Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

DE VAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.12 KB, 11 trang )

TÀI LIỆU ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 9

PHÂN TÍCH HÌNH TƯỢNG NÀNG VŨ NƯƠNG
(Trong “Chuyện người con gái Nam Xương” – Nguyễn Dữ)
I, Mở bài:
- Giới thiệu những nét tiêu biểu về nhân vật nàng Vũ Nương và tác phẩm “Chuyện
người con gái Nam Xương”
- Giới thiệu về nàng Vũ Nương và khái quát về những đặc điểm tiêu biểu.
- Ấn tượng ban đầu của người viết.
Ví dụ: Trong nền văn học Việt Nam, Nguyễn Dữ là một nhà văn xuất sắc. Ông sống ở
thế kỉ XVI, vào thời kì chế độ phong kiến bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong
kiến Lê, Trịnh, Mác tranh giành quyền lực dẫn đến các cuộc nội chiến kéo dài. Ơng học
rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan có một năm rồi từ quan về ở ẩn viết sách, ni mẹ già,
sống ẩn dật như những trí thức cùng thời. Tên tuổi của ơng gắn với tập “Truyền kì mạn
lục”. “Chuyện người con gái Nam Xương” là thiên truyện thứ mười sáu trong tác phẩm
này. Ai đã biết đến thiên chuyện này thì khơng thể qn được nàng Vũ Nương một
người phụ nữ đức hạnh với những nét đẹp truyền thống nhưng phải chịu số phận oan
nghiệt.
II, Thân bài:
1) Giới thiệu khái quát về nàng Vũ Nương:
- Nàng Vũ Nương tên thật là Vũ Thị Thiết.
- Nàng là người con gái q ở Nam Xương tính tình thùy mị, nết na lại thêm tư dung
tốt đẹp.
- Nàng là con nhà kẻ khó được chàng Trương Sinh con nhà hào phú trong làng đem
trăm lạng vàng cưới về làm vợ.
2) Trước hết nàng Vũ Nương tỏa sáng nhưng vẻ đẹp truyền thống của người phụ
nữ Việt Nam.
a) Những vẻ đẹp được thể hiện ở phần đầu tác phẩm:
- Mở đầu tác phẩm nhà văn đã ngợi ca những phẩm hạnh của nàng Vũ Nương người
con gái đẹp người, đẹp nết, đoan trang “tính đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt
đẹp”.


1


TÀI LIỆU ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 9

- Vẻ đẹp đức hạnh ngàn phần ấy được tỏa sáng trong cách ứng xử của nàng.
b) Người vợ thủy chung, tình nghĩa, sắc son:
- Với Trương Sinh nàng là một người vợ thủy chung, tình nghĩa, sắc son.
- Khi về sống với Trương Sinh, biết chồng có tính đa nghi nên nàng hết sức giữ gìn
khn phép khơng để vợ chồng phải thất hòa.
- Nhưng cuộc sống hạnh phúc chưa được bao lâu thì Trương Sinh bị bắt đi lính.
Trong cuộc li biệt, lời tiễn biệt của nàng dành cho chồng khiến con người ta phải ứa
nước mắt. Nàng cầu mong “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳn dám mong đeo ấn
phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo hai chữ bình yên,
thể là đủ rồi”. Ước mong của nàng thật giản dị. Nàng coi trọng hạnh phức gia đình
hơn mọi cơng danh phù phiếm, nàng chỉ thiết tha với hạnh phúc gia đình, lo lắng
cho những vất vả, hiểm nguy mà chồng phải chịu đựng nơi biên ải xa xôi. Những
lời dặn dị trong ngày xa cách thật sắc son, tình nghĩa “Nhìn trăng soi thành cũ, lại
sửa soạn áo rét, gửa người ải xa, trông liễu rũ bãi hoang, lại thồn thức tâm thương
người đất thú! Dù có thư tín nghìn hàng, cũng sợ khơng có cánh hồng bay bổng.”
Tình cảm nàng phải thiết tha, vời vời, thăm thẳm, sâu đầy như thế nào thì nỗi nhớ
mới có thể xuất hiện ngay khi chưa xa cách.
- Khi xa chồng nàng Vũ Nương ngày ngày thương nhớ, đợi chờ, ngóng chơng “Ngày
qua tháng lại, thoát đã nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín
núi, thì nỗi buồn nơi góc bể chân trời khơng thể nào ngăn được”. Nàng ln giữa
chọn tấm lịng chung thủy “Tơ son điểm phấn từng đã ngi lịng, ngõ liễu tường
hoa chưa hề bén gót”. Suốt năm canh nàng ln giữ gìn khn phép trong nỗi niềm
khắc khoải đơi chờ. Một mình một bóng lẻ loi, đơn triết đùa con, nàng trở bóng
mình trên vách và bảo con gọi là cha. Đây là một trò đùa trong thương nhà, khẳng
định tấm lòng thủy chung, sắc son, tình nghĩa của người vợ trẻ, nàng là vợ, chồng

là bóng quấn qt bên nhau như đơi uyên ương chẳng thể nào xa biệt, đồng hành
với nhau khắp mọi hành trình dài rộng của cuộc đời.
Việc quân kết thúc, Trương Sinh từ miền biên ải trở về cố hương. Nghe lời con nhỏ
“Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi,
mẹ Đản ngỗi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả” đã khiến Trương Sinh
2


TÀI LIỆU ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 9

nghi ngờ tấm lòng thủy chung, phẩm hạnh thanh cao, sáng đẹp của Vũ Nương. Bị
chồng nghi oan nàng đã phân trần, biện bạch mong chàng Trương đừng nghi ngờ
tấm lịng sáng trong tựa ngọc của mình “Cách biệt ba năm giữa một tiết. Tô son
điểm phấn từng đã ngi lịng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất
nết hư thân như chàng nói.” Thất vọng đến tột cùng, khi cuộc hôn nhân đang trên
đà tan vỡ, bị Trương Sinh đánh đập, mắng nhiếc rồi đuổi ra khỏi nhà nàng đã tắm
gội chay sạch rồi chạy một mạch ra bến sơng Hồng Giang rồi gieo mình xuống
dịng nước tự vẫn. Để bảo tồn danh dự, cũng là sự bế tắc và tuyệt vọng, để tránh
tiếng nhuốc nhơ. Cái chết là một điều tất yếu vì một người phụ nữ có phẩm hạnh tốt
đẹp như Vũ Nương thì khơng bao giờ chấp nhận có một vết nhơ nào của cuộc đời
làm vấy bẩn lên danh dự. Cái chết là phản ứng quyết liệt của Vũ Nương trước cuộc
đời. Chỉ có cái chết mới là minh chứng hùng hồn nhất cho danh dự và phẩm cách
tốt đẹp của nàng. Cái chết ấy chính là một sự lựa chọn khốc liệt có sự mách bảo của
lí trí nhưng có nỗi đớn đau và đắng cay, nó là hành động quyết liệt nhất để bào toàn
danh dự tốt đẹp ngàn phần của nàng.
- Cái chết ấy đã khẳng định tấm lòng thủy chung, son sắc của nàng “vào nước xin
làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mĩ”.
- Sau này, sống ở dưới thủy cung, nàng vẫn ln nặng lịng với trần giang, với gia
đình, chồng con, vẫn khát khao được phục hồi danh dự. Tình cờ gặp Phan Lang là
người cùng làng, nàng đã trao lời gửa cho chàng Trương “Nhờ nói hộ với chàng

Trương, nếu cịn chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt
cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về”. Rồi nàng Vũ Nương trở về rực rỡ
trên bến sơng Hồng Giang cùng lời tạ từ ngậm ngùi với chàng Trương: “Đa tạ tình
chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân giang được nữa”.
 Tấm lòng thủy chung, son sắc của nàng Vũ Nương là “tấm lịng son” khơng
bao giờ phai nhạt hay hoan ố trong bất kì cảnh ngộ bất hạnh nào.
c) Người con dâu hiếu thảo:
- Trương Sinh đi lính, người mẹ già vì nhớ thương co mà dần dần đau ốm. Nàng Vũ
Nương đã vượt qua những mối quan hệ về mẹ chồng nàng dâu dưới chế độ phong
kiến xưa và cả ngày nay:
3


TÀI LIỆU ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 9

“Thật thà cũng thể lái trâu,
Yêu nhau như thể nàng dâu mẹ chồng.”
- Nàng đã làm chọn tấm lòng của một nàng dâu hiếu thảo, chọn đạo làm con. Khi bà
mẹ bệnh tình càng lúc càng nguy kịch nàng đã chăm sóc thuộc thang, lễ bái thần
phật, lấy lời ngọt ngào, khơn khéo khun lơn. Song bệnh tình của bà đã đến bước
vô phương cứu chữa, cuối cùng bà phải chịu quy luật tất yếu của tự nhiên: sinh lão
bệnh tử. Trước khi nhắm xuôi tay trong những giây phút cuối cùng của cuộc đời bà
cụ đã chăn chối: “Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dịng tươi
tốt, con cháu đơng đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ
mẹ”. Lời chăng chối của người mẹ già trước khi qua đời chính là sự ghi nhận cơng
lao của nàng đối với gia đình nhà chồng. Bà cũng đã vượt qua rào cản quan hệ mẹ
chồng nàng dâu trong xã hội đương thời để ghi nhận tấm lịng của nàng. Điều đó đã
khẳng định nét đẹp nữa trong tâm hồn của nàng – một người con dâu hiếu thảo,
tròn đạo làm con.
- Ngay cả khi bà qua đời, nàng lo ma chay, tế lễ, hết lời thương xót như thể cha mẹ

đẻ của mình.
d) Người mẹ da diết yêu thương con:
- Trương Sinh vừa đi lính chưa đầy tuần Vũ Nương đã sinh ra một người con trai đặt
tên là Đản.
- Gia đình là nơi có cả cha và mẹ nhưng khi chàng Trương đi lính gia đình của Vũ
Nương đã thiếu đi bóng dáng của người cha, một thứ tình cảm sâu thẳm trong tâm
hồn người con. Để bù đắp sự thiếu vắng hơi ấm của tình cha vào mỗi buổi tối lúc
dỗ dành con nàng đã trỏ bóng mình trên vách và bảo đó là cha của Đản. Lời nói dối
đầy u thương đó khơng chỉ khỏa lấp nỗi lịng nàng mà còn thể hiện vẻ đẹp của
người mẹ hiền da diết yêu thương con.
- Không chỉ là ở nơi trần gian tục thế ngay khi đã sống ở trốn bồng lai tiên cảnh nàng
vẫn luôn nhớ về con trai thân yêu, lo nghĩ cho cuộc sống của con mình.
e) Người phụ nữ đảm đang, tháo vát: Trương Sinh là người con duy nhất trong gia
đình. Sau khi chàng đi lính nơi biên ải gánh nặng gia đình đè nặng lên đôi bờ vai
bé nhỏ, yếu đuối, mỏng manh của nàng Vũ Nương. Nhưng Vũ Nương lại vô cùng
4


TÀI LIỆU ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 9

đảm đang, tháo vát, chịu thương chịu khó. Nàng thức khuya dậy sớm, vun vén
mọi việc trong gia đình. Từ việc chăm sóc con nhỏ đến việc phụng dưỡng mẹ
chồng đều mười phân vẹn mười và cầu mong chồng về mang theo hai chữ bình
n.
f) Người phụ nữ có tấm lịng vị tha, tự trọng, sống tình nghĩa trước sau:
- Khơng những thế Vũ Nương cịn là người phụ nữ có tấm lịng vị tha, tự trọng, sống
tình nghĩa trước sau không đổi.
- Là người con gái xuất thân trong gia đình nơng dân nghèo khó nhưng nàng rất coi
trọng danh dự, phẩm giá của bản thân. Bị chồng nghi oan, bị bơi nhọ lên đức hạnh
và tấm lịng trinh bạch của nàng. Trước ngọn lửa ghen tuông mù quáng của chàng

Trương, nàng không thể phân trần, biện bạch cho mình. Vũ Nương đành tìm đến
dịng sơng Hồng Giang để trầm mình xuống dịng nước siết rửa sạch nỗi oan khuất
lạ lùng của mình.
- Ở dưới chốn thủy cung, nàng đã gặp được chàng Phan Lang nhở gửa cho Trương
Sinh lập đàn tràng giải oan trên bến Hoàng Giang để trời đất, thần sông và cả dân
làng thấu tỏ nỗi oan khuất của nàng, chứng giám cho người phụ nũ tiết sạch giá
trong, tấm lòng sánh cùng “ngọc Mĩ Nương” và “cỏ Ngu Mĩ”.
- Tuy Trương Sinh ghen tuông hồ đồ đầy nàng Vũ Nương đến cái chết, đẩy một
người phụ nữ đức hạnh như nàng vào tột cùng bi kịch nhưng nàng đã khơng một lời
ốn trách chàng Trương. Đó là biểu tượng sáng đẹp nhất của người phụ nữ có tấm
lịng vị tha đáng trân trọng.
- Khi Trương Sinh lập đàn tràng giải oan thì nàng Vũ Nương được trở về trong lung
linh kì ảo với lời tạ từ ngậm ngùi “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân
giang được nữa”. Nàng Vũ Nương sống tình nghĩa với mẹ chồng, với Trương Sinh,
với bé Đản. Cảm ân đức Linh Phi, nàng sống ở thế giới khác vẫn nặng tình với
cuộc đời, với quê hương, với cọi nguồn.
 Như vậy nàng Vũ Nương đã hội tụ những vẻ đẹp truyền thống của người phụ
nữ Việt Nam từ xưa đến nay là người phụ nữ thủy chung, sắc son, da diết với
hạnh phúc gia đình, ln khát khao với cuộc sống bình yên, hạnh phúc.
5


TÀI LIỆU ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 9

3) Vũ Nương là người phụ nữ đẹp người đẹp nết nhưng phải chịu số phận oan
nghiệt:
a) Cuộc hôn nhân khơng tình u và hạnh phúc:
- Nàng Vũ Nương chơn vùi tuổi thanh xn của mình trong cuộc hơn nhân khơng
tình u. Nàng là con nhà kẻ khó được Trương Sinh con nhà hào phú trong làng
đem trăm lạng vàng về hỏi cưới làm vợ.

- Nàng xuất giá theo chồng để trọn đạo làm con, yên lòng cha mẹ, khơng vì tình u
chân chính, thơ mộng của lứa đơi.
- Cuộc hôn nhân không muôn đăng hậu đối , sự khác biệt đó đã tạo ra cái thế cho
Trương Sinh bên cạnh cái thế của người chồng, người đàn ông trong xã hội phong
kiến nam quyền, độc đoán, gia trưởng. Cái thế đó của Trương Sinh cũng là cái thế
của gia đình trọc phú Thiện Sĩ trong “Nỗi oan Thị Kính”, là cái thế chung của
người đàn ơng trong xã hội xưa đã tạo nên biết bao bi kịch cho người phụ nữ.
b) Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa:
- Sống trong thời chiến tranh loạn lạc liên miên người phụ nữ phải chịu bao nhiêu nỗi
khổ:
“Chàng thì đi cõi xa mưa gió
Thiếp thì về buỗng cũ chiếu chăn
Đối chơng theo đã cách ngăn
Tuôn màu nây biếc trải gần núi xanh
Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại
Bến Tiêu Tương thiếp hãy chơng sang
Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cùng Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng
Cùng trông lại và cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Tình chàng ý thiếp ai sầu hơn ai ?”
(“Chinh phụ ngâm khúc” – Đoàn Thị Điểm)
6


TÀI LIỆU ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 9

- Nàng Vũ Nương cũng vậy, cũng phải chịu nỗi khổ cực của người chinh phụ suốt
những tháng ngày Trương Sinh đi lính, nàng ln sống trong nỗi nhớ thương khắc

khoải “Ngày qua tháng lại, thoát đã nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn,
mây che kín núi, thì nỗi buồn nơi góc bể chân trời khơng thể nào ngăn được”. Nỗi
nhớ ấy của nàng dành cho chồng trải dài theo năm tháng “Nhớ chàng thăm thẳm
đường lên bằng trời” (“Chinh phụ ngâm khúc” – Đoàn Thị Điểm)
- Con thơ sinh ra không biết mặt cha, người vợ trẻ nhớ chồng chỉ biết trở bóng mình
trên vách để bảo con là cha. Nó phải chăng là một phương tiện để khỏa lấp đi mn
vàn tâm tư tình cảm cả người vợ trẻ xa chồng, để làm dịu đi nỗi cô đơn buồn tủi
trong tháng ngày xa cách chàng Trương đang ở miền biên ải xa xôi, cách trở.
- Không chỉ thế, chiến tranh phi nghĩa của xã hội đương thời con khiến trụ cột gia
đình như chàng Trương bị mất đi. Đôi bờ vai gầy guộc, nhỏ bé đó đã gánh lên biết
bao trách nhiệm, phải thu nhận về mình vơ vàn nỗi vất vả, gian lao. Từ một người
con gái yếu mềm suốt ngày chỉ biết thờ chồng dạy con, tam tòng tứ đức thế mà giờ
đây nàng phải trở thành bóng tùng rộng lớn chở che cho con, chăm sóc cho mẹ già
tuổi cao sức yếu như ngọn đèn trước gió. Nàng đã phải làm mẹ, làm cha, làm con,
là chủ một gia đình.
- Cũng từ chiến tranh dẫn đến gia đình li tán, vợ trẻ xa chồng, mẹ già nhớ thương con
mà mất, con trai nhỏ sinh ra không biết mặt cha dẫn đến bao hiểu lầm đáng tiếc. Và
đỉnh điểm là cái chết oan nghiệt của Vũ Nương trên bến sơng Hồng Giang.
c) Nạn nhân của chế độ nam quyền, độc đốn, bất cơng:
- Nàng Vũ Nương sống trong thời đại phong kiến với những quan điểm cổ hủ, lạc
hậu của Nho giáo: nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô. Cũng nhu bao người phụ nữ
khác nàng là nạn nhân của xã hội nam quyền, độc đốn, bất cơng.
- Nàng là người con gái có tính tình thủy mị, nết na lại thêm tư dung tốt đẹp nhưng
phải sống cùng với người chồng vơ học như Trương Sinh đã vậy chàng Trương cịn
có tình tình đa nghi, ghen tng mù qng, đối với vợ phòng ngừa quá mước nên
Vũ Nương hết sức giữ gìn khn phép.
- Trương Sinh đi lính nàng phải mịn mỏi đợi chờ trong ba năm dài cách trở. Khi
Trương Sinh đi lính về tuy mang theo hai chữ bình yên nhưng cũng đã mang theo
7



TÀI LIỆU ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 9

một bi kịch ập đến với nàng Vũ Nương. Tấm chân tình thủy chung của nàng đã bị
chồng nghi ngờ. Từ khi trở về sau chiến tranh tâm trạng Trương Sinh càng thêm uất
ức nặng nề “Cha về, bà mất, lòng cha buồn lắm rồi”. Giữa con hoang mang như thế
thì lời nói vơ tình của con nhỏ như tiếng sét bên tai Trương Sinh “Ơ hay! Thế ơng
cũng là cha tơi ư ? Ơng lại biết nói, chư khơng như cha tơi trước kia chỉ nín thin
thít”. Lời nói vơ tình của con trẻ đã thổi bùng lên ngọn lửa ghen tng trong lịng
người đàn ơng đa nghi. Sau khi gàn hỏi con, nghe lời Đản nói về một người đàn
ông “đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi” . Mỗi nghi
ngờ của chàng Trương đối với vợ đã đến mức không thể nào giải quyết được. Tính
đa nghi, cộng với thói độc đốn, lời ứng xử hồ đỗ của Trng Sinh đã khiến nàng
Vũ Nương không thể minh oan. Trương Sinh khơng đủ bình tĩnh để phán đốn,
phân tích tình hình, bỏ ngồi tai những lời giải thích của vợ và lời bênh vục của
hàng xóm láng giềng. Cách ứng xử của Trương Sinh đối với vợ thật tàn bạo, vũ phu
đã dẫn đến cái chết oan khuất của nàng Vũ Nương trên bến Hồng Giang.
- Khơng thể minh oan cho mình, nàng Vũ Nương lặng lẽ tắm gội chay sạch chạy một
mạch ra bến sơng Hồng Giang thề nguyền với trời cao sông thẳm “Kẻ bạc mệnh
duyên phẩm hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ,
thần sơng có linh, xin ngài chứng giám”. Cái chết đã thể hiện sự bế tác bất lực của
Vũ Nương trước cuộc đời. Nàng đã hoàn toàn đầu hàng trước số phận, xã hội
phong kiến đó đã bức tử người phụ nữ đức hạnh như nàng. Cái chết chính là lời tố
cáo xã hội phong kiến coi trọng quyền uy của kẻ giàu và chế độ nam quyền bất
công, tàn nhẫn, vô nhân đạo. Đồng thời bày tỏ niềm cảm thương sâu sắc của nhà
văn đối với số phận của người phụ nữ, đúng như lời tâm niệm trong “Truyện Kiều”
của đại thi hào Nguyễn Du:
“Đớn đau thay thân phận đàn bà,
Lời rằng bạc mệnh vẫn là lời chung.”
- Sau khi nàng gieo mình xuống dịng nước, vào một đêm phịng khơng vắng vẻ

chàng Trương buồn dưới ngọn đèn khuya, chợt bé Đản thốt lên “Cha Đản lại đến
kia kìa!”. Chiếc bóng đã xuất hiện, cái bóng trên vách oan nghiệt đó đã dồn đẩy
nàng Vũ Nương đến nỗi oan lạ lùng. Nhưng suy cho cùng không phải là do chiếc
8


TÀI LIỆU ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 9

bóng trên vách, cùng chẳng thể là do lời nói ngây thơ của con trẻ mà là do bóng đen
u tối trong lịng Trương Sinh – nó là kết tinh, là sản phẩm tinh thần hoàn hảo nhất
của xã hội đương thời – xã hội với những chiến tranh phi nghĩa, lễ giáo hà khắc đã
đẩy biết bao người phụ nữ đức hạnh như Vũ Nương vào tận cùng của bi kịch và
đắng cay.
d) Nỗi bi kịch đằng sau thế giới lung linh, kì ảo:
- Sau khi gieo mình xuống dịng sơng tự vẫn, nàng Vũ Nương được các nàng tiên
trong cung nước cứa sống. Những yếu tố hoang đường kì ảo trong tác phẩm đã thể
hiện kết cuộc có hậu như ước mơ cơng lí của nhân dân về lẽ công bằng trong cuộc
đời: người hiền không thể chết, người tốt dù trải qua bao nhiêu oan khuất cuối cùng
cũng được minh oan. Tuy vậy nhưng sống cuộc sống nhung lụa ở chống làng mây
cung nước nhưng ẩn sau trong trái tim nàng vẫn dành chọn nỗi nhớ niềm thương
cho gia đình chồng con, vẫn dằn vặt, đau khổ, vẫn đau xót vì hạnh phúc gia đình
khơng cịn nữa, tấm lịng trinh bạch, sáng trong của mình đã bị hoan ố, danh dự,
phẩm hạnh đã bị bôi nhọ.
- Hình ảnh nàng giữa dịng sơng Hồng Giang lung linh kì ảo “Vũ Nương ngồi trên
một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau đến năm mươi chiếc cờ tán, võng
lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện”. Đặc biết là lời tạ từ đầy xúc động của nàng
Vũ Nương “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân giang được nữa”. Đoạn
kết có hậu câu chuyện đã tạo nên một niềm hi vọng về sự chiến thắng của cái thiện,
nhưng xét đến cùng tình bi kịch vẫn hàm ẩn trong cau lung linh của truyền kì, có
chăng là nó chỉ giảm bớt nỗi đau, sự căng thẳng chứ khơng làm mất đi tính chất bi

kịch của truyện: tất cả mọi sự tốt đẹp đều loang loáng trên sông, chỉ là giấc mơ mà
thôi bởi mọi sự đã lỡ, người chết không thể nào sống lại, âm dương đã đơi đường li
biệt, hạnh phúc gia đình đã tan vỡ thì khơng thể hàn gắn. Đằng sau đó là lời tố cáo
đanh thép và lời cảnh tình ngậm ngùi của tác giả về hiện thực xã hội đương thời :
chừng nào cịn tơn tại xã hội nam quyền, chừng nào còn tồn tại những người chồng
vũ phu, tàn bạc như Trương Sinh thì sẽ khơng bao giờ có được những người vợ
ngàn lần đáng yêu, đáng trọng như Vũ Nương.
9


TÀI LIỆU ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 9

 Số phận oan nghiệt của nàng Vũ Nương cũng chính là nỗi khổ đâu của biết
bao người phụ nữ trong xã hội cũ. Họ bị chà đạp lên sắc tài và nhân phẩm, bị
cướp đi bao ước vọng cao đẹp.
4) Đánh giá khái quát về hình tượng nhân vật Vũ Nương:
a) Ý nghĩa khái quát về hình tượng nhân vật Vũ Nương, liên hệ mở rộng:
- Nàng Vũ Nương là hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ có biết bao vẻ
đẹp truyền thống đáng quý nhưng phải chịu số phân oan nghiệt.
- Từ truyện về cuộc đời và cái chết đầy thương tâm của nàng Vũ Nương đã gợi người
đọc đến bài ca dao than thân:
“Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào đài các hạt ra ruộng cầy.”
+ Gợi cho người đọc đến số phận của người cung nữ trong “Cung oán ngâm khúc”
của Nguyễn Gia Thiều, số phận của người chinh phụ trong “Chinh phụ ngâm khúc”
của Hồng Hà nữ sĩ Đoàn Thị Điểm. Đặc biệt là cuộc đời chìm nỗi của của nàng
Thúy Kiều trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du phải chịu cuộc đời “thanh y hai
lượt, thanh lâu hai lần” hay thân phận của người phụ nữ trong bài thơ “Bánh trôi
nước” của nữ sĩ Hồ Xuân Hương:
“Thân em vừa trắng lại vừa trịn

Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.”
b) Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nguyễn Dữ xây dựng hình tượng nhân vật Vũ
Nương bằng bút pháp đặc sắc: tạo tình huống truyện hấp dẫn, xây dựng những chi
tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa kết hợp đan xen giữa yếu tố hiện thực và yếu tố hoang
đường kì ảo, sáng ra một kết thúc mở làm câu chuyện tăng thêm chiều sâu.
c) Tài năng, tấm lòng và sự đóng góp của nhà văn Nguyễn Dữ
- Viết dựa trên cốt truyện “Vợ chàng Trương”, Nguyễn Dữ đã cho thấy được tài năng
sáng tạo của mình trong nghệ thuật dựng truyện, tạo ra tình huống đầy kịch tính.
Nhà văn đã sử dụng yếu tố truyền kì để vươn tới bản chất hiện thực của cuộc sống,
hòa hợp giữa hiện thực và ước mơ giữa cuộc đời và ảo ảnh.
10


TÀI LIỆU ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 9

- Trong xã hội mang tư tưởng cổ hủ, lạc hậu ấy, nhà văn đã đứng về người phụ nữ
bình dân để trân trọng, bênh vực họ. Nhà văn đã thể hiện tư tưởng tiến bộ mang ý
nghĩa nhân đạo sâu sắc.
d) Giá trị của tác phẩm trong thời đại ngày nay: Vấn đề mà Nguyễn Dữ đặt vào trong
tác phẩm của mình khơng chỉ có ý nghĩa thời đại mà ơng sống mà nó cịn có giá trị
cho mn ngàn đời sau, một quy luật hình thành một gia đình: hạnh phúc gia đình,
tình u đơi lứa khơng chỉ được xây dựng bằng tình yêu thiết tha của lứa đơi mà
cịn được xây dựng bằng cả niềm tin vào người bạn đồng hành của bản thân.
III, Kết bài:
- Khẳng định sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật Vũ Nương.
- Liên hệ, rút ra bài học.
Ví dụ: Nhân vật nàng Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”
ln có sức hấp dẫn đặc biệt với bao thế hệ độc giả. Bởi thế, trải qua nhiều thế kỉ hình

tượng nàng Vũ Nương ln có sức hấp dẫn lâu bềm, tiêu biểu cho vẻ đẹp truyền thống
và số phận oan nghiệt của người phụ nữ trong xã hội phong kiến nam quyền, độc đốn,
bất cơng. Những trái tim u thương hãy ln biết đứng về phía phụ nữ để bảo vệ, bênh
vực họ trước những thế lực bạo tàn.

------------------------------------- HẾT -------------------------------------

11



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×