Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Module234 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.58 KB, 18 trang )

Ngày 10/11/2017

MODULE 2 :

ĐẶC ĐIỂM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THCS

Hoạt động 1 : Tìm hiểu hoạt động học của học sinh trung học cơ sở:
1. Đặc điếm tâm, sinh lí của học sinh trung học cơ sở
* Về thể chất:
HS THCS có tuổi đời từ 11 đến 15 tuổi, tuổi có biến động lớn và có ý nghĩa đặc
biệt của đời người với một số đặc điểm sau:
- Cơ thể phát triển tuy chưa thật hoàn thiện.
- Tuổi dậy thì.
- Hoạt động giao tiếp là hoạt động chủ đạo, trước hết là với HS cùng lứa.
- Tuổi vị thành niên: HS THCS có độ tuổi từ 11 đến 16, các em khơng cịn là trẻ con
nhưng cũng chưa phẳi là người lớn, là tuổi thiếu nìên và thanh nìên đã có sự phát triển
về sinh lí và tâm lí, các em thích làm người lớn nhưng chưa ý thúc được đầy đủ, vị thế
xã hội của các em là vị thành nìên.
* Về hoạt động tập thể của HS THCS: - Các hoạt động đoàn thể
- Các hoạt động cơng ích xã hội.
* Về tâm lí: Tự coi mình là người lớn nhưng chưa thật trưởng thành.
Nhận thức cửa HS THCS phát triển khá cao, đáng chú ý là sự phát triển tư duy khoa
học
Ý chí của HS THCS phát triển khá cao, các em đã có sức mạnh về thể chất và tinh thần.
2. Hoạt động chủ đạo của học sinh trung học cơ sở
- Theo các nhà lâm lí học, HS THCS có hoạt động giao tiếp (giao lưu), trước hết là
với bạn bè cùng trang lứa là hoạt động chủ đạo.
3. Hoạt động học của học sinh trung học cơ sở
Hoạt động học của HS THCS được kế thừa và phát triển phương thức
của hoạt động học- tập đã được định hình ở tiểu học, nhưng được phát
triển theo phương thức mới, đó là học - hành.


- Học- hành là phương thức học tập chủ đạo, phương thức đặc trưng thực hiện hoạt
động học của HS THCS
- HS THCS đã lĩnh hội được phương thúc học - tập, đang hình thành phương thức
học- hành. Đó là cơ sở để hình thành từng bước học hỏi- tự học ở cấp độ ban đầu
Tố chức hoạt động học cho học sinh trung học cơ sở
- Đối với cấp Tiểu học, việc tổ chức hoạt động học cho HS được diến ra trong từng lớp
học theo định hướng.
- Hoạt động của tổ chun mơn có vai trị quan trọng trong hoạt động dạy và học theo
phương châm “Dạy tốt- học tốt".
- Hoạt động học của HS THCS được GV tổ chức hướng dẫn theo các phương pháp có
thể là khá phong phú đa dạng, tuỳ thuộc vào nội dung và điều kiện và có thể gọi bằng
tên chung là phương pháp “Thầy tổ chức- Trị hoạt động".
4. Tớ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh trung học cơ sở:
* Các giá trị:
- Giá trị có được từ học tập: đó là những kiến thức cơ bản, những kĩ năng cơ bản,
phương pháp học tập khoa học.


- Giá trị về trưởng thành của bản thân: đó là sự hình thành tư duy khoa học (tư duy lí
luận), là những phẩm chất nhân cách chân chính.
- Giá trị về ứng xử trong mối quan hệ: đó là cách ứng xử với xã hội theo cách thức
khoa học đã học được, là tình cảm đẹp với con người, trước hết là những người thân,
như sự cảm thông chia sẽ, là sự quan tâm chăm sóc người thân, là sự quan lâm giúp đỡ
người khác khi cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể.
- Giá trị về nhận thức cảm của mình với gia đinh và xã hội với quê hương đất nước.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cơng nghệ dạy học cấp trung học cơ sở
1. Dạy học ở trung học cơ sở là nghề sử dụng công nghệ dạy học:
Nghề dạy học là nghề được thực hiện bởi con người được đào tạo chuyên biệt có nội
dung xác định, phương pháp hợp lí, quy trình chặt chẽ và những điều kiện cần thiết
khác tất cả đều hướng đạt mục tiêu giáo dục. Nghề dạy học có công nghệ thực thi,

cơng nghệ đó có ba đặc điểm chính như sau:
- Công việc được chủ động tổ chức.
Công việc được chủ động kiểm sốt cả q trình và kết quả đầu vào, đầu
ra.
- Nghề dạy học được chuyển giao từ thế hệ trước sang thế hệ sau, từ người này
sang người khác.
Trong quá trình đổi mới hiện nay, việc dạy học đựợc hướng chủ yếu vào HS, coi HS là
nhân vật trung tâm. Việc GV tổ chức cho HS học tập với những điều kiện cần thiết có
thể coi là công nghệ dạy học mới và có thể hình dung qua bảng 1.
2. Các yếu tố của công nghệ dạy học
*
Các yếu tố đầu vào
Yếu tố thứ nhất gồm:
+ HS: là nhân vật trung tâm, là chủ thể giáo dục, từ biến đổi chính bản thân mình
theo hướng phát triển trong quá trình học tập và thực hiện các hoạt động giáo
dục.
+ GV là nguời tổ chức, giảng dạy, hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học, cụ thể
hơn là học - hành và thực hiện các hoạt động giáo dục khác.
Yếu tố thứ hai:
+ Mục tiêu giáo dục được cụ thể hố cho từng mơn học, lớp học và cả cấp học.
- Yếu tố thứ ba: Cơ sở vật chất- thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học và các hoạt
động giáo dục khác.
Yêu tố thứ tư:
+ Các điều kiện khác phục vụ cho các hoạt động thực hiện mục tiêu giáo dục, như
môi trường giáo dục và các điều kiện khác.
Trong các yếu tố đầu vào, có những yếu tố tham gia trực tiếp, có yếu tố tham gia gián
tiếp vào quá trình dạy học và đều được xem xét theo các chuẩn mực nhất định - qua bộ
lọc tạo nên bởi các tiêu chí cụ thể
Vì vậy, việc dạy học của mỗi GV cần có sự vận dụng thích hợp các yếu tớ đầu vào
theo phương châm “Tất cả vì HS thân u". Đó cũng chính là đổi mơi phương pháp

dạy học.
* Quá trình dạy và học:
- GV giảng giải, hướng dẫn, minh hoạ
- HS theo dõi, ghi chép, thảo luận và làm việc theo nhóm (thực hành, thí nghiệm)
theo sự hướng dẫn của GV.


- Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập cửa HS luôn tác động mạnh đến hoạt động
học của HS.
Xu hướng dạy học hiện nay mà GV và các nhà quan tâm là quá trình tổ chức cho HS
thực hiện hoạt động học - dạy học hướng phát huy tính tích cực của HS, điều mà từ khi
Bác Hồ phát động phong trào thi đua “Hai tốt" (năm học 1961 - 1962) nhà giáo thường
thực hiện theo phương châm “tất cả vì học sinh thân yêu".
Phương pháp dạy học hiện nay có thể khái quát là “Thầy tổ chức - Trò hoạt động", cũng
có thể quan niệm là “Thầy thiết kế - Trị thi cơng". Theo phương pháp này, GV trong
quá trình giảng dạy hướng dẫn HS học tập ln chú ý đến tính tích cực hoạt động và lợi
ích của HS..
Hoạt động 3: Tìm hiểu điều kiện dạy và học ở trường trung học cơ sở
1/Về các yếu tố đầu vào trong công nghệ dạy học
a. Về yếu tố con người
HS là nhân vật trung tâm của nhà trường vì HS là mục tìêu giáo dục. GV là người trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục Hs, người giữ vị trí then chớt và có vai trị có tính
quyết định chất lương giáo dục, quyết định sự thành bại của giáo dục.
GV tuy khơng cịn là nhân vật trung tâm theo quan niệm cũ với công nghệ dạy học 5
bước lên lớp, nhưng vẫn là người giữ vị trí then chớt và có vai trị quan trọng có tính
quyết định chất lượng giáo dục.
- Các bậc cha mẹ là nhân vật thứ ba trong công nghệ dạy học.
- Các lực lượng khác: Việc thực hiện mục tìêu giáo dục sẽ khỏi thành công nếu
như không huy động được nguồn lực các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế
định hướng xâ hội hoá giáo dục..

b.Mục tiêu giáo dục cụ thế
Biện pháp cụ thể:
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí và hồn cảnh của từng HS để có tác động sư phạm
thích hợp.
- Nghiên cứu để hiểu thấu đáo về chuẩn kiến thức và kĩ năng mơn học mình giảng dạy.
- Tìm hiểu về thiết bị dạy học mà nhà trường có để sử dụng và có kế hoạch làm đồ dùng
dạy học.
c. Cơ sở vật chất- thiết bị
- Đây là điều kiện không thể thiếu trong hoạt động giáo dục.
- Ngồi phịng học, bàn ghế, bảng và một số điều kiện khác, ở cấp THCS khơng thể
thiếu thư viện, thiết bị, phịng thí nghiệm và những điều kiện thực hành khác.
- Cơ sở vật chất - thiết bị tuy đã được cải thiện nhưng còn có sự cách biệt khá lớn
giữa trường đạt chuẩn q́c gia.
d. Các đìều kiện khác :
-Tài chính
- Ba mơi trường giáo dục : nhà trường, gia đình và xã hội.
1. Mơ hình trường trung học cơ sở
Trong mơ hình 1 có 8 yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau:
- Yếu tố số 1 là HS - nhân vật trung tâm, là mục tiêu giáo dục.
- Yếu tố thứ 2 là các hoạt động giáo dục, cả hoạt động chính khố và hoạt động ngoại
khóa, sinh hoạt đồn thể, hoạt động xã hội.
- Yếu tớ thứ 3 là hoạt động kiểm định và đánh giá giáo dục.
- Yếu tố thứ 4 là các nguồn lực cả về nhân lực, vật lực và tài lực. Nguồn lực giáo dục


trước hết là HS và GV. Các nguồn lực khác từ Nhà nước và từ xã hội hố.
-Yếu tớ thứ 5 là tổ chức và quản lí giáo dục, trước hết là nhân lực, cơ chế quản lí.
- Yếu tớ thứ 6 là nội dung và phương pháp dạy học.
- Yếu tố thứ 7 là cơ sở vật chất- thiết bị.
Các yếu tớ trong mơ hình nhà trường khơng xếp theo thứ tự về tầm quan trọng mà chỉ

là sự sắp xếp các thành tố theo các mối quan hệ hướng vào HS và tạo lập một nhà
trường lành mạnh.
2. Bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh kém
Việc bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS kém là biểu hiện của quan điểm dạy học phù
họp với đới tượng HS hay là dạy học phân hố, mà theo phương pháp truyền thống gọi
là “Dạy học vừa sức HS" được hiểu theo nội hàm mới là phù hợp với từng đối tượng
HS..
GV không được dạy thêm cho HS của lớp mình phụ trách. Đó là quy định
có dụng ý tốt nhằm hạn chế tiêu cực của GV trong q trình dạy chính
- Quản lí dạy thêm, học thêm: Trước hết và điểm cơ bản nhất vẫn là quản lí hoạt
động dạy và học chính khố theo chuẩn kiến thức và kĩ năng được thể hiện ở chương
trình, SGK và một số tài liệu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo..
- Nghề dạy học và thâm niên sư phạm:
Dạy học ở THCS là một nghề - nghề sư phạm- nghề sở hữu công nghệ dạy học. Từ xa
xưa, người đời quan niệm “Thầy giáo già" với ý nghĩa người thầy dạy học càng có thâm
niên càng tinh thơng nghề, càng có uy tín đới với xã hội. Nghề sư phạm vào giai đoạn
cuối những năm so đầu những năm 90 của thế kỉ XX đã được Nhà nước cho được
hưởng thâm niên. Sau năm 1993, do nhiều lí do nên chế độ này khơng cịn nữa. Năm
2011, Nhà nước ta đã xác lập lại thâm niên sư phạm cho GV các cấp.
Nghề giáo được hưởng chế độ thâm niên là hợp lí. .
Hoạt động 4: Tìm hiểu việc giảm tải nội dung chương trình học dành cho
học sinh trung học cơ sở
1 . Sự Cần thiết phải giảm tải
Yêu cầu giảm tải:
Hướng vào những nội dung sau:
- Những nội dung trùng lặp ở các môn học.
- Những nội dung không thiết thực.
- Những nội dung không phù hợp với trình độ của Hs và chưa có điều kiện thực
hiện.
* Thực hiện giảm tải:

Trong quá trình này, GV cần chú ý một sớ việc chính sau:
-Nghiên cứu kĩ, nắm vững chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học đối chiếu với các nội
dung giảm tải để tự tin khi thực hiện.
-Nghiên cứu SGK để hướng dẫn HS sử dụng cho dễ dàng, thích hợp.
-Chuẩn bị kĩ bài dạy theo tinh thần tinh giản nội dung và đổi mới phương pháp.
-Nếu xử lí tớt chương trình giảm tải thì nội dung chương trình học của HS vẫn đảm bảo
được 3 nguyên tắc cơ bản, đó là:
+ Nguyên tắc phát triển.
+ Nguyên tắc chuẩn mực
+ Nguyên tắc tối ưu
2 . Quản lí giảng dạy theo tinh thần giảm tải:


Một sớ điểm bất cập, ví dụ như
-Thiên về kiểu quản lí hành chính, hình thức
- Đánh giá hoạt động giảng dạy của GV cịn hình thức chưa kết hợp với kết quả HS.
-Hoạt động của tổ chuyên môn chưa được thường xuyên, chưa đi sâu vào những vấn đề
trọng tâm, cơ bản.
- Chưa có cơ chế thích hợp và chưa tạo được điều kiện để phát huy nội lực, để GV tự
chịu trách nhiệm và sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chun mơn.
Hoạt động 5: Tìm hiểu sự phát triển tâm lí học sinh trung học cơ sở trong sự
phụ thuộc vào hoạt động học
1. Quy luật chung của sự phát triên tâm lí học sinh
Nhiều nhà tâm lí học đã thớng nhất về sự phát triển tâm lí của HS có tính quy luật,
theo đó được bộc lộ ra ở HS qua các biểu hiện:
Tính khơng đồng đều về sự phát triển tâm lí của các chủ thể HS (các cá
nhân).
Tính tồn diện của tâm lí trong mỡi chủ thể HS
Tính thuần nhất, thớng nhất, ổn định và bền vững
Tính mềm dẽo và khả năng bù trừ.

2.
Sự phát triên tâm lí học sinh có mới quan hệ biện chứng với
hoạt động dạy và hoạt động học:
Theo công nghệ dạy học cũ, coi GV là nhân vật trung tâm
-Theo công nghệ dạy học mới coi HS là nhân vật trung tâm (thầy tổ chức - trò hoạt
động): Theo cách này HS được chủ động, tích cực thực hiện hoạt động học để lĩnh hội
kiến thức, kĩ năng, phương pháp và có thái độ tương thích theo sự tổ chức, hướng dẫn
của GV.
- Dù hoạt động học của HS được tổ chức thực hiện theo phương pháp nào thì cũng đều
hướng tới đảm bảo để mọi em đều đạt trình độ phổ cập giáo dục, để trở thành ngựời có
khả năng sớng bình thường trong xã hội hiện đại
3. Dạy học tạo sự phát triến trí tuệ học sinh
Có hai cách:
Một là, qua quá trình thu nhận tri thức mà trí tuệ được rèn luyện, phát triển
Hai là, hướng nhiều hơn vào bản thân sự phát triển, Hs phải lĩnh hội nội
dung học tập nhất định. Về mới quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ, có
những quan điểm khác nhau, đáng chú ý là quan điểm cho rằng:
Sự phát triển tâm lí HS phụ thuộc vào hoạt động học của các em, phụ thuộc vào tính
tích cực của chủ thể HS - nhân vật trung tâm của nhà trường.
- Hoạt động học của HS, theo đó là sự phát triển tâm lí phụ thuộc và hoạt động dạy
của GV bao gồm nội dung, phương pháp, phương thức tổ chức, các điều kiện.
Hoạt động 6: Thống nhất phương pháp đánh giá chất lượng dạy và học ở
trung học cơ sở
1. Đánh giá hoạt động dạy của giáo viên
Định hướng đánh giá hoạt động dạy của GV:
- Xác định rõ mục đích
+ Đánh giá hoạt động chun mơn của GV
Thơng tin về sự tìm kiếm, chuẩn bị thiết bị, đổi mới phương pháp dạy học.
- Thông tin về thực tế hoạt động dạy và học ở trên lớp.
- Thông tin về kết quả học tập của HS.



+ Sử dụng kết quả đánh giá: Kết quả đánh giá có thể phục vụ cho việc xem xét đánh
giá xếp loại thi đua
2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Theo 2 mặt: hạnh kiểm và học lực.
-Về hạnh kiểm: HS được nhận định đánh giá theo những quy định chung do sự nhận
xét đánh giá của GV và của chính HS.
- Về học lực: Nhiều mơn học được đánh giá bằng định lượng.
- Cấp THCS là cấp phổ cập:
- Quan niệm vê chất lượng phổ cập:
- Xem xét cơng nhận HS đạt trình độ phổ cập THCS:
3. Hướng đổi mới kiểm định và đánh giá chất lượng
a. Một số thử nghiệm về đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường học
Đánh giá ngoài
Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng..
b.Đánh gíá chất lượng theo mục tiêu giáo dục
Được đánh giá theo hai mặt: hạnh kiểm và học lực
c.Đánh giá theo tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia
Đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng
- Đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục từ quá trình thực hiện các hoạt động
giáo dục đến kết quả của các hoạt động đó.
Hoạt động 7: Đánh giá kêt quả bồi dưỡng module
1 . Những vấn đề trọng tâm của module
HS THCS có tuổi đời từ 11 đến 15, tuổi có nhiều biến động trong sự phát
triển tâm lí, sinh lí và xã hội.
Hoạt động học tập và giao tiếp là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này.
Hs THCS cần được xem là nhân vật trung tâm trong quá trình dạy hoc và
GD.
Dạy học ở THCS là một nghề sử dụng công nghệ dạy học. Do vậy, để thực

hiện có hiệu quả công nghệ dạy học ở THCS, GV cần nắm vững quy trình cơng
nghệ (đầu vào, q trình, đầu ra).
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Để
đánh giá chất lượng dạy và học, cần phải đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá
chất lượng.
2 . Định hướng nghề nghiệp
* Về triết lí giáo dục:
Theo triết lí này thì cần hướng tới:
- Được học theo mục tiêu giáo dục toàn diện, nội dung chương trình phù hợp.
- Trong quá trình học tập có tiến bộ, đạt kết quả ít nhất đáp ứng được tiêu chuẩn
phổ cập THCS.
- Sau khi kết thúc THCS có khả năng phát triển tiếp
- Làm việc (dạy học và giáo dục HS) đạt chất lượng, hiệu quả.
- Lương và thu nhập được cải thiện, đảm bảo cuộc sớng bình thường
- Sớng có trách nhiệm với bản thân, thân thiện, hòa hợp với người thân, với đồng
nghiệp, với mọi người trong cộng đồng.
- Sống thân thiện với môi trường tự nhiên, mơi trường xã hội.
Triết lí giáo dục được hiểu như là những quan niệm, quan điểm, tuy theo vị thế và trách


nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội, mà con người ý thức và trở thành phương châm, lẽ
sống về giáo dục của mình.
Bàn về triết lí giáo dục cũng là để mỗi chúng ta ý thức sâu sắc hơn nhiệm vụ nhà giáo,
ý thức sâu sắc hơn lương tâm và trách nhiệm nhà giáo.
Ngày 8/1/2018

Module 3 :

GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ CÁ BIỆT.


Hoạt động 1: Nội dung tìm hiểu về HS cá biệt ở lứa tuổi trung học cơ sở.
1. Những u tớ tích cực và tiêu cực tác động đên học sinh, bạn bè và môi
trường sớng.
- Ảnh hưởng của nhóm bạn HS cá biệt tham gia.
- Ảnh hưởng của gia đình: Gia đình đầy đủ hay khuyết thiếu, hoàn cảnh kinh tế,
văn hóa của gia đình, lới sớng và bầu khơng khí tâm lí - đạo đức trong gia đình, tính
chất các mới quan hệ và sự gắn bỏ giữa các thành viên trong gia đình; sự quan tâm của
gia đình đới với việc giáo dục và học hành của con...
- Ảnh hưởng của môi trường sống, các quan hệ xã hợi khác.
Những khó khăn về từng phương diện của học sinh.
Những khó khăn về học tập, sức khóe, hồn cảnh gia đình, tâm lí cá nhân, khả
năng tự nhận thức được bản thân, không định hướng được những giá trị đích thực, thiếu
hoặc mất niềm tin vào khả năng và giá trị của bản thân, sự lôi kéo, áp lực của nhóm bạn
tự phát, những thói quen tiêu cực...
Việc tìm hiểu những trở ngại trong học tập và những khó khăn về mặt tâm lí của
HS để kịp thời hỡ trợ, khích lệ các em hành động đúng sẽ giúp các em tránh được
những hành vi khơng mong đợi.
Những nhu cầu, sở thích, mong muốn, điểm mạnh của từng học sinh cá biệt.
* Theo quan điểm của Gardner thì trong bản thân mỡi con người có rất nhiều khả
năng, trong đó có những khả năng chưa bao giờ sử dụng, hoặc ít sử dụng. Đồng thời ai
cũng có những năng lực nhất định. Theo ơng có 8 dạng năng lực/trí thơng mình của con
người như sau:
- Năng lực ngôn ngữ thể hiện ở khả năng dùng từ ngữ chuẩn xác, linh hoạt, ngôn
ngũ phát triển, cách viết sáng tạo, tranh luận bằng lời lưu lốt có tính thuyết phục; ứng
khẩu nhanh, dùng những câu nói hài hước, kể chuyện hấp dẫn.
- Năng lực tư duy logic và toán học: Thể hiện ở khả năng hiểu nhanh những kí
hiệu trừu tượng/cơng thức, biết vạch dàn ý, nhớ các chữ sớ, tính tốn nhanh, hiểu mã số,
nắm bắt mọi quan hệ bắt buộc nhanh, hiểu và hay sử dụng lí luận, giải quyết vấn đề
logic, sáng tác các trị chơi điển hình.
- Năng lực tưởng tượng (hình ảnh/hội họa/khơng gian): Khả năng hình tượng,

tưởng tượng sớng động, thể hiện bằng biểu đồ màu, trình bày các mẫu về /mẫu thiết kế,
về tranh và cảm nhận tranh, trí tưởng tượng trong đầu phong phú, nhập vai nhanh.


- Năng lực âm nhạc: Biết cảm thụ âm nhạc, biết nghe nhạc.
- Năng lực nội tâm: Thể hiện ở phuơng pháp phản ánh nội tâm, kĩ năng nhận
thức, biết cách suy ngẫm, hiểu diễn biến tâm lí, tự khám phá bản thân.
- Năng lực quan hệ xã hội: Đưa ra sự phản hồi phù hợp, nhận biết cảm giác của
người khác, biết giao tiếp cá nhân, biết phân công và hợp tác trong quá trình hoạt động,
nhận phản hồi và lập kế hoạch hợp tác nhóm.
- Năng lực thể thao vận động: Thể hiện ở các điệu nhảy sáng tạo, thể dục thể
thao, kịch, võ thuật, ngôn ngữ cơ thể, các bài thể dục, kịch câm, sáng tạo, trò chơi thể
thao.
- Năng lực am hiểu thiên nhiên: Thể hiện ở năng lực cảm thụ cái đẹp của thiên
nhiên, hiểu thiên nhiên.
* Đồng thời, theo nhà tâm lí học Maslow, nhu cầu con người có nhiều và được
phân chia theo 5 tầng:
- Tầng thứ nhất (Physiological): Các nhu cầu thuộc về "thể lí" bao gồm các nhu
cầu như: Đồ ăn, thức uống, thở, nghỉ ngơi, chỗ ở, quần áo, bài tiết, tình dục.
- Tầng thứ hai (Safety): Nhu cầu an toàn về thân thể, sức khỏe, việc làm, tài sản...
- Tầng thứ ba (Love /belonging): Nhu cầu xã hội như tình cảm, tình bạn, ḿn
đuợc trực thuộc một nhóm cộng đồng nào đó.
- Tầng thứ tư (Esteem): Bao gồm các nhu cầu được kính trọng, đuợc qúy mến, tin
tưởng, địa vị, danh tiếng, thành đạt...
- Tầng thứ năm (Self- actualization): Các nhu cầu hiện thực hóa bản thân như khả
năng trình diễn, khả năng sáng tạo...
Theo sự phát triển của lứa tuổi và trình độ phát triển của mọi cá nhân, con người
sẽ có và muốn đuợc thỏa mãn các nhu cầu từ tầng thấp đến tầng cao. HS ở lứa tuổi vị
thành niên nói chung, HS cá biệt ở lứa tuổi này nói riêng đều có thể có đầy đủ các nhu
cầu ở các mức độ nêu trên. vì vậy, GV cũng cần tìm hiểu các nhu cầu này ở HS cá biệt

cụ thể để phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, đáp ứng
những nhu cầu chính đáng và khích lệ những nhu cầu được quý mến, tôn trọng, tin
tưởng, có giá trị phát triển.
Niềm tin, quan niệm của học sinh về các giá trị trong cuộc sống.
Niềm tin và quan niệm về giá trị trong cuộc sống của mỗi cá nhân có ý nghĩa rất
quan trọng đối với cách ứng xử của người đó đối với những người xung quanh và
những hoạt động khác, vì vậy, GV cần tìm hiểu xem HS cá biệt đó có những niềm tin
nào? Coi điều gì là quan trọng đối với bản thân và cuộc sống?... để có thể tác động làm
thay đổi những niềm tin và giá trị khơng hợp lí đang chi phới hành vi ứng xử của HS
này...
Khả năng nhận thức, nhu cầu, động cơ học tập, cách thức HS suy xét.
Là vấn đề, những mơ hình nhận thức mà HS đang có... để có chiến lược tiếp cận
phù hợp.
Tính cách với những đặc điểm cơ bản, trong đó có coi trọng khám phá.
Những nét tích cực để phát huy nhằm triệt tiêu những nét tiêu cực của chính HS này.


Hành vi, thói quen chưa tớt và những ngun nhân làm chỗ HS cóhành vi
lệch lạc.
Để có kế hoạch hỡ trợ HS cá biệt thay đổi thói quen, hành vi này trên cơ sở khắc
phục những nguyên nhân gây ra những hành vi lệch lạc.
Hoạt động 2: Phương pháp thu thập thơng tin về học sinh cá biệt.
Tìm hiểu học sinh cá biệt.
Bước 1: Phát cho mỗi GV tờ giấy u cầu đặt mình vào vị trí là HS suy nghĩ để
trả lởi các câu hỏi dưới đây:
- Họ, tên.
- Đặc điểm tính cách nổi bật.
- Những điểm mạnh.
- Những điểm yếu.
- Những sở thích.

- Những điều khơng thích.
- Những mong muốn.
- Những mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Những thuận lợi để thực hiện mực tiêu, mong muốn.
- Những khó khăn, rào cản trong việc thực hiện mực tiêu, mong ḿn.
- Những ảnh hưởng tích cực từ gia đình, bạn bè, mơi trường sớng, học tập.
- Những nguy cơ, thách thức, ảnh hưởng tiêu cực từ gia đình, bạn bè, mơi trường
sớng, học tập.
- Bản thân cần sự giúp đỡ nào từ GV, bạn bè?
- Bản thân sẽ định làm gì để đạt được những mong ḿn, mực tiêu của mình?
Bước 2: Tổ chức cho GV xung phong chia sẻ với mọi người trong lớp (đối với
HS có thể tổ chức hoạt động này trong giờ sinh hoạt lớp).
Bước 3: Kết luận:
- Thông qua tổ chức cho HS thực hành kĩ năng tự nhận thức bản thân, GV có thể
nắm được những thông tin co bản về cá tính của từng HS để giúp GV tiếp cận cá nhân
phù hợp.
- Quá trình suy ngẫm để trả lởi 14 câu hỏi nêu trên đã giúp HS nhận ra những
điểm mạnh cần phát huy, những điểm yếu cần khắc phục...
Kết quả tự nhận thức của HS nên lưu vào hồ sơ cá nhân để GV theo dõi, tạo điều
kiện hỗ trợ giúp đỡ các em tiến bộ.
2. Sắm vai trị chuyện với học sinh cá biệt ngồi giờ học.
Bước 1: Chia lớp thành các nhóm từ 5 đến 8 người. Mọi nhóm đọc những thông
tin cơ bản dưới đây và phân công hai người sắm vai: Một là HS cá biệt và một là GV.


Đây là con đường trục tiếp và thu được nhiều thông tin, hiệu quả nếu GV biết tạo
ra môi trường an toàn và HS cá biệt tin tưởng, cảm giác thoải mái, thể hiện cho HS đó
thấy rằng mình ḿn nghe từ cách nhìn cũng như cử chỉ thể hiện sự quan tâm lắng
nghe để hiểu hơn là để đáp lại, tránh những việc làm gây mất tập trung, đồng cảm với
HS. GV cũng cần cớ gắng đặt mình vào hoàn cảnh người nói và xem xét đến các quan

điểm khác, đồng thời GV cũng cần giữ bình tĩnh và kiên nhẫn khơng cắt ngang.
Bước 2: Thực hành trị chuyện với HS cá biệt.
Các nhóm cử 2 người đại diện trình bày phần sắm vai, vận dụng những yêu cầu
nêu trên để trị chuyện, tìm hiểu HS cá biệt theo những nội dung gợi ý ở hoạt động 1.
Các thành viên trong lớp nhận xét, chia sẻ ý kiến cá nhân về phần thực hành của
từng nhóm.
3. Các phương pháp thu thập thông tin khác về học sinh cá biệt.
* Quan sát.
Trong quá trình quan sát, cần phát hiện và ghi nhận khách quan những thái độ,
hành vi của HS cá biệt đối với công việc, đối với những người xung quanh.
Sau khi quan sát cần phân tích những hiện tượng thu thập được trong quá trình
quan sát trên cơ sở liên kết các thông tin và các sự kiện để rút ra những giả thuyết về
đặc điểm của HS đó.
* Tìm hiểu về HS thơng qua nhóm bạn thân.
Tiếp cận nhóm bạn thân để tìm hiểu các hoạt động, tính chất quan hệ của các em,
cũng như xác định được những giá trị và ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của các em đối
với nhau.
* Tim hiểu về HS từ phía gia đình.
Khi thăm gia đình HS, GV có vai trị là khách cho nên cần lưu ý:
Tơn trọng, chấp nhận và thích ứng với nếp sớng của gia đình HS.
Tỏ thái độ lạc quan về sự tiến bộ của HS.
Tơn trọng cách nghĩ của gia đình.
* Tìm hiểu về HS thơng qua cán bộ lớp, tổ.
* Tìm hiểu về HS thông qua các bạn ngồi xung quanh trong lớp học.
* Tìm hiểu về học sinh thơng qua các giáo viên khác và cán bộ đồn.
* Tìm hiểu về học sinh thơng qua hàng xóm của các em.
Khi trị chuyện, phỏng vấn gia đình, bạn thân, cán bộ lớp, tổ, ngồi xung quanh
trong lớp học...
GV cần: Đặt câu hỏi đơn giản, cụ thể, có thể dùng các câu hỏi trực tiếp, hoặc gián
tiếp sao cho phù hợp, nhưng phải liên quan đến mục đích tìm hiểu. Hạn chế dùng những

câu hỏi đóng mà người được hỏi chỉ cần trả lởi có hay khơng.
Sử dụng ngun tắc lắng nghe tích cực khơng chỉ để thu thập đầy đủ thơng tin
chính xác, thể hiện thái độ tôn trọng người nói, mà còn để kịp thời phát hiện ra ý.


Hoạt động 3: Hướng phới hợp xử lí, lưu trữ, khai thác thông tin về từng học
sinh cá biệt.
Hiệu quả GD HS cá biệt phụ thuộc khá lớn vào việc xử lí, lưu trữ và khai thác
thơng tin về đới tượng HS này.
GV nên có những hướng xử lí mang tính chất tích cực, có như vậy học sinh mới
sửa lỡi của mình và tiến bộ, các em khơng mặc cảm vào bản thân mình.
GV nên phới hợp chặt chẽ với gia đình có phương án giáo dục tớt nhất và phù
hợp với các em.
Hoạt động 4: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đên hiện tượng học sinh cá biệt.
Một số em cố niềm tin sai về giá trị của con người và cuộc sống.
Có rất nhiều HS ở lứa tuổi khác nhau có tiềm năng nhưng cảm thấy chán nản về
năng lực của mình, mất dần hứng thú, động cơ học tập, hoạt động. HS tin rằng mình
khơng thể "khá" lên đuợc, đánh giá thấp về bản thân mình, khơng vượt qua được khó
khăn.
Chán nản là nguyên nhân của hầu hết nhũng thất bại học đường, đặc biệt với HS
tuổi mới lớn. Một sớ em cho rằng mình khơng đáp ứng được mong muốn của thầy cô,
cha mẹ. Một số thấy cha mẹ, thầy cơ khơng đánh giá mình đúng mức. Trong trường hợp
đó, HS sẽ quyết định không đáp lại các mong đợi, các yêu cầu do người lớn đề ra cho
HS nữa. HS mất dần hứng thú và cớ gắng, trong khi cuộc sớng là một q trình cớ gắng
liên tục.
Thậm chí, khi HS chuyển trường hoặc chuyển lên bậc học cao hơn, thường là ở
năm học đầu tiên, các em đang tập thích nghi với mơi trường mới. Nếu bị phạt khi mắc
lỗi, hay vi phạm nội quy nhà trường HS dễ thu mình, cảm thấy khơng an toàn, có thể
giảm hứng thú, động cơ học tập hoặc thậm chí khơng thích đi học.
Phương pháp học tập không hiệu quả cũng có thể là nguyên nhân gây chán nản

và mất động cơ học tập.
Rối loạn hành vi xã hội của học sinh cá biệt.
- Dửng dưng trước tình cảm của người xung quanh.
- Coi thường các chuẩn mực cũng như các nghĩa vụ xã hội.
- Hung tợn, có thể dùng vũ lực.
- Không có khả năng cảm nhận tội lỗi và không thể rút ra những bài học có ích từ
kinh nghiệm sớng, ngay cả sau những lần bị phạt do phạm lỗi.
- Có năng khiếu trong việc kết tội những người xung quanh hoặc biện hộ cho
những hành động đi ngược lại chuẩn mực xã hội của mình.
Hoạt động 5: Tìm hiểu cách thức giáo dục học sinh cá biệt.
1. Giáo viên cần phải tiêp cận cá nhân và xây dựng quan hệ tin cậy, tôn
trọng, thân thiện với học sinh cá biệt.
- Thể hiện sự hiểu biết, thông cảm và chấp nhận trẻ.
- Tập trung vào điểm mạnh của trẻ.


- Tìm điểm tích cực và nhìn nhận tình h́ng theo cách khác tích cực hơn.
- Tập trung vào những điểm cố gắng, tiến bộ của trẻ.
2. Giúp học sinh biêt nhận thức đúng về điểm mạnh vã điểm yêu của bản thân.
- Nhận thức được những điều gì đó đới với bản thân.
Việc nhận thức được điều gì có ý nghĩa và quan trọng đới với mình và những điều
đó có phải thực sự là chân giá trị của con người và đời người không? Điều quan trọng
nữa là cần nhận thấy bên cạnh những hạn chế nhất định, mình là người có giá trị thì HS
mới có nhu cầu, động lực để hoàn thiện bản thân.
- Tự tin về giá trị và những điểm mạnh của mình để làm điểm tựa cho những hành
vi và ứng xử một cách tích cực.
3. Giúp học sinh nhận thức được hậu qủa của những hành vi tiêu cực.
- GV kết hợp với lập thể lớp giúp HS dần nhận thức được nếu cứ hành động, ứng
xử theo cách làm mọi người khó chịu, làm mọi người tổn thương, cản trở sự phát triển
chung... thì khơng chỉ làm khổ, làm hại người khác, mà nguyên tắc sống trong tập thể,

xã hội không cho phép bất cứ ai làm như vậy.
- GV và tập thể HS cần hỗ trợ các em trong quá trình thay đổi hành vi.
4. Giáo viên cần phải quan tâm hỗ trợ các em vượt qua những khó khăn
và đáp ứng nhu cầu chính đáng của học sinh cá biệt.
- Tổ chức chỗ lớp quan tâm, giúp đỡ HS cá biệt khi gặp khó khăn; phụ đạo bồi
dưỡng thêm để các em có tiến bộ.
- Khoan dung, coi lỗi lầm là cơ hội để HS học tập.
- Tạo ra môi trường thân thiện ở trường, ở lớp.
- Công bằng với tất cả HS, không phân biệt đổi xử.
5. Động viên, khích lệ, tạo động lực cho học sinh cá biệt học tập và hoàn
thiện nhân cách cho học sinh.
- Người GV phải chăm lo giáo dục động cơ học tập, giá trị, hành vi tích cực, lành
mạnh về mọi mặt chỗ HS. GV là người đánh thức, khơi dậy hứng thứ nhiều mặt của
HS; là người kìm hãm, ngăn chặn những hoạt động tiêu cực của HS và kích thích, tích
cực các hoạt động có giá trị xã hội và là người hình thành, rèn luyện kĩ năng giải quyết
các vấn đề gặp phải trong cuộc sống.
Sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic
Là những gì sảy ra một cách tự nhiên, không có sự can thiệp của người lớn.
Phương pháp ứng xử đối với một loại hành vi có mục đích điển hình.
Để cho học sinh cá biệt được nói chuyện, giao lưu ứng xử nhiều với bạn bè cùng
lớp, các thầy cơ và gia đình của các em.
6. Sử dụng môi trường tập thể thân thiện và các mối quan hệ trong tập thể
để phát hiện kịp thời và tác động phù hợp đên từng cá nhân, tạo điều kiện tinh
thần và sự hỗ trợ đới với từng thành viên trong q trình thực hiện.


Như vậy, trong cùng một tình h́ng, sự kiện có thể có hai hay nhiều phản ứng
khác nhau phụ thuộc vào cách suy nghĩ khác nhau, chính chúng ta là người tạo nên cảm
xúc của mình. Áp dụng biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực đới với cả tập thế lớp và học
sinh cá biệt.

Hoạt động 6: Phương pháp đánh giá kêt quả rèn luyện của học sinh cá biệt.
Đánh giá hành vi không đồng nhất với đánh giá nhân cách.
Nếu HS cá biệt thực hiện hành vi không mong đợi nào đó thì GV chỉ đánh giá
hành vi đó, mà không quy kết hành vi đó thành nét nhân cách của HS.
Đánh giá theo quan điêm tích cựcc đối với học sinh cá biệt.
Đánh giá đúng không những giúp các em nhìn nhận đúng bản thân với những
điểm mạnh cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục, mà cịn tạo động lực cho HS
nỡ lực rèn luyện tu dưỡng.
Đánh giá sự tiên bộ của chính học sinh cá biệt theo quá trình.
Đánh giá sự tiến bộ của HS so với chính bản thân trong mọi quan hệ với khả
năng, sự nỗ lực của các em. Đồng thời, cần xác nhận mức độ cụ thể đạt đươc kết quả
giáo dục của từng em và điều chỉnh quá trình giáo dục để nâng cao hiệu quả.


Ngày 12/2/2018
MODULE 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG
TIN VỀ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC THCS
Hoạt động 1. Tìm hiểu mơi trường giáo dục THCS.
Mơi trường học tập là các yếu tố có tác động đến quá trình học tập của HS bao gồm:
- Mơi trường vật chất: Là khơng gian diễn ra q trình dạy học gồm có đồ dùng dạy học
như bảng, bàn ghế, sách vở, nhiệt độ ánh sáng, âm thanh, khơng khí...
- Mơi trường tinh thần: Là mối quan hệ giữa GV với HS, HS với HS, giữa nhà trường- gia
đình - xã hội... Các yếu tớ tâm lí như động cơ, nhu cầu, hứng thú tích học tập của HS và phong
cách, phương pháp giảng dạy của GV trong môi trường nhóm, lớp.
Tồn bộ hệ thớng mơi trường học tập, mơi trường dạy học, môi trường giáo dục trong
trường phải được tiếp cận hệ thống, đó là các quan hệ thầy - trò, quan hệ trò - trò, quan hệ
nhóm lớp của HS, quan hệ của HS với nhà quản lí, mà bản chất của các mối quan hệ là dựa
trên quan hệ pháp luật, nhân văn, đạo đức, cộng đồng hợp tác.
Như vậy, mơi trường học tập là tồn bộ các yếu tớ vật chất, khơng gian và thời gian,
tình cảm và tinh thần - nơi HS đang sinh sống, lao động và học tập, có ảnh hưởng trực tiếp,

gián tiếp đến sự hình nhân cách của HS phù hợp với mục đích giáo dục.
Hoạt động 2: Vai trị của mơi trường giáo dục đối với việc học tập, rèn luyện của học
sinh Trung học cơ sở
.-Nếp sớng gia đình, mới quan hệ tình cảm của các thành viên, trình độ vân hoá, sự gương
mẫu và phuơng pháp giáo dục của cha mẹ có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển tâm lí, ý thức,
hành vi của học sinh THCS.
-Nhà trường với sứ mệnh kép là đảm bảo truyền thụ kiến thức và giáo dục học sinh như là yếu
tố mơi trường bên ngồi có ảnh hưởng to lớn đến việc học tập, rèn luyện của học sinh THCS.
-Môi trường xã hội cỏ ảnh hưởng tới quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh
THCS thường qua hai hình thức là tự phát và tự giác.
-Tập thể và phương pháp tổ chức hoạt động của tập thể học sinh THCS như Đồn Thanh niên
cỏ ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển nhân cách các em
-Các nhóm bạn bè có ảnh hưởng hàng ngày, hàng giờ đến học sinh THCS, trong đó có nhóm
bạn bè chính thức và khơng chính thức. Các nhóm bạn bè này có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu
cực đến các thành viên trong nhóm trong q trình học tập, sinh sớng.
Tóm lại, mơi trường giáo dục có tác động quan trọng tới sự hình thành và phát triển nhân cách
học sinh THCS. Cụ thể, mơi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, cung cấp phương
tiện cho hoạt động và giao tiếp của học sinh, nhờ đó mà học sinh THCS chiếm lĩnh được
những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ, hành vi và thói quen tốt đẹp trong học tập và cuộc
sớng.
Hoạt động 3: Các phương pháp tìm hiểu mơi trường giáo dục Trung học cơ sở
+ Phương pháp nghiên cứu hồ sơ học sinh
Nắm đuợc lí lịch học sinh sẽ giúp GV lựa chọn được phuơng pháp tác động đến học
sinh phù hợp và hiệu quả.
+ Phương pháp quan sát, phỏng vấn và nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm
+ Sử dụng phương pháp điều tra viết để thu thập thông tin
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục:


+ Phương pháp trắc nghiệm:

Hoạt động 4: Thực hành các phương pháp tìm hiểu mơi trường giáo dục Trung học cơ sở
TÌNH HUỐNG

Có mợt học sinh vi phạm nghiêm trọng nội quy của nhà trường. Ban giám hiệu yêu cầu giáo
viên chủ nhiệm phải đưa em đó về tận nhà để nói chuyện với bố mẹ. Nhưng khi chưa kịp để
giáo viên trình bày xong, bố của em học sinh đó đã đứng dậy tát em học sinh tới tấp vì đã làm
"xấu mặt” gia đình. Vào địa vị của người giáo viên chủ nhiệm này phải xử lý sao đây?
Việc phải dẫn học sinh phạm lỗi về tận nhà để trình bày với gia đình là "vạn bất đắc dĩ”,
vì giáo viên sẽ phải chuẩn bị "đương đầu” với những phản ứng từ phía gia đình. Nhưng thiết
lập mới quan hệ giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục HS là một nhiệm vụ vô cùng
quan trọng. Là một giáo viên chủ nhiệm, thay mặt cho nhà trường để thực hiện sự phới hợp
đó.
Trong tình h́ng này GV thực sự đã gặp phải một thách thức lớn vì phụ huynh học
sinh q nóng tính và cư xử có phần hơi thô lỗ, đánh con ngay trước mặt giáo viên. GV có thể
im lặng vì nghĩ đó là quyền giáo dục con của gia đình, chỉ là một giáo viên chủ nhiệm nên
không có quyền can thiệp. Sẽ có nhiều người lựa chọn phương án xử lý này vì dù sao đó cũng
là hình phạt thích đáng cho một cậu học trò nghịch ngợm. Nhưng liệu học sinh sẽ nghĩ gì về
thái độ "thờ ơ”, phó mặc đó của GV? Biết đâu em đó sẽ nghĩ rằng chính việc "tố cáo” của GV
là nguyên nhân khiến em phải chịu một trận địn ngay trước mặt "người ngồi”. Và sự bực tức,
thậm chí coi thường GV sẽ ngấm ngầm hình thành và những lời dạy bảo của GV trở nên vô tác
dụng. Dù học sinh có mắc khuyết điềm thế nào đi nữa thì khơng một giáo viên nào lại ḿn
học sinh phải chịu những trận địn chí mạng. Vì trách nhiệm với học sinh, GV sẽ khơng thể
chọn một giải pháp chỉ vì sự "an tồn” của bản thân. Nếu bỏ về trong lúc này thì lại là cách xử
sự hết sức sai lầm. GV có quyền làm điều đó vì sự tự ái trước thái độ cư xử thiếu tôn trọng của
phụ huynh học sinh. GV thay mặt nhà trường đến gặp gia đình trình bày tình hình sai phạm
của học sinh để cùng gia đình tìm giải pháp giúp đỡ em chứ không phải để "tố cáo” khiến học
sinh phải chịu địn. Chính vì thế GV có quyền tức giận nhưng tuyệt đối không nên bỏ về vào
lúc này vì nhiệm vụ của GV chưa được hồn thành.
Đứng trước tình h́ng khó xử này phải thật bình tĩnh và khéo léo. Hãy cớ gắng kiềm
chế sự tự ái để nhanh chóng tìm ra phương án xử lý. Trước hết cần tìm cách chấm dứt ngay

hành động đánh con của vị phụ huynh đó và phân tích để phụ huynh nhận ra rằng trong việc
giáo dục học sinh bạo lực không bao giờ đem lại kết quả tớt đẹp mà đơi khi cịn phản tác dụng.
Sau khi vị phụ huynh đó có vẻ bình tĩnh trở lại, bắt đầu câu chuyện của mình một cách nhẹ
nhàng, cởi mở. Phải giải thích cho phụ huynh hiểu nhà trường ln coi trọng vai trị của gia
đình trong việc phới hợp để giáo dục học sinh, nhất là khi chúng phạm lỗi. Dù đó có thể là một
học sinh nghịch ngợm, hay vi phạm nội quy của trường, lớp nhưng khơng bao giờ mong ḿn
gia đình lại giáo dục em bằng những hình thức tiêu cực, phản khoa học như đánh đập, chửi
mắng thậm tệ, xúc phạm đến lòng tự trọng của các em. Ở độ tuổi học sinh trung học các em đã
có ý thức về cái tôi cá nhân, cần được người lớn tơn trọng. Chính vì vậy, chỉ có sự nhẹ nhàng,
ân cần nhưng tuyệt đối nghiệm khắc mới có tác dụng khi chúng có lỗi. Bạo lực hay sự xúc
phạm quá đáng chỉ khiến chúng dễ nảy sinh tâm lý chống đối và trở nên ương ngạnh hơn mà
thôi.
Những cố gắng của bạn sẽ có ý nghĩa hơn khi thẳng thắn đề xuất với gia đình những biện pháp
cụ thể để cùng giúp đỡ em học sinh đó tiến bộ. Sự điềm tĩnh, khéo léo và tình thương u,
trách nhiệm với học trị là điều kiện quan trọng để GV xử lý thành cơng tình h́ng này.
Hoạt động 5: Một sớ kĩ thuật xử lí thơng tin vẽ môi trường giáo dục Trung học cơ sở
Xử lí tài liệu cần phân tích về định tính và định lượng.
-Phân tích định luợng: Là xem xét, đánh giá về sớ lượng các kết quả nghìên cứu, thể hiện bằng
các con sớ. Để phân tích định lượng, cách hay sử dụng nhất là dùng các thuật toán.


-Xem xét, đánh giá kết quả nghiên cứu về mặt chất lượng, địi hỏi phải phân tích, lí giải các sớ
liệu trên cơ sở đới chiếu với tri thức lí luận, hoặc qua quan sát, qua trao đổi, với đồng nghiệp
Hoạt động 6: Thực hành kĩ thuật xử lí thơng tin về môi trường giáo dục Trung học cơ sở
Khi xử lí và phân tích thơng tin về mơi trường giáo dục, yêu cầu quan trọng nhất đặt ra
cho nhà giáo dục là phải đảm bảo tính khách quan và trung thục.
Hoạt động 7: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường giáo dục đên việc học tập, rèn
luyện của học sinh THCS
a) Ảnh hưởng của môi trường đến mục đích , động cơ học tập
Mơi trường học tập ảnh hường khơng nhỏ tới mục đích, động cơ học tập. Mục đích học chỉ

đuợc hình thành khi chủ thể bắt đầu học tập. Thông qua học tập, người học chiếm lĩnh được tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo bộ phận (những khái niệm của từng bài học, từng tiết học) - đây là mục
đích bộ phận. Trên cơ sở chiếm lĩnh những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo bộ phận mà chiếm lĩnh
được toàn bộ những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo hệ thống (những khái niệm của môn học) - đây là
mục đích mơn học. Mỡi tri thức, kĩ năng, kĩ xảo bộ phận được chủ thể tiếp thu và làm chủ lại
trở thành phương tiện cho việc hình thành mục đích bộ phận tiếp theo, cứ như vậy, mục đích
học sẽ được hình thành trong q trình thực hiện một hệ thống các hành động học trong một
môi trường nhất định.
Động cơ của hoạt động học không có sẵn mà hiện thân ở đối tượng của hoạt động học (đó
là những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo...) mà người học cần chiếm lĩnh để hình thành và phát triển
nhân cách.
Có hai loại động cơ học là: động cơ hoàn thiện tri thức và động cơ quan hệ xã hội.
Đợng cơ hồn thiện tri thức:
Trong q trình học tập, học để mở rộng tri thức, mở rộng vốn hiểu biết là động cơ thúc
đẩy người học tích cực học tập nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Trong trường hợp này,
nguyện vọng hoàn thiện tri thức hiện thân ở đối tượng của hoạt động học
Động cơ quan hệ xã hợi:
Trong q trình học tập, người học say sưa học ngồi sự hấp dẫn, lơi ćn của tri thức cịn
vì các quan hệ xã hội (học để phục vụ xã hội, học để hài lòng cha mẹ). Trong trường hợp này,
những mối quan hệ xã hội của cá nhân đuợc hiện thân ở đối tượng của hoạt động học. Khi
hoạt động học được thúc đẩy bởi động cơ quan hệ xã hội thì ở một mức độ nào đấy nó mang
tính chất cưỡng bức, có lúc xuất hiện như là vật cản trên con đường đạt mục đích, vì vậy
người học cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và có khi xuất hiện xung đột gay gắt
Hai loại động cơ nói trên cùng diễn ra trong quá trình học tập, nó làm thành một hệ
thống động cơ thúc đẩy người học học tập. Trong thực tế, có những HS học tập với sự nổ lực
như nhau, kết quả đạt được như nhau nhưng động cơ có thể rất khác nhau: có người học là do
ḿn nâng cao trình độ hiểu biết, muốn có sự phát triển ngày càng cao, có người học là do để
đuợc khen, để bố me vui lòng hoặc đó là con đường tiến thân.
b) Ảnh hưởng của môi trường đến phương pháp học tập
Môi trường là điều kiện để người học sử dụng những phương pháp học tập thích hợp.

Mơi trường nhóm lớp, phương pháp giảng dạy của GV, quan hệ ứng xử của GV đối với HS là
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới phương pháp học tập của HS THCS. Quá trình dạy học địi hỏi
GV và HS cần nổ lực tìm ra các giải pháp để dạy và học đạt hiệu quả ngày càng cao
Quan hệ thầy trị tớt đẹp đuợc dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau. HS tôn trọng GV bởi kĩ
năng giảng dạy, phẩm chất cá nhân, kiến thức và trình độ chun mơn. GV tơn trọng HS vì
mỡi HS là một nhân cách với những nỗ lực học tập. .
c) Ảnh hưởng của môi trường đến kết quả học tập
Môi trường học tập của HS THCS có sự tham gia của nhiều nhân tớ: GV, người học, gia
đình, cơ sở vật chất, yếu tớ quản lí của nhà trường. GV là người quyết định sự hợp tác gắn bó
giữa thầy và trò, giữa trò và trò, là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục học tập ở HS


- HS và tính tích cực học tập trong môi trường nhóm lớp: Phải tạo ra mơi trường học tập tự
giác, tích cực, chủ động của HS trong hoạt động nhóm lớp nhằm góp phần nâng cao kết quả
học tập. Chính thành tích học tập của lớp, của nhóm sẽ góp phần thúc đẩy thành tích học tập
của mọi cá nhân HS trong nhóm, lớp.
- Cán bộ quản lí: Giữa cán bộ quản lí, GV, HS phải thực sự tơn trọng lẫn nhau, quan hệ chia
sẻ, cộng đồng trách nhiệm. Không thể có môi trường học tập tốt nếu trong nhà trường các mới
quan hệ thiếu dân chủ, bất bình đẳng. Hình ảnh các thầy là hình ảnh lí tưởng mà các thế hệ học
trò học tập và làm theo. Chính tấm gương lao động của các thầy, cơ là bài học cho lớp lớp thế
hệ HS, góp phần tạo nên thành tích của nhà trườmg.
- Cơ sở vật chất: Một môi trường học tập tốt trước hết phải đảm bảo các điều kiện cơ sở vật
chất tối thiểu. Ngược lai, cơ sở vật chất thiếu thốn sẽ gây ra khó khăn về mọi mặt cho hoạt
động học tập của HS, làm giảm sút kết quả học tập của HS.
Hoạt động 8: Một số biện pháp phối hợp xây dựng môi trường giáo dục
a) Phối hợp giữa gia đinh, nhà trường và xã hội để giáo dục HS
• Nội dung phối hợp :
Việc liên kết, phối hợp giữa môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và các tổ chức xã
hội nhằm thực hiện mục đích phát triển nhân cách công dân được coi là một nguyên tắc quan
trọng. Việc liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục nhằm đảm bảo sự thống

nhất về nhận thức cũng như cách thức hành động để hiện thực hóa mục tiêu q trình phát
triển nhân cách
Liên kết, phới hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm thực hiện những nội
dung chủ yếu sau:
- Thống nhất mục đích, kế hoạch chăm sóc, giáo dục HS của tập thể sư phạm nhà trường với
phụ huynh, với các đoàn thể, cơ sở sản xuất, các cơ quan văn hố, giáo dục ngồi nhà trường.
- Theo dõi, đánh giá kết quả quá trình giáo dục HS trong nhà trường và ở địa phương nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Gia đình phải tạo mơi trường thuận lợi cho việc phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ cho trẻ em; người lớn có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng
nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa giáo dục nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ cũng như điều
kiện thuận lợi cho hệ thống nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp
học.
b) Những yêu cầu để thực hiện tốt việc phối hợp:
Đối với gia đình
Hoạt động tích cực trong tổ chức hội phụ huynh nhà trường nhằm góp phần xây dựng cơ
sở vật chất, tinh thần, thực hiện sự nghiệp xã hội hoá giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà
trường nâng cao chất lượng giáo dưỡng và giáo dục.
Duy trì thường xuyên, đều đặn mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình bằng sổ liên lạc,
phiếu đánh giá, điện thoại để gia đình biết được kết quả học tập, rèn luyện và những ưu nhược điểm của con em mình. Ngược lai, nhà trường cũng nắm bắt được tình hình học tập,
sinh hoạt của HS ngồi giờ lên lớp.
Vì mục đích giáo dục nên các bậc cha mẹ cần mạnh dạn thẳng thắn liên lạc, phới hợp với
các cơ quan, đồn thể, tổ chức ở mọi địa phương, kể cả những cơ quan bảo vệ pháp luật như
cơng an, chính qùn địa phương nếu thấy cần thiết để uốn nắn, ngăn chặn kịp thời những
biểu hiện xấu, lệch lạc có thể phát triển đới với con em mình.
Đối với nhà trường
Cần phát huy vai trò trung tâm trong việc liên lạc, phối hợp giáo dục. Nhà trường chủ
động phổ biến nội dung, mục đích giáo dục đến các tổ chức xã hội của địa phương như Đoàn



Thanh niên, Hội Phụ nữ... nhằm định hướng tác động thớng nhất đới với q trình hình thành
và phát triển nhân cách của trẻ.
Thực hiện vai trò là trung tâm văn hoá, giáo dục của địa phương, nhà trường cần tổ chức
tuyên truyền phổ biến các tri thức khoa học kĩ thuật, cơng nghệ, văn hố
Nhà trường cần phới hợp với chính quyền phương tổ chức cho các em tham gia tích cực
vào các hoạt động văn hố, xã hội như: bảo vệ môi trường, đền ơn đáp nghĩa, bài trừ ma túy,
dân sớ - kế hoạch hóa gia đình... nhằm góp phần cải tạo môi trường ngày càng tốt đẹp, lành
mạnh đới với q trình hình thành, phát triển nhân cách của trẻ.
Giúp địa phương theo dõi, đánh giá kết quả của quá trình giáo dục thanh thiếu niên, phân
tích nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sự liên kết, phối hợp
chặt chẽ giữa các mơi trường và khai thác vai trị, ưu thế đặc biệt của giáo dục gia đình.
Xây dựng, củng cố Hội Phụ huynh HS, Ban giáo dục địa phuơng tạo nên sức mạnh tổng
hợp, đồng bộ, hướng vào mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ một cách thường xuyên, có tổ chức, có
kế hoạch.
Với các tổ chức xã hội
Tiềm năng giáo dục của lực lượng xã hội như các cơ quan đoàn thể, các hội quần chúng,
các cơ sở sản xuất, các đơn vị quân đội... là vô cùng to lớn, được thể hiện trong tất cả các lĩnh
vực tư tưởng chính trị - đạo đức, khoa học- kĩ thuật văn hoá- nghệ thuật thể dục- thể thao,
nghề nghiệp... dưới hình thức kết nghĩa với nhà trường hoặc đỡ đầu nhà trường xây dựng cơ
sở vật chất - kĩ thuật hoặc giúp các lớp HS tham quan, học tập, giao lưu, tiếp xúc với việc thật,
người thật điển hình, gương mẫu trong xã hội để hoàn thiện cá nhân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định “Nếu nhà trường dạy tớt mà gia đình ngược lại, sẽ có ảnh hưởng không tốt đến trẻ
và kết quả cũng không tốt. Cho nên muốn giáo dục các cháu thành người tốt, nhà trường, gia
đình, đồn thể xã hội đều phải kết hợp chặt chẽ với nhau".
c) Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường:
Cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường có tác động mạnh đến cảm xúc, hình thành ấn
tượng và niềm tự hào đới với HS. Một môi trường xanh, sạch, đẹp với điều kiện cơ sở vật chất
đuợc đảm bảo tạo cho HS cảm giác tự tin, vui tươi khi đến trường, hình thành nên hưng phấn
tích cực đới với mọi hoạt động. Cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường bao gồm các điều kiện

tự nhiên nơi trường đóng và các phương tiện kĩ thuật phục vụ cho mọi hoạt động của nhà
trường.
Việc xây dựng cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường là một nội dung cơ bản để có một
môi trường học tập thân thiện ở trường THCS.
d) Lựa chọn, vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học có hiệu quả
Q trình dạy học địi hỏi GV và HS cần nổ lực tìm ra các giải pháp để dạy và học đạt
hiệu quả ngày càng cao, trong đó, việc GV vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với nhu
cầu, trình độ và các đặc điểm tâm lí khác của lứa tuổi HS THCS nhằm phát huy tính tự giác,
tính tích cực chủ động học tập của HS đuợc coi là một giải pháp tốt nhất. Mỗi phương pháp
dạy học có ưu điểm, nhược điểm khác nhau và sự phù hợp với nội dung khác nhau, do đó GV
cần phối hợp các phương pháp dạy học nhằm huy động tới mức cao nhất tính tích cực học tập
của HS, tạo quan hệ học tập hợp tác, chia sẻ trong môi trường nhóm lớp của HS.
Xây dựng quan hệ sư phạm mang tính chuẩn mực
Để xây dựng một mơi trường học tập thân thiện nhằm khai thác mặt giá trị và cảm
xúc của HS trong qua trình học tập thì các mới quan hệ trong dạy học có vai trị quyết định.
Quan hệ giữa GV với HS, giữa cá nhân HS với nhau, giữa cá nhân với nhóm, giữa nhóm và cả
lớp được phát triển theo xu hướng tăng cường sự tương tác, hợp tác và cạnh tranh, tham gia và
chia sẻ. Nhà trường cần tăng cường xây dựng các mối quan hệ sư phạm chuẩn mực giữa GV
với đồng nghiệp, giữa GV với HS, giữa HS với GV và HS với HS... Tính chuẩn mực trong
quan hệ sư phạm phải trở thành nét văn hố trùn thớng của nhà trường, có tác dụng tạo động
lực cho hoạt động dạy và học phát triển.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×