Phần III :
Bảo vệ rơ le và đo l-ờng
I . Bảo vệ cho MBA :
Trong quá trình vận hành hệ thống điện có thể xuất hiện tình trạng sự cố
và chế độ làm việc không bình th-ờng của các phần tử .
Phần lớn các tr-ờng hợp sự cố th-ờng kèm theo hiện t-ợng tăng cao dòng
điện và điện áp giảm thấp gây nên các tác động cơ nhiệt hoặc gây mất ổn
định hệ thống điện . Ngoài ra các chế độ làm việc không bình th-ờng của hệ
thống điện làm cho dòng , áp , tần số v-ợt khỏi giới hạn cho phép có thể gây
nên sự cố . Các sự cố này làm rối loạn sự hoạt động bình th-ờng của hệ
thống điện nói chung và hộ tiêu thụ nói riêng . Còn các chế độ làm việc
không bình th-ờng có thể gây nên nguy cơ xuất hiện sự cố . Vậy muốn duy
trì sự hoạt động bình th-ờng của hệ thống thì phải phát hiện nhanh chóng
chỗ bị sự cố để tách những phần tử h- hỏng ra khỏi hệ thống điện . Chỉ có
các thiết bị t- động mới đảm bảo đ-ợc các yêu cầu trên và thiết bị đó gọi là
bảo vệ Rơ le . Rơ le là phần tử cơ bản của bất kỳ loại bảo vệ nào .
Loại Rơ le vẫn đ-ợc dùng rộng rãi ở n-ớc ta hiện nay là Rơ le điện cơ làm
việc trên nguyên tắc điện từ hoặc cảm ứng . Rơ le này có nh-ợc điểm là kích
th-ớc và trọng l-ợng lớn , công suất tiêu thụ cao , độ tác động không chính
xác lắm , thời gian tác động lớn .
Hiện nay tại Trạm biến áp 110-220 kv Mai Động đã b-ớc đầu thay thế 1
phần bằng Rơ le mới là Rơ le kỹ thuật số , loại Rơ le này gọn nhẹ , đảm bảo
hoàn thiện hơn .
Vì điều kiện không cho phép nên trong bản báo cáo thực tế này em chỉ
giới thiệu sơ qua phần bảo vệ chính cho MBA 3 dây quấn có S = 25.000
Kva , điện áp đầu vào là 110 kv .
+ / Các bảo vệ đang dùng cho MBA có S = 25.000 KVA
1. Bảo vệ so lệch dọc MBA :
- Phía 110 kv : TI đấu
, tỷ số TI : 600/5 ; TI lấy tại đầu ra MBA
- Phía 35 kv : TI đấu
, tỷ số TI : 600/5 ; TI lấy tại Máy Cắt tổng 35 kv
- Phía 6 kv : TI đấu sao thiếu, tỷ số TI : 2000/5 : TI lấy tại 2 MC tổng 6 kv
2 . Bảo vệ Rơ le hơi :
- Mức nhẹ báo tin hiệu .
- Mức nặng cắt máy cắt 3 phía MBA .
3 . Bảo vệ dòng dầu :
- Cắt máy cắt 3 phía máy biến áp
4 . Bảo vệ quá dòng điện 110 kv có hãm U
1 , U2 phía 35 kv
- TI đấu
, tỷ số : 600/ 5
- TU có tỷ số : 35/ 0,1
Bảo vệ các máy cắt tổng 35 kv
5 . Bảo vệ quá dòng điện 35 kv có hãm U
1 ,U2 phía 35 kv :
- TI đấu sao thiếu , tỷ số : 600/ 5
- TU có tỷ số : 35/ 0,1
Bảo vệ máy cắt tổng 35 kv
6 . Bẩo vệ quá dòng điện 6 kv có hãm U
1 , U2 phía 6 kv :
- TI đấu sao thiếu , tỷ số : 2000/ 5
- TU có tỷ số : 6/ 0,1
Cấp 1 bảo vệ cắt mắy cắt tổng 6 kv
Cấp 2 cắt máy cắt 3 phía MBA
7 . Bảo vệ quá tải MBA :
- Phía 110 kv : TI đặt trên pha A , tỷ số TI : 200/ 5
- Phía 35 kv : TI đặt trên pha A , tỷ số TI : 600/ 5
- Phía 6 kv : TI đặt trên pha A , tỷ số TI : 1000/ 5
Sau 8 giây báo tín hiệu .
8 . Bảo vệ nhiệt độ dầu tăng cao :
Lớp dầu trên nhiệt độ 80C báo tín hiệu
9 . Bảo vệ n-ớc dầu trên bình dầu phụ thấp :
Báo tín hiệu
+/ Nguyên lý làm việc của bảo vệ chính MBA :
1 . Bảo vệ so lệch MBA :
Làm việc dựa trên nguyên lý so sánh dòng điện giữa đầu vào và đầu ra
MBA . Bảo vệ chỉ tác động khi có sự cố bên trong và các đầu sau của MBA
đ-ợc bảo vệ .
Theo nguyên tắc tác động của bảo vệ , các máy biến dòng điện ( TI ) đ-ợc
lắp đặt tại 2 phía đầu vào và đầu ra của MBA . Các cuộn dây thứ cấp của
chúng đ-ợc nối sao cho khi mang tải bình th-ờng và khi xảy ra ngắn
mạch ngoài vùng bảo vệ thì chỉ có hiệu dòng điện thứ cấp của các TI chạy
qua Rơ le , và Rơ le không tác động .
2 . Bảo vệ Rơ le hơi :
Để bảo vệ ngắn mạch giữa các vòng dây , ngắn mạch giữa các pha
bên trong thùng MBA , bảo vệ lõi thép bị đốt nóng và các dạng h- hỏng
bên trong MBA làm cho dầu MBA từ chất lỏng bốc thành hơi và giảm thấp
mức dầu của MBA ng-ời ta dùng bảo vệ Rơ le hơi .
Bảo vệ Rơ le hơi có độ nhạy cao đ-ợc dùng rộng rãi để bảo vệ những sự
cố bên trong MBA . Những sự cố bên trong đều phát sinh hồ quang hoặc
đốt nóng các chi tiết làm cho dầu từ trạng thái chất lỏng bị phân huỷ thành
chất khí , chất khí bốc hơi lên nhiều tạo thành áp suất lớn làm cho dầu
MBA bị ép về phía bình dầu phụ . Rơ le hơi đ-ợc đặt trên ống nối giữa
bình dầu chính và bình dầu phụ của MBA . Rơ le hơi tác động đi cắt máy
cắt các phía của MBA ở mức nặng và báo tín hiệu ở mức nhẹ .
Để thuận lợi cho hơi trong thùng MBA chính chuyển động lên bình dầu
phụ khi có sự cố , theo quy trình , quy phạm thì ống nối giữa bình dầu chính
và bình dầu phụ phải dặt nghiêng với độ dốc 1- 2 % .
3 . Bảo vệ dòng dầu :
Khi có sự cố của hộp công tắc K , trong hộp có phát sinh hồ quang làm
dầu sôi lên sinh ra áp lực dâng lên bình dầu phụ qua Rơ le dòng dầu . Dòng
dầu chuyển động mạnh với vận tốc chừng 1,5 m /giây đẩy vào chiếc lá chắn
làm cho tiếp điểm động tiếp xúc với tiếp điểm tĩnh đóng nguồn 1 chiêù và
đi cắt máy cắt các phía , thời gian là t = 0 (giây ) .
II . Bảo vệ đ-ờng dây :
Đ-ờng dây tải điện trên không và đ-ờng dây điện cáp ngầm có độ dài
lớn nên số lần sự cố nhiều hơn tất cả các thiết bị khác .
Đối với đ-ờng dây trên không sự cố ngắn mạch giữa các pha do gió ,
bão , sét , cây đổ , do sứ bụi bẩn , do chim muông , ngoài ra còn có thể đứt
dây , đổ cột
Đối với đ-ờng dây cáp do lớp vỏ ngoài bị ăn mòn , n-ớc xâm nhập vào
các lớp cách điện , do đào bới gây ra các loại ngắn mạch , chạm đất .
+/ Các loại bảo vệ đ-ờng dây ở TBA 110-22- KV Mai Động :
1 . Bảo vệ dòng cực đại :
Khi đ-ờng dây xảy ra ngắn mạch dòng điện từ nguồn cung cấp đến
điểm ngắn mạch rất lớn so với dòng điện lúc bình th-ờng nhiều lần , bảo vệ
sẽ tác động đi cắt máy cắt . Để bảo vệ không tác động khi có ngắn mạch
thoáng qua ng-ời ta đặt thêm Rơ le thời gian . Rơ le thời gian bảo vệ theo
nguyên tắc là : bảo vệ ở phía tr-ớc kể từ nguồn đến nơi tiêu thụ phải lớn hơn
thời gian bảo vệ ở phía sau một thời gian là
t .
2 . Bảo vệ cắt nhanh dòng điện :
Bảo vệ cắt nhanh dựa theo nguyên lý dòng điện thay đổi trị số theo
vị trí điểm ngắn mạch . Điểm ngắn mạch đầu đ-ờng dây (kể từ nguồn )
thì có dòng điện ngắn mạch lớn nhất và có trị số giảm dần đến
cuối đ-ờng dây .
3 . Bảo vệ chạm đất của đ-ờng dây :
Trên thanh góp của trạm biến áp ng-ời ta dùng sơ đồ đấu dây TU là
Y /
cuộn dây đ-ợc nối đất . Trong đó có Rơ le điện áp đ-ợc đấu vào
mạch của
( tam giác hở ) thứ cấp MBA TU . Lúc làm việc bình th-ờng
điện áp 2 cực của cuộn dây
= 0 nên Rơ le không tác động . Khi có 1
pha chạm đất do mất đối xứng nên 2 đầu cực cuộn
xuất hiện 1 điện
áp nên Rơ le tác động đóng tiếp điểm phát tín hiệu báo trong l-ới có
một pha chạm đất .
Đối với l-ới trung điểm trực tiếp nối đất khi xảy ra một điểm chạm
đất thì gây nên ngắn mạch một pha . Tr-ờng hợp này phải cắt đ-ờng
dây bị sự cố ra khỏi hệ thống . Để làm việc đó ng-ời ta dùng bảo vệ
dòng điện thứ tự .
4 . Bảo vệ so lệch ngang :
Lúc vận hành bình th-ờng dòng điện từ trên 2 đ-ờng dây bằng
nhau nên dòng điện đi trong cuộn dây Rơ le = 0 , Rơ le không tác
động . Khi có một đ-ờng dây bị sự cố thì dòng điện ngắn mạch đi
trên 2 đ-ờng dây khác nhau nên trong cuộn dây rơ le có dòng điện và
rơ le tác động cắt máy cắt .
III . Đo L-ờng :
Để nâng cao tính đảm bảo trong vận hành và kinh tế ng-ời ta đặt
các dụng cụ đo l-ờng để kiểm tra tình trạng làm việc của MBA , đ-ờng
dây và kiểm tra chất l-ợng điện năng ( tần số và điện áp ) .
Các dụng cụ đo l-ờng đ-ợc đặt ở :
- Bảng điều khiển chính ( phòng trung tâm vận hành )
- Bảng điều khiển tại chỗ
- Trong các thiết bị phân phối
Các dụng cụ đo l-ờng gồm :
- Ampe kế ( A ) : Dùng để kiểm tra dòng điện của phụ tải của các
mạch điện , kiểm tra sự cân bằng phụ tải giữa các pha .
- Vôn mét ( V ) : Dùng để đo điện áp , kiểm tra chất l-ợng điện năng và tình
trạng cách điện của l-ới điện .
- Tần số kế : để đo tần số dòng điện xoay chiều
- Woat kế và Var kế : để đo công suất tác dụng ( P ) và công suất phản
kháng ( Q ) .
- Công tơ tác dụng ( Wh ) và công tơ vô công ( Varh ) : Dùng để tính năng
l-ợng tác dụng và vô công trong quá trình truyền tải , phân phối tiêu thụ .
Phần IV :
Vận hành An toàn điện
I. Tổ chức vận hành :
Trạm biến áp 110-220 kv Mai Động gồm có 2 phòng điều khiển trung
tâm riêng biệt cho cấp điện áp 220 kv và 110 kv trở xuống . Chế độ vận
hành đ-ợc thực hiện theo 3 ca 5 kíp d-ới sự điều hành chính của trạm
tr-ởng và các kỹ thuật viên với nhiệm vụ đảm bảo an toàn tuyệt đối cho
hệ thống điện , đảm bảo chất l-ợng phục vụ và có chi phí sản xuất truyền
tải và phân phối thấp nhất . Nhân viên vận hành có nhiệm vụ theo dõi
điều chỉnh chế độ làm việc của MBA , đ-ờng dây
- Xử lý khi xảy ra sự cố .
- Chuẩn bị ch-ơng trình vận hành .
- Tổng kết quá trình vận hành .
II .
An toàn điện :
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ng-ời bởi qua quá
trình lao động , của cải vật chất và các giá trị tinh thần đ-ợc tạo ra cho xã
hội . Có nhiều hình thái lao động trong mọi lĩnh vực : lao động trí óc , lao
động chân tay , lao động đơn giản , lao động kỹ thuật cao và đi liền với
các hình thái lao động này là các biện pháp bảo đảm an toàn cho ng-ời
lao động .
Lao động trong sản xuất kinh doanh điện năng đặc biệt là các đơn vị
sản xuất và truyền tải điện năng gọi là lao động kỹ thuật cao , là nghề
nguy hiểm . Do đó với TBA 110-220 KV Mai Động rất chú trọng tới việc
công tác quản lý kỹ thuật an toàn lao động và bảo hộ lao động .
Hằng năm , lãnh đạo trạm và công ty th-ờng xuyên tổ chức sát hạch an
toàn lao động với nhân viên của đơn vị , cụ thể là làm các biện pháp an toàn
về phiếu thao tác , công tác , cắt hết điện nơi làm việc .
- Thử đèn và đặt tiếp đất tất cả các phía mà từ đó có khả năng dẫn điện
đến để bảo vệ ng-ời công nhân khi làm việc .
- Đặt rào chắn ngăn cách khi ng-ời làm việc có khả năng va chạm hoặc vi
phạm khoảng cách an toàn .
- Đặt biển báo , biển cấm ở các vị trí cần thiết , và còn có biển báo Cho
phép làm việc tại đây ở nơi làm việc .
Ngoài các nôi dung , biện pháp an toàn trên , lãnh đạo trạm còn chú trọng
tới một số biện pháp an toàn khác nhằm không ngừng nâng cao kiến thức
an toàn điện cho công nhân .
Phần V : Kết luận
Mặc dù có nhiều khó khăn nh-ng đ-ợc sự quan tâm nhiệt tình của
thầy giáo h-ớng dẫn cùng với sự giúp đỡ của lãnh đạo TBA 110 220
KV Mai Động , Công Ty Truyền Tải Điện I đã giúp đỡ em hoàn thành
bản báo cáo thực tế về tình hình quản lý và truyền tải điện năng của
trạm .
Nội dung bản báo cáo ch-a đ-ợc hoàn thiện lắm do trình độ và điều
kiện có hạn nh-ng về cơ bản đã đề cập hết đúng với thực tế của trạm
hiện nay .