà trường khuyến khích các mơn khối khoa học tự nhiên hoặc mơn Tốn học
(các mơn dạy học STEM) có thể vận dụng hình thức kiểm tra, đánh giá nêu trên
trong các chủ đề STEM để đánh giá được khả năng liên kết các kiến thức đã học
trong phần thực hành và có tư duy sử dụng vào thực tiễn trong việc giải quyết
các vấn đề thực tế. Bên cạnh đó, yêu cầu các giáo viên ở những môn học không
dạy STEM cần thực hiện đúng và linh hoạt trong việc đổi mới KTĐG nhằm thúc
đẩy đổi mới phương pháp dạy học tích cực, đó là:
- Thực hiện đúng quy định của các văn bản hướng dẫn về KTĐG (Thông tư
26 kết hợp Thông tư 58 của Bộ GD&ĐT), tiến hành đủ số lần kiểm tra thường
xuyên, kiểm tra định kì; Bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng để ra đề kiểm tra. Xác
định nội dung kiểm tra dựa trên mục tiêu của từng bài học, từng chương và tồn
bộ chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học.


10


- Đánh giá sát đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan công bằng,
công minh, động viên tư duy sáng tạo, hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết
quả học tập, tạo điều kiện cho học sinh đánh giá lẫn nhau, phân biệt được đúng,
sai và tìm ra nguyên nhân để từ đó tác động trở lại đến phương pháp học tập, rèn
luyện kĩ năng tư duy.
- Đánh giá một cách toàn diện cả lý thuyết, năng lực thực hành, xây dựng
ma trận phù hợp với từng cấp độ. Tuỳ vào mục đích đánh giá mà giáo viên lựa
chọn hình thức KTĐG khác nhau (nói, viết, bài tập, phiếu hỏi, quan sát, các bài
tập chủ đề, kết hợp giữa kiểm tra tự luận và trắc nghiệm).
- Đề kiểm tra đảm bảo được sự phân hoá học sinh: Học sinh có trình độ cơ
bản, nâng cao, học sinh có năng lực trí tuệ và thực hành cao hơn. Kết hợp giữa
đánh giá trong và đánh giá ngoài, đánh giá bằng điểm số kết hợp nhận xét, lấy ý
kiến của đồng nghiệp. Chỉ tạo các tổ chuyên môn phân công ra đề kiểm tra
khách quan, bám sát vào ma trận đã được thống nhất trong tổ chuyên môn.
- Coi việc đánh giá là một công cụ học tập chứ khơng phải là cơng cụ đo
lường, vì vậy nội dung đánh giá cần hướng tới đầu ra, đánh giá sự tiến bộ của
học sinh trong quá trình học tập (nhận xét), động viên sự tiến bộ của học sinh,
giúp người học sửa chữa thiếu sót; chú ý hơn tới đánh giá cả quá trình lĩnh hội
tri thức của học sinh, quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của học
sinh trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ơn luyện cũng như các tiết thực
hành, thí nghiệm. Coi trọng KTĐG kĩ năng diễn đạt các sự vật hiện tượng bằng
lời nói, chữ viết, sơ đồ, biểu đồ, thực hành, từ đó sẽ góp phần sự hứng thú học
tập cho học sinh.
2.5. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ
Kiểm tra là hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội (bao gồm cả
kiểm tra nội bộ, tự kiểm tra) để nhìn nhận khách quan bản chất của sự việc, hiện
tượng có trong các hoạt động của chính cơ quan, tổ chức đó, nhằm điều chỉnh
các hoạt động để đảm bảo hoạt động hiệu quả của cơ quan, tổ chức đó. Kiểm tra
nội bộ trong trường học là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm thẩm định hoạt
động của tổ chức (tổ chuyên môn) hay của một cá nhân (giáo viên, nhân viên),

xem xét, đánh giá chính xác bản chất của sự việc, hiện tượng, từ đó đề ra cách
thức giải quyết vấn đề (nếu có).
Chính vì thế, là người chỉ đạo về hoạt động chun mơn của nhà trường thì
hơn ai hết người phó hiệu trưởng cần tham mưu tích cực với hiệu trưởng về
công tác kiểm tra nội bộ trong trường nhằm kiểm điểm lại những hoạt động đã,
đang hoặc sắp diễn ra, từ đó rút kinh nghiệm, chấn chỉnh sai lệch và ngăn chặn
các sai phạm, thiếu sót có thể xảy ra; quan trọng nhất là kiểm tra công tác thực
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các tổ chuyên môn và giáo viên có đúng
theo kế hoạch và các cơng văn hướng dẫn khơng.
Do đó, để nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện của nhà trường thì khơng
thể khơng thực hiện cơng tác kiểm tra nội bộ. Bởi vì, thực trạng cịn rất nhiều tổ
chun mơn, giáo viên thực hiện các nhiệm vụ được giao mang tính chiếu lệ, do


11

nhiều lý do chủ quan và khách quan khác nhau nên người CBQL cần thực hiện
công tác kiểm tra định kỳ và đột xuất mới có thể kịp thời phát hiện những việc
làm hay để tuyên dương hoặc những tồn tại, yếu kém thì đơn đốc, nhắc nhở.
* Các hình thức kiểm tra:
- Kiểm tra theo kế hoạch: Đây là hoạt động kiểm tra theo kế hoạch đã được
hiệu trưởng phê duyệt hằng năm. Hình thức kiểm tra này giúp nhà quản lý đánh
giá được mức độ tiến bộ của cá nhân hay bộ phận của nhà trường. Thông
thường, kiểm tra theo kế hoạch được công bố trước cho đối tượng kiểm tra biết,
nên giúp cho đối tượng bộc lộ hết khả năng trong cơng việc của mình.
- Kiểm tra đột xuất: Kiểm tra đột xuất là kiểm tra không có trong kế hoạch
đã được phê duyệt hằng năm. Hình thức kiểm tra này được tiến hành khi có
phản ánh, khiếu nại hoặc do yêu cầu của hiệu trưởng nhà trường nhằm giúp hiệu
trưởng biết được tình hình cơng việc diễn ra trong điều kiện bình thường hằng
ngày, đồng thời có tác dụng duy trì kỷ luật lao động, nâng cao tinh thần tự giác,

tự kiểm tra của các cá nhân, bộ phận trong nhà trường.
Theo kinh nghiệm của bản thân, để thực hiện cơng tác này có hiệu quả
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường thì mặc dù với nhiệm
vụ là kiểm tra để chấn chỉnh những hạn chế, tồn tại nhưng người kiểm tra cần
phải có những biện pháp phù hợp đối với từng đối tượng trong việc góp ý xây
dựng, bởi vì mỗi đối tượng có những lý do khách quan, chủ quan khác nhau nên
người CBQL cần thấu hiểu để đồng cảm, từ đó sẽ tìm ra nhưng giải pháp khắc
phục phù hợp, có thực hiện như thế mới thể hiện đúng bản chất của công tác
kiểm tra nội bộ của trường học là nhằm xây dựng tập thể ngày càng vững mạnh
và phát triển.
3. Khả năng áp dụng:
Các giải pháp được tác giả nêu trong đề tài rất xác thực và dựa trên yếu tố
khách quan và chủ quan khác nhau để tạo thành sự thống nhất, đồng bộ trong
quá trình thực hiện ở trường THCS Hịa Tú 2.
Chính vì nhờ sự thống nhất, đồng bộ này mà tác giả có thể khẳng định là
khơng những áp dụng có hiệu quả ở trường THCS Hịa Tú 2 mà có thể dễ dàng
vận dụng ở các trường trung học cơ sở khác, bởi vì thực trạng của cơng tác chỉ
đạo của các trường có sự tương đồng với nhau, từ đó các giải pháp cũng tương
thích với các thực trạng đó.
4. Những thông tin cần được bảo mật: không
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Trình độ chun mơn của cán bộ quản lý đạt chuẩn; được tập huấn, triển
khai các văn bản liên quan thường xuyên và kịp thời; luôn tự trau dồi, học hỏi,
chia sẻ kinh nghiệm về công tác quản lý chuyên môn với đồng nghiệp trong và
ngồi nhà trường thơng qua việc tham gia các chuyên đề, các đợt tập huấn do
các ngành, các cấp tổ chức…


12


Cơ sở vật chất của đơn vị: bàn, ghế, phòng họp, máy tính, máy in... Đặc
biệt là trường có một phịng nghe nhìn – họp, được trang bị đầy đủ các thiết bị
cần thiết như: màn hình kết nối wifi, bản tương tác, bộ âm thanh, rất thuận tiện
trong việc tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề trên phạm vi toàn trường hoặc
đại diện các trường khác tham dự.
6. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Sau khi áp dụng giải pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn trong năm học
qua, kết quả về hạnh kiểm và học lực cụ thể:
Hạnh kiểm

Học lực

Tốt

Năm học

Tổng
số

Khá

Tốt

Khá

TB

Yếu


Kém

Số
lượng

Tỉ lệ %

Số
lượng

Tỉ lệ
%

Số
lượng

Tỉ lệ
%

Số
lượng

Tỉ lệ
%

Số lượng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tỉ lệ
%

Số
lượ
ng

Tỉ
lệ
%

2018-2019

602

545

90.53

57

9.47

98

16.28

275


45.68

220

36.54

9

1.50

0

0

2019-2020

623

548

93.70

39

6.30

103

16.5


246

39.50

267

42.90

7

1.1

0

0

Qua bảng thống kê ta thấy, hiệu quả đào tạo của trường trong năm học
2019 – 2020 có chuyển biến rõ nét. Trên cơ sở đó, tác giả có thể dự đốn được
kết quả sẽ cao hơn ở năm học 2020-2021. Vì vậy, tôi cho rằng giải pháp mà tôi áp
dụng đã thành công và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm này với các trường trong và
ngồi huyện mục đích nhằm nâng cao chất lượng trong nhà trường.
7. Đánh giá lợi ích thu được thu được do áp dụng sáng kiến theo ý
kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp
dụng thử:
Sáng kiến đã được đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, kể cả hiệu
trưởng của trường đánh giá cao về hiệu quả khi vận dụng vào thực tiễn ở trường
THCS Hòa Tú 2 trong thời gian qua. Từ những giải pháp thiết thực của đề tài đã
trực tiếp góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
của trường THCS Hòa Tú 2 trong năm học này.

Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến
lần đầu:
Số
TT

Họ và
tên

Ngày Nơi công tác Chức
tháng
(hoặc nơi
danh
năm sinh thường trú)

Trình độ
chun
mơn

Nội dung cơng
việc hỗ trợ

Khơng

Tơi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.


13

Xác nhận

của đơn vị áp dụng sáng kiến
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………..
Hòa Tú 2, ngày 24 tháng 3 năm 2021
HIỆU TRƯỞNG

Hòa Tú 2, ngày 23 tháng 3 năm 2021
Người nộp đơn

Âu Trung Hiếu



×