Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.63 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Nguyễn Văn Thành Chuẩn – 1951080014 – 0101005102
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT
TỒN DÂN TỘC VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Đỗ Thị Ngọc Lệ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021


MỤC LỤC
Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐỒN KẾT DÂN TỘC .........................................................................................2
1.1. Vai trị của khối đại đồn kết dân tộc ..........................................................2
1.1.1.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định
thành cơng của cách mạng................................................................................2
1.1.2.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng Việt Nam ........................................................................................2
1.2. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc.....................................................3
1.2.1.
Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là toàn thể nhân dân Việt


Nam……. ........................................................................................................3
1.2.2.

Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc .............................................3

1.3. Điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.............................................4
1.4. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Mặt trận dân tộc
thống nhất ............................................................................................................5
1.4.1.

Mặt trận dân tộc thống nhất ..............................................................5

1.4.2.

Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất .5

1.5. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ................................7
Chương 2: SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT
DÂN TỘC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY ........................................................................................................................9
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc trong hoạch định
chủ trương, đường lối của Đảng. ..........................................................................9
Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh cơng - nơng trí dưới sự lãnh đạo của Đảng. ........................................................................... 10
Đại đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế. .................... 10
Phương diện tích cực. ............................................................................... 11
Những mặt tiêu cực .................................................................................. 12
Một số cách giải quyết .............................................................................. 12
Liên hệ bản thân ....................................................................................... 14
Kết luận ................................................................................................................ 15
Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................



Lý do chọn đề tài
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công, thành công, đại thành công”.
Vâng! Một câu nói thơi thúc mà Chủ Tịch Hồ Chí Minh, người lãnh tụ sáng suốt
của dân tộc đã để lại cho nhân dân Việt Nam ta về tinh thần đoàn kết dân tộc, có
đồn kết thì mới có thành cơng và ngược lại muốn có thành cơng thì trước hết phải
đồn kết. Để có một cuộc cách mạng thành cơng thì trước hết phải cần có lực lượng
hùng mạnh. Nhưng để có một lực lượng hùng mạnh thì lực lượng đó phải thực hiện
đại đồn kết, quy tụ nhiều thành phần lại với nhau thành một khối như đoàn kết
giữa nhân dân và quân đội, đoàn kết giữa nhân dân với cán bộ, đảng viên, đoàn kết
trong nội bộ các cơ quan, các tổ chức Đảng và Nhà nước ta.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc có ý nghĩa vơ cùng quan trọng
đối với sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc. Bác Hồ, người có nhãn quan chính
trị vơ cùng sắc bén và cả tinh thần nhân văn cao cả. Suốt cả cuộc đời, Hồ Chí Minh
đã khơng ngừng xây dựng và hồn thiện một hệ thống quan điểm về đại đoàn kết
dân tộc, người tích cực tun truyền tư tưởng đồn kết trong tồn Đảng, các cấp
chính quyền, các tầng lớp nhân dân và kể cả đồng bào Việt Nam ta ở xa Tổ quốc.
Do đó, để hiểu rõ hơn về tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc là điều hết
sức cần thiết, quan trọng của mỗi người dân Việt Nam. Vì những lí do trên nên tơi
chọn đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc và sự vận dụng
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” để giúp chúng ta có thể có
một cái nhìn đúng đắn, chính xác hơn về tình đồn kết trong tồn Đảng, tồn dân và
tồn qn ta. Qua đó mỗi người sẽ tự hồn thiện bản thân, sống tốt hơn và ý nghĩa
hơn.

1


Chương 1: NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI

ĐỒN KẾT DÂN TỘC
1.1. Vai trị của khối đại đoàn kết dân tộc.
1.1.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định
thành cơng của cách mạng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược mang
tính lâu dài, xuyên suốt của cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân cho đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đại đoàn kết dân tộc khơng phải là
nhiệm vụ mang tính nhất thời hay là một giải pháp tình thế, Hồ Chí Minh đã khẳng
định: “Đồn kết là một chính sách dân tộc, khơng phải là một thủ đoạn chính trị”1.
Có thể nói đồn kết dân tộc vừa là điều kiện tiên quyết, sống còn đối với sự nghiệp
cách mạng, đồng thời là mục đích, là nhiệm vụ hàng đầu mà sự nghiệp cách mạng
cần hướng và đạt tới.
Với Hồ Chí Minh, đại đồn kết không phải là một chủ trương, một chiến lược
xuất phát từ nguyện vọng, từ ý muốn chủ quan của lực lượng lãnh đạo mà là sự đúc
kết những đòi hỏi khách quan của sự nghiệp cách mạng do quần chúng tiến hành.
Trong từng thời kì, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết điều chỉnh chính
sách và phương pháp tập hợp cho phù hợp những đối tượng khác nhau. Nhưng đại
đồn kết tồn dân tộc phải ln được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.
Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận: “Sử dạy cho ta bài học này:
Lúc nào dân ta đồn kết mn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc
nào dân ta khơng đồn kết thì bị nước ngồi xâm lấn”2. Và Người khuyên dân ta
rằng: “Dân ta xin nhớ chữ đồng - Đồng tình, đồng sức, đồng lịng, đồng minh”. Đây
chính là con đường đưa dân ta tới độc lập, tự do.
1.1.2. Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh khơng chỉ xác định đại đồn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, có
ý nghĩa quyết định thành cơng của cách mạng mà cịn coi đại đồn kết dân tộc là
mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng nước ta. Theo đó, tư tưởng đại đồn

1

2

Trong “Bài nói chuyện tại Hội nghị đại biểu Mặt trận Liên Việt tồn quốc”, ngày 10.1.1955
Hồ Chí Minh (2011), tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.3, tr256

2


kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng. Theo Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc khơng chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ
hàng đầu của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi đại
đoàn kết dân tộc chỉ có được khi nó là một đòi hỏi khách quan của bản thân quần
chúng, chỉ khi quần chúng nhân dân nhận thức được. Đại đoàn kết dân tộc chính là
sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức
tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vơ địch trong cuộc đấu tranh
vì độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Trong lời kết thúc buổi ra
mắt của Đảng lao động Việt Nam ngày 3.3.1951, Hồ Chí Minh đã thay mặt Đảng
tuyên bố trước tồn thể dân tộc: Mục đích của Đảng lao động Việt Nam có thể gồm
tám chữ là: “Đồn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”.
1.2. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc.
1.2.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là toàn thể nhân dân Việt
Nam.
Dân hay nhân dân trong Tư tưởng Hồ Chí Minh vừa là một tập hợp đông đảo
quần chúng vừa được hiểu là mỗi con người Việt Nam cụ thể và cả hai đều là chủ
thể của đại đoàn kết dân tộc. Người dùng khái niệm Dân để chỉ “mọi con dân nước
Việt”, “Con Rồng, cháu Tiên”, “con cháu Hồng Bàng”, khơng phân biệt dân tộc, tơn
giáo, tín ngưỡng, già, trẻ, gái trai, giàu nghèo, q tiện. Nói đến đại đồn kết dân
tộc cũng có nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh
chung. “Nhân dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với nghĩa là con
người Việt Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân và cả hai

đều là chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nói đại đồn kết tồn dân tộc tức
là phải tập hợp, đoàn kết được tất cả mọi người dân vào một khối thống nhất, không
phân biệt dân tộc, giai cấp, tầng lớp, đảng phái, tôn giáo, lứa tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, ở trong nước hay ở ngồi nước cùng hướng vào mục tiêu chung.
1.2.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc.
Dân tộc, toàn dân là một khối rất đông bao gồm hàng ngàn con người. Muốn
xây dựng khối đại đồn kết to lớn như vậy, thì phải xác định rõ đâu là nền tảng của
khối đại đoàn kết dân tộc và những lực lượng nào tạo ra nền tảng đó. Hồ Chí Minh
chỉ rõ: “Đại đồn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân mà đại đa số
3


nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là
nền, gốc của đại đồn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có
nền vững, gốc tốt, cịn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác” 3. Như vậy, lực
lượng làm nền tảng cho khối đại đoàn kết tồn dân tộc theo quan điểm của Hồ Chí
Minh là cơng nhân, nơng dân và trí thức. Nền tảng này càng được củng cố vững
chắc thì khối đại đồn kết tồn dân tộc càng có thể mở rộng, khi ấy khơng có thế lực
nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
1.3. Điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Đại đoàn kết là tư tưởng xuyên suốt, nhất quán trong tư duy, lý luận của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, có ý nghĩa chỉ đạo hoạt động thực tiễn sâu sắc. Tư tưởng Hồ Chí
Minh về đồn kết có nội hàm rộng. Đó là sự đoàn kết giữa các dân tộc, các tầng lớp
nhân dân trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Vì vậy để xây dựng thành cơng
cần đảm bảo các điều kiện sau đây:
Một là, phải kế thừa truyền thống u nước, nhân nghĩa, đồn kết của dân tộc,
phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Truyền thống này được hình
thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước hàng ngàn
năm của dân tộc và đã trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm,
tâm hồn của mỗi con người Việt Nam và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ

khác. Là sức mạnh vô địch để toàn dân chiến đấu, đất nước trường tồn, bản sắc dân
tộc được giữ vững. Hồ Chí Minh cho rằng đối với những người lầm đường lạc lối,
nếu đã biết hối cải, chúng ta vẫn kéo họ về phía dân tộc, vẫn đồn kết với họ.
Hai là, phải có niềm tin vào Nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân,
dựa vào dân và phấn đấu vì hạnh phúc của Nhân dân là nguyên tắc tối cao trong
cuộc sống. Dân là chỗ dựa vững chắc đồng thời cũng là nguồn sức mạnh vơ địch
của khối đại đồn kết tồn dân tộc, quyết định thắng lợi của cách mạng. Vì vậy,
muốn thực hiện đại đồn kết tồn dân tộc, phải có niềm tin vào Nhân dân. Người
viết: “Có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn mấy cũng làm được.
Khơng có thì việc gì làm cũng khơng xong. Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề
một cách giản đơn, mau chóng, đầy đủ mà những người tài giỏi, những đồn thể to
lớn nghĩ mãi khơng ra”.
3

Hồ Chí Minh (2011), tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.7, tr 438

4


Ba là, phải xác định được nền tảng của khối đại đồn kết dân tộc là liên minh
cơng nơng, lao động tri thức. Nền tảng càng được phát triển vững chắc thì khối đại
đồn kết dân tộc thì ngày càng mở rộng.
1.4. Hình thức tổ chức của khối đại đồn kết toàn dân tộc - Mặt trận dân tộc
thống nhất.
1.4.1. Mặt trận dân tộc thống nhất.
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức mạnh khi
được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững chắc, đó là Mặt trận dân tộc thống
nhất. Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước,
tập hợp mọi người dân nước Việt, cả trong nước và kiều bào sinh sống ở nước
ngồi.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về tổ chức Mặt trận dân tộc thống nhất được thể hiện
rõ ở việc Người đề nghị thành lập “Việt Nam độc lập đồng minh” gọi tắt là Việt
minh, vào tháng 5.1941 tại Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ Tám và đã được Hội
nghị thông qua. Sau Mặt trận Việt Minh sự ra đời của các Mặt trận Liên Việt, Mặt
trận Tổ quốc, Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam, Liên minh các lực lượng dân
tộc, dân chủ và hòa bình Việt Nam và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay chính là
sự tiếp tục thể hiện tư tưởng của Hồ Chí Minh về đồn kết, đại đồn kết, đại hòa
hợp trong vấn đề tổ chức.
1.4.2. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất cần được xây dựng và hoạt động trên cơ sở bốn
nguyên tắc theo tư tưởng Hồ Chí Minh như sau:
Một là, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân - nông dân - trí
thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Mặt trận dân tộc thống nhất là một khối đồn kết chặt chẽ, có tổ chức trên
nền tảng khối liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đồn kết
tồn dân tộc của Hồ Chí Minh. Theo Hồ Chí Minh, lực lượng, thành phần tham gia
Mặt trận rất phong phú, đa dạng, rộng rãi nhưng phải xác định rõ lực lượng nịng
cốt, nền tảng. Lực lượng đó là liên minh cơng - nơng - lao động trí óc, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản. Trên cơ sở khối liên minh này mà mở rộng Mặt trận, làm
5


cho Mặt trận thực sự quy tụ được cả dân tộc, tập hợp được toàn dân, kết thành một
khối vững chắc.
- Trong Mặt trận, Đảng cộng sản là một thành viên và là lực lượng lãnh đạo
mặt trận. Hồ Chí Minh cho rằng, quyền lãnh đạo Mặt trận không phải do Đảng tự
phong cho mình mà phải được nhân dân thừa nhận qua năng lực thực tế và uy tín
của Đảng. Đảng lãnh đạo Mặt trận bằng việc xác định chính sách Mặt trận đúng
đắn, phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn cách mạng. Đảng phải dùng phương pháp

vận động, giáo dục, thuyết phục nêu gương, tránh gò ép, quan liêu mệnh lệnh trong
lãnh đạo Mặt trận. Đặc biệt, Đảng phải thật sự tiêu biểu mẫu mực về đoàn kết, làm
cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết trong Mặt trận.
Hai là, phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước,
vì dân trên cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu.
Đồn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao động
làm mục tiêu phấn đấu, đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là
mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp giai cấp, đảng phái, dân tộc và tôn giáo vào
trong Mặt trận.
Ba là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
“Hiệp thương dân chủ là nguyên tắc trung tâm, xuyên suốt, thực hiện tốt
nguyên tắc này sẽ góp phần tăng cường đồng thuận xã hội, thực hành dân chủ và
xây dựng thành công khối đại đồn kết dân tộc. Do đó, trong tổ chức và hoạt động
Mặt trận Tổ quốc phải áp dụng nguyên tắc hiệp thương dân chủ nhằm tập hợp và
phát huy các lực lượng trong xã hội hướng vào mục tiêu chung.” 4 Theo nguyên tắc
hiệp thương dân chủ, mọi việc của Mặt trận đều do bàn bạc thống nhất quyết định
một cách thật sự dân chủ. Khi có những lợi ích riêng không phù hợp, Mặt trận theo
phương châm “cầu đồng tồn dị” lấy cái chung là lợi ích tối cao của dân tộc lên trên
hết và lợi ích căn bản của các tầng lớp nhân dân để hạn chế cái khác biệt thông qua
bàn bạc để đi đến nhất trí.
Mỗi bộ phận, mỗi người có những lợi ích riêng khác nhau, nếu lợi ích riêng
4

/>
nam/

6



chính đáng phù hợp với lợi ích chung của đất nước, dân tộc phải được tơn trọng.
Ngược lại những gì riêng biệt không phù hợp sẽ dần dần thay đổi bằng lợi ích
chung của dân tộc. Mặt trận cần phải đặc biệt quan tâm giải quyết vấn đề này đối
với các thành viên tham gia. Cùng nhau bàn bạc để đi đến nhất trí, loại bỏ mọi sự áp
đặt hoặc dân chủ hình thức.
Bốn là, phải đồn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ.
Đồn kết trong Mặt trận khơng phải chỉ trong thời gian nhất định mà phải lâu
dài và chặt chẽ. Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhắc nhở phải đoàn kết chặt chẽ thành
một khối vững chắc, thống nhất trong sự đa dạng, phong phú rộng rãi của các lực
lượng, thành phần Mặt trận. Hồ Chí Minh địi hỏi một sự đồn kết thực sự, có hiệu
quả, khơng phải đồn kết ngồi miệng, mà đồn kết bằng việc làm, đoàn kết bằng
tinh thần. Người nêu rõ: “Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập
trường cũng phải nhất trí. Đồn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh,
học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập
trường thân ái, vì nước, vì dân”5 để tạo nên sự đồn kết gắn bó chặt chẽ, lâu dài tạo
tiền đề mở rộng khối đại đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
1.5. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng (Dân vận)
Đại đoàn kết như một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, Để thực
hiện mục tiêu đó thì phải làm tốt công tác vận động quần chúng. Mỗi cán bộ, công
chức viên phải biết làm tốt công tác tư tưởng, tuyên truyền, hỗ trợ để nhân dân có
thể phát huy hết khả năng, vai trị trong cơng cuộc dựng nước và giữ nước của dân
tộc. Người dặn: “cần phải chịu khó tìm đủ cách giải thích cho họ hiểu rằng: những
việc đó là vì ích lợi của họ mà phải làm”.6 Theo Hồ Chí Minh, các phương pháp
tiếp cận và vận động quần chúng đều phải phù hợp với nguyện vọng của quần
chúng; khơng chỉ bao gồm về trình độ tri thức, văn hóa mà cịn cả phong tục, tập
quán đối với từng người dân.
Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập


5
6

Hồ Chí Minh (2011), tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.11, tr362
Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.5, tr.286

7


hợp quần chúng.
Theo Hồ Chí Minh, việc thực hiện các tổ chức sao cho phù hợp với từng giai
cấp nhằm mục đích tập hợp quần chúng nhân dân (các tổ chức về Đoàn, Hội; các tổ
chức xã hội như Hội Phụ nữ); giáo dục, động viên quần chúng nhân dân một cách
có hiệu quả; góp phần thực hiện nhiệm vụ của Đảng đề ra. Trong công cuộc giữ
nước và dựng nước của dân tộc ta, các tổ chức ngày càng lớn mạnh về chất lượng
và số lượng, không những thế đó cịn là hạt nhân của khối đồn kết dân tộc.
Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt trận
dân tộc thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất được hình thành dựa trên cơ sở khối đại đoàn kết
dân tộc. Các đoàn thể, tổ chức phải đoàn kết với nhau thành một thể hợp nhất.
Người chỉ rõ: “Mặt trận dân tộc thống nhất vẫn là một trong những lực lượng to lớn
của cách mạng Việt Nam... Phải đoàn kết tốt các Đảng phái, các đoàn thể, các nhân
sĩ trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thực hiện hợp tác lâu dài, giúp đỡ lẫn nhau,
cùng nhau tiến bộ. Phải đoàn kết các dân tộc anh em, cùng nhau xây dựng Tổ
quốc... Phải đoàn kết chặt chẽ giữa đồng bào lương và đồng bào các tơn giáo, cùng
nhau xây dựng đời sống hịa thuận ấm no, xây dựng Tổ quốc”7 . Để khối đại đoàn
kết dân tộc vững vàng, mạnh mẽ trước hết Mặt trận dân tộc thống nhất phải hùng
mạnh, chặt chẽ. Các đoàn thể tổ chức phải gắn kết với nhân dân, đảm bảo các quyền
cơ bản của nhân dân như Người khẳng định: “Những đoàn thể ấy là tổ chức của dân
phấn đấu cho dân, bênh vực quyền của dân, liên lạc mật thiết nhân dân với Chính

phủ”8. Như vậy, bản chất của đoàn thể nhân dân, các tổ chức quần chúng là tổ chức
của dân do đó vai trị của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân là phải vận động quần
chúng bao gồm các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội tham gia vào các tổ chức của
mình.

7
8

Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.13, tr.453.
Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.6 tr.397

8


Chương 2: SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trong hoạch
định chủ trương, đường lối của Đảng.
Trong sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại đồn kết tồn dân
tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt, Đoàn kết là sức mạnh duy nhất để
vượt qua mọi khó khăn, giành lấy thắng lợi. Làm theo lời dạy của Bác, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã huy động, tập hợp, đoàn kết và phát huy sức mạnh toàn dân tộc
làm nên những chiến thắng vĩ đại trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
cũng như trong sự nghiệp phát triển đất nước, lấy đại đoàn kết dân tộc làm nịng cốt.
Từ năm 1986, Đảng ta đã có nhiều nghị quyết nhằm tăng cường, củng cố khối
đại đoàn kết dân tộc trong thời đại mới, tiêu biểu như Nghị quyết Đại hội lần thứ
VI, VII, VIII, IX, X, XI và XII của Đảng, cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 và Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung và phát triển năm 2011).

Đại hội Đảng lần thứ IX, X, XI tiếp tục bổ sung nhấn mạnh hơn vai trị, tầm
quan trọng của đồn kết dân tộc trong thời đại mới. Đại hội lần thứ XII của Đảng
(2016) khẳng định: “Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng
Việt Nam, là động lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”9. Để phát huy sức
mạnh đoàn kết dân tộc, Đại hội XII đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ tăng cường
khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ tri thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực,
mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu
xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm tương đồng, tôn trọng
những điểm khác biệt khơng trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao
truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người
Việt Nam ở trong và ngồi nước, tạo khí thế mới của khối đại đoàn kết dân tộc.

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứXII, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2016, tr.158.
9

9


Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh cơng - nơng trí dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết toàn dân tộc đã được chứng minh qua
lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ chỗ là tư tưởng của Bác đã trở thành quan điểm
suốt đường lối chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tư tưởng đó thấm sâu vào
tâm tư, tình cảm của những người Việt Nam yêu nước và trở thành hành động cách
mạng của họ, tạo thành sức mạnh to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Sự thật lịch sử đã chứng minh, Mặt trận Dân tộc thống nhất càng mở rộng thì
liên minh cơng - nơng - trí càng mạnh, Đảng lãnh đạo càng vững. Song song, khối
liên minh càng được củng cố, sự lãnh đạo của Đảng càng được tăng cường thì Mặt

trận dân tộc thống nhất càng được mở rộng, sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc
càng được nhân lên bội phần. Đại hội XII của Đảng đã khẳng định: “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đồn thể nhân dân có đổi mới cả về nội dung lẫn phương
thức hoạt động; nhằm phát huy ngày càng tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc; cùng Đảng, Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân; tham gia xây dựng Đảng, quản lý Nhà nước, quản
lý xã hội; thường xuyên tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước,
góp phần tích cực vào những thành tựu chung của đất nước”10.
Đại đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế.
Đảng ta luôn phải xem cách mạng Việt Nam là một bộ phận không thể tách rời
của cách mạng thế giới, tiếp tục ủng hộ các phong trào cách mạng, các xu hướng và
trào lưu tiên tiến của thời đại vì mục tiêu hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ. Bác Hồ
đã xây dựng thành công tầng Mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc, Mặt trận đoàn
kết Việt - Miên - Lào và Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với nước ta trong cuộc
đấu tranh chống Pháp và Mỹ xâm lược. Đây là thắng lợi vẻ vang của tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết. Đoàn kết trong Đảng là cơ sở để đoàn kết toàn dân tộc.
Đoàn kết toàn dân tộc là cơ sở để thực hiện đại đoàn kết quốc tế. Nếu như đại đoàn
kết dân tộc là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
thì đồn kết quốc tế là một yếu tố quan trọng giúp cho cách mạng dân tộc dân chủ ở

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứXII, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2016, tr.159.
10

10


Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong tình hình hiện nay, cần đưa ra các yếu tố sao cho phù hợp với việc vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh. Đầu tiên phải làm rõ đoàn kết để thực hiện mục tiêu

cách mạng trong giai đoạn hiện nay là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, xã hội công
bằng văn minh. Thứ hai, mở cửa hội nhập quốc tế, là bạn của tất cả các nước, phấn
đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển, phải tham gia những vấn đề toàn cầu hiện nay
của quốc tế. Phải nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế để
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế
giới. Cuối cùng phải xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh làm gốc đại đoàn kết
toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế, đổi mới và chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng ngang tầm nhiệm vụ dân tộc và của thời đại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh khơng chỉ dừng ở đồn kết trong dân tộc Việt Nam mà
phải đi đến đoàn kết quốc tế, đại đoàn kết dân tộc là cơ sở cho việc thực hiện đoàn
kết quốc tế, đoàn kết quốc tế làm tăng thêm sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc.
Phương diện tích cực.
Việc Đảng lãnh đạo, thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh, đã đem lại nhiều điểm
tích cực cho nhà nước ta, vượt qua những khó khăn, giành được những thành công
nhất định về mọi mặt. Đảng, Nhà nước đã đưa ra những chủ trương, chính sách về
đại đoàn kết toàn dân tộc, tổ chức Mặt trận thực hiện tốt nhiệm vụ: Tập hợp, xây
dựng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường
đồng thuận xã hội, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân
dân, giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động
đối ngoại nhân dân, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việt Nam đang xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Chính trị ổn định xã hội có tiến bộ,
đời sống vật chất tinh thần của nhân dân luôn được cải thiện. Vị thế của đất nước
được nâng cao trên trường quốc tế.
Trong mục tiêu 30 năm đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn vận dụng
hết sức sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc phù hợp với tình
hình, yêu cầu và nhiệm vụ của sự nghiệp cách mạng, kiên định độc lập dân tộc, vì
11



một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Thực tế, các cuộc vận động xã hội, các phong trào thi đua yêu nước sâu rộng
do Mặt trận và các tổ chức thành viên phát động và triển khai thực hiện ngày càng
đi vào cuộc sống, được các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng. Trong đó, đồn
kết giúp nhau phát triển kinh tế, xóa đói, bảo vệ chăm sóc sức khỏe của nhân dân,
bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống tội phạm, ma túy,
mại dâm, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác cùng với cuộc vận động xã hội, các
phong trào “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, “Tồn dân đồn kết xây
dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”, “Tồn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”...
Những hoạt động trên mang ý nghĩa thực tiễn, góp phần làm cho tư tưởng đại đồn
kết tồn dân tộc thấm sâu vào các tầng lớp nhân dân, tạo động lực thúc đẩy phát
triển đất nước nhanh và bền vững, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đối với những người những người Việt Nam ở nước ngoài, Đảng ta cũng đã
ban hành những nghị quyết công văn nhằm khẳng định, người Việt Nam ở nước
ngồi là một bộ phận khơng thể tách rời, là một nguồn lực của cộng đồng dân tộc
Việt Nam, là nhân tố quan trọng trong việc hợp tác hữu nghị đối với các nước.
Những mặt tiêu cực.
Bên cạnh những thành cơng mà Đảng và Nhà nước ta đạt được thì còn một số
những vấn đề tiêu cực gây ảnh hưởng xấu đến công tác tư tưởng, tiêu biểu như:
- Nạn tham nhũng, quan liêu, chia bè kết phái của các cán bộ, đảng viên, suy
thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận trong xã hội.
- Các thế lực phản động luôn chống phá nhà nước phá hoại khối đại đồn kết của
nhân dân ta, ln kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân
tộc, tơn giáo hịng ly gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
- Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ, trong hoạt
động, có việc chưa sâu sắc, thiết thực, hiệu quả, chưa theo kịp yêu cầu của tình hình
mới, việc phối hợp giải quyết những vấn đề bức xúc của dân có nơi chưa kịp thời,
nhiều khi chưa thể hiện được vai trị, trách nhiệm, bản lĩnh, chính kiến.
Một số cách giải quyết.

Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay là phải củng cố và tăng cường khối đại
đoàn kết dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, tiến hành sự
12


nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cụ thể:

Một là, Đảng và Nhà nước phải luôn đưa ra những chủ trương, chính sách để
kịp thời nắm bắt, phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu giai
cấp-xã hội trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh
trong nội bộ nhân dân.
Hai là, các cấp, tổ chức Đảng cần quan tâm công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện cam kết của cán bộ, đảng viên ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
Ba là, phát huy vai trị tích cực của báo chí, truyền thơng, kiểm sốt, quản lý
tốt các hoạt động internet và mạng xã hội để đảm bảo rằng những tin tức
người dân cập nhật được đều là những nguồn tin chính thống, có thể tn thủ
và học hỏi. Ngồi ra, cần phải hạn chế quyền truy cập các phương thức mạng
xã hội để bộ phận giới trẻ ngày nay không phải sa đọa vào lối sống suy thoái
đạo đức, thờ ơ, vơ cảm trước mọi hoạt động diễn ra ngồi xã hội.
Bốn là, tồn thể nhân dân ta phải ln học tập theo nền tảng giáo dục chủ
nghĩa Mác- Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc để ln có
nhận thức và đưa ra định hướng đúng đắn trước những việc mà mình đã, đang
và sắp làm. Từ đó, mỗi chúng ta sẽ ln có cái nhìn thấu đáo trong vấn đề
xem xét và thực hiện mọi sự việc để có thể đem lại lợi ích tốt nhất cho cộng
đồng, giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực, những hành vi đồi bại.
Năm là, tập trung phát triển nguồn lực con người mà nguồn lực hàng đầu là tri
thức. Bởi lẽ, trong thời kì đổi mới, yêu cầu về trình độ nghề nghiệp ngày càng
cao nên địi hỏi mỗi cơng nhân phải có những phẩm chất ưu việt, tính kỷ luật,
tính tập thể, tính ý thức chính trị tốt, tay nghề cao và trình độ học vấn chun
mơn vượt trội. Từ đó, mỗi người cơng nhân sẽ được đền đáp bằng những

khoản thu nhập thỏa đáng và có thể giúp cho xã hội rút ngắn được khoảng
cách giàu- nghèo, khơng ai cịn cảm thấy tự ti, mặc cảm về đói nghèo mà thay
vào đó là một nền xã hội công bằng, văn minh, cùng nhau hợp lực, chung tay
góp sức xây dựng và bảo vệ đất nước trong mối giao bang hữu nghị, đoàn kết.

13


Liên hệ bản thân.
Đại đoàn kết dân tộc mang một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với Đảng và Nhà
nước ta. Việc xây dựng khối đại đồn kết khơng phải trách nhiệm của Đảng mà đó
là trách nhiệm của mỗi công dân Việt Nam. Mỗi cá nhân như tôi cần có mục tiêu cố
gắng phấn đấu từng ngày xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh:

Thứ nhất, bản thân em cần phải hình thành và phát huy tinh thần tự học, tự
bồi dưỡng tri thức để nâng cao chun mơn, nhận thức và có thể tự tin trao
đổi, hợp tác với bạn bè trong mọi lĩnh vực, phát huy tinh thần đoàn kết qua
những lần làm việc nhóm hay những chuyến tham gia cơng tác thiện nguyện,
những cuộc thi mang tính đồng đội trong và ngồi nước,… phải luôn nâng
cao tinh thần cảnh giác, chống những luận điệu xuyên tạc về Đảng, để ngọn
lửa yêu nước và đại đồn kết dân tộc ln được sáng mãi trong mọi thời đại.
Thứ hai, cần có ý thức rèn luyện nhân cách, tu dưỡng đạo đức để có thể ln
làm chủ được chính bản thân, để khơng phải sa ngã vào những việc làm trái
với đạo đức, pháp luật, không nên chỉ quan tâm đến lợi ích của bản thân.
Thay vào đó là lối sống cần, kiệm, liêm, chính, dĩ hịa vi q, ln gắn kết với
mọi người để mang lại những thành tựu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ ba, phải ln đặt mình vào trong tổ chức, tập thể, người khác để thơng
cảm, sẻ chia những khó khăn, những nỗi khổ người khác đang vấp phải. Biết
tôn trọng nguyên tắc, kỉ luật, không chia bè kết phái, bất chấp mọi thủ đoạn
để giẫm đạp lên những người thấp cổ bé họng, gây mất đoàn kết nội bộ, làm

giảm hiệu quả công việc và gánh chịu những hậu quả khơn lường.
Thứ tư, cần có ý thức tự phê bình, kiểm điểm những hành vi tiêu cực của
mình để hoàn thiện bản thân hơn, trở thành người tốt, việc tốt trong xã hội.
Cuối cùng, luôn tuyên truyền, nhắc nhở, động viên các thành viên trong gia
đình và mọi người trong q hương, xóm làng mình phải biết gìn giữ đạo đức,
lối sống trong sạch, lành mạnh, hòa nhã, tối lửa tắt đèn có nhau.

14


Kết luận.
Tư tưởng và bài học về đại đoàn kết dân tộc ngày càng mang tính thời sự, tính
an sinh xã hội sâu sắc, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh đất nước ta
đang chuyển mình mạnh mẽ để đón nhận vơ vàng cơ hội, thành tựu nổi bật cùng với
những khó khăn, thách thức trong quá trình đổi mới, hội nhập, liên bang quốc tế
ngày càng sâu rộng như hiện nay. Đảng và Nhà nước cần phải cố gắng xây dựng
một khối đại đoàn kết vững mạnh, không để chia rẻ bởi các thế lực thù địch, phát
huy chúng một cách toàn diện. Hơn bao giờ hết, Đảng và Nhà nước ta nên lấy mục
tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng, xóa bỏ mặc cảm, khoảng cách
giàu- nghèo, đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa,… để tập hợp, gắn
kết mọi người lại thành một cộng đồng dân tộc thống nhất, tăng cường sức mạnh
đồng thuận xã hội. Khơng những thế, đồn kết trong Đảng còn là hạt nhân, là cơ sở
vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc kiên cố qua mọi thời đại. Kếp hợp
sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại tạo nên tổng hợp lực để thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa để xây dựng một xã hội tiến bộ, sánh vai cùng với các
cường quốc năm châu như Bác Hồ mong muốn.

15



Danh mục tài liệu tham khảo.
1)

Bộ Giáo dục và Đào tạo 2019, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chỉ Minh, dành cho

bậc Đại học - khơng chun ngành lý luận Chính trị, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
2)

Bộ Giao thơng vận tải, Đại học Giao thông Vận tải Thành phố Hồ Chí Minh

2020, Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chỉ Minh, lưu hành nội bộ.
3)

Hồ Chỉ Minh (2011), toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4)

“Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến” Hồ Chí Minh soạn thảo vào cuối năm

1946.
5)

Báo Nhân dân, số 317, (25/5/2012) “Bài nói chuyện tại Hội nghị đại biểu

Mặt trận Liên Việt toàn quốc”, />
(Truy

cập


ngày

1/7/2021).
6)

ThS Đàm Thùy Dương (06/05/2021), “Tìm hiểu nguyên tắc hiệp thương dân

chủ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”, (Truy cập
ngày 3/7/2021)
7)

Khuất Việt Hùng, (27/01/2021), “Đoàn kết và dân chủ theo tư tưởng Hồ Chỉ

Minh”,

/>
tuong-ho-chi-minh/10403-doan-ket-va-dan-chu-theo-tu-tuong-ho-chi-minh.html
(Truy cập ngày 5/7/2021).
8)

Nguyễn Thị Hồng Thắm (28/12/2020), “Dân tộc là gì? Các khái niệm về

dân tộc”, (Truy
cập ngày 1/7/2021).



×