MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN
DTL
.............................................................................................................. 4
1.1.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY .............................................................. 4
1.1.1
Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty .................................................... 4
1.1.2
Tầm nhìn và nhiệm vụ chiến lược của Cơng ty .......................................... 6
1.2.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠNG TY .............................................................. 7
1.3.
CÁC DỊCH VỤ CÔNG TY CUNG CẤP .......................................................... 9
1.3.1
Dịch vụ kiểm toán và soát xét ..................................................................... 9
1.3.2
Dịch vụ tư vấn thuế ..................................................................................... 9
1.3.3
Dịch vụ kế toán ......................................................................................... 10
1.3.4
Dịch vụ tư vấn giải pháp công nghệ thông tin .......................................... 11
1.3.5
Dịch vụ chun ngành khác ...................................................................... 11
1.4.
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN MÀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN DTL
ĐANG ÁP DỤNG...................................................................................................... 11
TĨM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 13
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO ....................................................................... 14
2.1.
KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU
HAO .......................................................................................................................... 14
2.1.1
Khoản mục tài sản cố định ........................................................................ 14
2.1.2
Chi phí khấu hao ....................................................................................... 17
vi
2.2.
KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU
HAO .......................................................................................................................... 20
2.2.1
Mục tiêu kiểm sốt tài sản cố định và chi phi khấu hao ........................... 20
2.2.2
Các thủ tục kiểm sốt ................................................................................ 20
2.3.
QUY TRÌNH KIỂM TỐN BCTC THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN
MẪU VACPA ............................................................................................................ 23
2.3.1
Chuẩn bị kiểm tốn ................................................................................... 24
2.3.2
Thực hiện kiểm tốn .................................................................................. 30
2.3.3
Hồn thành kiểm tốn ............................................................................... 31
2.4.
QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI
PHÍ KHẤU HAO THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN MẪU .......................... 34
2.4.1
Mục tiêu kiểm tốn.................................................................................... 34
2.4.2
Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ .................................. 35
2.4.3
Thử nghiệm cơ bản.................................................................................... 36
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 42
CHƯƠNG 3.
THỰC TẾ QUY TRÌNH KIỂM TỐN TSCĐ HỮU HÌNH VÀ
CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN DTL ...................... 43
3.1.
QUY TRÌNH CHUNG VỀ KIỂM TỐN BCTC CỦA CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN DTL ..................................................................................................... 43
3.2.
QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH VÀ CHI PHÍ
KHẤU HAO TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN DTL ........................................ 48
3.2.1
Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ về TSCĐ hữu hình của
khách hàng .............................................................................................................. 48
3.2.2
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với nguyên giá tài sản cố định ...... 48
vii
3.3.
MINH HỌA QUY TRÌNH KIỂM TỐN TSCĐ HỮU HÌNH VÀ CHI PHÍ
KHẤU HAO ĐƯỢC CƠNG TY KIỂM TỐN DTL ÁP DỤNG KHI KIỂM TOÁN
KHÁCH HÀNG ABC ................................................................................................ 56
3.3.1
Giới thiệu chung về khách hàng ABC ...................................................... 56
3.3.2
Mô tả thủ tục kiểm tốn ............................................................................ 58
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 70
CHƯƠNG 4.
NHẬN XÉT QUY TRÌNH KIỂM TỐN TSCĐ HỮU HÌNH VÀ
CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN DTL ...................... 71
4.1.
NHẬN XÉT ..................................................................................................... 71
4.1.1
Nhận xét chung về Công ty TNHH Kiểm toán DTL ................................ 71
4.1.2
Nhận xét về việc áp dụng chương trình kiểm tốn RSM .......................... 73
4.1.3
Nhận xét về quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ hữu hình và chi phí
khấu hao được áp dụng tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn DTL ................................. 74
4.2.
KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 79
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................. 87
KẾT LUẬN
............................................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế mạnh mẽ, với sự phát triển khơng ngừng của
các doanh nghiệp về số lượng, hình thức và quy mô hoạt động, đã và đang đặt ra nhu
cầu bức thiết về tính minh bạch trong việc sử dụng thơng tin tài chính để ra quyết định
đầu tư cũng như quyết định quản lý ngày càng cao. Báo cáo tài chính là tài liệu tổng
hợp chứa đựng những thơng tin tài chính nhưng những thơng tin này chỉ thực sự có ích
khi nó được trình bày trung thực và hợp lý. Xuất phát từ nhu cầu này, ngành kiểm toán
đang ngày càng phát triển giúp nâng cao hiệu quả, hiệu năng hoạt động của các doanh
nghiệp đồng thời cung cấp các thông tin trung thực khách quan nhất về tình hình tài
chính doanh nghiệp cho các đối tượng quan tâm để ra quyết định. Với tư cách là một
trong những cơng ty kiểm tốn hàng đầu tại Việt Nam, cơng ty kiểm tốn DTL đang nỗ
lực khơng ngừng để đổi mới các phương pháp kiểm toán, cải thiện chất lượng kiểm
toán với mong muốn cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn tốt nhất cho khách hàng
với mức phí cạnh tranh nhất.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, TSCĐ ngày càng trở thành
bộ phận quan trọng góp phần tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao
động từ đó giúp doanh nghiệp giảm chi phí và hạ giá thành các sản phẩm dịch vụ. Các
nghiệp vụ TSCĐ phát sinh không nhiều nhưng thường có giá trị lớn, do vậy ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp
đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản dở dang, khoản mục này càng phức tạp và tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của khoản mục TSCĐ, em
đã quyết định lựa chọn đề tài: “Quy trình kiểm tốn TSCĐ hữu hình và chi phí
khấu hao trong kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Kiểm Tốn DTL thực hiện”
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu đề tài
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quy trình kiểm tốn
TSCĐ hữu hình và chi phí khấu hao.
Trang 1
- Về mặt thực tiễn:
+ Tiếp cận được thực tế, mở rộng sự hiểu biết tổng quan về doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kiểm tốn nói chung, về Cơng ty TNHH Kiểm tốn DTL nói riêng;
+ Tìm hiểu về quy trình kiểm tốn TSCĐ hữu hình và chi phí khấu hao tại Cơng ty
TNHH Kiểm tốn DTL, hiểu được việc áp dụng quy trình kiểm tốn trong thực tế, trên
cơ sở đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị góp phần hồn thiện quy trình kiểm tốn đang
được áp dụng tại Cơng ty;
+ Hướng phát triển của khóa luận so với báo cáo thực tập về nội dung: người viết
trình bày thêm phần cơ sở lý luận về quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định và
chi phí khấu hao. Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính theo chương trình kiểm tốn
mẫu VACPA; mơ tả rõ hơn trên cơ sở mô tả cách thực hiện, kết quả và đánh giá kết
quả đối với mỗi thủ tục kiểm tốn áp dụng tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn DTL trong
q trình kiểm tốn khoản mục Tài sản cố định hữu hình và chi phí khấu hao; từ đó
đưa ra nhận xét về ưu điểm, những vấn đề còn tồn tại và đề xuất được thêm một số
kiến nghị để cơng ty ngày càng hồn thiện và phát triển hơn nữa trong nền kinh tế hiện
nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quy trình kiểm tốn TSCĐ hữu hình và chi phí khấu hao.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn cho việc nghiên cứu quy trình kiểm
tốn TSCĐ và CPKH được Cơng ty TNHH Kiểm tốn DTL áp dụng khi kiểm tốn
Cơng ty Cổ phần ABC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2015. Vì cịn hạn chế về
thời gian và phạm vi nghiên cứu nên đề tài chưa mang tính tổng quát cao, những nhận
xét và kiến nghị chỉ dựa trên cơ sở tìm hiểu việc áp dụng quy trình kiểm tốn TSCĐ và
CPKH được Cơng ty TNHH Kiểm toán DTL áp dụng khi kiểm toán khách hàng ABC.
4. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp được sử dụng trong bài báo cáo:
- Tìm kiếm, thu thập, tổng hợp những chuẩn mực, chế độ kế toán – kiểm tốn liên quan
đến quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ và CPKH, tư liệu tại Công ty TNHH Kiểm
Trang 2
toán DTL (Giấy phép kinh doanh, cơ cấu tổ chức, điều lệ cơng ty, q trình hoạt
động...; hồ sơ kiểm tốn mẫu của cơng ty, giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm tốn được
lưu trữ tại cơng ty...)
- Nghiên cứu, tham khảo tài liệu: tham khảo giáo trình về kiểm toán của trường ĐH
Kinh Tế, các luận văn tốt nghiệp ở thư viện trường để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
- Thơng qua q trình thực tập và tiếp xúc với công việc thực tế:
+ Nghiên cứu hồ sơ kiểm tốn năm trước;
+ Quan sát các cơng việc thực tế của các kiểm tốn viên về cơng tác kiểm tốn
BCTC nói chung, kiểm tốn khoản mục TSCĐ và CPKH nói riêng;
+ Trao đổi ý kiến với Giảng viên hướng dẫn và các anh chị KTV, trợ lý kiểm toán
để được giải đáp những thắc mắc, học hỏi kinh nghiệm;
+ Trực tiếp tham gia kiểm tốn tại cơng ty khách hàng.
- Tổng hợp, thống kê, so sánh các số liệu để đánh giá sự trung thực, hợp lý của các số
liệu, chứng từ.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH kiểm toán DTL.
Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ và CPKH.
Chương 3: Thực tế quy trình kiểm tốn TSCĐ hữu hình và chi phí khấu hao tại Cơng
ty TNHH Kiểm tốn DTL.
Chương 4: Nhận xét và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tốn
TSCĐ hữu hình và chi phí khấu hao tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn DTL.
Trang 3
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TỐN DTL
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty
1.1.1.1 Giới thiệu về Tập đoàn RSM
RSM là một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới, đã có một mạng lưới các
cơng ty thành viên chuyên cung cấp dịch vụ về kiểm toán, tư vấn thuế. Ngoài các dịch
vụ truyền thống như dịch vụ kiểm toán và đảm bảo, kế toán và tư vấn thuế, các thành
viên trong hệ thống RSM cũng cung cấp các dịch vụ đa dạng khác về tư vấn và các giải
pháp kinh doanh bao gồm: tư vấn về tài chính doanh nghiệp, tư vấn quản lý doanh
nghiệp, tái cấu trúc doanh nghiệp, dịch vụ đảm bảo rủi ro,…
Tập đoàn RSM xếp hạng thứ 6 trên thế giới (theo diễn đàn kế toán quốc tế
2011), xếp hạng thứ 5 tại Mỹ. Mạng lưới toàn cầu gồm:
Gần 33.000 nhân viên;
Doanh thu đạt 4 tỷ USD;
Văn phòng Việt Nam đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội;
Là một mạng lưới gắn kết có văn phịng đặt tại những vị trí chiến lược trên tồn cầu;
Chủ động hỗ trợ qua lại giữa các văn phòng trong khu vực;
Phục vụ khách hàng dựa trên những giá trị cốt lõi vững chắc và dài lâu;
Không đơn thuần chỉ kiểm tốn mà RSM cịn xem việc cố vấn cho khách hàng như
là ưu tiên hàng đầu.
1.1.1.2 Giới thiệu về Cơng ty TNHH kiểm tốn DTL – Thành viên của RSM quốc tế
Quá trình hình thành và phát triển
Vào ngày 9/7/2001, Cơng ty TNHH Kiểm tốn DTL, nhà cung cấp dịch vụ kiểm
toán, kế toán và dịch vụ tư vấn kinh doanh chuyên nghiệp, đã được thành lập theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102005587 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hồ Chí Minh. DTL đã gia nhập tập đồn kiểm tốn quốc tế Crowe Horwath vào tháng
Trang 4
9/2001, khi đó DTL là thành viên đầu tiên và duy nhất của Horwath International tại
Việt Nam.
Từ tháng 8/2012, DTL trở thành thành viên của Hệ thống RSM Quốc tế và nằm
trong 10 cơng ty kiểm tốn lớn nhất Việt Nam theo VACPA. Theo Diễn đàn kế toán
quốc tế năm 2011, Hệ thống RSM là mạng lưới lớn thứ 6 trên thế giới của các cơng ty
kiểm tốn độc lập, thuế và tư vấn. RSM có trụ sở tại London và văn phòng ở Việt Nam
đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
DTL được thành lập bởi các KTV và chuyên viên tư vấn chuyên nghiệp đã và
đang hoạt động trong ngành kiểm toán và tư vấn ngay từ những ngày đầu khi những
dịch vụ này mới được hình thành tại Việt Nam. Những lợi thế này cho phép DTL tập
hợp những nguồn nhân lực hùng hậu có thể cung cấp các dịch vụ vừa phù hợp với đặc
điểm của Việt Nam vừa theo các tiêu chuẩn chất lượng hàng đầu trên thế giới.
Do đó, trải qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, DTL đã gặt hái được một
số thành tựu nhất định, tạo được lòng tin từ phía khách hàng cũng như các Hiệp hội
chuyên ngành và được các Tập đoàn liên kết đánh giá là một trong những cơng ty có
tốc độ tăng trường nhanh nhất toàn cầu từ năm 2003 đến nay. Hiện nay, nghề kiểm
toán ngày càng được biết đến nhiều hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam, nhu cầu kiểm tốn cũng theo đó mà tăng nhanh. Tuy nhiên, các cơng ty kiểm
tốn gần đây cũng được thành lập nhiều, trong đó có cả các cơng ty kiểm tốn nước
ngồi nên ngành kiểm tốn Việt Nam vừa có nhiều cơ hội, đồng thời cũng có nhiều
thách thức, cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn. Đây là một áp lực lớn đối với Cơng ty
DTL, do đó Cơng ty phải ln nỗ lực, ln kiện tồn bộ máy, nâng cao năng lực của
đội ngũ chuyên viên nhằm tạo được uy tín, độ tin cậy đối với cơng chúng.
Quy mơ hoạt động
Hiện nay, Cơng ty có trụ sở chính tại lầu 5, tịa nhà Sài Gịn 3, 140 Nguyễn Văn
Thủ, Phường Đa Kao, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Để đáp ứng thêm nhu cầu kiểm
tốn ngày càng cao của nền kinh tế và đồng thời để mở rộng địa bàn hoạt động, Công
ty đã thành lập thêm văn phòng đại diện ở Hà Nội trong năm 2008 với mục đích gia
tăng cung cấp dịch vụ cho các đối tượng khác nhau với chất lượng ngày càng nâng cao.
Trang 5
Từ khi mới thành lập đến nay, DTL đã hoạt động với tổng số nhân viên hơn 236
và 30 nhân sự có bằng Kiểm tốn viên (CPA) do Bộ Tài chính cấp. Hiểu được nguồn
nhân lực là một trong những nhân tố quyết định tính hiệu quả, chất lượng cũng như
thành cơng nên Cơng ty ln khuyến khích tạo điều kiện và thường xuyên mở các lớp
đào tạo, hội thảo để nâng cao năng lực nghề nghiệp của KTV.
Thông tin chung:
Website - www.rsm.com.vn
Email
-
1.1.2 Tầm nhìn và nhiệm vụ chiến lược của Công ty
1.1.2.1 Định hướng chiến lược
Với phương châm hoạt động: "DTL mong muốn trở thành người bạn đồng hành
lớn của các doanh nghiệp bằng cách nỗ lực cống hiến những giải pháp có giá trị mang
tính sáng tạo cho sự thành công của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh", cùng
với định hướng chiến lược: "Trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính uy tín và chất
lượng hàng đầu tại Việt Nam", DTL luôn phấn đấu cung cấp cho khách hàng của mình
những dịch vụ chuyên nghiệp vừa có chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp
với đặc điểm kinh doanh tại Việt Nam.
1.1.2.2 Nhiệm vụ chiến lược
Nỗ lực hỗ trợ khách hàng gặt hái thành công trong môi trường kinh doanh;
Cam kết cung cấp các dịch vụ chất lượng theo phong cách chuyên nghiệp nhất đến
cho khách hàng;
Tôn trọng các nguyên tắc đạo đức kinh doanh, tính độc lập và trung thực;
Đào tạo nguồn nhân lực có chun mơn và năng lực giỏi để phục vụ khách hàng
trong tiến trình phát triển và hội nhập tồn cầu;
Tạo mơi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp và tin tưởng hỗ trợ lẫn nhau;
Phấn đấu đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, nhân viên, thành viên, Công ty,
nhân dân và đất nước Việt Nam.
1.1.2.3 Giá trị cốt lõi
Với khách hàng: Độc lập, Trung thực và Ln vì khách hàng;
Trang 6
Với tập thể: Đồn kết, Thân ái và Ln vì sức mạnh tập thể;
Cho sự phát triển của DTL: Đổi mới, Thích nghi và Ln phấn đấu đem thêm giá trị
gia tăng cho khách hàng.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Bao gồm các thành viên:
Tổng Giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý, điều hành và giám sát chung tất cả mọi
hoạt động trong cơng ty;
Phó Giám đốc/Giám đốc nghiệp vụ: quản lý, điều hành và giám sát các phòng
nghiệp vụ, đảm bào chất lượng kiểm toán, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc theo
nhiệm vụ được phân cơng;
Giám đốc tài chính-nhân sự: có nhiệm vụ lập kế hoạch và quản lý tình hình tài
chính-nhân sự trong Công ty, quản lý bộ phận tổ chức, hành chính và kế tốn của Cơng
ty, trong đó:
- Bộ phận hành chính: chịu trách nhiệm về cơng tác hành chánh quản trị;
- Bộ phận nhân sự: quản lý và điều hành nhân sự trong công ty;
- Bộ phận kế tốn: phụ trách các vấn đề kế tốn tài chính trong công ty.
Trang 7
Sơ đồ 1.1: Sơ đờ tở chức cơng ty
Nguồn: Phịng Kế tốn – Hành chính
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức phịng kiểm tốn BCTC tại cơng ty
Nguồn: Phịng Kiểm tốn Báo cáo tài chính
Trang 8
1.3. CÁC DỊCH VỤ CÔNG TY CUNG CẤP
1.3.1 Dịch vụ kiểm toán và soát xét
Với thế mạnh là đội ngũ nhân sự có chun mơn và giàu kinh nghiệm trong lĩnh
vực kiểm tốn, ln ln nắm bắt và nắm vững các chuẩn mực kế toán - kiểm toán
cũng như các văn bản pháp luật hiện hành, DTL hiện đang cung cấp cho khách hàng
dịch vụ kiểm toán và soát xét đa dạng, bao gồm:
Kiểm toán theo luật định (bao gồm kiểm toán BCTC, kiểm toán quyết toán vốn đầu
tư);
Kiểm toán xây dựng cơ bản;
Kiểm toán BCTC để báo cáo thuế;
Kiểm tốn chi phí hoạt động;
Kiểm tốn nội bộ;
Định giá doanh nghiệp;
Sốt xét thơng tin tài chính;
Sốt xét thơng tin tài chính dựa theo các thủ tục thỏa thuận trước;
Soát xét việc tuân thủ pháp luật.
1.3.2 Dịch vụ tư vấn thuế
Thuế là nghĩa vụ phải nộp ngân sách theo quy định của nhà nước đối với các
đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chính sách và quy định về nghĩa vụ thuế rất
nhiều, đa dạng và luôn cập nhật, thay đổi nên khả năng nắm bắt của các doanh nghiệp
thường sẽ không kịp thời. Nên việc cung cấp dịch vụ tư vấn về thuế là một lĩnh vực
tiềm năng và ln phát triển. Theo đó, các dịch vụ tư vấn thuế mà DTL cung cấp cụ thể
như sau:
Đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế;
Quản lý rủi ro về thuế;
Dịch vụ tư vấn thuế trọn gói;
Hỗ trợ quyết toán thuế;
Soát xét về thuế và nộp hồ sơ tuân thủ;
Trang 9
Xin ưu đãi thuế;
Xây dựng cấu trúc thuế;
Soát xét tờ khai thuế do doanh nghiệp/cá nhân tự lập;
Lập tờ khai thuế cho cá nhân, cho cả người kê khai bên ngoài;
Đại diện cho khách hàng làm việc với các cơ quan thuế;
Lập hồ sơ giải trình và xin hồn thuế;
Lập kế hoạch chiến lược về thuế;
Tư vấn khách hàng các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng dự tính hoặc các
quyết định tài chính;
Đưa ra ý kiến về ảnh hưởng thuế đối với các xử lý kế tốn;
Đóng vai trị là nhà tư vấn chính cho các vấn đề về thuế.
1.3.3 Dịch vụ kế toán
Kế toán tại các doanh nghiệp là bộ phận quan trọng, đòi hỏi chuyên mơn nghiệp
vụ cao. Mục đích của kế tốn là thu thập và xử lý các thông tin nhằm cung cấp báo cáo
cho các đối tượng bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp, qua đó họ có thể biết được
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, từ đó ra quyết định. Do đó, sự cần thiết là
phải tổ chức bộ máy kế toán. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa, nhỏ thì việc đi
thuê đơn vị dịch vụ kế tốn bên ngồi là hiệu quả nhất, đảm bảo chính xác, an toàn và
khách quan nên đây cũng là một thị trường tiềm năng, cụ thể DTL cung cấp các loại
dịch vụ về kế toán:
Tổng hợp và lập các báo cáo tài chính hoặc báo cáo quản trị;
Sốt xét báo cáo tài chính;
Xem xét các phần hành kế toán;
Thiết kế, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kế toán;
Thiết kế, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ;
Cung cấp nhân viên kế toán và kế toán trưởng;
Tư vấn hệ thống kế tốn tính giá thành;
Tư vấn hệ thống kế toán;
Trang 10
Cung cấp dịch vụ lập sổ sách kế toán;
Cung cấp dịch vụ huấn luyện kế toán tại doanh nghiệp (bao gồm kế tốn tài chính và
kế tốn quản trị);
Đăng ký chế độ kế toán Việt Nam.
1.3.4 Dịch vụ tư vấn giải pháp công nghệ thông tin
Chuẩn đoán hệ thống dịch vụ CNTT;
Lựa chọn, quản lý dự án và triển khai hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
"ERP";
An toàn dữ liệu và quản lý rủi ro;
Quản lý và điều hành hệ thống các dịch vụ CNTT;
Xây dựng chiến lược CNTT;
Giải pháp phân tích dữ liệu và kết xuất báo cáo quản lý.
1.3.5 Dịch vụ chuyên ngành khác
Mua bán và sáp nhập;
Tư vấn quản lý doanh nghiệp;
Định giá doanh nghiệp;
Tái cấu trúc doanh nghiệp;
Lập chiến lược và kế hoạch kinh doanh;
Dịch vụ quản lý rủi ro;
Dịch vụ tính lương;
Dịch vụ tuân thủ về lao động;
Tài chính doanh nghiệp;
Dịch vụ giấy phép;
Dịch vụ đào tạo.
1.4. CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN MÀ CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN DTL
ĐANG ÁP DỤNG
Với phương châm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, DTL đang trong giai
đoạn áp dụng chương trình kiểm tốn của tập đồn kiểm toán quốc tế RSM
Trang 11
International. Chương trình kiểm tốn của RSM gồm 3 quy trình kiểm tốn được phân
chia theo 3 quy mơ hoạt động của doanh nghiệp là: doanh nghiệp lớn (biểu mẫu
Standar), doanh nghiệp nhỏ (biểu mẫu Small) và doanh nghiệp siêu nhỏ (biểu mẫu
Basic). Tuy nhiên, cho dù là áp dụng chương trình kiểm tốn cho loại hình doanh
nghiệp nào thì việc lập kế hoạch kiểm toán phải được thực hiện theo đúng quy trình
chuẩn của RSM nhằm xác định các rủi ro đang tồn tại trong doanh nghiệp. Kế hoạch
kiểm tốn sẽ chi phối tồn bộ cuộc kiểm tốn và nếu lập kế hoạch càng kỹ, các ước
tính càng chính xác thì các rủi ro kiểm tốn càng được giảm thiểu.
Trang 12
TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Ở chương 1, người viết đã trình bày khái quát về sự ra đời, tồn tại và phát triển
của Cơng ty Kiểm tốn DTL, những loại hình dịch vụ Cơng ty đang cung cấp, cũng
như tình hình hoạt động và tài chính của DTL, đồng thời người viết cũng giới thiệu sơ
lược qua chương trình kiểm tốn mà Cơng ty TNHH Kiểm tốn DTL đang áp dụng, để
giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về Cơng ty, vị trí của Cơng ty trong thị trường
các cơng ty kiểm toán hiện nay và xu hướng phát triển của Cơng ty TNHH Kiểm tốn
DTL trong những năm sắp tới. Ngồi ra, chương này cịn giúp người đọc có thể đưa ra
những nhận xét sơ bộ ban đầu, làm cơ sở đối chiếu với nhận xét chung về Công ty của
người viết ở chương 4, xem người viết đã đánh giá khách quan hay chưa.
Trang 13
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU
HAO
2.1.1 Khoản mục tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Tài sản cố định được trình bày trên bảng cân đối kế tốn tại phần B - Tài sản dài
hạn, bao gồm Tài sản cố định hữu hình, Tài sản cố định vơ hình, Tài sản cố định th
tài chính và Bất động sản đầu tư.
2.1.1.1 Khái niệm
Tài sản cố định hữu hình
Là những tư liệu lao động có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu
độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện
một hay một số chức năng nhất định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham
gia vào nhiều chu kì kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Tài sản cố định vơ hình
Là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được
đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định thuê tài chính
Là những tài sản cố định đã được bên cho thuê chuyển giao phần lớn lợi ích và
rủi ro gắn với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê, quyền sở hữu tài sản có thể được
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Như vậy, dù chưa thuộc quyền sở hữu của bên
thuê, nhưng do đặc điểm trên tài sản cho thuê tài chính vẫn được ghi nhận là tài sản của
bên thuê.
Trang 14
Bất động sản đầu tư
Là các bất động sản mà doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc
cho thuê hoặc chờ tăng giá chứ không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng
hoá, dịch vụ, cho mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường.
2.1.1.2 Phân loại
Tài sản cố định hữu hình
Phân loại gồm: nhà xưởng, vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải;
thiết bị truyền dẫn; thiết bị dụng cụ quản lý; cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản
phẩm; TSCĐ hữu hình khác.
Tài sản cố định vơ hình
Phân loại gồm: quyền sử dụng đất; quyền phát hành; bản quyền, bằng sáng chế;
nhãn hiệu hàng hóa; phần mềm máy vi tính; giấy phép và giấy nhượng quyền; TSCĐ
vơ hình khác.
Tài sản cố định th tài chính
Phân loại gồm: TSCĐ hữu hình th tài chính và TSCĐ vơ hình th tài chính.
Bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư thường bao gồm quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần
của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài
sản theo hợp đồng thuê tài chính.
2.1.1.3 Đặc điểm
TSCĐ là khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với Tổng
tài sản trên BCĐKT. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc lĩnh vực công
nghiệp nặng, dầu khí,…giá trị khoản mục này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản.
Tuy nhiên, việc kiểm toán TSCĐ thường khơng chiếm nhiều thời gian vì:
- Số lượng TSCĐ thường khơng nhiều và từng đối tượng thường có giá trị lớn.
- Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định trong năm thường không nhiều.
Trang 15
- Vấn đề khố sổ cuối năm khơng phức tạp như tài sản ngắn hạn do khả năng xảy ra
nhầm lẫn trong ghi nhận các nghiệp vụ về tài sản cố định giữa các niên độ thường
không cao.
TSCĐ cần được phản ánh trên báo cáo tài chính theo giá trị thuần, nghĩa là giá
trị còn lại. Tuy nhiên, chuẩn mực và chế độ kế toán yêu cầu phản ánh đồng thời nguyên
giá và giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản. Vì vậy, q trình kiểm tốn tài sản cố định
gắn liền với kiểm tra chi phí khấu hao.
2.1.1.4 Nguyên tắc xác định TSCĐ
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay
một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống khơng
thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là
tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000
đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do u cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của
tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn
đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng
thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
Trang 16
2.1.2 Chi phí khấu hao
2.1.2.1 Khái niệm
Hao mịn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố
định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến
bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định: là tổng cộng giá trị hao mịn của tài
sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
Khấu hao tài sản cố định: là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích
khấu hao của tài sản cố định.
Thời gian trích khấu hao TSCĐ: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực
hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.
Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi
phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm
báo cáo.
2.1.2.2 Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ
Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những
TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
(trừ TSCĐ th tài chính).
- TSCĐ khơng được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh
nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh
nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà
nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để
Trang 17
xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào
tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hồn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn
giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao
động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thơng tư 45/2013/TT-BTC có
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính
chất sử dụng các tài sản cố định này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp và thơng báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo
dõi, quản lý.
TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục
được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân
gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá
nhân gây ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có),
doanh nghiệp dùng Quỹ dự phịng tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phịng tài
chính khơng đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí
hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho
thuê.
Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức th tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê
tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp
theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh
nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng
Trang 18
th tài chính, thì doanh nghiệp đi th được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo
thời hạn thuê trong hợp đồng.
Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển
khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá
chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng khơng thấp hơn 20% ngun giá tài sản đó. Thời
điểm trích khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức
nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời
gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước
khi thực hiện.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao của
các TSCĐ nói trên là thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh chuyển thành công ty cổ phần.
Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
để cổ phần hoá theo phương pháp dịng tiền chiết khấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng
của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế tốn khơng được ghi
nhận là TSCĐ vơ hình và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
nhưng thời gian không quá 10 năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm
doanh nghiệp chính thức chuyển thành cơng ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh).
Việc trích hoặc thơi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo
số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng,
giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế tốn doanh nghiệp.
Đối với các cơng trình xây dựng cơ bản hồn thành đưa vào sử dụng, doanh
nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết tốn. Khi
quyết tốn cơng trình xây dựng cơ bản hồn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm
tính và giá trị quyết tốn, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định
theo giá trị quyết tốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không phải
điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành,
bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao
Trang 19
sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán tài sản cố định
được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản
cố định chia (:) thời gian trích khấu hao cịn lại của tài sản cố định theo quy định.
Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu
hao theo Thơng tư số 203/2009/TT-BTC nay khơng đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản
cố định theo quy định tại Điều 2 của Thơng tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này
được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ
không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thơng tư này.
2.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU
HAO
2.2.1 Mục tiêu kiểm sốt tài sản cố định và chi phi khấu hao
Mục tiêu chính của kiểm soát nội bộ là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
vào TSCĐ thông qua việc đầu tư đúng mục đích, khơng lãng phí cũng như quản lý và
sử dụng có hiệu quả tài sản cố định. Ngồi ra, KSNB cịn phải giúp hạch tốn đúng đắn
các chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, CPKH... Do các chi phí này
đều quan trọng nên nếu sai sót có thể dẫn đến sai lệch trọng yếu trên BCTC.
2.2.2 Các thủ tục kiểm soát
2.2.2.1 Áp dụng nguyên tắc phân chia trách nhiệm giữa các chức năng
Gồm sự phân chia trách nhiệm giữa các công việc như: bảo quản, ghi sổ, phê
chuẩn và thực hiện việc mua, thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Những công việc này cần được phân chia phù hợp và kiểm soát thật chặt chẽ
nhằm sử dụng TSCĐ có hiệu quả tốt nhất, tránh sự hư hỏng trong quá trình sử dụng
hoặc gian lận trong việc mua bán, thanh lý TSCĐ,...
2.2.2.2 Kế hoạch và dự toán về TSCĐ
Hàng năm, các doanh nghiệp thường thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách
cho TSCĐ. Kế hoạch thường bao gồm những nội dung về mua sắm, thanh lý, nhượng
bán TSCĐ và nguồn vốn tài trợ cho kế hoạch này.
Việc mua sắm TSCĐ có thể dựa vào nguồn vốn ngân sách, vay ngân hàng hoặc
thuê của công ty khác. Mỗi phương án này đều có những cái lợi riêng nhưng cũng có
Trang 20
rủi ro nhất định nên việc lập kế hoạch mua sắm này rất quan trọng, cần được nghiên
cứu, tính tốn kỹ càng. Lập kế hoạch là phải chỉ ra được ưu, nhược điểm của mỗi
phương án và thảo luận để chọn ra phương án tốt nhất mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp. Lập kế hoạch và dự toán hàng năm giúp doanh nghiệp ln chủ động trong
hoạt động tài chính và cung cấp nguồn lực kịp thời cho quá trình sản xuất, khơng bỏ
sót cơ hội sở hữu những mặt hàng có chất lượng tốt mà giá cả phải chăng.
Kế hoạch và dự tốn cịn là cơng cụ quan trọng để kiểm sốt đối với TSCĐ.
Chính nhờ lập kế hoạch và dự toán, doanh nghiệp sẽ phải rà soát lại tồn bộ tình trạng
TSCĐ hiện có và mức độ sử dụng chúng. Dựa vào đó, doanh nghiệp sẽ ghi nhận được
những tài sản sắp hết thời gian khấu hao và cần phải được thay thế bằng tài sản khác,
đảm bảo việc sản xuất kinh doanh luôn được liên tục. Tài sản khi hết thời gian khấu
hao đem đi thanh lý cũng cần lập kế hoạch và dự toán cụ thể để chủ động trong việc
lựa chọn người mua thích hợp và doanh thu có được từ việc bán TSCĐ cần được dự
toán để tiếp tục lập kế hoạch cho những hoạt động tiếp theo.
Nhìn chung thì việc lập kế hoạch và dự toán sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn
trong mọi hoạt động tài chính, sản xuất kinh doanh. Do đó, nó cần được kiểm sốt chặt
chẽ.
2.2.2.3 Các cơng cụ kiểm soát khác
Hệ thống sổ chi tiết TSCĐ: đây là sổ TSCĐ dùng chung cho toàn DN. Đơn vị
cần mở sổ chi tiết cho từng loại TSCĐ bao gồm sổ chi tiết, thẻ chi tiết, hồ sơ chi tiết.
Mỗi loại sử dụng một quyển hoặc một số trang sổ tùy thuộc vào quy mô của đơn vị. Hồ
sơ chi tiết gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng
từ có liên quan. TSCĐ phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng.
Thủ tục mua sắm TSCĐ và đầu tư XDCB: nhằm đảm bảo việc đầu tư tài sản cố
định hiệu quả cao, nhiều doanh nghiệp thường xây dựng chính sách về vấn đề này.
Thủ tục thanh lý hay nhượng bán TSCĐ: TSCĐ nhượng bán thường là những
TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng khơng có hiệu quả. Khi nhượng bán
TSCĐ phải làm đầy đủ các thủ tục theo quy định của doanh nghiệp thiết lập.
Trang 21
Các quy định về phân biệt giữa chi phí được tính vào nguyên giá của TSCĐ hay
phải tính vào chi phí của niên độ: doanh nghiệp cần thiết lập các tiêu chuẩn để phân
biệt hai khoản này, cần dựa trên các chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành theo từng
loại hình của doanh nghiệp.
Chế độ kiểm kê định kỳ tài sản cố định: nhằm kiểm tra sự hiện hữu, địa điểm đặt
tài sản, điều kiện sử dụng. Đồng thời, phát hiện ra các sai sót, các tài sản nằm ngoài sổ
sách, bị thiếu hụt, mất mát...
Các quy định bảo vệ vật chất đối với TSCĐ: DN cần áp dụng các biện pháp bảo
vệ tài sản, chống trộm cắp, hỏa hoạn, cháy nổ, và mua bảo hiểm đầy đủ cho tài sản.
Các quy định về tính khấu hao: thời gian tính khấu hao phải được Ban Giám
đốc phê chuẩn trước khi áp dụng. Đối với từng loại TSCĐ sẽ có thời gian tính khấu
hao khác nhau.
Trang 22