TRƯỜNG CAO ĐẲNG FPT POLYTECHNIC
BÁO CÁO CUỐI MÔN
MARKETING CĂN BẢN
Bánh ăn sáng Nestlé Koko
Krunch
GVHD: Cao Trung Hiếu
NHĨM SVTH: Nhóm 3 – Lớp: EC17307
Bùi Thị Cẩm Tú
Lê Văn Phong
Nguyễn Xuân Khôi
Trần Văn Việt Thành
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG
Giảng viên 1:
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
Giảng viên 2:
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
Mục lục
Chương 1: Lựa chọn doanh nghiệp
1.1 Sơ lược về doanh nghiệp
1.1.1 Tên doanh nghiệp
1.1.2 Logo, thông tin doanh nghiệp (địa chỉ, website…)
1.1.3 Tầm nhìn
1.1.4 Sứ mệnh
1.1.5 Giá trị cốt lõi
1.1.6 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.7 Các cột mốc quan trọng
1.1.8 Giải thưởng
1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
1.2.2 Vị trí của MKT trong sơ đồ tổ chức
1.2.3 Nhiệm vụ của MKT
1.3 Lĩnh vực kinh doanh
1.3.1 Lĩnh vực hoạt động
1.3.2 Sản phẩm/dịch vụ chủ yếu
1.4 Các yếu tổ ảnh hưởng đến chiến lược MKT của doanh nghiệp
1.4.1 Phân tích lĩnh vực hoạt động, bản chất ngành
1.4.2 So sánh hoạt động MKT của doanh nghiệp và đối thủ
Chương 2: Phân tích mơi trường MKT của doanh nghiệp
2.1 Phân tích mơi trường bên ngồi
2.1.1 Mơi trường vĩ mơ (nhân khẩu học, PEST-E)
2.1.2 Môi trường vi mô (người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, đối thủ hiện tại, đối thủ
tiềm tang.
nhà cung cấp, trung gian, cơng chúng)
2.2 Phân tích mơi trường bên trong (nguồn nhân lực, đội ngũ lãnh đạo, hình ảnh cơng
ty, cơ cấu
quản lý, cơ sở vật chất, nghiên cứu phát triển, cơng nghệ, tài chính, nguồn lực MKT)
2.3 Phân tích SWOT
CƠNG TY TNHH NESTLÉ VIỆT NAM
CONTACT
: 028-39113737
SẢN PHẨM KINH DOANH CHỦ YẾU
BÁNH NGŨ CỐC ĂN SÁNG
: Quận 1 – TP HCM
: nestle.com.vn/vi
BÁNH KẸO
NGÀY THÀNH LẬP
CÀ PHÊ
Tháng 3
Năm 1995
THỰC PHẨM CHO TRẺ
SẢN PHẨM DINH DƯỠNG Y HỌC
KẾT NỐI
NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI
IMS EXPORTS
SỮA NƯỚC NESTLÉ &
SỮA CHUA NESTLÉ YOGU
CHƯƠNG 1: LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP
1.1 Sơ
1.1.1
1.1.2
lược về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp
Công ty TNHH Nestlé Việt Nam
Logo, thông tin doanh nghiệp
/>E-mail:
Trụ sở chính: Lầu 5, Empress Tower 138 – 142 Hai Bà Trưng - Phường Đa Kao Quận 1 - TP. Hồ Chí Minh
1.1.3 Tầm nhìn
“Trở thành một cơng ty hàng đầu, đầy cạnh tranh, mang đến dinh dưỡng, sức khỏe và
giá trị cho khách hàng và cổ đông được cải thiện bằng cách trở thành công ty được yêu
thích, chủ lao động được yêu thích, nhà cung cấp được yêu thích bán sản phẩm yêu
thích.”
1.1.4 Sứ mệnh
“Trở thành cơng ty dinh dưỡng, sức khỏe và chăm sóc sức khỏe hàng đầu thế giới.
Nhiệm vụ của công ty là "Thực phẩm tốt, cuộc sống tốt" cung cấp cho người tiêu dùng
những lựa chọn ngon nhất, bổ dưỡng nhất trong một loạt các loại thực phẩm và đồ uống
và các dịp ăn uống, từ sáng đến tối.”
1.1.5 Giá trị cốt lõi
- CHO CÁ NHÂN VÀ GIA ĐÌNH: Giúp đỡ 50 triệu trẻ em có cuộc sống lành
mạnh hơn
- CHO CỘNG ĐỒNG: Giúp cải thiện cuộc sống của 30 triệu người trong các
cộng đồng kết nối trực tiếp với các hoạt động kinh doanh của chúng tôi
- CHO HÀNH TINH: Cố gắng giảm thiểu khơng có tác động vào mơi trường
trong hoạt động sản xuất của chúng tơi
1.1.6 Lịch sử hình thành và phát triển
1992: Thành lập Công ty La Vie,
một liên doanh giữa Perrier Vittel (thuộc
Tập đồn Nestlé) và Cơng ty thương mại
Long An
1993: Nestlé chính thức trở lại
Việt Nam khi mở văn phịng đại diện tại
Thành phố Hồ Chí Minh
1995 : Thành lập Công ty TNHH
Nestlé Việt Nam và khởi công xây dựng
Nhà máy Đồng Nai
1998: Khánh thành Nhà máy
Nestlé Đồng Nai tại Khu cơng nghiệp
Biên Hịa II, Tỉnh Đồng Nai
2002: Đưa vào hoạt động nhà
máy thứ hai của La Vie tại Hưng Yên
2009: Mở rộng dây chuyền sản
xuất MAGGI tại Nhà máy Nestlé Đồng
Nai
2011: Khởi công xây dựng Nhà
máy Nestlé Trị An và mua lại Nhà máy
Nestlé Bình An từ Gannon
2012: Kỷ niệm 100 năm Nestlé
có mặt tại Việt Nam
2013: Khánh thành Nhà máy
Nestlé Trị An chuyên sản xuất NESCAFÉ
2014: Mở rộng dây chuyền sản
xuất Nestlé MILO uống liền trị giá 37
triệu USD
2015: Khánh thành Nhà máy sản
xuất hạt cà phê khử caffeine trị giá 80
triệu USD
2016: Khởi công xây dựng Nhà
máy Nestlé Bông Sen tại Hưng Yên trị giá
70 triệu USD
2017: Khánh thành Nhà máy
Bông Sen tại Hưng Yên và Trung tâm
phân phối hiện đại tại Đồng Nai
2018: Khánh thành Dây chuyền
sản xuất viên nén NESCAFÉ Dolce Gusto
tại Nhà máy Trị An
Tháng 3/2019: Vận hành Trung
tâm Phân phối Nestlé Bông Sen áp dụng
cơng nghệ kho vận 4.0
Tháng 9/2019: Hồn thành Giai
đoạn 2 dự án mở rộng Nhà máy Nestlé
Bông Sen tại Hưng Yên
Tháng 10/2019: Khai trương
không gian làm việc hiện đại và sáng tạo
tại Văn phịng TP.HCM
Tính đến nay, Nestlé đang điều hành 6
nhà máy và gần 2300 nhân viên trên toàn
quốc. Với tổng vốn đầu tư hơn 600 triệu
USD, Nestlé không chỉ thể hiện cam kết
phát triển lâu dài của Cơng ty tại Việt
Nam, mà cịn mong muốn nâng cao chất
lượng cuộc sống và góp phần vào một
tương lai khỏe mạnh hơn cho các thế hệ
gia đình Việt.
1.1.7 Các cột mốc quan trọng
1860
1866 Thành lập Công ty Sữa Đặc Anglo-Swiss
1867 Ngũ cốc trẻ sơ sinh của ông Henri Nestlé được phát triển
1990
1905 Công ty Sữa Đặc Nestlé và Anglo Swiss (tên mới sau khi sát
nhập)
1929 Sát nhập với công ty sô-cô-la của Thụy Sỹ là Peter-Cailler-Kohler
1930
1934 Giới thiệu sản phẩm Milo
1938 Giới thiệu sản phẩm Nescafé
1940
1947 Công ty Nestlé Alimentana (tên mới sau khi sát nhập với Maggi)
1948 Giới thiệu sản phẩm Nestea và Nesquik
1950
1969 Vittel (ban đầu chỉ có vốn chủ sở hữu)
1971 Sát nhập với Ursina-Franck.
1973 Stouffer’s (với sản phẩm Lean Cuisine)
1974 L’Oréal (liên danh).
1977 Tập đồn Nestlé (tên cơng ty mới) Alcon
1980
1981 Galderma (liên doanh với L’Oréal – sau đó hồn tất sát nhập vào
năm 2014)
1985 Carnation (với sản phẩm Coffee-mate và Friskies)
1986 Thành lập Nestlé Nespresso và Herta
1988 Buitoni-Perugina, Rowntree (với sản phẩm KitKat)
1990 Cereal Partners Worldwide (liên doanh với General Mills)
1990
1991 Beverage Partners Worldwide (liên doanh với Coca-Cola)
1992 Perrier (với sản phẩm Poland Spring)
1993 Thành lập Nestlé Sources Internationales (đổi thành Nestlé Waters năm
2002)
1997 Thành lập Đơn vị Kinh doanh Chiến lược Nutrition (đổi
thành Nestlé Nutrition năm 2006)
1998 San Pellegrino và Spillers Giới thiệu Nestlé Pure Life
2000 PowerBar
2001 Ralston Purina
2000
2002 Schöller, Chef America Dairy Partners Americas (liên doanh với
Fonterra)
Laboratoires innéov (liên doanh với L'Oréal)
2003 Mövenpick và Dreyer’s
2005 Wagner
2006 Thành lập Đơn Vị Kinh Doanh Chiến Lược
FoodServices (2009 đổi thành Nestlé Professional)
Lactalis Nestlé Produits Frais (associate)
Jenny Craig (disposed in 2013), Uncle Tobys, Delta Ice Cream
2010
2007 Novartis Medical Nutrition, Gerber, Henniez
2010 Mua lại mảng pizza đông lạnh của Kraft Food, Waggin’Train,
Malher, Technocom, Vitaflo
2011 Thành lập Nestlé Health Science và Viện Khoa Học Sức Khỏe
Nestlé
Đối tác với Yinlu, Hsu Fu Chi tại Trung Quốc
2012 Wyeth Nutrition
2013 Pamlab
2014 Thành lập Nestlé Skin Health
2015
trên tồn cầu.
2015 Giới thiệu thương hiệu sơ-cơ-la siêu cao cấp đầu tiên Cailler
Giải
- GIẢI THƯỞNG MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
GIẢI VÀNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA
1.1.8
thưởng
GIẢI THƯỞNG VỀ NHÂN SỰ VIỆT NAM HR AWARDS
-
2 GIẢI THƯỞNG VỀ TRAO QUYỀN PHỤ NỮ
1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
A/ Cấu trúc phòng xuất khẩu
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TGĐ
SẢN XUẤT
P.TGĐ
P.TGĐ
TÀI CHÍNH
NHÂN
SỰ
MAKETING
GIÁM ĐỐC XUẤT KHẨU
P.TGĐ
P.TGĐ
SẢN XUẤT
SẢN XUẤT
B/ Cấu trúc chi nhánh
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TGĐ SX
P.TGĐ SX
P.TGĐ SX
P.TGĐ SX
Các chi nhánh độc lập
KOREA
AUSTRALIA
HONGKONG
Các cấu trúc theo chi nhánh
GERMANY
TỔNG GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
TIẾP THỊ
NHÂN SỰ
TÀI CHÍNH
Các bộ phận TT nội địa TT nước ngồi
THIẾT BỊ
CƠNG CỤ
ĐIỆN TỬ
KINH DOANH
QUỐC TẾ
KOREA
GERMANY
1.2.2 Vị trí của Maketing trong sơ đồ
Phịng truyền thơng nội địa
1.2.3 Nhiệm vụ của maketing
- Tạo được vị thế nhất định trong lòng người tiêu dùng
- Xây dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu
Cấu trúc bộ phận kinh doanh quốc tế
SPAIN
1.3 LĨNH VỰC KINH DOANH
1.3.1 Lĩnh vực hoạt động :
Lĩnh vực trọng tâm: cá nhân & gia đình, cộng đồng và hành tinh.
-
Ba lĩnh vực này đều liên quan với nhau, và các nỗ lực của chúng tôi dành cho mỗi
một lĩnh vực được hỗ trợ thông qua 41 cam kết của chúng tôi. Những cam kết này sẽ
cho phép chúng tơi đạt được ba tham vọng của mình vào năm 2030 phù hợp với thời
gian biểu của Các Mục Tiêu Phát Triển Bền Vững (SDGs).
Cho cá nhân và gia đình:
Giúp đỡ 50 triệu trẻ em có cuộc sống lành mạnh
hơn.
-
Cho cộng đồng:
Giúp cải thiện cuộc sống của 30 triệu người trong
các cộng đồng kết nối trực tiếp với các hoạt động
kinh doanh của chúng tôi.
-
Cho hành tinh:
Cố gắng giảm thiểu khơng có tác động vào mơi trường trong hoạt động sản xuất của
chúng tôi.
-
1.3.2 Sản phẩm , dịch vụ chủ yếu :
Bánh dinh dưỡng Nestle:
Cerelac Nutripuffs Vị Chuối và Dâu 50g làm từ dâu và chuối tự nhiên. Dâu là loại trái
cây tuyệt hảo cung cấp nguồn vitamin dồi dào, đặc biệt là vitamin C giúp hỗ trợ sức đề
kháng cho bé. Chuối giúp bé dễ tiêu hóa, dễ hấp thu và chứa nhiều chất xơ giúp ngăn
ngừa táo bón.
Loại Bánh xốp phủ socola:
Số lượng: 12 thanh x 17g- Năng lượng 89 kcal/17gKhối lượng
tổng 204g- Thành phần: Đường, sữa bột (sữa bị), bột mì, bơ
cacao, cacao khối, chất béo thực vật và dầu thực vật (nhân cây
cọ, cây cọ, Illipe, cây hạt mỡ), siro glucose, chất nhũ hoá (322(i),
476), bột cacao, chất ổn định (500ii, 170(i)), muối, hương vani
tổng hợp.
Cà Phê Hịa Tan Nescafe:
3in1 Hộp 20 gói x 17g Thơng tin sản phẩm Nescafé 3 in 1 đậm
là sự hòa quyện giữa vị cà phê thuần khiết cùng bột kem pha cà phê.
Mang đến hương vị cà phê thơm ngon đặc trưng và bổ sung thêm
năng lượng cho cơ thể. Được sản xuất từ những hạt cà phê thơm
ngon nhất vừa mới thu hoạch, qua quá trình rang xay cầu kỳ, tạo ra
sản phẩm mang hương vị đặc trưng, hấp dẫn.
Ngũ cốc ăn sáng Koko Krunch:
Là thực phẩm bổ sung dinh dưỡng bao gồm các loại vitamin, protein,
chất béo, khoáng chất, năng lượng được cân chỉnh phù hợp với nhu cầu
dinh dưỡng hàng ngày cho mọi người. Thành phần: Yến mạch, bột mì,
đường, dầu thực vật, ngơ, bột lúa mạch đen, dextrin, polydextrose,
maltose, muối, nghiền bắp, lactose, bột mì gạo.
Kem socola caramel muối Extreme Nama Nestle:
vị
loại
70gKem socola caramel muối Extreme Nama Nestle được sản xuất trên dây chuyền
công nghệ hiện đại, sử dụng nguyên liệu tự nhiên, hồn tồn khơng chứa hóa chất độc hại.
Sữa Milo Thái:
Khởi đầu một ngày mới tràn đầy năng lượng hay một loại thức
uống dinh dưỡng cho cả gia đinh sữa milo 3 in 1 là sự lựa chọn phù
hợp. Là thương hiệu được nhiều người biết đến và tin tưởng lựa chọn
sử dụng sữa Milo Nestle Thái không chỉ mang đến hương vị thơm
ngon với vị ngọt vừa và hương socola thơm lừng mà hơn thế với
chiết xuất dinh dưỡng vượt trội từ mầm lúa mạch nguyên cám, sữa,
bột cacao nay được bổ sung thêm nhiều Vitamin, khoáng chất giúp cơ
thể luôn khỏe mạnh và tràn đầy năng lượng.
Nước Lavie:
được coi là sự lựa chọn cho việc bù chất hàng ngày cho cơ
thể vì nó khơng thêm bất kỳ calo trong khẩu phần ăn, đặc biệt
là tình trạng béo phì trên thế giới đang ngày càng gia tăng.
Nước suối Lavie đóng chai là nước giải khát tốt cho sức khỏe
do khơng chứa calo, nguồn gốc nước được kiểm sốt, chất
lượng vượt trội, mùi vị và sự tiện lợi.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng
đến
chiến lược MKT của doanh nghiệp
1.4.1 Phân tích lĩnh vực hoạt động, bản chất ngành
* Ngành hàng tiêu dùng nhanh(FMCG)
FMCG là thuật ngữ viết tắt của cụm từ Fast Moving Consumer Goods (ngành hàng
tiêu
dùng nhanh). Ngành hàng này bao gồm toàn bộ các sản phẩm hàng hóa tiêu
dùng thiết yếu trong cuộc sống của con người. Các
mặt hàng FMCG bao gồm các sản phẩm gia dụng,
thực phẩm chức năng, thực phẩm và hàng chăm sóc
cá
nhân, các sản phẩm dùng trong vệ sinh và giặt ủi,...
Hiện nay các sản phẩm văn phòng phẩm, dược liệu và điện tử tiêu dùng cũng là những mặt
hàng thuốc nhóm hàng tiêu dùng nhanh.
FMCG cịn có cái tên khác là CPG (Consumer Packaged Goods hay hàng tiêu dùng
đóng gói). Chúng bao gồm các sản phẩm tiêu dùng với sức bán lớn, số lượng tiêu dùng sản
phẩm từ khách hàng cao. Thông thường, số lượng sản xuất sản phẩm tại các công ty FMCG
rất lớn được người tiêu dùng sử dụng thường xuyên. Chi phí sản xuất và lợi nhuận trên từng
sản phẩm thường thấp. Thời hạn sử dụng các sản phẩm thường thấp nhưng chúng được tiêu
thụ rất nhanh do khách hàng có nhu cầu mua lại hàng cao.
Sự đa dạng trong các mặt hàng FMCG dẫn tới việc đa dạng ngành hàng, đa dạng sản
phẩm. Mỗi sản phẩm có nhiều nhãn hành và sản phẩm đa dạng trên thị trường dẫn tới sự
cạnh tranh gay gắt giữa các dịng sản phẩm. Chỉ tính riêng ngành hàng nước giải khát, lại có
rất nhiều sản phẩm từ nước tăng lực, nước ngọt có ga, nước khống,... Chỉ tính riêng lĩnh vực
sữa tươi đã có tới rất nhiều sản phẩm như Vinamilk, Mộc Châu, Nestle,...
•
Thị trường Việt Nam
Cách ngành hàng FMCG thiên hướng tiêu dùng tại nhà đánh dấu một năm đáng
chú ý, đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ vào đầu năm 2021 trong bối cảnh đại dịch
COVID-19, được thúc đẩy bởi sự gia tăng sản lượng tiêu thụ với lý do hành vi người
tiêu dùng thay đổi. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, nhu cầu của người tiêu dùng đối với
hàng tạp hóa đang trở lại mức trước đại dịch, mang lại một cuộc chơi ngang bằng với
các đối thủ khác. Thực phẩm đóng gói là lĩnh vực thành cơng nhất và là động lực
chính dẫn đến sự tăng đột biến bất thường của thị trường FMCG Việt Nam trong suốt
-
năm.
Tổng quan báo cáo ngành FMCG Việt Nam 2020
Làn sóng dịch lần hai ở Đà Nẵng cuối tháng 7 không cho thấy nhiều tác động. Trong
ngắn hạn, tăng trưởng FMCG dần trở lại mức tăng trước COVID và có nhiều khả năng
tiếp tục chậm lại vào những tháng cuối 2020 do người tiêu dùng có thể giảm bớt mua
sắm, đặc biệt là ở khu vực miền trung nơi đang bị ảnh hưởng bởi bão lũ.
-
Người tiêu dùng dần “bình thường hóa” tần suất và giỏ hàng FMCG hậu giãn cách xã hội.
Ngành
-
hàng
thực
phẩm
đóng
gói
dẫn đầu tăng trưởng FMCG với tốc độ 2 chữ số. Tăng trưởng ngành hàng thức uống tăng tốc
ở thành thị 4 TP chính, trong khi đó vẫn chưa phục hồi ở khu vực nông thôn sau giãn cách xã
hội.
-
-
Ngành hàng FMCG nổi bật
Trong ngành hàng thực phẩm đóng gói, các sản phẩm ăn vặt đang tăng trưởng
rất tốt trong mùa dịch, chủ yếu được thúc đẩy bởi khối lượng tiêu thụ nhiều hơn. Điều này
mang lại cơ hội lớn cho các nhà sản xuất tiếp nối đà tăng trưởng bằng cách tạo ra và nắm
bắt các dịp tiêu dùng mới tại nhà.
Giá
trị các
ngành
hàng.
Kênh mua
sắm của
ngành
FMCG
-
Tă
ng trưởng dần “hạ nhiệt” ở tất cả các kênh bán lẻ. Online tiếp tục mở rộng thị phần cũng
như dẫn đầu về tăng trưởng hậu giãn cách.
On
line tiếp
tục mở
rộng thị
phần tại
các kênh
mua
sắm.
Báo cáo
-
ngành FMCG và xu hướng tiêu dùng
Gia tăng nhu cầu tiêu dùng FMCG ở tầng lớp trung lưu và thượng lưu
Tới 2030, dự kiến dân số tầng lớp trung lưu ở châu Á sẽ tăng thêm hơn 3 triệu người.
Khi điều kiện cuộc sống ngày càng cao, khách hàng sẵn sàng chi trả cho các loại hình sản
phẩm (hàng hóa, dịch vụ) tiêu dùng cao cấp hơn. Xu hướng này đã được nghiên cứu đối
với cả cư dân tại các thành phố lớn và các khu vực nơng thơn tại Việt Nam.
Nhóm người tiêu dùng có thu nhập tầng trung và cao cấp này sẵn sàng trả nhiều tiền
hơn để thỏa mãn nhu cầu về chất lượng sản phẩm như tuân thủ các tiêu chuẩn về sức khỏe
hay mong đợi về hương vị, sự hiện diện và bao bì sản phẩm,… Ngồi ra, phân khúc khách
hàng này cịn có sự gia tăng nhu cầu về các sản phẩm an toàn thực phẩm và truy xuất
nguồn gốc.
Người tiêu dùng đang tìm kiếm sự thuận tiện
Khi cuộc sống của người tiêu dùng và gia đình trở nên bận rộn hơn, họ tìm kiếm
những giải pháp thuận tiện hơn. Thực tế, người tiêu dùng mua sắm các sản phẩm FMCG
thơng qua hình thức trực tuyến nhiều hơn trước.
Các cửa hàng trực tuyến cũng đang cung cấp dịch vụ giao hàng trong cùng một ngày
nhằm giữ độ tươi của sản phẩm – tương đương với việc người tiêu dùng trực tiếp đi mua.
Điều này cũng là một yếu tố thúc đẩy người tiêu dùng đón nhận và ưu tiên sử dụng các
dạng dịch vụ tiện lợi này.
Công nghệ đang thay đổi cách người tiêu dùng ăn và uống. Lối sống bận rộn mở
đường cho các sản phẩm với ít địi hỏi sự chuẩn bị chế biến và đóng gói hơn
Các siêu thị cũng đang tăng cường sự cạnh tranh của họ bằng cách cung cấp nhiều lựa
chọn bữa sẵn, tiện lợi từ các loại đồ ăn vặt, trái cây-rau-hạt cắt sẵn cho đến các bữa ăn
chính. Và các nhà sản xuất FMCG cũng đang cố gắng đáp ứng nhu cầu, mong muốn về sự
thuận tiện theo nhiều khía cạnh của người tiêu dùng.
Ví dụ, một số loại thực phẩm đang được cải tiến bằng cách sơ chế sao cho người tiêu
dùng thuận tiện, dễ chế biến hơn mà vẫn giữ được hương vị so với những nhà cung cấp
truyền thống.
Trải nghiệm trong khi tiêu dùng
Việc mua sắm giờ đây không chỉ là việc đáp ứng các nhu cầu thuần túy, cơ bản như ăn
uống, may mặc mà còn trở thành một loại hình giải trí, trải nghiệm.
Một xu hướng ngày càng phổ biến hơn đó là đưa người dùng tham gia vào q trình
sản xuất, tạo ra sản phẩm. Khơng có ai khơng cảm thấy u thích, gắn kết với sản phẩm
mà chính bản thân đã tham gia vào q trình tạo ra nó. Ðó là thơng điệp được một số nhãn
hàng đang sử dụng để thu hút khách, và thông điệp cũng bắt đúng với tâm lý muốn được
thể hiện bản thân của những người tiêu dùng hiện đại.
Điều này thúc đẩy xu hướng người tiêu dùng tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm, sự tự cung cấp và cá nhân hóa.
Theo khảo sát quý 3 năm 2016 của Global Data, phần lớn người tiêu dùng trên toàn
cầu – 60% – cho biết họ cảm thấy các sản phẩm họ có liên quan đến bản thân đẹp và hấp
dẫn hơn. Vậy nên, có một cơ hội cho các nhà sản xuất FMCG là cần tìm ra những cách
thức mới để cho phép người tiêu dùng “ghi lại” dấu ấn cá nhân họ lên các sản phẩm họ
đang sử dụng.
Sự tăng trưởng mạnh của FMCG ở nông thôn
FMCG đang và sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh ở khu vực nông thôn, biểu hiện bằng việc
các cửa hàng bán lẻ, siêu thị vẫn luôn không ngừng tăng lên. Những mối quan tâm của
khách hàng hộ gia đình được đề cao hơn là các mối quan tâm của khách hàng cá nhân.
Suy giảm sự trung thành với thương hiệu
Một nghiên cứu mới đây của IRI cho thấy quy mô của một thương hiệu ngày càng ít
có lợi thế cạnh tranh hơn so với trước đây. Các thương hiệu nhỏ và siêu nhỏ đang ngày
càng giành được thị phần thông qua việc thích nghi nhanh nhạy và nắm bắt xu hướng thị
trường.
Đặc biệt, khi mà người tiêu dùng trẻ tuổi đặc biệt thích những sản phẩm giới hạn, dành
riêng cho một thị trường của những sản phẩm đang có sẵn trên thị trường.
Các nhà bán lẻ đang đầu tư ngày càng nhiều vào các thương hiệu của riêng để tăng tỷ
suất lợi nhuận và lòng trung thành của khách hàng.
Nhãn hiệu riêng là một trong những xu hướng chủ đạo trong ngành FMCG và là mối
đe dọa ngày càng lớn đối với các thương hiệu CPG (ngành hàng tiêu dùng đóng gói)
truyền thống. Đáp lại là xu hướng ngày càng tăng với các mơ hình kinh doanh trực tiếp
đến người tiêu dùng (D2C), thông qua việc các nhà sản xuất trực tiếp kết nối, bán hàng
qua các kênh phân phối trực tuyến và truyền thống của chính họ.
•
BẢN CHẤT CỦA NGÀNH
Đối thủ cạnh tranh – Cao