TRÀNG GIANG
( Huy Cận)
- Tên khai sinh: Cù Huy Cận.
- Quê: Hương Sơn, Hà Tĩnh.
- Năm 1939, ông ra Hà Nội học Cao đẳng Canh nông.
- 1942, tham gia mặt trận Việt Minh.
- Trước Cách mạng, Huy Cận là nhà thơ mới tiêu biểu
với hồn thơ cô đơn, ảo não.
- Sau Cách mạng, ông trở thành nhà thơ cách mạng. Thơ
ông dạt dào niềm vui của cuộc sống mới.
- Những tác phẩm chính:
+ Trước CMT 8 : Lửa Thiêng , Kinh cầu tự, Vũ trụ ca.
+ Sau CMT 8 : Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời,
Chiến trường gần …
- Đặc điểm thơ Huy Cận:
+ Luôn thấm đẫm một nỗi buồn, nỗi cô đơn.
+ Thơ Huy Cận hàm súc và giàu chất suy tưởng,
triết lí.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ:
- Bài thơ được sáng tác vào mùa
thu năm 1939, in trong tập Lửa thiêng.
-Cảm xúc được gợi từ cảnh sông
Hồng mênh mang sóng nước.
b. Ý nghĩa câu thơ đề từ: “ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông
dài”
Câu đề từ gợi hồn tác phẩm:
+ “Bâng khuâng”: gợi nỗi buồn (với những cảm xúc ngỡ
ngàng, luyến tiếc, nhớ thương xen lẫn nhau)
+ “Trời rộng sông dài”: Cảnh vũ trụ bao la, bát ngát.
Cảm xúc chủ đạo của bài thơ. Nỗi buồn, nhớ thương đan xen
vào nhau trước cảnh sông dài, trời rộng.
VĂN BẢN
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khơ lạc mấy dịng.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sơng dài, trời rộng, bến cơ liêu.
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đị ngang.
Khơng cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lịng q dợn dợn vời con nước,
Khơng khói hồng hơn cũng nhớ nhà.
1. Nỗi buồn mênh mang vô định: ( Khổ 1)
- Hình ảnh “sóng gợn” => những vịng sóng
liên tiếp nối nhau, xơ đuổi nhau đến tận chân
trời.
- Hình ảnh “Con thuyền xi mái” trên dịng
sơng.
=> Thể hiện nỗi buồn triền miên theo theo thời
gian và không gian.
- Từ láy: song song, điệp điệp gợi âm hưởng cổ
kính, mang dáng dấp Đường thi.
- Hình ảnh hiện đại: “Củi một cành khơ”
- Hình ảnh thơ rất mộc mạc, giản dị nhưng giàu
sức biểu hiện.
=> Một cành củi khơ trơi trên sóng nước tràng
giang gợi lên cảm giác về sự nhỏ bé, lạc loài, vô
định của kiếp người.
2. Nỗi buồn cô đơn, hiu quạnh: ( khổ 2)
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót
Sơng dài, trời rộng, bến cô liêu.
- Không gian “cồn nhỏ” hoang sơ, vắng lặng (lơ thơ,
đìu hiu).
- Âm thanh: Tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ hồ, âm thanh
yếu ớt gợi thêm khơng khí tàn tạ, vắng vẻ tuy vắng chút hơi
người
- Hình ảnh: Trời sâu chót vót -> cách dùng từ tài tình,
ta như thấy bầu trời được nâng cao hơn, kháng đãng
hơn
Sông dài, trời rộng >< bến cô liêu
Sự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng gợi lên
cảm giác trống vắng cô đơn
=> Với cách gieo vần tài tình, âm hưởng bay bổng,
Huy Cận như muốn lấy âm thanh để xóa nhịa khơng
gian buồn tẻ hiện hữu nhưng khơng được. Nhà thơ cố
tìm sự giao cảm với vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều
đóng kín.
3.Nỗi buồn bơ vơ, lạc lồi: (khổ 3)
- Hình ảnh “bèo dạt” một lần nữa
tô đậm sự lênh đênh, vô định ở
khổ thơ đầu.
“khơng một chuyến đị ngang”
- Một loạt phủ định
“khơng cầu”
=> Cảnh vật khơng có sự giao hồ, khơng có sự thân
mật, ấm cúng giữa con người với con người mà chỉ có
thiên nhiên với thiên nhiên vắng lặng, hoang sơ.
Đoạn thơ ẩn chứa nỗi sầu nhân thế
4. Nỗi nhớ quê hương: ( khổ 4)
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cách nhỏ : bóng chiều xa.
Lịng q dợn dợn vừi non nước,
Khơng khói hồng hơn cũng nhớ nhà,
Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim…
->Vẽ lên bước tranh chiều tà hùng vĩ, êm ả
thơ mộng
Bức tranh thiên nhiên tuy buồn nhưng
hùng vĩ, tráng lệ.
- Hình ảnh “ chim nghiên cánh” gợi buổi chiều
và tô đậm nỗi buồn cô đơn.
=> Nghệ thuật đối lập:
Bầu trời bao la, hùng
vĩ
Cánh chim nhỏ bé, đơn
độc
Nhấn mạnh nỗi cơ đơn trong lịng người.
Đoạn thơ thể nỗi buồn con người
như hòa vào nỗi bơ vơ của thiên
nhiên hoang vắng. Niềm thiết tha với
tạo vật, với cuộc sống con người
cũng chính là niềm thiết tha với quê
hương đất nước.