BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------
NGUYỄN VIỆT KHOA
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƢỚNG
TỰ CHỦ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG THỦY LỢI BẮC BỘ
TP PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HỮU DÀO
Hà Nội, 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi. Tất
cả nội dung và số liệu trong đề tài này là do tơi tự tìm hiểu, nghiên cứu và xây dựng,
số liệu thu thập là đúng và trung thực. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chƣa đƣợc sử dụng để
bảo vệ một học vị nào. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của
mình trƣớc nhà trƣờng và những quy định của Pháp luật.
Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Việt Khoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian khóa học ở Trƣờng, em đã đƣợc Quý Thầy, Cô giáo của
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức chuyên
môn vô cùng quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những kiến thức hữu ích đó sẽ là
hành trang giúp em trƣởng thành và tự tin bƣớc vào cuộc sống.
Với tất cả lịng tơn kính, em xin gửi đến Quý Thầy, Cô giáo của Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp lòng biết ơn sâu sắc.Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn
PGS.TS.Trần Hữu Dào đã tạo điều kiện thuận lợi, hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ em
trong suốt q trình nghiên cứu để em có thể hồn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, các
thầy/cô giáo đang công tác tại Trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp tôi nghiên cứu, thu thập số liệu và truyền đạt những kinh nghiệm thực
tế tại đơn vị để tơi hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, khích lệ để tơi hồn thành tốt khóa luận.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Việt Khoa
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH THEO HƢỚNG TỰ CHỦ TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC –
ĐÀO TẠO CÔNG LẬP .............................................................................................4
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập ..............................4
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập ...........4
1.1.2. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập .........................6
1.2.Vấn đề tự chủ tài chính tại đơn vị SN giáo dục – đào tạo công lập .....................8
1.2.1. Khái niệm tự chủ tài chính ...............................................................................8
1.2.2. Nội dung tự chủ ................................................................................................9
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ tự chủ .....................................................................12
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các Trƣờng Cao đẳng công lập
...................................................................................................................................17
1.3.1. Những nhân tố khách quan .............................................................................17
1.3.2. Những nhân tố chủ quan .................................................................................19
1.4. Kinh nghiệm chung về quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ tại các Trƣờng cao
đẳng công lập. ...........................................................................................................20
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM TRƢỜNG CAO ĐẲNG THỦY LỢI BẮC BỘ VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................22
2.1. Khái quát về Trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ ................................................22
2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng và nhiệm vụ của Trƣờng Cao đẳng thủy lợi
Bắc Bộ .......................................................................................................................22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ ..................................24
iv
2.1.3. Đặc điểm cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo .............................26
2.1.4. Đặc điểm đội ngũ nhân lực .............................................................................28
2.1.5 Quy mô đào tạo ................................................................................................28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................29
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ......................................................................................29
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu..........................................................................29
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................30
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................31
3.1. Thực trạng công tác quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ tại Trƣờng cao đẳng
thủy lợi Bắc Bộ .........................................................................................................31
3.1.1. Tự chủ về thu tại Trƣờng CĐ thủy lợi Bắc Bộ ...............................................31
3.1.2.Tự chủ về chi tại Trƣờng CĐ thủy lợi Bắc Bộ .................................................36
3.1.3. Tự chủ về giám sát và kiểm tra hoạt động tài chính .......................................60
3.1.4. Phân phối chênh lệch thu chi tại Trƣờng CĐ thủy lợi Bắc Bộ .......................63
3.1.5. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................................65
3.1.6. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................68
3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tự chủ tài chính tại Trƣờng cao đẳng thủy lợi Bắc
Bộ ..............................................................................................................................71
3.2.1. Chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc.............................................................71
3.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên về tự chủ trong quản lý
tài chính .....................................................................................................................74
3.2.3.Các tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ tại Trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ ...75
3.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế TCTC tại Trƣờng CĐ thủy lợi Bắc Bộ ................78
3.3.1. Định hƣớng phát triển Trƣờng trong những năm tới ......................................78
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính ..................................................81
KẾT LUẬN ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nghĩa đầy đủ
BGH
Ban giám hiệu
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CBGV
Cán bộ giáo viên
CBVC
Cán bộ viên chức
CĐ
Cao đẳng
GD – ĐT
Giáo dục – Đào tạo
HSSV
Học sinh – Sinh viên
KPCĐ
Kinh phí cơng đồn
NĐ
Nghị định
NS
Ngân sách
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
PTNT
Phát triển nông thôn
SN
Sự nghiệp
TC
Trung cấp
TCTC
Tự chủ tài chinh
TSCĐ
Tài sản cố định
TĐPTBQ
Tốc độ phát triển bình quân
TCTC
Tự chủ tài chính
TT
Thơng tƣ
UBND
Ủy ban nhân dân
VN
Việt Nam
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Trình độ Cán bộ giảng viên Trƣờng CĐ thủy lợi Bắc Bộ năm 2016
26
3.1
Tổng nguồn thu tại Trƣờng cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ
32
3.3
Mức trần học phí đối với hệ TC và CĐ cơng lập giai đoạn 2015 –
2020
34
3.4
Mức thu học phí tại Trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ
35
3.5
Bảng chi tiết nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2014-2016
35
3.6
Quy định mức học bổng học sinh – Sinh viên
42
3.7
3.8
3.9
Bảng cân đối khoản thu chi thƣờng xuyên từ nguồn ngân sách nhà
nƣớc cấp giai đoạn (2014-2016 )
Bảng cân đối khoản thu chi thƣờng xuyên từ nguồn thu sự nghiệp
giai đoạn 2014- 2016
Đánh giá,xếp loại thi đua hàng năm Phịng tài chính kế tốn giai
đoạn 2014 – 2016
54
58
61
3.10 Chênh lệch thu – chi thƣờng xuyên giai đoạn 2014 – 2016
63
3.11 Tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ tài chính của CBGV
75
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
STT
3.1
3.2
3.3
3.4
Nguồn thu tài chính tại trƣờng Trƣờng cao đẳng thủy lợi Bắc
Bộ giai đoạn 20014 - 2016
Nguồn thu, cơ cấu từ hoạt động sự nghiệp 2014 - 2016
Thực hiện chi thƣờng xuyên từ nguồn kinh phí tự chủ giai
đoạn 2014 – 2016
Chi từ nguồn sự nghiệp giai đoạn 2014 - 2016
Trang
33
36
55
59
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
Trang
2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy Trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ
25
1
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 2005 đến nay, thực hiện Đề án đổi mới giáo dục, các trƣờng Cao
đẳng, Đại học nƣớc ta đã chủ động tiến hành hàng loạt các nghiên cứu lý luận và
hoạt động thực tiễn nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng theo hƣớng
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, để phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở
thành nƣớc có nền kinh tế cơng nghiệp phát triển, chúng ta phải đào tạo đƣợc
nguồn nhân lực có chất lƣợng cao thơng qua hệ thống các trƣờng giáo dục và đào
tạo trong cả nƣớc. Hệ thống các trƣờng giáo dục và đào tạo là rất cần thiết trong
việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, đáp ứng đƣợc u cầu cơng cuộc
Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nƣớc.
Trong bối cảnh nền kinh tế của chúng ta đã chuyển mình sang nền kinh tế
thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc, để các trƣờng đào tạo chủ động trong cạnh
tranh và nâng cao chất lƣợng đào tạo, Nhà nƣớc đã giao cho các trƣờng đào tạo
quyền tự chủ về tài chính, tự chủ về chức năng nhiệm vụ và tự chủ về tổ chức bộ
máy. Với chính sách này các trƣờng Cao đẳng công lập đã và đang tuân thủ theo
một cơ chế quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ, đó là việc sử dụng một hệ thống
các phƣơng pháp, công cụ và hình thức để quản lý hoạt động tài chính của trƣờng
trong những điều kiện cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu trong chiến lƣợc đào tạo
nguồn nhân lực có chất lƣợng cao phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội.
Một cơ chế quản lý tài chính phù hợp có vai trị quan trọng đối với cả các cơ quan
quản lý và bản thân các trƣờng cao đẳng. Đối với cơ quan quản lý, cơ chế quản lý
tài chính phù hợp sẽ giúp huy động các nguồn lực tài chính trong xã hội để đầu tƣ
phát triển giáo dục, trong đó có giáo dục cao đẳng. Đối với các trƣờng cao đẳng,
một cơ chế quản lý tài chính thích hợp sẽ giúp cho các trƣờng có thể thu hút nguồn
vốn cả trong và ngoài Ngân sách nhà nƣớc để đa dạng hố các loại hình đào tạo,
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính của trƣờng. Đồng thời, cơ chế
quản lý tài chính phù hợp cịn giúp các trƣờng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính, từ đó, thúc
2
đẩy sử dụng nguồn tài chính một cách tiết kiệm, lành mạnh và có hiệu quả cao.
Trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, đến nay trƣờng đã rất tích cực cải cách và đổi mới
cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơng tác kế tốn nói riêng, đã chủ động khai
thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu
chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào tạo. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của nhà trƣờng, nhu cầu về tài chính ngày một gia tăng, trong
khi nguồn NSNN cấp ngày một hạn hẹp. Do vậy địi hỏi nhà trƣờng cần phải có giải
pháp hữu hiệu hơn nữa giúp nâng cao mức độ tự chủ tài chính, thực hiện tốt mục
tiêu nhiệm vụ đƣợc giao. Đây cũng là lý do mà tôi lựa chọn đề tài “Hồn thiện
cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường cao đẳng thủy lợi Bắc
Bộ” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao học tại Trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao
đẳng thủy lợi Bắc Bộ,từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý tài chính theo hƣớng tự chủ tại Trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ trong những
năm tới.
2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý tài chính theo hƣớng
tự chủ tại các trƣờng Cao đẳng công lập.
- Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ tại
Trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ.
- Đƣa ra một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo hƣớng
tự chủ tại Trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ trong những năm tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ tại Trƣờng
Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu cơng tác quản lý tài chính theo hƣớng cơ chế tự
chủ tại Trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ - TP
Phủ Lý - Tỉnh Hà Nam.
- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính
tại Trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ từ năm 2014 đến năm 2016, số liệu sơ cấp thu
thập năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục
– đào tạo công lập.
- Thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc
Bộ: Kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế cơng tác quản lý tài chính theo hƣớng
tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo
hƣớng tự chủ tại trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia thành 3 chƣơng với các nội
dung cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý tài chính theo hƣớng
tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
Chương 2: Đặc điểm Trƣờng Cao đẳng thủy lợi Bắc Bộ và phƣơng pháp
nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƢỚNG TỰ CHỦ TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động do Nhà nƣớc thực hiện nhằm cung
cấp những dịch vụ có lợi ích chung và lâu dài cho cộng đồng xã hội. Hoạt động sự
nghiệp khơng trực tiếp tham gia vào q trình tái sản xuất ra của cải vật chất, nhƣng
nó tác động đến lực lƣợng sản xuất và xã hội thông qua việc nâng cao trình độ học
vấn và kỹ năng cho ngƣời lao động, cải thiện chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời,
duy trì, bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa, nghệ thuật, tinh thần của dân tộc,
phát triển khoa học… Kết quả hoạt động sự nghiệp ảnh hƣởng đến khơng chỉ phát
triển kinh tế mà cịn đến sự phát triển của đất nƣớc và xã hội.
Căn cứ theo điều 9 Luật viên chức đƣợc Quốc hội thơng qua ngày 15 tháng 11
năm 2010 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 quy định: “Đơn vị sự
nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc.” [17]
Căn cứ theo điều 2 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập: “Đơn vị sự nghiệp cơng lập
do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc thành lập theo quy định của pháp luật, có
tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc sau đây gọi là
đơn vị sự nghiệp công” [9]
Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công: [9]
- Đơn vị sự nghiệp cơng do cơ quan có thẩm quyền thành lập, có tƣ cách
pháp nhân theo quy định của pháp luật, có trụ sở riêng, có tên gọi riêng, có con dấu
riêng, có tài khoản riêng và đảm bảo trƣớc pháp luật về hoạt động của mình, đƣợc
nhà nƣớc đầu tƣ cơ sở vật chất bằng nguồn vốn NSNN, hàng năm đƣợc nhà nƣớc
5
cấp kinh phí tồn bộ một phần hay chi phí hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức
năng nhiệm vụ do các cấp có thẩm quyền nhà nƣớc giao.
- Đơn vị sự nghiệp công là đơn vị hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội,
khơng vì mục tiêu lợi nhuận.Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự
nghiệp cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế nhƣng mục đích chính khơng phải vì mục
tiêu lợi nhuận. Nhà nƣớc duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để
cung cấp dịch vụ cho thị trƣờng trƣớc hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nƣớc
trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi
can thiệp vào thị trƣờng. Nhờ đó, nhà nƣớc hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động
bình thƣờng, nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn
nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn,
đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hoá và tinh thần của nhân
dân.
- Các sản phẩm do đơn vị sự nghiệp công lập tạo ra đều mang tính bền vững
và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội.
Sản phẩm, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp chủ yếu là giá trị về tri thức, văn hóa,
sức khỏe, đạo đức, đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động đa dạng trong rất nhiều lĩnh
vực, các sản phẩm do đơn vị sự nghiệp cơng tạo ra đều mang tính bền vững, tạo ra
nguồn lực quan trọng góp phần phát triển nền kinh tế, mỗi lĩnh vực đem lại sản
phẩm là khác nhau nhƣ: hoạt động đơn vị sự nghiệp y tế đem lại sức khoẻ cho cộng
đồng, hoạt động lĩnh vực giáo dục đào tạo đem lại những con ngƣời đủ đức, đủ tài,
hoạt động văn hoá xã hội đem lại giá trị tinh thần to lớn cho cộng đồng, hoạt động
kinh tế đem lại tiềm lực kinh tế và hƣớng dẫn chi phối các hoạt động kinh tế khác…
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập trong q trình hoạt động đƣợc nhà nƣớc cho
phép thu một số các loại phí, lệ phí, đƣợc tiến hành các hoạt động sản xuất và cung
ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động thƣờng xuyên xuyên từ đó góp phần làm
tăng thu nhập cho ngƣời lao động trong đơn vị.
Các đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nƣớc thành lập với mục đích phục vụ
cho lợi ích chung của xã hội vì thế nguồn kinh phí để duy trì hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập đƣợc hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc, để giảm bớt gánh nặng cho
6
ngân sách nhà nƣớc thì nhà nƣớc cho phép các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc phép
thu một số khoản phí, lệ phí để bù đắp hoạt động thƣờng xuyên và góp phần làm tăng
thu nhập cho ngƣời lao động. Nguồn thu này chính là nguồn thu sự nghiệp, là một
trong những động lực làm cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập hoạt động có hiệu quả
hơn, cung ứng các dịch vụ công ngày càng tốt hơn cho xã hội.
- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và
bị chi phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nƣớc trong từng
thời k .
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, trong mỗi thời k , nhà nƣớc
có các chủ trƣơng, chính sách, có các chƣơng trình mục tiêu kinh tế xã hội nhất định
nhƣ: chƣơng trình phổ cập giáo dục, chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, chƣơng trình
nơng thơn mới … Các chƣơng trình này chỉ có nhà nƣớc, với vai trị của mình mới
có thể thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả. Nhà nƣớc duy trì và phát triển các
hoạt động sự nghiệp gắn với các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các chƣơng trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nhằm mang lại lợi ích cho xã hội.
1.1.2. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
Các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo với chức năng cung ứng dịch vụ giáo
dục đào tạo cho xã hội và đƣợc nhà nƣớc cấp kinh phí hoạt động, bên cạnh những
hoạt động giáo dục đào tạo có những nét riêng biệt so với các hoạt động kinh tế
khác trong nền kinh tế.Chính những nét riêng biệt này tạo ra những đặc trƣng của
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo. [11]
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo cơng lập mang tính định
hƣớng của nhà nƣớc trong từng thời k , đặc biệt là đối với hoạt động đào tạo. So
với các đơn vị sự nghiệp đào tạo thì hoạt động của các đơn vị sự nghiệp giáo dục
thƣờng ổn định vì thời gian, nội dung và chƣơng trình học tập ít bị thay đổi. Mục
tiêu của đào tạo thƣờng hƣớng vào nhu cầu của xã hội để tạo ra nguồn nhân lực đáp
ứng đủ cả về số lƣợng và chất lƣợng lao động cho sự phát triển nền kinh tế.
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập sử dụng con ngƣời để giáo
dục và đào tạo con ngƣời. Thực hiện đƣợc mục tiêu này là phải nhờ vào những
ngƣời thầy, ngƣời thầy có kiến thức và đạo đức để đào tạo ra những con ngƣời cho
7
xã hội đƣợc trang bị đầy đủ tri thức, ngoài việc trang bị những kiến thức đơn vị sự
nghiệp giáo dục – đào tạo cơng lập cịn hƣớng tới việc rèn luyện và tu dƣỡng phẩm
chất đạo đức hƣớng tới mục tiêu giáo dục – đào tạo con ngƣời một cách toàn diện
đủ cả đức và tài.
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập cung ứng dịch vụ công đặc
biệt, sản phẩm là tri thức. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm tới GT-ĐT, coi GDĐT là quốc sách hàng đầu góp phần sớm đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc phát
triển.Chính vì vậy trong tất cả các hoạt động sự nghiệp thì chỉ có hoạt động sự
nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo con ngƣời đem lại tri thức cho con ngƣời- là
nhu cầu cần thiết của mỗi con ngƣời.Thông qua hoạt động giáo dục đào tạo, nguồn
tri thức này hết sức phong phú đa dạng trong nhiều lĩnh vực đƣợc tiếp cận đến
những đối tƣợng có nhu cầu. Ngày nay chúng ta đƣợc biết đến khái niệm mới “ nền
kinh tế tri thức”. Tri thức, yếu tố quyết định đến chất lƣợng của lao động và sự phát
triển của mỗi quốc gia. Nƣớc ta là một quốc gia đang phát triển để có thể sánh vai
cùng các cƣờng quốc năm châu khác thì con đƣờng ngắn nhất chính là phát triển
nền kinh tế tri thức.
- Năm học không trùng với năm ngân sách. Đặc điểm này chi phối tới nguồn
thu sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp GD-ĐT bởi thu từ học phí, lệ phí chỉ giới hạn
theo số tháng thực học của học sinh, sinh viên (đối với khối giáo dục là 9 tháng thực
học, khối đào tạo là 10 tháng thực học).
- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo cơng lập
mang tính kết nối cao giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Sự kết nối giữa gia đình
và nhà trƣờng là hết sức cần thiết vì nó mang lại hiệu quả cao hơn trong giáo dục.
Đối với xã hội, đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo là nơi
cung cấp nguồn nhân lực có chất lƣợng cho xã hội. Và chỉ có những con ngƣời
đƣợc đào tạo, trang bị kiến thức đầy đủ mới đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự phát triển
kinh tế, xã hội. Vì thế, mục tiêu của giáo dục – đào tạo ln hƣớng tới nhu cầu của
xã hội. Có thể nói sự kết nối giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội là một tất yếu trong
hoạt động giáo đục đào tạo.
8
1.2.Vấn đề tự chủ tài chính tại đơn vị SN giáo dục – đào tạo công lập
1.2.1. Khái niệm tự chủ tài chính
Tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là “Cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công” là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp
cơng mà ở đó các quyền quyết định các vấn đề tài chính của đơn vị gắn trách nhiệm
với quyết định đó đƣợc đề cao.
Cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập là cách thức tổ
chức, phân phối và sử dụng nguồn tài chính phục vụ cho các hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công. [7]
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nƣớc thành lập, chịu sự
quản lý của Nhà nƣớc nên đƣợc giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc
tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hồn thành nhiệm vụ đƣợc giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch
vụ với chất lƣợng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bƣớc giải quyết thu
nhập cho ngƣời lao động song các hoạt động tài chính của đơn vị đều đặt dƣới sự
kiểm tra giám sát của Nhà nƣớc, của các cơ quan quản lý cấp trên và phải chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình trƣớc pháp luật của nhà nƣớc Việt Nam. [9]
Mục tiêu của các đơn vị là tự chủ các hoạt động của mình cịn tự chủ tài
chính là phƣơng tiện để giúp cho tự chủ các hoạt động khác của đơn vị đƣợc thực
hiện, vì thế tự chủ tài chính ln đi cùng với các quyền tự chủ trong các hoạt động
khác của đơn vị. Nhƣ vậy các quyền tự chủ có mối quan hệ gắn bó hỗ trợ lẫn nhau.
Các đơn vị sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm vẫn đƣợc
nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo đảm
cho các đối tƣợng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn đƣợc cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn.
Bên cạnh đó các đơn vị sự nghiệp cần thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá trong việc
cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát
triển các hoạt động sự nghiệp, từng bƣớc giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nƣớc.
9
1.2.2. Nội dung tự chủ
1.2.2.1. Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ
1.2.2.1.1. Tự chủ trong xây dựng kế hoạch [9]
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công bao gồm phần kế
hoạch do đơn vị tự xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của đơn vị
theo quy định của pháp luật và phần kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
a) Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nƣớc: Đơn vị sự nghiệp cơng tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên để theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện;
b) Đối với dịch vụ sự nghiệp cơng sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc:
Đơn vị sự nghiệp công xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên để phê duyệt và quyết định phƣơng thức giao kế hoạch cho đơn vị
thực hiện.
1.2.2.1.2. Tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ [9]
Quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị, kế
hoạch của cơ quan quản lý cấp trên giao, đảm bảo chất lƣợng, tiến độ;
Tham gia đấu thầu cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với lĩnh
vực chuyên mơn của đơn vị đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Tự chủ về tổ chức bộ máy [9]
Đơn vị sự nghiệp công đƣợc quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị không thuộc cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thành theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền, khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật; xây dựng phƣơng án sắp xếp lại các đơn vị cấu thành trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định.
Riêng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên và đơn
vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên: Xây dựng
phƣơng án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
10
1.2.2.3. Tự chủ về biên chế - nhân sự [9]
Đơn vị sự nghiệp cơng xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển dụng, sử dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật và quản lý viên chức, ngƣời lao động theo
quy định của pháp luật; thuê hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ và đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên quyết định số lƣợng ngƣời làm việc;
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên đề xuất số lƣợng
ngƣời làm việc của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; đơn vị sự
nghiệp công do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên đề xuất số lƣợng
ngƣời làm việc trên cơ sở định biên bình quân 05 năm trƣớc và khơng cao hơn số
định biên hiện có của đơn vị, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định (đối với các
đơn vị sự nghiệp công mới thành lập, thời gian hoạt động chƣa đủ 05 năm thì tính
bình quân cả quá trình hoạt động).
1.2.2.4. Tự chủ về tài chính
1.2.2.4.1 Tự chủ về thu
1.2.2.4.1.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm: [9]
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu
sự nghiệp); đƣợc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự tốn
đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và cơng nghệ);
c) Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;
d) Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nƣớc
quy định (nếu có);
11
h) Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm;
i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngồi đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
k) Kinh phí khác (nếu có).
1.2.2.4.1.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm: [9]
a) Phần đƣợc để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nƣớc theo quy
định của pháp luật;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ;
c) Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có)
d) Lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
1.2.2.4.1.3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật. [7]
1.2.2.4.1.4. Nguồn khác, gồm: [9]
a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị.
b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nƣớc theo quy định của pháp luật.
1.2.2.4.2. Tự chủ về chi
1.2.2.4.2.1. Chi thường xuyên; gồm: [9]
a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
b) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nƣớc, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay
theo quy định của pháp luật).
1.2.2.4.2.2. Chi không thường xuyên; gồm: [9]
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ;
b) Chi thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;
c) Chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
12
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nƣớc đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát,
nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nƣớc quy định;
đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài theo quy
định;
e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
g) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ nhà nƣớc quy định (nếu có)
h) Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản
cố định thực hiện các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nƣớc ngoài;
k) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
l) Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ tự chủ
1.2.3.1. Tự chủ về thu của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
a/ Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tự chủ: [9]
Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo đục đào tạo
thực hiện công tác tự chủ tài chính dựa trên các nguồn sau:
- Ngân sách Nhà nƣớc cấp;
- Các khoản phí, lệ phí đƣợc để lại theo chế độ quy định (chủ yếu là từ thu lệ
phí tuyển sinh);
- Các khoản thu sự nghiệp hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (chủ
yếu từ học phí và các khoản phải thu khác từ ngƣời học, từ các nguồn tài trợ, viện
trợ…).
b/ Chỉ tiêu xác định mức độ tự chủ.
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 và Thông tƣ hƣớng
dẫn số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 về việc xác định đơn vị sự nghiệp tự chủ
tài chính nhƣ sau:
*/ Các đơn vị sự nghiệp cơng lập đủ điều kiện đƣợc Nhà nƣớc xác định giá
trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt
là đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính) bao gồm: [2]
- Tự bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động thƣờng xuyên từ nguồn thu sự nghiệp.
13
-Tự bảo đảm trên 10% kinh phí hoạt động thƣờng xuyên và:
+ Có đề án sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ (đƣợc Bộ, cơ
quan trung hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt);
+ Cam kết thực hiện đúng quy định về quản lý, sử dụng tài sản đối với đơn vị
tự chủ tài chính;
+ Trƣờng hợp đƣợc Nhà nƣớc cho phép hoặc yêu cầu tính đủ chi phí, bao
gồm cả khấu hao tài sản cố định vào giá thành sản phẩm dịch vụ, hàng hố thì đơn
vị có khả năng tự bù đắp đủ các chi phí;
+ Nhà nƣớc khơng tăng thêm kinh phí;
*/ Các đơn vị sự nghiệp công lập chƣa đủ điều kiện đƣợc Nhà nƣớc xác định
giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp
(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp cơng lập chƣa tự chủ tài chính) là:
- Là đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập hoạt động tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập cung cấp dịch vụ công thiết yếu nhƣ: giáo dục
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; bệnh viện tâm thần, bệnh viện điều dƣỡng và
phục hồi chức năng, bệnh viện lao, bệnh viện phong.
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh) quản lý.
Vì vậy để đánh giá mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp tự chủ tài
chính, ta căn cứ vào chỉ tiêu sau:
Mức tự bảo đảm chi phí
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thƣờng xuyên
=
của đơn vị (%)
Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên
-------------------------------------- x 100 %
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thƣờng xun tính
theo dự tốn thu, chi của năm đầu thời k ổn định.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác
định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
14
+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,
từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức
trên, từ trên 10% đến dƣới 100%.
- Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu.
1.2.3.2. Tự chủ về chi của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo cơng lập
- Các khoản chi thanh tốn cho cá nhân: Tiền lƣơng, tiền cơng, phụ cấp lƣơng,
các khoản đóng góp theo lƣơng, tiền thƣởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh
toán khác cho cá nhân theo quy định;
- Chi thanh tốn dịch vụ cơng cộng, chi phí th mƣớn, chi vật tƣ văn phịng,
thơng tin, tun truyền, liên lạc;
- Chi hội nghị, cơng tác phí trong nƣớc, chi các đồn đi cơng tác nƣớc ngồi
và đón các đồn khách nƣớc ngoài vào Việt Nam;
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn;
- Các khoản chi đặc thù của ngành, chi may sắm trang phục (theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền);
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phƣơng tiện, vật tƣ, sửa chữa thƣờng
xuyên TSCĐ (ngoài kinh phí mua sắm và sửa chữa TSCĐ có giá trị lớn mà kinh phí
đƣợc giao khơng đáp ứng đƣợc);
- Các khoản chi có tính chất thƣờng xun khác;
- Các khoản chi phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí theo quy định.
Sử dụng kinh phí đƣợc giao để thực hiện chế độ tự chủ: [9]
Trong phạm vi đƣợc giao, thủ trƣởng đơn vị thực hiện chế độ tự chủ có quyền
hạn và trách nhiệm:
- Chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung, yêu cầu cơng việc đƣợc giao
cho phù hợp để hồn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả;
15
- Đƣợc quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù
của đơn vị nhƣng không đƣợc vƣợt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành
do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định (trong trƣờng hợp quy định khung
mức chi thì không đƣợc vƣợt quá mức chi cụ thể;
- Đƣợc quyết định sử dụng tồn bộ kinh phí tiết kiệm đƣợc theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền;
- Đƣợc chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm chƣa sử dụng hết sang năm sau
tiếp tục sử dụng (trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác);
- Sử dụng các khoản thu sự nghiệp đƣợc để lại theo đúng nội dung chi, khơng
đƣợc vƣợt q mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định.
1.2.3.3. Phân phối chênh lệch thu chi của đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
- Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hồn thành các nhiệm vụ cơng việc đƣợc
giao, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự tốn kinh phí
đƣợc giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này đƣợc xác định là kinh
phí tiết kiệm đƣợc.
Khoản kinh phí đã đƣợc giao nhƣng chƣa hồn thành cơng việc trong năm
phải đƣợc chuyển sang năm sau để hồn thành cơng việc đó, khơng đƣợc xác định
là kinh phí chính tiết kiệm đƣợc.
- Kinh phí tiết kiệm đƣợc sau khi nộp thuế (nếu có) sử dụng cho các nội dung
sau: [9]
+ Trích bổ sung cho Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (Trích tối thiểu: 25%
đối với đơn vị sự nghiệp cơng tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ; 15% đối
với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên; 5% đối với đơn
vị sự nghiệp công do Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên).
+ Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập cho cán bộ nhân viên (Trích tối đa khơng
q: 03 lần quỹ tiền lƣơng ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lƣơng đối với
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên; 02 lần quỹ tiền lƣơng ngạch,
bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lƣơng đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm
một phần chi thƣờng xuyên; 01 lần quỹ tiền lƣơng ngạch, bậc, chức vụ và các khoản
phụ cấp lƣơng đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng
16
xun và khơng khống chế mức trích đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi
thƣờng xuyên và chi đầu tƣ).
+ Trích lập Quỹ khen thƣởng và Quỹ phúc lợi (Trích tối đa khơng q: 03
tháng tiền lƣơng, tiền công thực hiện trong năm đối với đơn vị sự nghiệp công tự
bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ; 02 tháng tiền lƣơng, tiền công thực hiện
trong năm đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên;
01 tháng tiền lƣơng, tiền công thực hiện trong năm đối với đơn vị sự nghiệp cơng
do Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xun).
+ Trích lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật.
Trƣờng hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền
lƣơng ngạch, bậc, chức vụ thực hiện trong năm: (đối với đơn vị sự nghiệp công tự
bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên, đơn vị đƣợc quyết định sử dụng theo trình tự
sau: Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập; Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ khen
thƣởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ khác; đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nƣớc bảo
đảm chi thƣờng xuyên đơn vị đƣợc quyết định mức trích vào các quỹ cho phù hợp
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị).
- Sử dụng các Quỹ;
+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp;
chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn cho ngƣời lao động trong đơn vị; góp vốn liên doanh, liên kết với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc (đối với đơn vị đƣợc giao vốn theo quy định)
để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao và các
khoản chi khác (nếu có).
+ Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho ngƣời lao động trong
năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho ngƣời lao động năm sau trong trƣờng
hợp nguồn thu nhập bị giảm.
Việc chi bổ sung thu nhập cho ngƣời lao động trong đơn vị đƣợc thực hiện
theo nguyên tắc gắn với số lƣợng, chất lƣợng và hiệu quả công tác. Hệ số thu nhập
17
tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công tối đa không quá 2 lần hệ
số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của ngƣời lao động trong đơn vị.
+ Quỹ khen thƣởng: Để thƣởng định k , đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và
ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thƣởng theo quy định của Luật Thi đua khen
thƣởng) theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị.
Mức thƣởng do thủ trƣởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị.
+ Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các cơng trình phúc lợi; chi cho các
hoạt động phúc lợi tập thể của ngƣời lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột
xuất cho ngƣời lao động, kể cả trƣờng hợp nghỉ hƣu, nghỉ mất sức; chi thêm cho
ngƣời lao động thực hiện tinh giản biên chế.
Thủ trƣởng đơn vị thực hiện chế độ tự chủ quyết định việc sử dụng kinh phí
tiết kiệm theo các nội dung nêu trên sau khi thống nhất với tổ chức cơng đồn và
đƣợc cơng khai trong tồn cơ quan.
- Cuối năm kinh phí tiết kiệm chƣa sử dụng hết đƣợc chuyển sang năm sau
tiếp tục sử dụng.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các Trƣờng Cao đẳng
cơng lập
1.3.1. Những nhân tố khách quan
1.3.1.1. Sự ổn định của nền kinh tế [12]
Ổn định kinh tế là một điều kiện cơ bản của sự phát triển xã hội, đảm bảo
việc tiến bộ và công bằng xã hội tạo điều kiện kinh tế - xã hội và chính sách chi tiêu
cơng cho giáo dục đại học và cao đẳng là các yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác tự chủ
tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập. Trƣớc hết, Bộ giáo dục
và đào tạo có định hƣớng xây dựng một nền giáo dục đại học đại chúng tích hợp
vào nền giáo dục học suốt đời. Cơ cấu trình độ phải tƣờng minh và phù hợp với mơ
hình phổ biến nhất của thế giới, dễ thực hiện sự liên thông giữa các cấp bậc học và
các loại hình đào tạo trong nƣớc và quốc tế. Có mạng lƣới đa dạng các loại hình
trƣờng về chức năng và kiểu sở hữu, bảo đảm thực hiện chƣơng trình đào tạo và bồi
dƣỡng sau trung học đa giai đoạn và đa dạng. Cơ chế quản lý dựa trên quyền tự chủ