Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Thực trạng và Giải pháp kinh doanh du lịch quốc tế bị động đi du lịch ở Trung Quốc tại Cty Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.14 KB, 51 trang )

Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lời mở đầu
Phát triển du lịch đợc xác định là một trong những lĩnh vực quan trọng
trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay,
du lịch Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển với bớc xuất phát
thấp so với du lịch các nớc trong khu vực. Bù lại, Việt Nam có nhiều lợi thế để
phát triển nhanh du lịch và đã đợc du khách quốc tế nhận định là điểm du lịch
an toàn và hấp dẫn.
Trong những năm gần đây tốc độ tăng trởng về khách từ 30% đến 40% mỗi
năm đã góp phần làm tăng thu nhập quốc dân cho đất nớc. Chúng ta phải kể đến
các thị trờng khách quốc tế trọng điểm của Việt Nam là Trung Quốc, Nhật Bản,
Các nớc ASEAN, Pháp, Đức, Anh Riêng thị tr ờng khách du lịch quốc tế bị
động hiện nay cha đợc khuyến khích phát triển bởi nó có thể là nguồn làm cho
cán cân thanh toán thơng mại bị thâm hụt, làm chảy máu ngoại tệ. Song nó đã
hình thành và đợc khai thác ở các công ty lữ hành quốc tế mà điểm đến chủ yếu
là các nớc trong khu vực Châu ấ. Điều này khẳng định nhu cầu đi du lịch của
ngời Việt Nam hiện nay không chỉ là những điểm tham quan trong nớc mà nâng
lên một mức cao hơn là đi du lịch ở nớc ngoài.Bên cạnh việc đi du lịch thuần
tuý, nhu cầu đi giao lu học hỏi kinh nghiệm của ngời dân Việt Nam cũng tăng
lên rất nhanh góp phần củng cố mối quan hệ với các nớc trên thế giới.Tuy nhiên
phần lớn mảng thị trờng này mới chỉ tập trung ở các thành phố lớn và một số
tỉnh có đờng biên giới quốc gia do xuất phát từ nguồn thu nhập của ngời dân.
Công ty Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai ra đời trên mảnh đất Quảng Ninh
giàu tài nguyên du lịch đồng thời lại là vùng đất tiếp giáp với đất nớc Trung
Quốc rộng lớn, thuận lợi cho giao thông hai nớc qua cửa khẩu Móng Cái. Do
vậy, bên cạnh việc khai thác thị trờng khách du lịch quốc tế chủ động Trung
Quốc vào Việt Nam, công ty còn định hớng phát triển mạnh thị trừơng khách du
lịch quốc tế bị động với điểm du lịch chính là Trung Quốc, Thái lan, Malaysia,
Singapore. Trong thời gian nghiên cứu thực tập tại Công ty Du lịch và Dịch vụ
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
1


Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Hồng Gai, em nhhận thấy công ty có nhiều điều kiện để phát triển mảng thị tr-
ờng này. Do vậy em chọn đề tài thực tập tốt nghiệp của mình là:
Thực trạng và giải pháp kinh doanh du lịch quốc tế bị động đi du lịch ở
Trung Quốc tại công ty Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai với hi vọng đợc tìm
hiểu sâu hơn về những nhu cầu của ngời Việt Nam đi du lịch ở nớc ngoài đồng
thời đợc đóng góp một vài ý kiến nhỏ của bản thân cho sự phát triển du lịch của
công ty và đất nớc. Đề tài nghiên cứu về thực trạng khai thác và hoạt động kinh
doanh lữ hành quốc tế bị động ở Trung Quốc và đa ra những giải pháp, kiến
nghị mở rộng hoạt động này tại Công ty Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai.
Trong đề tài em sử dụng phơng pháp thu thập và xử lý thông tin thứ cấp,
phân tích, thống kê số liệu trong khoảng thời gian 02 năm 2002 2003.
Bố cục đề tài gồm 03 chơng chính:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành.
Chơng 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế bị động tại công ty
Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai.
Chơng 3 : Giải pháp một số kiến nghị về hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế
bị động tại công ty Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai.
Đây là một đề tài tơng đối mới,lại bị hạn chế về mặt thời gian, do vậy trong quá
trình nghiên cứu và viết chắc chắn em còn gặp nhiều sai sót và có những mặt
còn hạn chế. Rất mong đợc sự đóng góp chân thành của các thầy cô giáo và các
bạn.
Hà nội, ngày 17 tháng 4 năm 2004.
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
2
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chơng I: Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành.
1.1.Kinh doanh lữ hành.
1.1.1 Định nghĩa kinh doanh lữ hành.
1.1.1.1 Theo nghĩa rộng.

Lữ hành là thực hiện sự di chuyển từ nơi này đến nơi khác bằng bất kỳ ph-
ơng tiện nào vì bất kỳ lí do gì với bất cứ thời gian nào, có hay không trở về nơi
xuất phát ban đầu. Với cách tiếp cận, kinh doanh lữ hành đợc hiểu là tổ chức
các hoạt động nhằm cung cấp các dịch vụ đợc sắp đặt trớc (arrangements) làm
thoả mãn đúng các nhu cầu của con ngời trong sự di chuyển để thu lợi nhuận.
1.1.1.2 Theo nghĩa hẹp.
Để phân biệt kinh doanh lữ hành với các loại hình kinh doanh khác trong
lĩnh vực du lịch nhằm thống nhất việc quản lý nhà nớc trong lĩnh vực lữ hành,
tại các văn bản quy phạm pháp luật quản lý Nhà nớc về lữ hành ở Việt Nam
định nghĩa kinh doanh lữ hành nh sau: Kinh doanh lữ hành là việc tổ chức, xây
dựng, bán và thực hiện các chơng trình du lịch nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2 Phân loại kinh doanh lữ hành.
Tại Việt Nam kinh doanh lữ hành là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và
đợc thể hiện cụ thể trong thông t 04/2001/TT- TCDL ban hành ngày 24 tháng
12 năm 2001hớng dẫn thực hiện Nghị định 27/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 6
năm 2001 về kinh danh lữ hành và hớng dẫn du lịch, quy định:
1.1.2.1 Kinh doanh lữ hành quốc tế: là việc xây, tổ chức, bán và thực hiện chơng
trình du lịch cho khách du lịch quốc tế.
1.1.2.2 Kinh doanh lữ hành nội địa: Là việc xây dựng, tổ chức, bán và thực hiện
chơng trình cho khách du lịch nội địa.
1.1.2.3 Kinh doanh đại lý lữ hành: Là các tổ chức, cá nhân bán chơng trình du
lịch cho khách du lịch nhằm hởng hoa hồng, không tổ chức, thực hiện các ch-
ơng trình du lịch đã bán.
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
3
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1.1.3 Thị trờng khách của kinh doanh lữ hành.
1.1.3.1 Khái niệm.
Khách của doanh nghiệp lữ hành là bất cứ ai mua sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp lữ hành với bất cứ mục đích gì với bất cứ số lợng nào.

1.1.3.2 Phân loại khách du lịch.
1.1.3.2.1 Phân loại khách du lịch quốc tế ( Sơ đồ vẽ trang 4).

Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
4
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
5
Khách viếng
Lữ khách
Khách được
thống kê
Không được
thống kê là
khách
Khách du lịch
Khách tham quan
Công Dân du Khách quá Người tị Lực lượng Lãnh sự Cơ quan ngoại Nhập cư tạm Nhập cư
Nhân cư cảnh nạn quân đội quán giao thời lâu
dài
Động cơ của
khách
Nghề
nghiệp
+ Hội họp
(gặp gỡ)
+Công tác
+Kinh
doanh
+Giải trí

+Các sự kiện văn
hoá
+Sức khoẻ
+Các hoạt động
thể thao không
chuyên
+Du lịch thưởng
+Các mục đích
nghỉ dưỡng khác
+Nghiên cứu
+ Sức khoẻ
+ Quá cảnh
+ Mục đích
khác
Mục đích
khác
Giải trí
Phi hành
đoàn
Phi hành
đoàn
Kiều
bào
Khách
nước
ngoài
Khách
vãng lai
Khách
ngày

B¸o C¸o Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
S¬ ®å 01: Ph©n lo¹i kh¸ch du lÞch quèc tÕ
Vò ThÞ Trßn MSSV: 744096
6
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
7
+Nghỉ ngơi
+Văn hoá
+Thể thao
(chủ động)
+Phục hồi
thể lực
+Thăm bạn

+Mục đích
khác
Nghỉ
ngơi

giải
trí
Kinh doanh
và nghề
nghiệp
Mục
đích du
lịch
khác

Khách du
lịch
Khách ngày
Mục đích
chính của
chuyến đi
Mục đích
chính của
chuyến đi
Mục
đích
khác
Kinh
doanh
và nghề
nghiệp
Nghỉ
ngơi và
giải trí
+Giải trí
+Các sự kiện văn
hóa
+Sức khoẻ
+Thể thao không
chuyên
+Du lịch thưởng
+Các mục đích
nghỉ dưỡng khác
+Gặp
gỡ

+Kinh
doanh
+Mua sắm
+Chữa
bệnh
+Thăm thân
+Bị giới hạn bởi không gian và thời gian
+Không bị giới hạn bởi không gian và thời
gian
Không được
thống kê là
khách
Lữ khách
Khách được
thống kê
Khách viếng
Nhập cư
dài hạn
Nhập cư
ngắn
hạn
Lao động
biên giới
Lực lượng
quân đội
Dân du cư
và những
người vô
Chính phủ
Những

người đi
lại thường
xuyên
Những
người thư
ờng đến
cùng một
nơi
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
`
Sơ đồ 02: Phân loại khách du lịch nội địa

Khách du lịch quốc tế là ngời nớc ngoài, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài
vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, ngời nớc ngoài c trú tại Việt Nam
ra nớc ngoài du lịch.
1.1.3.2.2 Phân loại khách nội địa ( Sơ đồ vẽ trang 5)
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và ngời nớc ngoài c trú tại Việt
Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
1.1.4 Hệ thống sản phẩm của kinh doanh lữ hành.
Sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh lữ hành là nguyên nhân chủ yếu dẫn
tới sự phong phú, đa dạng của các sản phẩm cung ứng của công ty lữ hành. Căn
cứ vào tính chất và nội dung, có thể chia các sản phẩm của công ty lữ hành
thành 3 nhóm cơ bản.
1.1.4.1 Các dịch vụ trung gian.
Sản phẩm du lịch trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp. Trong
hoạt động này, các đại lý du lịch thực hiện các hoạt động bán sản phẩm của các
nhà sản xuất tới khách du lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản xuất các
sản phẩm của bản thân đại lý, mà chỉ hoạt động nh một đại lý bán sản phẩm của
các nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096

8
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
*Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay.
*Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các phơng tiện khác: tàu thuỷ, đờng sắt, ôtô
v.v
*Môi giới cho thuê xe ôtô
*Môi giới và bán bảo hiểm.
*Đăng ký đặt chỗ và bán các chơng trình du lịch.
*Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn
*Các dịch vụ môi giới trung gian khác.
1.1.4.2 Các chơng trình du lịch trọn gói.
Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc trng cho hoạt động lữ hành du
lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ
thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức giá gộp.
Có nhiều tiêu thức để phân loại các chơng trình du lịch. Ví dụ nh các chơng
trình du lịch nội địa và quốc tế, các chơng trình tham du lịch dài ngày và ngắn
ngày, các chơng trình tham quan văn hoá và các chơng trình giải trí. Khi tổ
chức các chơng trình du lịch trọn gói, các công ty lữ hành có trách nhiệm đối
với khách du lịch cũng nh các nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với
hoạt động trung gian.
1.1.4.3 Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp.
Trong quá trình phát triển, các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt
động của mình, trở thành những ngời sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch.
Vì lẽ đó các công ty lữ hnàh lớn trên thế giới hoạt động trong hầu hết các lĩnh
vực có liên quan đến du lịch.
*Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
*Kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí.
*Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đờng thuỷ v.v
*Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch (điển hình là American
Express). Các dịch vụ này thờng là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du

lịch.
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
9
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trong tơng lai, hoạt động kinh doanh lữ hành du lịch càng phát triển, hệ
thống sản phẩm của công ty lữ hành sẽ càng phong phú.
1.2 Nhu cầu đi du lịch của khách.
1.2.1 Khái niệm nhu cầu du lịch.
Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con ngời, nhu
cầu này đợc hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lý (sự đi lại)
và các nhu cầu tinh thần (nhu cầu nghỉ ngơi, tự khẳng định nhận thức, giao
tiếp).Nhu cầu du lịch phát sinh là kết quả tác động của lực lợng sản xuất trong
xã hội và trình độ sản xuất xã hội.
1.2.2 Động cơ, mục đích đi du lịch.
Động cơ du lịch là sự thúc đẩy con ngời thực hiện theo mục tiêu nhất định
nhằm thoả mãn nhu cầu đặt ra vì rằng một ngời cụ thể nào đó quyết định
chuyến hành trình của mình trớc hết là nhu cầu của họ đòi hỏi. Động cơ du lịch
chỉ nguyên nhân tâm lý khuyến khích ngời ta thực hiện du lịch, đi du lịch tới
nơi nào, thực hiện loại hình du lịch nào thờng đợc biểu hiện ra bằng các hình
thức nguyện vọng, hứng thú, yêu thích, săn lùng điều mới lạ từ đó thúc đẩy nảy
sinh hành động du lịch. Sự lựa chọn chuyến đi của khách du lịch rất khác nhau
tuỳ thuộc vào nhu cầu, động cơ của mỗi ngời. Việc nắm bắt đợc động cơ các
chuyến đi du lịch của khách là vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và
nơi đến du lịch vì qua đó có thể dự đoán đợc lợng khách sẽ đến điểm du lịch,
thể loại du lịch mà khách sẽ a thích và sản phẩm, dịch vụ mà khách sẽ tiêu
dùng.Căn cứ vào mục đích chuyến đi các chuyên gia du lịch đã phân loại thành
các nhóm động cơ đi du lịch gắn liền với các mục đích sau đây:
Nhóm I: Giải trí (Pleasure).
Đi du lịch với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi tâm sinh lý, tiếp cận gần
gữi với thiên nhiên thay đổi môi trờng sống nghỉ hè (Holidays).

Đi du lịch với mục đích thể thao.
Đi du lịch với mục đích văn hoá giáo dục.
Nhóm II: Nghiệp vụ (Professional)
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
10
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Đi du lịch với mục đích kinh doanh kết hợp với giải trí.
Đi du lịch với mục đích thăm viếng ngoại giao.
Đi du lịch với mục đích công tác.
Nhóm III: Các động cơ khác (Other tourist Motivies)
Đi du lịch với mục đích thăm viếng ngời thân.
Đi du lịch với mục đích nghỉ tuần trăng mật (Honeymooner) và điều dỡng, chữa
bệnh (Heath).
Đi du lịch để khám phá tìm hiểu, quá cảnh.
Đi du lịch do bắt chớc, coi du lịch là mốt.
Đi du lịch là do sự chơi trội để tập trung sự chú ý của những ngời xung quanh,
là do sự tranh đua con gà tức nhau tiếng gáy.
1.2.3 Thời gian đi du lịch.
Con ngời không thể đi du lịch nếu không có thời gian. Thời gian đi du lịch
phụ thuộc vào thơi gian rảnh rỗi, chế độ làm việc và nghỉ ngơi ở mỗi nớc. Quỹ
thời gian của con ngời đợc chia làm hai khối đó là thời gian làm việc và thời
gian ngoài giờ làm việc. Thời gian ngoài giờ làm việc bao gồm khoảng thời gian
không liên quan đến công việc, thời gian dành cho các nhu cầu thiết yếu, thời
gian dành cho vui chơi giải trí, thể thao và du lịch. Trong thời đại thông tin, quỹ
thời gian của con ngời đợc d ra khá nhiều do có sự hỗ trợ của máy móc hiện đại.
Vì thế nhu cầu đi du lịch của ngời dân đợc tăng lên.Thời gian là yếu tố quan
trọng quyết định nhu cầu đi du lịch.
1.2.4 Khả năng thanh toán.
Bên cạnh thời gian thì khả năng thanh toán cũng là một yếu tố quan trọng
quyết định đi du lịch của con ngời. Nêú ai đó có thời gian rỗi và có nhu cầu đi

du lịch nhng lại không có khả năng thanh toán thì cầu đó không đợc coi là cầu
thị trờng về du lịch. Chi tiêu cho du lịch là khoản chi tốn kém trong ngân quỹ
của bất kỳ gia đình nào. Đồng thời nó không phải là khoản đợc u tiên hàng đầu
so với chi tiêu nhằm thoả mãn nhu cầu cơ bản của một cá nhân hoặc một gia
đình. Khi rời khỏi nơi c trú thờng xuyên của mình, du khách phải chi tiêu nhiều
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
11
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
tiền bạc hơn. Do vậy, mức thu nhập của c dân là điều kiện vật chất để họ có thể
đi du lịch.Ngày nay, khi thu nhập của ngời dân tăng lên thì tiêu dùng du lịch
cũng tăng, đồng thời có sự thay đổi về cơ cấu của tiêu dùng du lịch.
1.3 Khái quát về thị trờng khách du lịch quốc tế bị động
(outbound) là ngời Việt Nam đi du lịch ở Trung Quốc.
Từ sau năm 1986, bằng các chính sách mở cửa, hội nhập và phát triển kinh tế
theo định hớng mới của Đảng và nhà nớc ta, bộ mặt kinh tế Việt Nam có những
bớc thay đổi vợt bậc làm cho thu nhập của ngời dân ngày một tăng. Hiện nay
thu nhập bình quân theo đầu ngời của Việt Nam khoảng 400USD/năm đã làm
cho đời sống của nhân dân đợc cải thiện. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến nhu
cầu đợc đi du lịch của ngời dân hình thành, đặc biệt là nhu cầu đi du lịch ở nớc
ngoài. Đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch Việt Nam
đi du lịch ở nớc ngoài ta thấy những năm gần đây nhu cầu đi du lịch ở Trung
Quốc phát triển một cách mạnh mẽ. Nếu trớc đây khách Việt Nam chú trọng đi
du lịch ở Thái Lan, Singapore thì hiện nay nhu cầu đi du lịch ở Trung Quốc là
khá lớn chiếm từ 60% đến 70% tổng số khách outbound nguyên nhân là do:
Trung Quốc là một đất nớc rộng lớn có nền văn hoá lâu đời nhất thế giới (hơn
5000 năm) và có nhiều nét tơng đồng với nền văn hoá Việt Nam. Khách du lịch
nói chung và khách du lịch Việt Nam nói riêng có thể tham quan đợc rất nhiều
công trình kiến trúc cổ cuả Trung Quốc còn đợc bảo tồn, lu giữ nguyên vẹn cho
đến ngày nay và nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp của Trung Quốc mà ở Việt
Nam không có đợc. Do đó nó làm thoả mãn đợc nhu cầu giải trí tham quan của

khách du lịch.
Trung Quốc là nớc có chính sách đổi mới nền kinh tế, mở cửa thu hút khách
năm 1985 tức là trứơc Việt Nam có 01 năm nhng tốc độ tăng trởng kinh tế của
Trung Quốc rất lớn. Đó là điều kiện để các quốc gia trên thế giới trong đó Việt
Nam đến Trung Quốc tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm và tìm kiếm đối tác kinh
doanh. Do vậy loại hình du lịch công vụ khá phát triển ở Trung Quốc.
Việt Nam nằm ở cửa ngõ Đông Nam á, thuận lợi các tuyến giao thông. Hơn
nữa, khoảng cách sang Trung Quốc không xa, không phaỉ qua nớc thứ ba, chỉ
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
12
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
có đờng biên giới quốc gia ngăn cách hai nớc nên sự đi lại giữa hai nớc khá dễ
dàng, có thể đi bằng đờng hàng không, đờng bộ, đờng sắt.
Sau đây là một số tuyến đờng hai nớc sử dụng:
*Đờng không:
+ Hà Nội Bắc Kinh (Việt Nam Airline)
+ Hà Nội Nam Ninh Bắc Kinh (China Southern)
*Đờng sắt: Có tàu liên vận quốc tế từ Hà Nội đi Bắc Kinh
*Đờng bộ có các tuyến đờng qua của khẩu Móng Cái (Quảng Ninh), cửa khẩu
Hà Khẩu (Lào Cai), cửa khẩu Hữu Nghị Quan (Lạng Sơn).
Ngoài ra giá cả hàng hoá ở Trung Quốc rất rẻ là điều thu hút rất nhiều khách
du lịch Việt Nam đi du lịch ở Trung Quốc.
Tất cả các yếu tố trên là nguyên nhân làm cho nhu cầu đi du lịch ở Trung
Quốc của ngời Việt Nam tăng lên một cách đáng kể trong những năm gần đây.
Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Việt Nam đi du lịch Trung Quốc.
Trong hoạt động du lịch của con ngời thì vai trò sở thích là rất quan trọng, nó
có thể trở thành động cơ hoạt động của cá nhân trong tiêu dùng du lịch. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu sở thích tiêu dùng của khách giúp cho công ty
xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp, thoả mãn tối đa nhu cầu của khách du
lịch.

Khách du lịch Việt Nam đi du lịch thuần tuý ở Trung Quốc hiện nay đang
chiếm tỷ trọng rất lớn từ 80% -90%. Họ có thói quen đi theo đoàn với số lợng t-
ơng đối lớn từ 16 đến 30 khách. Mục đích chính của khách Việt nam đi du lịch
thuần tuý ở Trung Quốc là tham quan danh lam thắng cảnh đặc biệt là các kiến
trúc cổ ở Bắc Kinh. Vạn lý Trờng Thành là điểm đến hấp dẫn đối với khách du
lịch Việt Nam. Khách du lịch Việt Nam cũng rất thích tìm hiểu nền văn hoá đặc
sắc của 56 dân tộc Trung Quốc do nền văn hoá Trung Quốc có nhiều nét tơng
đồng với văn hoá Việt Nam: văn hoá tâm linh, văn hoá ẩm thực.
Khi đi du lịch ở Trung Quốc, khách du lịch Việt Nam rất thích mua sắm
hàng hoá ở Trung Quốc nh đồ thủ công mỹ nghệ Cảm Thái Lan, các loại trà
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
13
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
(tiêu biểu là trà Tân Cơng), quần áo, đồ trang sức.Với mức thu nhập của mình,
khách du lịch thuần tuý thờng tiêu dùng khoảng 30 35USD/ngày. Họ thờng ở
khách sạn 3*** và sử dụng phơng tiện vận chuyển chủ yếu để đi du lịch là máy
bay và ôtô trong quá trình di chuyển từ điểm du lịch này đến điểm du lịch khác.
Riêng khách du lịch công vụ đi du lịch ở Trung Quốc họ thờng kết hợp với đi
du lịch trong thời gian khoảng 07 ngày. Hàng năm các công ty thờng sử dụng
nguồn quỹ phúc lợi xã hội không dùng đến để cho nhân viên trong công ty đi du
lịch với mục đích chính là trao đổi, học tập kinh nghiệm của Trung Quốc kết
hợp với tham quan, giải trí sau thời gian làm việc căng thẳng. Chính vì vậy đặc
điểm tiêu dùng du lịch của họ có phần cao hơn so với khách đi du lịch thuần
tuý. Dịch vụ vận chuyển chính đợc loại khách này hay sử dụng đó là máy bay
và họ ở khách sạn từ 3*** trở lên. Trung bình một ngày họ tiêu dùng khoảng
40USD trong đó bao gồm dịch vụ vận chuyển đến các điểm du lịch, ăn uống,
tham quan và bảo hiểm du lịch.
Do đặc điểm của nền văn minh lúa nớc nên nhìn chung bữa ăn của khách
Việt Nam khá đơn giản, nhng tối thiểu phải có thịt cá, rau xanh và một bát
canh. Ngời Việt Nam có thói quen ăn đũa, ăn tập thể và ngồi quây quần kiểu gia

đình. Trong khi ăn ngời Việt Nam thờng hay nói chuỵện và sử dụng đồ uống
chủ yếu là rợu, bia, nớc ngọt còn sau khi ăn thích ăn hoa quả tráng miệng và
uống trà.
Một đặc điểm nổi bật của khách du lịch Việt Nam là thờng rất hay co giãn
thời gian kể cả thời gian đi du lịch. Do vậy hớng dẫn viên là những ngời trực
tiếp đi cùng với khách nên lu ý bố trí để một khoảng thời gian trống cho khách.
Hiện nay đã xuất hiện loại hình du lịch nghỉ tuần trăng mật ở Trung Quốc
của những cặp vợ chồng mới cới, họ đợc xếp vào khách đi lẻ và tiêu dùng du
lịch tơng đối lớn. Các công ty nên quan tâm đến đối tợng khách này để xây
dựng những chơng trình du lịch phù hợp với mục đích đi của họ.
Trên đây là một vài đặc điểm nghiên cứu về thị trờng khách Việt Nam mà
các nhà kinh doanh du lich cần nắm đợc để tổ chức xây dựng các chơng trình
du lịch phù hợp với sở thích tiêu dùng của mỗi đối tợng khách.
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
14
B¸o C¸o Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Vò ThÞ Trßn MSSV: 744096
15
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chơng II: Thực trạng kinh doanh du lịch quốc tế bị động
đi Trung Quốc tại công ty Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai.
2.1 Khái quát về công ty.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Nằm ở miền Đông Bắc Việt Nam, Quảng Ninh đợc biết đến với Vịnh Hạ
Long- luôn nổi bật lên nh một hình ảnh độc đáo và hấp dẫn vào bậc nhất cùng
hàng trăm di tích, lịch sử văn hoá, thiên nhiên khác có khả năng thu hút khách
du lịch trong nớc và quốc tế. Nhằm khai thác những giá trị tài nguyên du lịch đó
đồng thời là để quảng bá rộng rãi hơn nữa về hình ảnh quê hơng vùng than, Uỷ
Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Ninh đẫ:
_Căn cứ vào luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân

ngày06/6/1989.
_Căn cứ vào Nghị Định số NĐ388/HĐBT ngày 20/11/1991.
_Căn cứ vào Nghị Định sốNĐ156/HĐBT ngày 07/5/1992 về quy chế giải thể và
thành lập Doanh nghiệp Nhà nớc.
_Căn cứ vào thông báo số 29/TB ngày 08/3/1993 của Tổng Cục Trởng Tổng
Cục Du Lịch
Quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà nớc: Công ty Du lịch và Dịch vụ Hồng
Gai ngày 09/3/1993
Trụ sở chính đặt tại 130A Phố Lê Thánh Tông- Thành phố Hạ Long.
Tên giao dịch đối ngoại là : Hồng Gai Tourist and Service Company
Công ty Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai bớc đầu đi vào hoạt động cũng gặp
phải những khó khăn và thử thách chung nh nhiều công ty khác. Song bằng sự
cố gắng, phấn đấu của cán bộ, công nhân viên phát huy hết khả năng vốn có của
mình đã duy trì và tạo đợc uy tín trong hoạt động kinh doanh của công ty. Cho
đến ngày hôm nay công ty cũng đã gặt hái đợc nhiều thành tựu lớn và đời sống
của cán bộ công nhân viên đang ngày đợc nâng cao. Hiện nay công ty đã có chi
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
16
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
nhánh và văn phòng đại diện tại Hà Nội, Móng Cái (Quảng Ninh ), Lạng Sơn,
Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, và ở nớc ngoài nh Nam Ninh (Trung Quốc),
Bangkok (Thái Lan). Điều này cho thấy phạm vi hoạt động kinh doanh của
công ty khá lớn và nguồn thu nhập từ du lịch sẽ là không nhỏ.
2.1.2 Địa vị pháp lý.
Công ty Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai là đơn vị kinh tế quốc doanh trực
thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân,
có tàI khoản tại ngân hàng và có con dấu để giao dịch.
2.1.3 Mục đích và nội dung hoạt động kinh doanhcủa công ty.
2.1.3.1 Mục đích hoạt động của công ty : là thông qua các hoạt động kinh doanh
du lịch và dịch vụ nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng cảnh quan, di tích lich

sử văn hoá Hạ Long và các lợi thế làm dịch vụ để phát triẻn công ty góp phần
thực hiện chiến lợc kinh tế xã hội của tỉnh.
2.1.3.2 Nội dung hoạt động của công ty:
+Kinh doanh du lịch nh: Lữ hành, khách sạn, vận chuyển, ăn uống, hớng dẫn
viên, phiên dịch, dịch vụ thông tin, vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác .
+ Kinh doanh hàng hoá tổng hợp phục nhu cầu đi du lịch trong nớc và nớc
ngoài.
+ Tham gia xuất nhập khẩu hàng hoá phục vụ cho hoạt động du lịch, phục vụ
đời sống cho mọi đối tợng xã hội.
+ Mở rộng liên doanh liên kết với các tổ chức du lịch và dịch vụ trong nớc
và nớc ngoài nhằm không ngừng nâng cao chất lợng về du lịch và dịch vụ.
2.1.4 Nhiệm vụ của công ty.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh Du lịch và dịch vụ
theo cơ chế hiện hành.
+Nghiên cứu nhu cầu về du lịch và dịch vụ của các đối tợng trong nớc, nớc
ngoài,kiến nghị với UBND tỉnh, cơ quan chủ quản cấp trên về phơng hớng,
chính sách với các hoạt động kinh doanh cuả công ty.
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
17
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
+Chấp hành các chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà nớc về hoạt động du lịch
và dịch vụ , về giao dịch đối ngoại, về trật tự an toàn , an ninh và bảo vệ bí mật
Quốc gia.
+ Tổ chức thực hiện cấc hợp đồng kinh tế đã kí kết, gắn chặt công tác kinh
doanh với công tác quản lý kinh tế, sử dụng tốt các nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ
thuậtvà lao động nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi.
+Không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách
du lịch trong nớc và nớc ngoài, mở rộng thị trờng.
+Quản lý và chỉ đạo thống nhất các đơn vị cơ sở trực thuộc công ty taọ điều
kiện để các đơn vị chủ động trong kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh tế để

công ty không ngừng phát triển.
2.1.5 Tổ chức bộ máy của công ty.
2.1.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty.

Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
18
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy của công ty
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
19
Phòng
điều
hành
Phòng
thị trư
ờng
Phòng hư
ớng dẫn
Phòng
lữ hành
quốc tế
Phòng lữ
hành nội
địa

Bộ phận
lễ tân
Bộ phận

nghiệp vụ
du lịch
Chi nhánh
và văn
phòng đại
diện
Khách
sạn
Tài
chính
kế toán
Tổ chức
hành
chính văn
phòng
Giám đốc
Phó giám
đốc
Hỗ trợ phát
triển
Bộ phận hành
chính tổng hợp
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
2.1.5.2 Chức năng của từng bộ phận trong công ty.
2.1.5.2.1 Giám đốc.
Đứng đầu công ty là Giám đốc do Nhà nớc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Giám đốc điều hành công ty theo chế độ thủ trởng và là ngời đại diện cho mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên trớc pháp luật và các cơ quan
quản lý Nhà nớc, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty.
2.1.5.2.2 Phó giám đốc.

Phó giám đốc công ty là do Giám đốc đề nghị cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Phó giám đốc là ngời đại diên cho Giám đốc
trực tiếp điều hành hoạt động của các bộ phận trong công ty hoặc đợc uỷ quyền
điều hành hoạt động của công ty trong thời gian Giám đốc công ty vắng mặt,
chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về lĩnh vực công tác đợc giao.
2.1.5.2.3 Bộ phận tổng hợp.
+ Phòng tài chính kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản, vốn có của công ty.Tổng
hợp quyết toán chế độ thu chi tài chính toàn công ty theo đúng quy định của
Nhà nớc, chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi việ hạch toánn các đơn vị trực thuộc.
+Phòng tổ chức hành chính: Làm nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc về tổ chức
nhân sự , quản lý cán bộ nhân viên và lao động toàn công ty theo phân cấp quản
lý. Quản lý con dấu, các sổ đăng ký công văn, giấy tờ, giấy giới thiệu, in ấn,
tiếp nhận và gửi công văn hàng ngày. Quản trị và theo dõi việc tổ chức hội họp ,
hội nghị hay tiếp khách hàng của công ty. Đôn đốc kiểm tra các đơn vị trực
thuộc về việc thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nớcvà quy chế của công
ty.
2.1.5.2.4 Bộ phận lễ tân
Việc bố trí, phân công công việc phù hợp với khả năng chuyên môn của từng
ngời cũng nh việc bố trí sắp xếp nơi làm việc thuận lợi, hợp lý, khoa học cũng
tạo điều kiện tốt để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý. Do đó công ty đã
bố trí nơi làm việc của bộ phận lễ tân riêng bịêt đảm bảo tố cho công tác nghiên
cứu và thực hiện nhiệm vụ chyên môn tho chức năng của bộ phận.
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
20
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Bộ phận lễ tân đợc coi là bộ mặt của công ty, đại diện cho công ty trong các
mối quan hệ đối ngoại với khách, các nhà cung cấp khách và các đối tác khác.
Bộ phận này còn giữ vai trò quan trọng trogn việc tuyên truyền, quảng cáo, giới
thiệu và bán sản phẩm cho công ty. Bộ phân này cung cấp những thông tin mà
khách quan tâm để khách cân nhắc lựa chọn, thuyết phục khách tiêu thụ sản

phẩm của công ty. Bản thân nhân viên lễ tân phải hiểu biết tất cả các dịch vụ có
trong chơng trình cũng nh giá cả và đặc điểm của dịch vụ để t vấn cho khách,
thuyết phục khách tốt hơn, tạo đợc niềm tin cho khách khi khách đến để họ yên
tâm mua sản phẩm của công ty.
2.1.5.2.5 Bộ phận nghiệp vụ du lịch.
Đây là bộ phận chính đảm nhiệm phần lớn các khâu trong quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty.
+Phòng thị trờng: Tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trờng du
lịch trong nớc và quốc tế, tiến hành các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo thu
hút các nguồn khách du lịch đến với công ty, nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh.
Nhiệm vụ của bộ phận này là:
_ Phối hợp với phòng điều hành tiến hành xây dựng các chơng trình du lịch từ
nội dung đến mức giá phù hợp với nhu cầu của từng đối tợng khách, chủ động
trong việc đa ra những ý đồ mới về sản phẩm của công ty.
_Thông báo cho các bộ phận có liên quan trong công ty về kế hoạch của đoàn,
nội dung hợp đồng cần thiết cho việc phục vụ khách.
_ Phối hợp với các bộ phận có liên quan theo dõi việc thanh toán và quá trình
thực hiện hợp đồng phục vụ khách.
_ Duy trì mối quan hệ của công ty với các nguồn khách, đảm bảo hoạt động
thông tin giữa công ty với các nguồn khách.
_ Ký kết hợp đồng với các hãng, công ty du lịch nớc ngoài, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nớc để khai thác các nguồn khách quốc tế đến Việt Nam và
khách ở Việt Nam ra nớc ngoài.
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
21
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
_ Đề xuất xây dựng phơng án mở các chi nhánh và văn phòng đại diện của công
ty ở trong nớc và ngoài nớc. Phòng thị trờng gồm: Phòng INBOUND và phòng
OUTBOUND.
+Phòng điều hành: Là bộ phận tổ chức sản xuất hay tạo ra các sản phẩm của

công ty(các chơng trình du lịch ), tiến hành thực hiện các chơng trình du lịch
đó. Phòng điều hành còn là chiếc câù nối giữa công ty với các nhà cung cấp
dịch vụ du lịch nh khách sạn, nhà hàng, các hãng vận chuyển. Nhiệm vụ của
phòng:
_ Triển khai toàn bộ công việc điều hành các chơng trình du lịch đã đợc thiết kế
sẵn hoặc các chơng trình du lịch theo yêu cầu của khách, cung cấp các dịch vụ
du lịch trên cơ sở các kế hoạch có sẵn, thông báo số lợng khách do bộ phận thị
trờng cung cấp.
_ Lập kế hoạch và triển khai các công việc, thực hiện các chơng trình du lịch
nh đăng ký đặt chỗ trong khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, thủ tục làm hộ
chiếu, Visa đảm bảo các yêu cầu về thời gian và chất l ợng.
_ Thiết lập và duy trì các mối quan hệ mật thiết với các đơn vị cơ quan hữu
quan (Bộ ngoại giao, Bộ công an, cơ quan hải quan). Ký hợp đồng với các nhà
cung cấp hàng hoá và dịch vụ, lựa chọn nhà cung cấp đảm bảo uy tín và chất l-
ợng.
_ Theo dõi việc thực hiện các chơng trình du lịch, kết hợp với bộ phận kế toán
thực hiện các hoạt động thanh toán với các nhà cung cấp. Nhanh chóng xử lý
các tình huống bất thờng có thể xảy ra trong quá trình thực hiện các chơng trình
du lịch.
+ Phòng hớng dẫn: Bao gồm các hớng dẫn viên là những ngời đại diện, thay mặt
cho công ty thực hiện trực tiếp các hợp đồng đã ký kết với khách du lịch , đảm
bảo mang lại lợi ích kinh tế và uy tín cho công ty. Đồng thời tiếp xúc với các
bạn hàng, các nhà cung cấp dịch vụ và tiến hành hoạt động quảng cáo tiếp thị
về các sản phẩm của công ty. Nhiệm vụ của hớng dẫn viên:
_ Căn cứ vào kế hoạch khách tổ chức điều động, bố trí hớng dẫn viên theo từng
chơng trình du lịch.
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
22
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
_ Xây dựng, duy trì, phát triển đội ngũ hớng dẫn viên và cộng tác viên chuyên

nghiệp. Tiến hành các hoạt động học tập bồi dỡng để đội ngũ hớng dẫn viên có
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao, phẩm chất nghề nghiệp tốt, đáp ứng nhu
cầu về hớng dẫn của công ty.
_ Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong công ty để tiến hành công việc
có hiệu quả, đặc biệt là quan hệ gắn bó khăng khít với bộ phận kế toán trong
việc quyết toán các chơng trình du lịch.
2.1.5.2.6 Bộ phận hỗ trợ phát triển.
Nhiệm vụ của bộ phận này là đầu mối thu hút khách ( vừa là chi nhánh tại
nguồn khách hoặc là đầu mối triển khai các chơng trình du lịch của công ty tại
các điểm du lịch ). Thực hiện các hoạt động khuyếch trơng cho công ty tại các
điểm bán, thu thập thông tin, báo cáo kịp thời mọi thay đổi cho lãnh đạo công
ty.
2.2 Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực và
vốn của công ty.
2.2.1 Về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Từ ngày thành lập cho đến nay Công ty Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai đã có
quá trình phát triển liên tục cả về quy mô lẫn trình độ quản lý. Từ điểm xuất
phát ban đầu công ty chỉ có một địa điểm hoạt động chính ở Hạ Long với đội
ngũ cán bộ còn thiếu thốn hiện nay công ty đã mở rộng đợc phạm vi hoạt động
của mình và có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm và thành thạo
chuyên môn nghiệp vụ. Điều này đợc khẳng định bởi uy tín của công ty đối với
thị truờng khách trong nớc và quốc tế. Số lợng khách du lịch đến với công ty
ngày một tăng đặc biệt là khách Trung Quốc. Điều đáng nói là hầu hết cơ sở hạ
tầng của công ty đều phải đi thuê. Do vậy, yêu cầu đầu t xây dựng nơi làm việc
của công ty trở thành nhu cầu thiết yếu đợc xếp lên hàng đầu. Khách sạn liên
doanh đợc chú trọng xây dựng và đã đi vào hoạt động là khách sạn Sao Mai
Thành phố Hạ Long. Đó cũng là bớc khởi đầu tốt đẹp cho hoạt động kinh doanh
của công ty. Cùng với nó nhiều chi nhánh và văn phòng đại diện của công ty đi
vào hoạt động để tăng cờng khai thác khối thị trờng khách ASEAN và Châu Âu
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096

23
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
ngoài thị trờng khách chính là khách Trung Quốc và khách nội địa .Hiện nay
công ty đã trang bị cho mình các trang thiết bị sau:
*Máy vi tính.
*Máy Fax
*Máy điện thoại
*Bàn ghế và các dụng cụ khác phục vụ cho quá trình làm việc.
2.2.2 Về nguồn nhân lực của công ty.
Công ty có đội ngũ nhân viên tơng đối trẻ, đợc trang bị kiến thức , nghiệp
vụ , ngoại ngữ và sử dụng thành thạo máy vi tính. Trong công ty nhân viên nữ
chiếm 60% tổng số nhân viên. Những năm gần đây do yêu cầu mở rộng phạm
vi hoạt động kinh doanh của công ty mà từng năm có sự thay đổi về số lợng
nhân viên. Về thu nhập của nhân viên cũng có sự thay đổi, thể hiện:
Bảng 01: Thu nhập bình quân của nhân viên
Đơn vị tính: 1000 VND
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Tổng số lao động
(ngời)
120 210 210
Thu nhập bình quân
(VND/ tháng)
650000 700000 800000
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta tháy mức lơng bình quân của nhân viên trong công
ty tăng lên trong từng năm là do hiệu quả của việc mở rộng hoạt động kinh
doanh. Trong 6 tháng đầu năm 2003 do ảnh hỏng của dịch SARS ở Việt Nam ,
lợng khách Trung Quốc vào Việt Nam theo các chơng trình du lịch của công ty

giảm đáng kể dẫn đến giảm số giờ làm việc của nhân viên là nguyên nhân làm
cho lơng của nhân viên giảm xuống. Nhng từ tháng 6 trở đi khách du lịch đã
quay trở lại, số lợng khách đến với khách sạn của công ty tăng lên rõ rệt. Do
vậy thu nhập cả năm của nhân viên trong công ty đã tăng lên nh bảng số liệu
trên. Ngoài ra nhân viên còn có những mức tiền thởng khác nhau tuỳ theo mức
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
24
Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
độ làm việc của mình và đợc tính lơng nếu làm việc thêm ngoài giờ. Đời sống
của nhân viên hiện nay cha đợc coi là cao nhng lại tơng đối ổn định và đợc đảm
bảo, 100% nhân viên đợc làm việc.
Hàng năm công ty tổ chức các lớp bồi dỡng và thi nâng bậc cho cán bộ công
nhân viên lao động trực tiếp tại công ty và nhân viên lao động gián tiếp tại các
cơ sở. Đồng thời cử nhân viên đi học các lớp học ngoại ngữ nâng cao đảm bảo
phục vụ cho nhu cầu của công ty sau này.
Công ty còn thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với ngời lao động: ngày
phép, ngày lễ tết, có chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Thờng xuyên
quan tâm thăm hỏi, giúp đỡ những gia đình khó khăn. Đội ngũ hớng dẫn viên đ-
ợc quan tâm cho theo học lớp nghiẹp vụ hớng dẫn viên và đến nay 100% đã đợc
cấp thẻ hóng dẫn viên của Tổng Cục Du lịch.Ngoài ra nhân viên của công ty
còn đợc tham gia những hoạt động khác của chi đoàn và Đảng Bộ Quảng Ninh,
tổ chức tham gia các hoạt động thể dục thể thao, hội diễn toàn ngành, toàn
công ty.
2.2.3 Về vốn và nguồn vốn.
Công ty Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai vốn là một công ty của Nhà nớc, chịu
sự quản lý của Nhà nớc. Do đó việc huy động vốn đợc Nhà nớc tạo điều kiện và
thuận lợi hơn trong quá trình vay vốn của Ngân hàng. Hiện nay tình hình vốn
của công ty nh sau:
*Vốn kinh doanh: 2800,00 triệu đồng
*Vốn cố định: 1990,00 triệu đồng

*Vốn lu động: 581,00 triệu đồng
Theo nguồn vốn:
*Vốn ngân sách Nhà nớc cấp: 1536,00 triệu đồng
*Vốn doanh nghiệp tự bổ sung : 685,00 triệu đồng
*Vốn vay : 350,00 triệu đồng
Chính sự chuyển đổi của nền kinh tế lại đòi hỏi công tác quản lý trong các
doanh nghiệp phải từng bớc chuyển đổi và hoàn thiện trớc tác động của cơ chế
Vũ Thị Tròn MSSV: 744096
25

×