Tải bản đầy đủ (.ppt) (70 trang)

Tài liệu Tiểu luận: Tài nguyên rừng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 70 trang )


BÀI TIỂU LUẬN
BÀI TIỂU LUẬN
Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng
KN41A_Nhóm 3
KN41A_Nhóm 3

I.ĐẶT VẤN ĐỀ
II.MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ RỪNG
1.Rừng
2.Phân loại
3.Tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên
rừng của thế giới và Việt Nam
4.Nguyên nhân
5.Hậu quả
6.Biện pháp khắc phục
III.LỜI KẾT

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là tài nguyên vô cùng quí giá,nó có vai trò hết
sức quan trọng đối với các sinh vật và hoạt động sống
của con người.Là lá phổi của khí quyển,đồng thời
cũng cung cấp cho con người nhiều giá trị.

Nhưng ngày nay,việc khai thác và sử dụng tài nguyên
rừng bất hợp lý đang làm cho diện tích rừng ngày một
thu hẹp,làm phá huỷ hệ sinh thái rừng .Và đây cũng là
nguyên nhân dẫn đến việc biến đổi khí hậu trong thời
gian qua.Để bảo vệ cuộc sống của chúng ta hãy cứu


lấy rừng


Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống

Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành
phần chủ yếu.

Rừng là hệ sinh thái điển hình trong sinh quyển, là
thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu

Rừng có thể hiểu là vùng đất đủ rộng có cây cối mọc
lâu năm

Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý
II.MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ RỪNG
II.MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ RỪNG
1.Rừng:
1.1.Khái niệm:

1.2.Vai trò:
Rừng là hợp phần quan trọng nhất cấu thành nên
sinh quyển.
Rừng là một hệ sinh thái lớn, quan trọng và có đa
dạng sinh học cao, có chức năng phát triển kinh tế, xã
hội,môi trường.

Cung cấp lâm sản(gỗ và lâm sản ngoài gỗ…)

Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, xây dựng cơ

bản.

Cung cấp dươc liệu quí

Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thưc
phẩm…

Vai trò phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái

Phòng hộ đầu nguồn, chống bồi đắp sông ngòi, hồ đập, giảm
thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán,giữ gìn được nguồn thủy năng lớn
cho nhà máy thủy điện.

Phòng hộ ven biển, chống sự xâm nhập của nước mặn bảo
vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển.

Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, làm sạch không
khí tăng dưỡng khí giảm thiểu tiếng ồn, điều hòa khí hâu

Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư

Bảo vệ khu di tích lịch sử nâng cao giá trị cảnh quan và du
lịch…

Rừng là đối tương nghiên cứu của nhiều lĩnh vưc khoa học

Vai trò xã hội:

Là nguồn thu nhập chính


Là cơ sở quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao
đông
Vai trò của rừng trong cuộc sống

Thực vật trên Trái đất tạo 53 tỷ tấn sinh khối(ở trạng
thái khô tuyệt đối là 64%), rừng chiếm 37tỷ tấn(70%)
và cây rừng thải 52,5 tỷ tấn(44%) dưỡng khí cho hô
hấp khoảng 2 năm

Rừng cung cấp các nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu,
tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú của động, thực
vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm

1 ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300-
500 kg, 16 tấn oxy(rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3-10
tấn)

Vai trò của rừng trong cuộc sống(tt)

Mỗi người 1 năm cần 4000kg oxy tương ứng với
lượng oxy do 1000-3000m² cây xanh tạo ra trong 1
năm.

Rừng làm giảm nhiệt độ và làm tăng độ ẩm không
khí

Nhiệt độ không khí rừng thường thấp hơn nhiệt độ
đất trống khoảng 3 - 5°C.

Hệ số dòng chảy mặt trên đất có độ che phủ 35%

lớn hơn đất có độ che phủ 75% hai lần.

Lượng đất xói mòn của vùng đất có rừng chỉ bằng
10% lượng đất xói mòn của vùng đất không có rừng.

Diện tích đất có rừng đảm bảo an toàn môi trường
của một quốc gia tối ưu là ≥ 45% tổng diện tích).

1.3.Đặc trưng

Rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ
qua lại và có sự thống nhất.

Rừng có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự
điều hòa và tự phục hồi

Rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao.

Rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng
lượng và vật chất, luôn luôn tồn tại quá trình tuần
hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng lượng, đồng thời
nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm
vào đó một số chất từ các hệ sinh thái khác.

Sự vận động của các quá trình nằm trong các tác
động tương hỗ phức tạp dẫn tới sự ổn định bền
vững của hệ sinh thái rừng.

Rừng có phân bố địa lý


1.4.Cấu trúc
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành
phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không
gian và thời gian.
a. Cấu trúc tổ thành

Tổ thành là nhân tố diễn tả số loài tham gia và số cá
thể của từng loài trong thành phần cây gỗ của rừng.

Một khu rừng nếu một loài cây chiếm trên 95% thì
rừng đó coi là rừng thuần loài, còn rừng có từ 2 loài
cây trở lên với tỷ lệ sấp xỉ nhau thì là rừng hỗn loài.

Tổ thành của các khu rừng nhiệt đới thường phong
phú về các loài hơn của rừng ôn đới.


b.Cấu trúc tầng thứ

Sự phân bố theo
không gian của tầng
cây gỗ theo chiều
thẳng đứng

Cấu trúc tầng thứ các
hệ sinh thái rừng
nhiệt đới nhiều tầng
thứ hơn rừng ôn đới.

b.Cấu trúc tầng thứ(tt)

Một số cách phân chia tầng tán:

Tầng vượt tán: Các loài cây vươn cao trội hẳn lên,
không có tính liên tục.

Tầng tán chính (tầng ưu thế sinh thái): Cấu tạo nên
tầng rừng chính,có tính liên tục.

Tầng dưới tán: Gồm những cây tái sinh và những
cây gỗ ưa bóng.

Tầng thảm tươi: Chủ yếu là các loài thảm tươi.

Thực vật ngoại tầng: Chủ yếu là các loài thân dây
leo.

c.Cấu trúc tuổi

Cấu trúc về mặt thời gian, có mối liên quan chặt
chẽ với cấu trúc về mặt không gian.

Trong nghiên cứu, kinh doanh rừng thường
phân thành các cấp tuổi.
Mỗi cấp tuổi có thời gian là 5 năm, 10, 15, 20
năm tùy theo đổi tượng và mục đích.

d.Cấu trúc mật độ

Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một
đơn vị diện tích.


Phản ảnh mức độ tác động giữa các cá thể

Mật độ ảnh hưởng đến tiểu hoàn cảnh rừng,
khả năng sản xuất của rừng.

Theo thời gian, cấp tuổi của rừng thì mật độ
luôn thay đổi.

e.Một số chỉ tiêu cấu trúc khác

Độ che phủ: Là tỷ lệ diện tích rừng trên một đơn vị
diện tích hay lãnh thổ. Ví dụ độ che phủ của rừng ở
Việt Nam năm 2005 là 35,5%.

Độ tàn che: Là mức độ che phủ của tán cây rừng.
Người ta thường phân chia theo các mức từ: 0,1;
0,2; 0.9;1.

Mức độ khép tán: Mức độ này thể hiện sự giao tán
giữa các cá thể. Cũng là chỉ tiêu để xác định giai đoạn
rừng.

Phân bố mật độ theo đường kính: Biểu đồ và hàm
toán học phân bố mật độ cây rừng theo chỉ tiêu đường
kính.

Phân bố mật độ theo chiều cao: Tương tự như với
đường kính chỉ khác là căn cứ theo chiều cao.


1.5.Phát triển rừng

Rừng non: quan hệ giữa các cây gỗ là quan hệ hỗ
trợ.

Rừng sào: bắt đầu khép tán, phát triển mạnh về
chiều cao, xuất hiện quan hệ cạnh tranh ánh sáng,
chiều cao giữa các cây gỗ.

Rừng trung niên: khép tán hoàn toàn, phát triển
chiều cao chậm lại, có sự phát triển về đường kính.

Rừng gần già: Cây rừng vẫn có sự ra hoa kết quả
và tăng trưởng đường kính.

Rừng già: Trữ lượng cây gỗ đạt tối đa.Tán cây thưa
dần, cây rừng vẫn ra hoa kết quả nhưng chất lượng
không tốt.

Rừng quá già: Cây tầng cao ngừng trệ sinh trưởng,
ra hoa quả ít, chống đỡ bệnh tật kém, rỗng ruột và dễ
dàng gãy đổ.

1.6.Diễn thế rừng
Diễn thế rừng là sự thay thế thế hệ rừng này
bằng thế hệ rừng khác mà trong đó tổ thành
loài cây cao - nhất là loài cây ưu thế sinh thái -
có sự thay đổi cơ bản
Ví dụ:


Cỏ → Cây bụi → Cây cao ưa sáng → Cây cao chịu
bóng.

Rừng → Rừng gỗ + Tre nứa → Cây bụi → Cỏ.

a.Diễn thế nguyên sinh

Là sự hình thành rừng ở những nơi hoàn toàn chưa
hề có rừng.
Diễn thế nguyên sinh gồm 4 pha:

Di cư: Sự di cư các mầm mống thực vật đến vùng đất
mới.

Định cư: Các mầm mống thực vật thích nghi, phát
triển những thế hệ đầu tiên.

Quần tập: Xuất hiện tái sinh tự nhiên.

Xâm nhập: Nhóm thực vật khác xâm nhập vào nhóm
thực vật đã thích nghi ổn định trước và đã tác động
đến môi trường sống.

b.Diễn thế thứ sinh

Diễn ra trên cơ sở diễn thế nguyên sinh, bắt đầu từ
khi hệ sinh thái rừng bị tác động từ bên ngoài, sau
đó là phục hồi rừng và hình thành rừng thứ sinh.

Nhân tố ảnh hưởng đến diễn thế thứ sinh: Hình

thức, mức độ tác động vào rừng, điều kiện khí hậu,thổ
nhưỡng.

Ví dụ: Nương rẫy hoang hóa → Cây bụi → Các loài
ưa sáng → Rừng thứ sinh.

2. Phân loại rừng:
2.1. Phân loại theo thảm thực vật rừng

Rừng lá kim (Taiga)
ở vùng ôn đới
:


Rừng mưa nhiệt đới

Rừng lá rụng ôn đới

2.2. Phân loại dựa vào tính chất và mục
đích sử dụng:

Rừng
Rừng phòng hộ Rừng đặc dụng Rừng sản xuất

Rừng phòng hộ:
Là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước,
bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế
thiên tai, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường.

Rừng đặc dụng:

Là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để
bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của
quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa
học, bảo vệ di tích lịch sử, phục vụ nghỉ ngơi du lịch kết
hợp với phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái


Vùng đệm Vườn quốc
gia Phong Nha - Kẻ
Bàng ở Quảng Bình

Vườn quốc gia Xuân
Sơn

×