Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

báo cáo thực tập tại công ty Nhựa cao cấp Hàng Không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.28 KB, 53 trang )

Phần I. Tổng quan về công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
I . Lịch sử tình hình và phát triển của công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
1. Những nét chính của công ty.
- Tên giao dịch: Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
- Tên giao dịch quốc tế: Aplaco( Aviation High Grade Plastic Company)
- Trụ sở chính: Đờng Nguyễn Sơn , sân bay Gia Lâm , Hà Nội.
- Hình thức sử hữu vốn: Là doanh nghiệp nhà nớc nên vốn thuộc sở hữu của
nhà nớc. Công ty có số vốn ban đầu đợc cấp là 1,1 tỷ đồng vào năm 1989.
Sau đó đợc cấp bổ sung thêm 2 tỷ đồng. Hiện nay số vốn của công ty đạt
vào khoảng 67 tỷ đồng
- Hình thức hoạt động: Công ty nhựa cao cấp hàng không là một thành viên
hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam, có đầy
đủ t cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động
trong kinh doanh, đợc mở tài khoản giao dịch với khách hàng tại ngân
hàng và có con dấu riêng.
- Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất các mặt hàng nhựa cao cấp và thông th-
ờng.
- Công ty Aplaco ngoài trụ sở và các xởng sản xuất chính đặt tại sân bay Gia
Lâm- Hà nội còn có chi nhánh và xởng sản xuất đặt tại sân bay Tân Sơn Nhất
Tp HCM.
Tổng diện tích tại Hà Nội: 12500 m
2

Tổng diện tích tại Tp HCM: 800 m
2
Tổng số cán bộ công nhân viên: 283 ngời
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Cách đây đúng 15 năm, ngày 04/11/1989, Công ty Nhựa cao cấp Hàng
không chính thức đợc thành lập theo quyết định số 732/QĐ- TCHK của Tổng
cục Hàng không với tên khai sinh là : Xí nghiệp hoá nhựa cao su Hàng không
( đây chính là tổ chức tiền thân cuả công ty Nhựa cao cấp Hàng không). Nhiệm


1
vụ chính của công ty là sản xuất các sản phẩm nhựa phục vụ các chuyến bay
của Vietnam Airlines.
Sau gần 4 năm hoạt động , ngày 20/04/1993, đơn vị đổi tên thành xí nghiệp
hoá nhựa cao cấp Hàng không theo quyết định số 747/QĐ/ TCCB- LĐ của Bộ
Giao thông vận tải. Thời điểm này doanh nghiệp đã có những bớc phát triển so
với trớc, chuyên sâu vào sản xuất các sản phẩm tiêu chuẩn kỹ thuật cao phục
cho ngành Hàng không thay thế các sản phẩm trớc đây phải nhập ngoại nhng
nhìn chung vẫn cha có kết quả cao.
Ngày 21/07/1994, đơn vị đợc đổi tên thành Công ty Nhựa cao cấp Hàng
không nh hiện nay theo quyết định số 1125/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ Giao thông
vận tải. Từ đó đến nay, công ty vẫn giữ nguyên tên là Công ty Nhựa cao cấp
Hàng không. Doanh nghiệp bớc sang giai đoạn mới, giai đoạn phát triển nhanh
và liên tục.
Cùng với sự tăng tốc của ngành Hàng không Việt Nam cũng nh yêu cầu
về tính độc lập, tự chủ, sáng tạo trong kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về tình
hình tài chính và việc giải quyết công ăn viêc làm cho ngời lao động trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng, ngày 30/06/1997, Hội đồng quản trị của Tổng công
ty Hàng không ra quyết định số 1025/QĐ-HĐQT về việc thành lập Công ty
Nhựa cao cấp Hàng không với t cách là một doanh nghiệp nhà nớc, một thành
viên hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Chức
năng chính của công ty là cung cấp các sản phẩm nhựa phục vụ cho nhu cầu của
ngành hàng không Việt Nam. Ngoài ra công ty còn sản xuất các sản phẩm nhựa
phục vụ cho nhu cầu thị trờng ngoài ngành.
Quá trình phát triển của công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn I (từ năm 1989-1991)
Đây là giai đoạn khó khăn nhất của công ty. Với tổng số vốn đợc giao là 1,1
tỷ đồng (theo thời giá năm 1989), hoạt động với mục tiêu là cung cấp các sản
phẩm nhựa phục vụ trong các chuyến bay. Nhng do điều kiện xuất phát điểm
thấp, cơ sở hạ tầng, thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, cán bộ công nhân viên phần lớn là

lao động d thừa của Cục xăng dầu cũ chuyển sang nên hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong giai đoạn này cha rõ nét, hàng hoá cha phong phú, làm
ăn không có lãi, lực lợng lao động chủ yếu sống bằng lơng bao cấp của Tổng
cục Hàng không và điều quan trọng là cha hội đủ các điều kiện cần thiết của
một doanh nghiệp để có thể cạnh tranh đợc trong nền kinh tế thị trờng.
2
Giai đoạn II (từ năm 1992-1998)
Từ năm 1992, cùng với sự hội nhập và mở cửa nền kinh tế, quan hệ kinh tế
ngày càng mở rộng, số lợng khách quốc tế đi đến Việt Nam ngày càng tăng.
Điều này tạo ra một sức ép lớn buộc ngành Hàng không nói chung và công ty
nhựa cao cấp hàng không nói riêng phải kịp thời cải tiến, nâng cao chất lợng
sản phẩm để phục vụ khách hàng. Trong giai đoạn này, công ty đã mạnh dạn
vay vốn ngân hàng để đầu t hệ thống công nghệ mới hiện đại, nâng cao năng
lực sản xuất và chất lợng sản phẩm, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để
dành u thế trong việc cung ứng các sản phẩm nhựa cao cấp cho các chuyến bay.
Tính đến quý II năm 1993, máy móc thiết bị của công ty gồm có:
- 02 máy phun ép nhựa
- 02 máy hút chân không
- 01 máy cắt dán liên hoàn túi xốp
- Hệ thống thiết bị phụ trợ khác
Bên cạnh đó, để tránh tình trạng chỉ phụ thuộc vào một mảng thị trờng duy
nhất, công ty đã chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trờng ngoài ngành bằng các
sản phẩm nhựa gia dụng và các sản phẩm nhựa phục vụ cho công nghiệp với
chất lợng cao và gía cả hợp lý. Với quyết tâm đó, tính đến năm 1994 các chỉ số
kinh tế cho thấy doanh thu tăng gấp 3 lần, lợi nhuận tăng gần 2 lần, thu nhập
bình quân đầu ngời tăng 2,5 lần. Tuy nhiên các sản phẩm của công ty còn cha
đa dạng về chủng loại.
ở giai đoạn này, quy mô và cơ cấu tổ chức của công ty đã đi vào ổn định.
Công ty cũng đã bắt đầu nhận thấy tầm quan trọng và tiềm năng của khu vực thị
trờng ngoài ngành, do vậy đã bắt đầu tập trung kế hoạch mở rộng thị trờng này.

Tất cả những kết quả đó đạt đợc là do công ty không những đổi mới công
nghệ mà còn tập trung đào tạo cho cán bộ công nhân viên, từ đó làm tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm . Ban lãnh đạo công ty đã có những
điều chỉnh chính sách phát triển thích hợp để khắc phục những khó khăn do
cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á gây ra. Nhờ vậy công ty đã thờng xuyên đảm
bảo đợc việc làm và thu nhập ổn định cho ngời lao động, đồng thời khẳng định
vị trí của mình trên thị trờng.
Giai đoạn III (từ năm 1998 đến nay)
3
Đây là giai đoạn tăng trởng liên tục của công ty với thiết bị máy móc đợc
nâng cao cả về số lợng và chất lợng. Công ty đã đầu t thêm các công nghệ tiên
tiến nh máy phun ép nhựa tốc độ cao, máy phun ép nhựa đa năng, đa lớp, máy
phun ép nhựa cỡ lớn... Nhìn chung các sản phẩm nhựa cao cấp mang nhãn hiệu
Aplaco có chât lợng tốt, mẫu mã đẹp, kiểu dáng phong phú, giá cạnh tranh.
Hàng năm công ty đều tung ra thị trờng từ 4 đến 6 sản phẩm mới. Hiện nay
công ty đã sản xuất ra trên 250 loại sản phẩm khác nhau.
Nh vậy, từ một cơ sở sản xuất nhỏ bé, lạc hậu và mang nặng cung cách làm
ăn bao cấp của ngành Hàng không, sau hơn 10 năm dám nghĩ, dám làm, quyết
tâm xây dựng và phấn đấu không biết mệt mỏi để vợt qua mọi khó khăn, thách
thức, công ty nhựa cao cấp Hàng không đã vơn mình đi lên trong sự phát triển
vững vàng và ổn định, sẵn sàng cho hội nhập khu vực và quốc tế với nhiều kỳ
vọng lớn lao. Sản phẩm của Aplaco không những đã hoàn toàn thay thế hàng
nhập khẩu của ngành Hàng không từ các nớc Singapore, Pháp mà còn xuất
khẩu đợc hàng hoá của mình sang các nớc trong khu vực nh Singapore, các nớc
asean khác và các nớc Châu Âu(Thụy Điển, Bỉ ), Châu úc (úc,
Newzeland ) .
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
1. Nhiệm vụ sản xuất của công ty.
Công ty nhựa cao cấp hàng không là đơn vị thành viên chịu sự quản lý trực
tiếp của Tổng công ty hàng không Việt Nam, là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt

động kinh doanh độc lập với nhiệm vụ chủ yếu là:
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa, kinh doanh các thiết bị, vật t
ngành nhựa, liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc theo
quy định cuả pháp luật; Đầu t tạo nguồn vốn, thuê và cho thuê các thiết bị
ngành nhựa, tự tuyển chọn và đào tạo có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ
cho nhiệm vụ của công ty.
- Sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp phục vụ cho các chuyến bay trong n-
ớc và quốc tế của Việt Nam airlines.
2. Đặc điểm sản phẩm và thị trờng kinh doanh của công ty.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã, nhiều kích thớc
khác nhau, có đến hơn 250 sản phẩm phục vụ cho cả tiêu dùng và khách hàng
công nghiệp. Các nhóm sản phẩm chính cuả công ty bao gồm:
4
- Các sản phẩm nhựa cao cấp phục cho các chuyến bay của Hãng hàng
không quốc gia Việt Nam Airlines, Pacific Airlines và các hãng hàng
không quốc tế đi và đến Việt Nam nh khay, cốc cà phê, ly nớc ngọt, dao,
thìa, dĩa nhựa, bộ hộp suất ăn...
- Các mặt hàng nhựa cao cấp và thông thờng phục vụ thị trờng ngoài ngành
nh linh kiện nhựa trong sản xuất công nghiệp, trang trí nội thất, bao bì
công nghiệp thực phẩm, sản phẩm nhựa thông thờng và cao cấp khác.
Với chất lợng, mẫu mã của các sản phẩm ngày càng cao, giá thành sản phẩm
hợp lý do vậy sản phẩm của công ty đợc ngời tiêu dùng a thích và đánh giá cao
trong các kỳ Hội chợ triễn lãm trong nớc và nớc ngoài. Sản phẩm đã chiếm lĩnh
đợc cả thị trờng trong ngành hàng không và thị trờng ngoài ngành .
2.1. Thị trờng trong ngành Hàng không.
Đây là thị trờng chủ lực của công ty từ khi thành lập đến nay. Các sản phẩm
cung cấp ở thị trờng này chiếm khoảng 70% số lợng mặt hàng đợc sản xuất tại
công ty.
Tuy là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam nhng
không đợc hởng bất kỳ sự u tiên nào từ phía Tổng công ty, chính nhờ vào khả

năng và nỗ lực cuả mình, hiện nay gần nh công ty đã độc chiếm đợc thị trờng
ngành Hàng không trớc các đối thủ trong và ngoài nớc.
Thị trờng này đợc chia làm hai mảng thị trờng là thị trờng miền Bắc và thị tr-
ờng miền Nam. Mảng thị trờng miền Bắc chiếm khoảng 90% thị phần còn
mảng thị trờng miền Nam chỉ chiếm khoảng 50%, ít hơn khoảng 40% . Để tăng
thị phần mảng thị trờng miền Nam bằng những sản phẩm uy tín của mình, đầu
năm 1998 công ty đã chính thức khai trơng một cơ sở sản xuất tại thành phố Hồ
Chí Minh, nhằm cạnh tranh giành giật thị trờng này.
Mặc dù đã chiếm giữ một phần lớn trong ngành Hàng không nhng công ty
vẫn gặp phải sự cạnh tranh của một số đối thủ lớn là các công ty nhựa cao cấp
của nớc ngoài là các nhà cung cấp truyền thống của ngành Hàng không những
năm về trớc. Sự cạnh tranh này đã đem lại cho công ty không ít những khó khăn
nh buộc phải bán rẻ để cạnh tranh làm cho lợi nhuận thu đợc hàng năm bị giảm
xuống.
5
Tuy nhiên trong những năm tới, công ty vẫn xác định đây là thị trờng chính
và sẽ tập trung chiến lợc Marketting để mở rộng thị trờng này.
2.2. Thị trờng ngoài ngành.
Công ty vừa mới tham gia thị trờng này một thời gian ngắn, bớc đầu chỉ là
việc tạo thêm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Nhng với một thời
gian cha dài mà sản phẩm của công ty dần dần đã lấy đợc uy tín trên thị trờng
này và đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm. Thị trờng này đã đem lại cho công ty
khoảng 60 70% doanh thu.
Do thị trờng tiêu thụ ngoài ngành rất rộng lớn, đa dạng nên thị phần mà công
ty có đợc còn ở mức khiêm tốn, mới chỉ tập trung vào một số sản phẩm bao gói
cho tiêu dùng và các nhà máy công nghiệp, thực phẩm, các sản phẩm phục cho
công nghiệp xây dựng...
Trong những năm tới, cùng với kế hoạch mở rộng sản xuất và phát triển thị
trờng, công ty sẽ đầu t mạnh vào thị trơng tự do, tăng thị phần và tập trung vào
cung cấp các sản phẩm thế mạnh.

Công ty nhựa cao cấp ra đời và phát triển trong cơ chế thị trờng với sự canh
tranh gay gắt nhng công ty đã sớm khẳng định đợc vị trí của mình trên thơng tr-
ờng. Thơng hiệu Aplaco đã dần trở nên quen thuộc và bớc đầu đã tạo đợc uy tín
trên thị trờng.
3. Qui mô hoạt động của công ty.
3.1. Qui mô về vốn:
Từ khi đợc thành lập năm 1989 với số vốn đợc cấp ban đầu ban đầu là 1,1
tỷ đồng(theo mệnh giá năm 1989) công ty đã luôn cố gắng để bảo toàn và
phát triển nguồn vốn đó. Đến nay sau gần 15 năm hoạt động, công ty đã
chứng tỏ sự lớn mạnh của mình khi tổng số vốn hoạt động của công ty đã
lên đến hơn 67 tỷ đồng.
Hiện nay, số vốn hoạt động của công ty đợc hình thành từ bốn nguồn chính
là:
- Vốn do ngân sách nhà nớc cấp
6
- Vốn bổ sung từ Tổng công ty hàng không Việt Nam và lợi
nhuận từ các hoạt động kinh doanh giữ lại bổ sung vào nguồn
vốn kinh doanh hàng năm
- Nguồn vốn huy động đợc từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng
- Nguồn vốn huy động khác(nh chiếm dụng vốn từ các đối tác...)
Bảng cơ cấu vốn của công ty: ( Đơn vị tính : đồng)

Chỉ tiêu 1989 2001 2002 2003
Tổng TS 1.100.000.000 23.075.962.997 47.341.750.553 67.229.729.110
TSLĐ 261.800.000 13.342.710.054 24.334.985.133 28.241.432.042
TSCĐ 828.200.000 9.733.252.943 23.006.765.420 38.988.297.068
TSLĐ/TTS 23,8% 57,82% 51,40% 42%
TSCĐ/TTS 76,2% 42,18% 48,60% 58%
Qua bảng trên ta thấy rõ sự lớn mạnh của công ty khi nguồn vốn hoạt động tăng
lên 20,97 lần (2001); 43,04 lần (2002) và 61,12 lần (2003) so với năm 1989. Tỷ

trọng TSLĐ/TTS, TSCĐ/TTS của công ty thể hiện rõ sự tăng trởng và phát triển
của công ty. Khi mới thành lập, sản xuất cha phát triển thì TSCĐ còn chiếm
một tỉ lệ lớn nhng những năm gần đây, bằng thực lực của chính mình tỷ trọng
TSLĐ lại chiếm tỉ lệ lớn hơn nhiều thể hiện sự phát triển nhanh chóng trong
kinh doanh của công ty.
Về nguồn vốn sản xuất kinh doanh:
Nguồn vốn SXKD Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
7
1.1. Tổng số 6.817.693.038 8.817.693.038 12.283.675.758
- Vốn ngân sách cấp 1.093.433.970 1.093.433.970 1.093.433.970
- Vốn tự bổ sung 5.724.259.068 7.724.259.068 11.190.241.788
1.2 Cơ cấu vốn
- Vốn cố định 4.527.693.038 4.527.693.038 7.124.531.940
+Vốn ngân sách cấp 553.433.970 553.433.970 553.433.970
+Vốn tự bổ sung 3.974.259.068 3.974.259.068 6.571.097.970
- Vốn lu động 2.290.000.000 4.290.000.000 5.159.143.818
+ Vốn ngân sách cấp 540.000.000 540.000.000 540.000.000
+ Vốn tự bổ sung 1.750.000.000 3.750.000.000 4.619.143.818
Nh vậy ta thấy vốn ngân sách cấp hầu nh không thay đổi qua các năm,
nguồn vốn sản xuất kinh doanh tăng lên chủ yếu là do doanh nghiệp tự bổ
sung. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang cố gắng dựa vào sức mình là
chính, không phụ thuộc vào vốn ngân sách cấp. Trong đó, doanh nghiệp chủ
yếu đầu t vào vốn lu động làm cho vốn lu động tăng lên một cách đáng kể,
còn vốn cố định thì không thay đổi( trong năm 2001,2002) còn đến năm
2003 thì công ty lại tiếp tục đầu t đổi mới trang thiết bị làm cho vốn cố định
tăng lên so với các năm trứơc đó.
3.2 Qui mô về lao động
Do đặc điểm công ty vốn là một doanh nghiệp sản xuất nên cơ cấu lao
động có thể chia theo hai loại cơ bản là lao động trực tiếp và lao động gián
tiếp. Lao động trực tiếp là những công nhân hiện đang làm việc tại các phân

xởng của công ty, họ là những ngời trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Còn lao
động gián tiếp là các quản đốc, phó quản đốc phân xởng, các cán bộ công
nhân viên chức làm công tác quản lý và dịch vụ.
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 283 ngời.
Trong đó:
8
+) Cán bộ quản lý công ty và các phòng ban trực thuộc là 21 ngời, gồm
lãnh đạo công ty, trởng các phòng ban nghiệp vụ, các quản đốc, phó quản
đốc phân xởng).
+) Cán bộ công nhân viên của các phòng ban nghiệp vụ là 53 ngời
+) Nhân viên phục vụ là 10 ngời gồm nhân viên bảo vệ, nhân viên làm
công tác văn th, nhân viên vệ sinh.
+) Công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xởng là 178 ngời
+)Tại chi nhánh phía Nam có 21 ngời.
Tình hình tăng giảm lao động của công ty:
Công ty nhựa cao cấp hàng không có số lao động khá ổn định và có trình độ
tơng đối cao. Hầu hết cán bộ công nhân viên trong công ty đều có trình độ từ
trung học trở lên. Trong tổng số công nhân viên của công ty, nhân viên nữ là
167 ngời ( chiếm 59%), nhân viên nam là 116 ngời ( chiếm 41%).
Báo cáo tăng giảm lao động năm 2003.
S
T
T
Chỉ tiêu
Tổng
số
(ngời)
Trình độ chuyên môn
Trên ĐH ĐH Trung cấp THPT
1 Đầu năm 270 3 45 88 134

2 Tăng trong năm 14 7 5 2
3 Giảm trong năm 1 1
Hu trí 1 1
4 Cuối năm 283 3 52 92 136
Hợp đồng dài hạn 269 3 45 87 134
HĐLĐ dới 1 năm 14 7 5 2
9
Công ty rất quan tâm đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ của ngời lao động.
Định kỳ công ty đều tiến hành kiểm tra tay nghề và bồi dỡng đào tạo cán bộ
công nhân viên của công ty để họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Hiện nay, công ty đang cử một số cán bộ đi học tập, nghiên cứu thêm công
nghệ, kỹ thuật ở Đài Loan và một số nớc phát triển khác.
Ngoài ra, định kỳ hàng tháng công ty nộp nghĩa vụ theo quy định của Bộ
Luật lao động: 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ ( tổng quỹ lơng)... Công
ty còn chi trả tiền lơng nghỉ phép, phí công tác huấn luyện, đào tạo thêm,
phụ cấp an toàn độc hại, mua sắm dụng cụ an toàn và trang thiết bị bảo hộ
lao động, chi khen thởng thi đua, trả lơng và các chi phí khác phục vụ cho
khối cơ quan.
4. Một số kết quả hoạt động qua các thời kỳ.
Những năm đầu thành lập, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
không biết đến lãi. Nhng sau khi đổi mới, cải tiến thiết bị công nghệ, tìm
kiếm thêm thị trờng ngoài ngành thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty đã có bớc nhảy vọt. Ta có thể quan sát kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc qua bảng
tổng hợp sau:
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu 21.520.258.538 27.096.276.257 39.296.981.761
DT thuần 19.400.626.881 27.083.391.669 39.296.981.761
GVHB 15.547.091.858 22.045.014.777 31.326.235.101
Lãi gộp 3.853.535.023 5.038.376.892 7.970.746.660

LN trớc thuế 222.793.663 275.056.737 456.269.781
LN sau thuế 151.499.691 187.038.581 310.263.451
Khoản nộp NS 794.509.345 1.015.217.246 6.331.671.159
Số lao động BQ 249 262 276
10
Thu nhập BQ 1
ngời
1.198.330 1.345.000 1.464.000
Tỉ lệ lãi thuần/
doanh thu
0,01 0,01 0,011
Từ những số liệu trên ta thấy quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty tăng lên qua các năm , lợi nhuận cũng tăng lên qua các năm, thu nhập
bình quân của ngời lao động cũng đợc cải thiện. Đặc biệt là từ năm 2002, do
ngành du lịch phát triển rất mạnh mẽ nên nhu cầu sử dụng các sản phẩm nhựa
trên máy bay cũng tăng lên rất mạnh, do đó doanh thu của công ty trong 2 năm
này có sự tăng lên đột biến.
Xem xét tỉ lệ lợi nhuân trớc thuế trên doanh thu bán hàng từ năm 2001 đến
2003, ta thấy tỉ lệ này ít thay đổi qua các năm mặc dù doanh thu thì tăng lên rõ
rệt. Đó là do chi phí NVL và các chi phí đầu vào trên thị trờng tăng nhanh.
Theo đó đã làm cho lợi nhuận kinh doanh bị hạn chế.
Cùng với sự tăng lên của quy mô sản xuất, số lợng lao động cũng tăng lên
tơng ứng. Và qua bảng trên ta cũng thấy thu nhập bình quân của ngời lao động
cũng tăng lên đều đặn. Đời sống của ngời lao động ngày càng đợc cải thiện.
III. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Từ năm 1997 đến nay, sau khi trở thành một đơn vị hạch toán độc lập của
Tổng công ty Hàng không Việt Nam thì quy mô, cơ cấu tổ chức của công ty t-
ơng đối ổn định.

Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, căn
cứ vào đặc điểm công nghệ và tổ chức sản xuất của đơn vị, công ty nhựa cao
cấp hàng không tổ chức quản lý theo một cấp: Giám đốc thực hiện lãnh đạo và
điều hành trực tiếp các phòng ban và phân xởng. Phòng ban chức năng đợc tổ
chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực
tiếp và giúp việc cho Giám đốc, đảm bảo lãnh đạo các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông suốt, thông qua cấp trung gian. ở phân xởng có quản đốc điều
hành sản xuất và chịu trách nhiệm đối với giám đốc.
11
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty nhựa cao cấp hàng không

12
Giám đốc
Trợ lý giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
marke
tting
và tiêu
thụ
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
chất lư
ợng
Phòng

Quản
lí nội

vụ
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
tổ
chức
cán bộ
lao
động
tiền lư
ơng
Phân
xưởng
dập
khay
nhôm
Phân
xưởng
bao bì
PVC
Phân
xưởng
nhựa
Phân

xưởng
màng
mỏng
Phân
xưởng
in
màng
cứng
Phòng
thiết
kế
công
nghệ
1.2. Chøc n¨ng, nhiÖm vô cña c¸c phßng ban trong c«ng ty
13
+) Giám đốc: Giám đốc là ngời đại diện cho công ty, có quyền điều hành
cao nhất trong công ty, thay mặt công ty nhận nguồn vốn, đất đai, nhà xởng do
nhà nớc cấp và chịu trách nhiệm bảo tồn và phát triển nguồn vốn đó. Đồng thời,
giám đốc là ngời quản lý, lãnh đạo các phòng ban và điều hành sản xuất kinh
doanh của các phân xởng. Giám đốc còn là ngời chịu trách nhiệm ký xác nhận
vào các loại giấy tờ, các bản hợp đồng, các báo cáo tài chính...
+) Phó giám đốc: là ngời tham mu cho giám đốc về mọi mặt hoạt động của
công ty, đồng thời thay mặt giám đốc đôn đốc thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, ký vào các hợp đồng kinh tế, các giấy tờ lu thông và một số giấy tờ
khác. Phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc và trớc pháp luật về
các quyết định của mình.
+) Trợ lý giám đốc: tham mu cho giám đốc về mọi hoạt động của công ty.
Trợ lý giám đốc còn thay mặt giám đốc đôn đốc thực hiện các mệnh lệnh của
giám đốc, tổng hợp tình hình của công ty.
+) Phòng tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng: phòng có nhiệm vụ quản lý

chung về công tác nhân lực. Sắp xếp điều động nhân lực hợp lý theo yêu cầu
của sản xuất kinh doanh. Tham mu cho giám đốc trong việc tuyển dụng, sa thải
cán bộ, công nhân viên. Thực hiện các chính sách xã hội đối với ngời lao động
và công tác nội chính, kiểm tra việc chấp hành các chủ trơng đờng lối của Đảng
và Nhà nớc của các cán bộ công nhân viên để kịp thời khen thởng hay kỷ luật.
Xây dựng chiến lợc nhân sự và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với
quy mô phát triển của doanh nghiệp.
+) Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ tham mu cho ban giám đốc trong công
tác điều hành sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm lo đầu vào và đầu ra của
nguyên vật liệu, sản phẩm theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm và
định hớng những kỳ tiếp theo. Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản
xuất của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của công ty
+) Phòng quản lý nội vụ: Là bộ phận tham mu, giúp việc cho giám đổc
trong công tác tổ chức, quản lý và kiểm soát hoạt động văn th, lễ tân, bảo vệ, an
ninh, trật tự nội vụ và khu vực. Các hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh nh
phòng cháy chữa cháy, xây dựng điện nớc, quản lý phơng tiện vận chuyển...
phù hợp với pháp luật nhà nớc và các quy chế quy định của công ty.
+) Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mu, giúp việc cho cơ quan
giám đốc về công tác kế toán tài chính của công ty, nhằm sử dụng tiền và đồng
14
vốn đúng mục đích , đúng chế độ, chính sách, hợp lý và phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+) Phòng thiết kế công nghệ: Là bộ phận tham mu giúp việc cho cơ quan
giám đốc về thiết kế khuôn mẫu và sản phẩm mới, luôn luôn tìm tòi ý tởng, ph-
ơng án tối u cho khuôn mẫu và thiết kế sản phẩm hiệu quả cho công tác sản
xuất kinh doanh.
+) Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về sự hoạt động của hệ thống máy
móc công nghệ trong công ty. Đồng thời nghiên cứu, ứng dụng phục vụ sản
xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, và tiến bộ kỹ thuật mới, nghiên
cứu đổi mới máy móc thiết bị theo yêu cầu của công nghệ nhằm đáp ứng yêu

cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
+) Phòng chất lợng: Có chức năng tham mu cho giám đốc trong công tác
quản lý toàn bộ hệ thống chất lợng của công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000,
duy trì đảm bảo hệ thống này hoạt động có hiệu quả. Kiểm tra, kiểm soát chất l-
ợng trong suốt quy trình sản xuất để sản phẩm xuất xởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ
thuật đã quy định.
+) Phòng marketing và tiêu thụ: Có chức năng tham mu cho giám đốc về
tổ chức kinh doanh thơng mại , về thị trờng trong và ngoài nớc, nghiên cứu sản
phẩm chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Đàm phán
ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng, đặt hàng sản xuất với phòng kế hoạch.
Tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm và các hàng hoá khác theo quy định của
công ty tại thị trờng trong và ngoài nớc. Thờng xuyên nghiên cứu nhu cầu thị tr-
ờng, lập kế hoạch phân bổ nỗ lực marketing và tổ chức quản lý marketing để
đạt kết quả cao trong kinh doanh.
+) Các phân xởng: Đây là bộ phận trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất, là
nơi thực hiện mệnh lệnh của giám đốc và các phòng ban. Tổng số công nhân
trực tiếp và gián tiếp của các phân xởng là 178 ngời chiếm khoảng 64 % tổng số
công nhân viên trong toàn công ty. Ngoài các phòng ban và các phân xởng
chính trên, công ty còn có một chi nhánh đại diện ở phía Nam với số nhân viên
là 21 ngời, một phân xởng phụ sản xuất các khuôn mẫu phục vụ sản xuất chính
và một cửa hàng giới thiệu sản phẩm với chức năng giới thiệu, trng bày, bán
buôn và bán lẻ của thị trờng tự do.
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
15
2.1. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty nhựa cao cấp hàng không do biết chú trọng đầu t mua sắm máy
móc thiết bị và công nghệ hiện đại nên đã taọ ra những sản phẩm có kiểu dáng
mẫu mã vô cùng phong phú và đa dạng đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Các
loại sản phẩm đều có đặc điểm khác nhau nên có quy trình công nghệ chế tạo
khác nhau. Ta có thể khái quát một số quy trình sản xuất sản phẩm của một số

phân xởng chính nh sau:
Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ chế tạo các loại sản phẩm của công ty
16
Phân xưởng
nhựa
Phân xưởng
màng mỏng
Phân xưởng
bao bì
Phân xưởng
màng cứng
Hạt nhựa
Màng PVC,
PS, PE
Hạt nhựaHạt nhựa
Hoá nhựa
Hoá nhựa Cắt màng
Định hệ
màng
Đun thỏi
màng mỏng
Phun ép
khuôn
Đặt màng
Kiểm tra tự
động và bán
tự dộng
Gia công
nhỏ
Cắt dán đột

Hút chân
không
Màng cứng
Đóng gói
thành phẩm
Bao bì đóng
gói
Nắp khay
Đóng gói
thành phẩm
Nhập kho
phân xưởng
nhựa
Nhập kho
phân xưởng
màng
Gia công
nhỏ
Phân định lư
ợng
Bao gói
Đóng gói
thành phẩm
Nhập kho
phân xưởng
Nhập kho công ty
Qua sơ đồ trên ta thấy, công ty hiện nay đang sử dụng 5 loại công nghệ chủ yếu
sau:
+) Công nghệ phun ép nhựa
+) Công nghệ cán màng

+) Công nghệ hút chân không
+) Công nghệ thổi màng mỏng
+) Công nghệ thổi vật rỗng
Các công nghệ đều sử dụng các loại khuôn mẫu khác nhau để định hình
sản phẩm qua quá trình hoá nhựa. Do vậy, việc xác định loại sản phẩm nào để
17
cung cấp cho thị trờng nào là vấn đề cần cân nhắc kỹ lỡng vì khuôn mẫu có đặc
điểm chiếm 50-60% cho sự thành công trong quá trình sản xuất.
2.2 Đặc điểm của quá trình sản xuất
Công ty đã căn cứ vào tính chất và yêu cầu kĩ thuật để chia hoạt động sản
xuất của công ty thành 5 phân xởng chính. Mỗi phân xởng chịu trách nhiệm
toàn bộ một chu trình khép kín bắt đầu từ nguyên vật liệu đầu vào đến sản xuất
các sản phẩm đầu ra khác nhau.
+) Phân xởng nhựa: Đây là phân xởng chủ lực của công ty với số công nhân
là 105 ngời, cung cấp 70% chủng loại sản phẩm và chiếm 43% nhân lực toàn
công ty. Phân xởng này có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng nhựa cao cấp nh: bộ
đồ dùng bằng nhựa dùng trong các chuyến bay, các loại hộp đựng bánh kẹo,
cốc cà phê và rất nhiều các sản phẩm nhựa dùng cho sản xuất công nghiệp hoặc
phục vụ cho ngời tiêu dùng.
+) Phân xởng màng mỏng: Sản phẩm chủ yếu của phân xởng này là các loại
túi, bao bì khác nhau đợc sản xuất từ hạt nhựa và các màng nh PEHD, PELD,
màng PVC...Đây là các nguyên vật liệu nhập ngoại. Việc sản xuất của cả phân
xởng đợc tiến hành thông qua máy móc, công nghệ phục vụ cho việc thổi túi, in
mẫu và cắt dán túi.
+) Phân xởng bao bì PVC ( hay còn gọi là phân xởng hút chân không): Các
giai đoạn của phân xởng này đơn giản và nhanh chóng. Đầu vào của sản xuất là
các tấm màng qua máy hút chân không, sản phẩm đợc cắt bỏ phế liệu và kiểm
tra đóng gói tại phòng kiểm tra chất lợng rồi nhập kho phân xởng.
+) Phân xởng cán màng cứng: Phân xởng này chủ yếu sản xuất các sản
phẩm bằng nhựa cứng là những chi tiết bộ phận nhỏ phục vụ cho ngành công

nghiệp lắp ráp nh: các bộ phận của ghế ô tô, mũ bảo hiểm... Công nghệ sản xuất
ở phân xởng này đòi hỏi độ chính xác cao, đảm bảo độ bền, đẹp của sản phẩm.
+) Phân xởng dập khay nhôm: là phân xởng hạch toán, báo sổ, tham mu,
giúp việc cho giám đốc công ty quản lý điều hành và thực hiện các công việc
theo kế hoạch đợc công ty giao. Nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng bằng
nhôm phục vụ cho suất ăn nóng trên máy bay.
Nh vậy, quá trình sản xuất của mỗi phân xởng đều đơn giản và khép kín.
Mỗi loại sản phẩm sản xuất không luân chuyển từ phân xởng này sang phân x-
ởng khác nên công tác kế toán của công ty đợc tạo điều kiện thuận lợi và đơn
18
giản đi rất nhiều. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc
tiến hành tổng hợp tại phòng kế toán theo phơng thức tính giá thành sản phẩm
trực tiếp, không phân bớc, không tính giá thành bán thành phẩm. Toàn bộ chi
phí sản xuất đợc tập hợp về phòng kế toán riêng cho các phân xởng khác nhau
và cuối kỳ kế toán căn cứ vào số thành phẩm sẽ tính giá thành riêng cho từng
loại.
Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty nhựa cao cấp hàng
không
I. Tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ khối lợng công tác kế toán và từng phần hành kế toán cụ thể
nên công ty tổ chức mô hình kế toán theo hình thức tập trung. Công ty chỉ mở
một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn
hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán của công ty thực hiện toàn
bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo
phân tích và tổng hợp của đơn vị. Hình thức tổ chức kế toán tập trung hay còn
gọi là tổ chức kế toán một cấp này là hoàn toàn phù hợp với quy mô vừa của
công ty cũng nh phù hợp với phơng thức tổ chức bộ máy quản lý chung.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
19

Kế toán trưởng
Kế
toán
chi
phí,
tính
giá
thành
và tồn
kho
NVL
Kế
toán
doanh
thu,
thuế và
tồn
kho
thành
phẩm
Kế
toán
tổng
hợp
kiêm
tiền
gửi
ngân
hàng
Kế

toán
tiền
mặt và
thanh
toán lư
ơng
Kế
toán
công
nợ
Thủ
quỹ


Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi chép , xử lý các thông tin kế toán và chuẩn
bị báo cáo tài chính. Tại công ty có phòng kế toán trởng và phòng kế toán của
công ry bao gồm kế toán trởng và 8 kế toán viên với cơ cấu lao động kế toán
nh sau:
Trình độ
Giới tính
Nam Nữ
Tổng
Đại học 1 7 8
Cao đẳng, trung cấp 1 1
Tổng 1 8 9

Mỗi kế toán có nhiệm vụ khác nhau đợc phân công cụ thể nh sau:
+) Kế toán trởng:
+ Tổ chức điều hành công tác kế toán, đôn đốc giám sát, kiểm tra và xử lý
mọi nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty.
20
+ Trực tiếp phân công công việc cho từng cán bộ trong phòng thực hiện
+ Kế toán trởng lập các chứng từ ghi sổ vào cuối mỗi quý thông qua bảng
tổng hợp và chi tiết của các thành viên trong bộ máy kế toán nộp lên, chịu
trách nhiệm về báo cáo kế toán đã lập.
+ Kế toán trởng phổ biến chế độ, thể lệ tài chính mới cho các kế toán viên
trong bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm kiểm tra giám soát việc chấp hành
chế độ, bảo vệ tài sản, vật t , tiền vốn cho công ty.
+ Kế toán trởng trực tiếp liên hệ với các cơ quan chủ quản nh ban tài chính
của tổng công ty, tổng cục thuế, cục quản lý doanh nghiệp.
+ Kế toán trởng đảm nhiệm luôn phần hành kế toán TSCĐ. Làm nhiệm vụ
theo dõi tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ hiện có của công ty. Tiến
hành tính và trích khấu hao, xác định giá trị còn lại của TSCĐ để từ đó có
biện pháp tối u trong việc sử dụng TSCĐ.
+) Kế toán tổng hợp:
+ Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ theo dõi, quản lý, lập các báo cáo tổng hợp
nh: báo cáo tổng hợp Nhập Xuất Tồn kho nguyên vật liệu, báo cáo
thu, chi tiền mặt...
+ Kế toán tổng hợp kiêm luôn phần hành kế toán tiền gửi ngân hàng, chịu
trách nhiệm giao dịch, ký các hợp đồng vay mợn, và theo dõi tình hình tăng,
giảm của tài khoản tiền gửi ngân hàng, chịu trách nhiệm về vay ngân hàng
và thanh toán với ngân hàng.
+) Kế toán chi phí, tính giá thành và tồn kho nguyên vật liệu.
+ Theo dõi và hạch toán tổng hợp các khoản chi phí để tính giá thành sản
phẩm
+ Hạch toán tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu.
+) Kế toán doanh thu, thuế và tồn kho thành phẩm
+ Theo dõi các khoản phải thu, phải trả khách hàng về hàng hóa và nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ đã cung cấp, các dịch vụ đã đợc phục vụ cùng với

các khoản ứng trớc và trả trớc cho khách hàng.
21
+ Theo dõi các khoản thuế nộp cho nhà nớc, theo dõi quản lý và phản ánh
kịp thời, đầy đủ tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm.
- +) Kế toán tiền mặt và thanh toán lơng:
+ Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm thanh toán tiền mặt cho các nhu cầu về
thanh toán của công ty
+ Có nhiệm vụ đối chiếu, theo dõi tiền lơng phải trả căn cứ vào bảng tiền lơng
do phòng tổ chức và lao động tiền lơng tính ra dựa trên cơ sở phòng ban chức
năng. Từ tiền lơng đã tính, kế toán tính ra các khoản trích lập nh BHXH,
KPCĐ, BHYT.
+ Theo dõi các khoản tạm ứng và thanh toán tạm ứng.
+) Kế toán công nợ: Theo dõi và báo cáo tình hình công nợ bao gồm
các khoản phải thu, phải trả khách hàng về bán hàng hoá, các khoản tạm ứng tr-
ớc, phải trả nhà cung cấp... của công ty
+) Thủ quỹ: là ngời quản lý và giữ tiền mặt. Chịu trách nhiệm thu,
chi tiền mặt sau khi đã kiểm tra và theo dõi các chứng từ đã có đầy đủ điều kiện
để thanh toán. Thủ quỹ là ngời có liên quan chặt chẽ với kế toán tiền mặt. Hàng
ngày, thủ quỹ vào sổ quỹ các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh có liên quan đến tài
khoản tiền mặt và đối chiếu số liệu với kế toán tiền mặt.
2. Tổ chức công tác kế toán ở công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán thống nhất ban hành theo
quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
Một niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N và kết thúc vào 31/12/N.
Công ty sử dụng phần mềm AMS để ghi chép các nghiệp vụ, duy trì số d tài
khoản, chuẩn bị các báo cáo tài chính...Các nhân viên kế toán đều đợc trang bị
máy tính và các máy này đều đợc kết nối với nhau. Nhờ vậy, công việc của các
nhân viên kế toán đã đợc giảm đi đáng kể, hiệu quả trong quá trình hạch toán
tăng lên rõ rệt.
2.1 Trình tự ghi sổ kế toán:

Trình tự ghi sổ kế toán là một công tác quan trọng trong hoạt động của bộ
máy kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán hợp lý sẽ giúp bộ máy kế toán hoàn thành
22
công việc của mình một cách có hiệu quả và đúng chế độ. Là một đơn vị vừa
sản xuất vừa kinh doanh thơng mại với quy mô vừa, nhiều chủng loại, phức tạp.
Vì vậy công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ (CTGS).
Định kỳ lập CTGS là một qúy.Với hình thức sổ này, công ty có thể tận dụng
việc phân công lao động kế toán, áp dụng máy vi tính vào công việc một cách
dễ dàng. Nhìn chung, việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong doanh
nghiệp đợc hạch toán theo trình tự sau:
23

Trong đó: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối quý
: Đối chiếu kiểm tra
24
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ hạch
toán chi
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
Mặc dù hạch toán theo hình thức "chứng từ ghi sổ " nhng không phải tất
cả các nghiệp vụ đều đợc lập chứng từ ghi sổ. ở Công ty, các nghiệp vụ liên

quan đến thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các nghiệp vụ liên quan đến hàng
tồn kho, mua hàng hoá, bán hàng hoá, thành phẩm đều không lập chứng từ ghi
sổ mà cập nhật thẳng vào máy. Cuối quý chỉ lập các CTGS cho các nghiệp vụ
kết chuyển và một số nghiệp vụ đặc biệt cha đợc cập nhật ở trong kỳ.
2.2 Tổ chức vận dụng chứng từ:
Công ty Nhựa cao cấp Hàng không hầu nh chỉ sử dụng chứng từ theo mẫu
của Bộ Tài chính. Có thể phân chia chứng từ sử dụng tại công ty làm 2 loại:
+) Chứng từ của công ty: Là các chứng từ do Công ty lập để giải quyết quan
hệ nội bộ trong công ty và cả những quan hệ kinh tế với bên ngoài nh: Phiếu
xuất vật t cho sản xuất, Bảng thanh toán lơng, Phiếu nhập kho thành phẩm, Hoá
đơn bán hàng,...
+) Chứng từ ngoại lai: Là các chứng từ đợc lập ở các đơn vị khác và gửi tới
công ty, nh: Hoá đơn bán hàng ( do nhà cung cấp lập ), Giấy báo nợ, Giấy báo
có của Ngân hàng,...
Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lu trữ chứng từ của công ty tuân thủ theo
quy đinh của chế độ tài chính kế toán hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều đợc lập chứng từ. Các chứng từ này sau khi đã có đủ các yếu tố cơ
bản và kiểm tra, sẽ đợc vào sổ sách kế toán , sau đó chuyển sang lu trữ.
2.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty Nhựa cao cấp Hàng không sử dụng hầu hết các tài khoản cấp 1 có
trong hệ thống tài khoản đợc ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ ngày
01/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính và các văn bản bổ sung nội dung hệ
thống TK ban hành theo quyết định nói trên cho doanh nghiệp sản xuất, trừ một
số tài khoản dự phòng và các tài khoản theo dõi hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ : TK 129, 139, 229, 159, 6111, 631. Chỉ riêng trờng hợp quyết
định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001 v/v ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế
toán Việt Nam( đợt 1) có một số thay đổi nhng công ty vẫn cha áp dụng đó là:
+) Bổ sung TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính và TK 635- Chi phí tài
chính
25

×