Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập môn hóa học nâng cao hứng thú, chất lượng dạy học và phát triển năng lực học sinh ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 60 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ TƯƠNG ỨNG

1

THPT

Trung học phổ thông

2

ĐDHT

Đồ dùng học tập

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh


5

PPDH

Phương pháp dạy học

6

NL

Năng lực

7

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

8

NTHH

Ngun tố hóa học

9

BTH

Bảng tuần hồn


1


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Định hướng chương trình giáo dục phổ thơng với mục tiêu là giúp học sinh:
phát triển toàn diện về đạo đức, trí lực, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Việc đổi mới phương pháp dạy học địi hỏi những điều kiện thích hợp về
phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện tổ chức, quản lý.
Ngoài ra, phương pháp dạy học cịn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh
nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tạo
phương pháp dạy học và kinh nghiệm cá nhân. Một trong những định hướng cơ
bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa
rời thực tế sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động,
phát huy tính chủ động sáng tạo của người học, chú trọng đến các nội dung thực
tế, thực hành, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong và ngồi khơng gian lớp
học. Ở hầu hết các trường trung học phổ thông, việc sử dụng các đồ dùng dạy
học còn rất hạn chế gây ra sự nhàm chán cho HS và chưa phát huy được vai trị,
tác dụng vốn có của đồ dùng dạy học trong q trình dạy học. Do đó giáo viên
phải đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng học tập bộ môn, phát
triển năng lực cho học sinh nói chung, năng lực chun biệt mơn hố học nói
riêng. Với phương châm lấy HS làm trung tâm, thiết kế hoạt động học tập theo
hướng nghiên cứu qua thực nghiệm để rút ra kết luận khoa học, phát huy tính
năng động, sáng tạo, tự tìm tịi nghiên cứu khoa học của HS thì GV cần thiết kế
các hoạt động học tập cho phù hợp. Thực tế cho thấy mỗi giờ học nói chung, giờ
học Hố học nói riêng muốn sinh động và hiệu quả, gây được hứng thú lơi cuốn

và phát huy được tính tích cực của HS thì sự chuẩn bị đồ dùng dạy học của GV
và HS phải thật chu đáo và kĩ càng, đặc biệt là sự chuẩn bị đồ dùng dạy học và
các hoá chất cần thiết của GV phải thật cẩn thận, tỉ mỉ, vì nó quyết định đến chất
lượng hiệu quả giảng dạy, đến sự hứng thú tìm tịi khoa học của HS.
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học đóng vai trị quan trọng góp phần cho sự
thành cơng của việc dạy và học. Muốn HS nhớ bài lâu, hiểu bài sâu thì trước tiên
mỗi giờ học cần sử dụng tốt đồ dùng dạy học phù hợp, có hiệu quả để HS tiếp
thu bài học từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Đặc điểm của quá
trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của HS tăng dần theo các cấp độ
của tri giác: nghe - thấy - làm được những gì nghe được khơng bằng những gì
nhìn thấy và những gì nhìn thấy thì khơng bằng những gì tự tay làm. Từ trước
đến nay trong dạy học, đồ dùng dạy học thường do GV chuẩn bị. Đồ dùng này
đa số là các dụng cụ, thiết bị hố chất sẵn có, số ít là do GV tự thiết kế. Khi HS
tự tay thiết kế các đồ dùng học tập theo hướng dẫn của GV, sử dụng các đồ dùng
2


học tập đó sẽ có vài trị tích cực đến quá trình tiếp thu tri thức mới, luyện tập các
kiến thức đã học
Xuất phát từ lý do trên tôi đã đưa ra giải pháp: “Hướng dẫn học sinh tự
làm đồ dùng học tập mơn hóa học nâng cao hứng thú, chất lượng dạy học và
phát triển năng lực học sinh.”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng và hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập mơn
hóa học nâng cao hứng thú, chất lượng dạy học và phát triển năng lực học sinh,
góp phần đáp ứng nhu cầu giảng dạy của GV và nhu cầu học tập của HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng
tích cực, phát triển năng lực hiện nay.
- Nghiên cứu tác dụng của dạy học phát triển năng lực trong dạy học hóa học.

- Điều tra thực tiễn dạy và học theo hướng phát triển năng lực.
- Nghiên cứu, xây dựng và hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập mơn
hóa học nâng cao hứng thú, chất lượng dạy học và phát triển năng lực học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm, thử nghiệm tại đơn vị công tác và các đơn vị khác
- Khảo nghiệm kết quả thử nghiệm của đề tài thông qua lấy ý kiến của các
đồng nghiệp và học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Nghiên cứu hệ thống lý thuyết của chương Bảng tuần hồn các ngun tố
hóa học và chương liên kết hóa học.
+ Nghiên cứu phương pháp thiết kế đồ dùng học tập chương Bảng tuần
hoàn và chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 THPT - Ban cơ bản cho học sinh
lớp 10A3 tại trường THPT Lê Hồng Phong.
+ Nghiên cứu các kết quả mà học sinh đạt được trong việc hình thành và
phát triển các phẩm chất, năng lực so với chuẩn đầu ra về phẩm chất, năng lực
theo tinh thần nghị quyết 29 của ban chấp hành TW Đảng, Thông tư 32 của Bộ
GD &ĐT.
- Phạm vi nghiên cứu: hướng dẫn học sinh thiết kế đồ dùng dạy học
chương Bảng tuần hoàn và chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 THPT
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu có nội dung liên quan đến đề tài.
3


5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, phỏng vấn.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học hóa học và sử dụng đồ dùng học tập theo
hướng phát triển năng lực hiện nay ở trường THPT nhằm phát hiện ra những vấn
đề cần nghiên cứu.

- Thực nghiệm sư phạm.
5.3. Phương pháp xử lí thơng tin
- Sử dụng tốn học thống kê để xử lí số liệu thực nghiệm.
6. Giả thuyết khoa học
Xu hướng dạy học phát triển năng lực trong dạy học hóa học hiện nay là
một yêu cầu tất yếu, do đó hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập mơn hóa
học nâng cao hứng thú, chất lượng dạy học và phát triển năng lực học sinh trong
dạy học hóa học sẽ phát triển năng lực cho học sinh và góp phần nâng cao chất
lượng dạy học ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
7. Đóng góp mới của đề tài
Trong dạy học khi sử dụng đồ dùng dạy học thường các đồ dùng sử dụng
trong các hoạt động học tập là do giáo viên chuẩn bị từ các dụng cụ, thiết bị thí
nghiệm hoặc các đồ dùng dạy học do giáo viên tự làm.
Tính mới của đề tài đó là đưa ra các giải pháp hướng dẫn học sinh tự làm
đồ dùng học tập, tổ chức cho học sinh làm đồ dùng học tập phục vụ hoạt động
học tập, tăng hứng thú học tập, tăng tính tích cực, chủ động của học sinh, nâng
cao kết quả học tập.
Khắc phục tình trạng dạy chay hoặc sử dụng đồ dùng khơng hiệu quả,
khơng có tính khoa học, biến cái không thể tiếp cận được thành cái có thể tiếp
cận được.
Phát triển mối quan tâm về các lĩnh vực học tập và khuyến khích HS tham
gia chủ động, sáng tạo quá trình học tập.
Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thơng tin, do đó giúp HS học tập có hiệu
quả. Cải thiện khơng khí tiết học, lơi cuốn HS học tập tích cực. Giúp HS tăng
cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền.

4


PHẦN II: NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. Cơ sở lý luận
Chương trình, nội dung, phương pháp dạy học giáo dục phổ thông nước ta
đang được đổi mới theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học,
tăng cường kỹ năng ứng dụng và thực hành. Chương trình giáo dục phổ thơng
mới đã được biên soạn theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học (năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống).
Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng của bản thân người học huy
động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải
nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những
tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng
biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con
người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức. Việc
phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS có ý nghĩa quan trọng trong việc
giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của HS như: vận dụng kiến thức để giải bài
tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài học mới hay cao nhất là vận
dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống của các em.
Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn Hố học: khả năng hoạt động
trí tuệ (phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa...) của HS
trong việc vận dụng kiến thức, kĩ năng cũng như quan điểm, thái độ để tìm ra lời
giải cho một vấn đề trong mơn Hóa học, là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả
các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết
những tình huống vấn đề mà ở đó khơng có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp
thơng thường.
Hóa học là một trong các mơn khoa học cơ bản có đóng góp quan trọng
vào sự phát triển của xã hội. Mơn Hóa học có vai trị quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu đào tạo nói chung, của trường THPT nói riêng. Mơn Hóa học ở
trường THPT có những đặc trưng riêng. Việc khám phá và tiếp thu kiến thức phụ
thuộc rất nhiều vào các thí nghiệm bởi đặc điểm của khoa học Hóa học vốn là
khoa học thực nghiệm và nguyên tắc dạy học là nguyên tắc trực quan “học đi

đôi với hành”. Việc làm đồ dùng dạy học nói chung, hướng dẫn HS làm đồ dùng
học tập nói riêng có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của HS, phù
hợp với nguyên lý giáo dục, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu
khoa học, vì qua đó các em được tập quan sát, tư duy biện chứng, rèn luyện tính
cẩn thận, kiên trì, góp phần giáo dục kỹ năng sống, chuẩn bị cho HS tham gia
hoạt động thực tế. Do được tự mình tiến hành thiết kế các dụng cụ học tập… các
em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng trong học
tập cũng như nguyên tắc thiết kế các đồ dùng trong đời sống và sản xuất sau
5


này, có vai trị vơ cùng quan trọng trong nâng cao hứng thú, chất lượng học tập,
phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Ưu điểm.
Trường THPT Lê Hồng Phong có đội ngũ giáo viên trình độ chun mơn
đồng đều, nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy, ln có ý thức tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ, đáp ứng tốt yêu cầu cơng việc. Giáo viên bộ mơn trẻ,
nhiệt tình, có năng lực chun mơn ln tích cực đổi mới, sáng tạo trong cơng
việc.
Đa số HS của trường có tư chất tốt, được tuyển chọn trong huyện, có ý
thức vươn lên trong học tập.
Mơn Hóa là mơn khoa học thực nghiệm, các nội dung kiến thức có sự liên
hệ chặt chẽ với đời sống và sản xuất, nhất là nội dung các chuyên đề về các đơn
chất và hợp chất của chúng thuận lợi cho hướng nghiên cứu của giáo viên.
Trường THPT Lê Hồng Phong có cơ sở vật chất hiện đại có đầy đủ trang thiết
bị, hố chất phục vụ dạy học, thuận lợi cho hướng nghiên cứu của giáo viên.
2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Đa số HS các em ở trường THPT Lê Hồng Phong kinh tế cịn khó khăn nên
cịn mất thời gian phụ giúp gia đình, tinh thần học hỏi chưa cao, cần phải tự chủ,

độc lập trong học tập. Nhiều phụ huynh do điều kiện cơng việc chưa có nhiều
thời gian quan tâm đến việc học hành của con không nhiều.
Xu hướng một số giáo viên trung thành với nội dung và trình tự bài học
trong sách giáo khoa, chưa mạnh dạn thay đổi, sáng tạo, nhằm gây hứng thú cho
HS và đáp ứng u cầu đổi mới của bộ mơn, cịn chú trọng việc dạy HS làm bài
tập ứng thi, chưa chú trọng đúng mức tới việc xây dựng các tiết dạy đổi mới
sáng tạo.
Hố học vẫn là một mơn học khó với đa số HS, đặc biệt là những HS bị
“mất gốc” hóa THCS, những học sinh thuộc các lớp chuyên khoa học xã hội.
Các em gặp khó khăn khi tiếp thu kiến thức mới, vận dụng kiến thức làm các bài
tập định tính, định lượng liên quan.
Năm học 2020 – 2021 tôi được phân công giảng dạy 02 lớp khối 10 là
10A3 (sĩ số 43 HS), 10A4 (sĩ số 42 HS) đây là hai lớp có năng lực, ý thức học
tập tương đương nhau, kết quả khảo sát đầu năm môn Hố của hai lớp cụ thể
như sau:
Qua khảo sát tơi nhận thấy kết quả học tập mơn hố có kết quả gần như
tương đương, phân hoá tỉ lệ: 6 : 4

6


CHƯƠNG 2.
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ LÀM ĐỒ DÙNG HỌC TẬP
1. Cơ sở hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập
1.1. Tìm hiểu về hứng thú học tập
Hứng thú là một thuộc tính tâm lí mang tính đặc thù cá nhân. Hứng thú có
tính lựa chọn. Đối tượng của hứng thú chỉ là những cái cần thiết, có giá trị, có
sức hấp dẫn với cá nhân. Vậy vấn đề gì thu hút sự quan tâm, chú ý tìm hiểu của
các em học sinh? Trả lời được câu hỏi này nghĩa là người GV đã sống cùng với
đời sống tinh thần của các em, biến đổi những nhiệm vụ học tập khô khan phù

hợp với những mong muốn, nhu cầu, sở thích, nguyện vọng (tất nhiên là phải
tích cực, chính đáng) của HS.
Hứng thú học tập trước hết được tạo ra bằng cách làm cho HS ý thức được
lợi ích của việc học để tạo động cơ học tập. Mục tiêu này có thể được trình bày
một cách tường minh ngay trong tài liệu học tập (như cách trình bày của tài liệu
hướng dẫn học sách giáo khoa chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018) hoặc
có thể trình bày thơng qua các tình huống dạy học cụ thể. Ngay từ những ngày
đầu HS đến trường, chúng ta cần làm cho các em nhận thức về lợi ích của việc
học một cách tích cực và thiết thực. Với mỗi bài học cụ thể, nhiệm vụ học tập cụ
thể GV cần thiết kế hoạt động học tập giúp cho học sinh nhận ra tính lợi ích của
một nội dung nào đó.
Hiện nay chúng ta đang xây dựng một nền giáo dục nhằm phát triển toàn
diện những năng lực của học sinh, phát triển khả năng tư duy, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Khổng Tử đã từng dạy học trị rằng:
“Biết mà học khơng bằng thích mà học, thích mà học khơng bằng vui say mà
học”. Vì vậy một trong những giải pháp bảo đảm thành cơng trong dạy học cho
HS nói chung và mơn Hóa học nói riêng là tạo được sự hứng thú nhận thức cho
các em. Chất lượng dạy học sẽ cao khi nó kích thích được hứng thú, nhu cầu, sở
thích và khả năng độc lập, tích cực tư duy của học sinh. Luật giáo dục sửa đổi
2005, điều 28.2 đã quy định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Để làm được điều
đó, bên cạnh việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học thì sự phối hợp các
hình thức tổ chức dạy học là rất cần thiết.
1.2. Tìm hiểu về năng lực vận dụng kiến thức của học
sinh * Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức của học sinh
Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh là khả năng của bản thân người
học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua

trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những
7


tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng
biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con
người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức
Với cách hiểu trên, cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức của học sinh có
thể được mơ tả dưới dạng các tiêu chí như sau:
- Có khả năng tiếp cận vấn đề/vấn đề thực tiễn.
- Có kiến thức về tình huống cần giải quyết.
- Lập kế hoạch để giải quyết tình huống đặt ra.
- Phân tích được tình huống; phát hiện được vấn đề đặt ra của tình huống.
- Xác định được và biết tìm hiểu các thơng tin liên quan đến tình huống.
- Đề xuất được giải pháp giải quyết tình huống.
- Thực hiện giải pháp giải quyết tình huống và nhận ra sự phù hợp hay
không phù hợp của giải pháp thực hiện.
Từ các tiêu chí trên của năng lực vận dụng kiến thức có thể mơ tả thành
nhiều chỉ tiêu với các mức độ khác nhau để thông qua đó giáo viên có thể xây
dựng thang đánh giá mức độ phát triển năng lực này của học sinh thông qua dạy
học tích hợp. Có nhiều cách khác nhau để xác định các mức độ của năng lực vận
dụng kiến thức của học sinh, cụ thể:
- Theo cơ sở kiến thức khoa học cần vận dụng để xác định các mức độ
khác nhau như: học sinh chỉ cần vận dụng một kiến thức khoa học hoặc vận
dụng nhiều kiến thức khoa học để giải quyết một vấn đề.
- Theo mức độ quen thuộc hay tính sáng tạo của người học.
- Theo mức độ tham gia của học sinh trong giải quyết vấn đề.
- Theo mức độ nhận thức của học sinh: tái hiện kiến thức để trả lời câu
hỏi mang tính lý thuyết; vận dụng kiến thức để giải thích các sự kiện, hiện tượng
của lý thuyết; vận dụng kiến thức để giải quyết những tình huống xảy ra trong

thực tiễn; vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết những tình huống trong thực
tiễn hoặc những cơng trình nghiên cứu khoa học vừa sức, đề ra kế hoạch hành
động cụ thể hoặc viết báo cáo…
* Sự cần thiết của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh
Việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh có ý nghĩa quan
trọng trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của học sinh như: vận dụng
kiến thức để giải bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài học mới
hay cao nhất là vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống
của các em. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức có thể giúp cho học sinh:
- Nắm vững kiến thức đã học để vận dụng những kiến thức giải quyết
những bài tập hay xây dựng kiến thức cho bài học mới; nắm vững kiến thức đã
8


học, có khả năng liên hệ, liên kết các kiến thức bởi những vấn đề thực tiễn liên
quan đến kiến thức khoa học;
- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào trong học tập, trong cuộc sống giúp
các em học đi đôi với hành. Giúp học sinh xây dựng thái độ học tập đúng đắn,
phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lịng ham học, ham hiểu biết;
năng lực tự học;
- Hình thành cho học sinh kĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lý
thơng tin, hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học; hình thành và phát
triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn; Có tâm thế luôn luôn chủ động trong việc
giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn;
- Giúp cho học sinh có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên, chu kỳ
hoạt động và tác động tích cực cũng như tiêu cực đối với cuộc sống con người
cũng như ảnh hưởng của con người đến thế giới tự nhiên;
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến
thức đã học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có
trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc

sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các em;
- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em
tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.
1.3. Tìm hiểu nguyên tắc thiết kế đồ dùng học tập :
Trong phạm vi của biện pháp, ĐDHT được hiểu là những đối tượng vật
chất được thiết kế với mục đích làm phương tiện để GV tổ chức hoạt động học
tập cho HS và là phương tiện để HS lĩnh hội tri thức.
Thiết kế và sử dụng ĐDHT như thế nào phụ thuộc rất lớn vào khả năng
sáng tạo giáo viên và đặc biệt là sức sáng tạo của HS. Do đó, dù khơng có giới
hạn cho sự sáng tạo nhưng việc thiết kế ĐDHT cần đảm bảo một số nguyên tắc
cơ bản sau:
– Phải phù hợp với đặc điểm, nguyên tắc dạy học: Mỗi dạng bài học sẽ có
những ĐDHT đặc thù. Ví dụ: Với bài học phần hóa học đại cương, nhiều nội
dung kiến thức trừu tượng như: nguyên tử, phân tử, liên kết hóa học…do vậy HS
cần có các mơ hình mơ phỏng cụ thể được quan sát, tháo lắp. Với dạng bài hóa
nguyên tố, HS cần nhớ nhiều tính chất hóa học của chất thì ngồi được quan sát,
thực hiện thí nghiệm, HS cần được ơn luyện bằng các trị chơi. Học thơng qua
chơi khiến HS lĩnh kiến thức một cách tích cực, thoải mái từ đó ghi nhớ được
lâu bền.
- Phải phù hợp với tâm lí và năng lực nhận thức của HS: ĐDHT cần phù
hợp với tâm lý lứa tuổi và năng lực nhận thức để HS nào cũng có thể trải
nghiệm sự thành công khi sử dụng.

9


- Phải phù hợp với nội dung, kết quả mong đợi của từng lĩnh vực phát
triển: Việc tổ chức các hoạt động giáo dục nhất thiết phải căn cứ vào nội dung,
kết quả mong đợi. Vì vậy, ĐDHT của mơn học cũng phải chứa đựng những
thông tin phù hợp với nội dung dạy học.

- Phải phù hợp với điều kiện thực tiễn: Khi thiết kế ĐDHT cần đảm bảo
không mất quá nhiều thời gian, công sức mà sử dụng lại dễ dàng, thuận lợi và
đạt mục đích giáo dục cao nhất. Để đạt được những điều đó, cần tận dụng triệt
để những nguyên liệu, học liệu có sẵn trong cuộc sống. Thêm vào đó, khơng hạn
chế khả năng sáng tạo của các em, khuyến khích tối đa sức sáng tạo của HS
mang tính kích thích, duy trì hứng thú cho các em trong suốt quá trình học tập.
1.4. Quy trình làm ĐDHT
1.4.1. Phân tích nội dung giáo dục
Đây là cơng việc cần làm đầu tiên của GV khi chuẩn bị làm ĐDHT. Trước khi
tiến hành, GV cần trả lời các câu hỏi: Mục tiêu kiến thức, kĩ năng cần hình
thành rèn luyện cho HS là gì? Sử dụng nó chủ yếu hướng tới việc cung cấp kiến
thức hay hình thành kĩ năng, thái độ cho HS? HS tự làm dưới sự hướng dẫn của
cô giúp HS phát triển được những gì?
GV cần nghiên cứu kĩ chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực cần đạt
của HS từ đó lựa chọn nội dung, chủ đề tổ chức cho phù hợp. Sau đó dẫn HS
lập kế hoạch, sưu tầm, tận dụng nguyên liệu để phát huy khả năng sáng tạo
trong việc làm ĐDHT phù hợp với nội dung đã chọn.
+ Căn cứ chương trình sách giáo khoa, chuẩn kiến thức, kĩ năng.
+ Căn cứ văn bản hướng dẫn giảng dạy nói chung, hướng dẫn giảng dạy
bộ mơn nói riêng.
+ Tìm hiểu các đồ dùng học tập trực quan có liên quan, sáng tạo các đồ
dùng học tập mới phù hợp nội dung bài học.
+ Lên phương án, tiến hành hướng dẫn học sinh thiết kế ĐDHT.
Khi thực hiện làm cần lưu ý: ĐDHT phải dễ sử dụng, tốn ít thời gian trên
lớp; kích thước, màu sắc phù hợp; đảm bảo an toàn trong vận chuyển, bảo quản,
sử dụng.
Xây dựng hệ thống các trò chơi phù hợp đơn vị kiến thức.
Xây dựng hệ thống đồ dùng học tập phù hợp kiến thức bài học và năng
lực học sinh dựa trên các căn cứ sau:
1.4.2. Xây dựng bản thiết kế

Đây là bước quan trọng trong việc thiết kế đồ dùng học tập. GV cần hình
dung được tồn bộ nội dung cũng như các hoạt động sư phạm trong lớp mà các
đồ dùng học tập sẽ hỗ trợ trong quá trình dạy của GV và học của HS. ĐDHT sẽ
10


hỗ trợ một phần mục tiêu hoạt động, nó mang giá trị tri thức, giúp HS lĩnh hội
tri thức, kĩ năng hay để minh họa.
Sau khi dự kiến được nội dung, GV giao việc cho HS. GV cùng HS sẽ
xem xét tính khả thi trong thiết kế, sử dụng ĐDHT : Sử dụng nguyên vật liệu
nào? Độ bền của ĐDHT? HS có thể tự làm hay cần sự trợ giúp của người khác?
Tiếp theo, HS cần tiến hành nghiên cứu thiết kế sao cho phù hợp, khoa
học đảm bảo yếu tố thẩm mỹ.
1.4.3. Thi cơng thiết kế:
Q trình thi cơng thiết kế có thể tiến hành ở trên lớp hoặc ở nhà tùy vào
đặc điểm của từng giờ học, bài học. HS tự tìm kiếm nguyên liệu, phối hợp với
nhau thi công theo bản thiết kế.
Để đánh giá được khả năng tích cực tham gia hoạt động làm ĐDHT của
HS dựa vào phiếu đánh giá q trình làm việc nhóm.
1.4.4. Sử dụng, xem xét, điều chỉnh
Sau khi làm xong ĐDHT, HS cần dự kiến những tình huống có thể nảy
sinh trong quá trình sử dụng, nghĩ ra hướng giải quyết.
-Điều chỉnh ĐDHT sao cho phù hợp với mục tiêu giáo dục đặt ra từ
trước.
-Điều chỉnh cách sử dụng, tận dụng các tình huống đó HS hình thành kĩ
năng mới.
1.4.5. Thực nghiệm
Xây dựng kế hoạch dạy học, sử dụng đồ dùng học tập vào dạy học
- Soạn kế hoạch dạy học, sử dụng các đồ dùng học tập vào giảng dạy.
- Khai thác có hiệu quả hệ thống các thiết bị dạy học, khai thác lợi thế của

công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.
- Coi trọng thiết kế học tập dựa trên hành động, trải nghiệm; coi trọng
thực hành.
- Sử dụng phương pháp, hình thức dạy học hiện đại phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh, đặc biệt chú trọng các phương pháp đặc thù bộ mơn,
chú ý hình thức trải nghiệm sáng tạo, dạy học STEM.
- Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, đa dạng các
phương pháp, hình thức đánh giá khác nhau đánh giá toàn diện học sinh; chú
trọng đánh giá bằng quan sát trong đánh giá theo tiến trình và đánh giá theo sản
phẩm. Có sự kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết.
+ Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến
những thuật toán phức tạp để giải.
11


+ Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
+ Xây dựng bài tập tích hợp bảo vệ mơi trường.
+ Đa dạng hóa các loại hình bài tập như bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ
đồ thị, sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm....
+ Xây dựng bài tập thực nghiệm định lượng.
+ Nội dung bài tập để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và
giải quyết vấn đề.
2. Kế hoạch hướng dẫn HS thiết kế ĐDHT cho một số bài học cụ thể.
2.1. Kế hoạch hướng dẫn học sinh làm Bảng tuần tuần hồn các ngun tố
hóa học
( Thực hiện trong tiết tự chọn : Bảng tuần hồn các ngun tố hóa học )
A. Chuẩn bị: GV giao nhiệm vụ cho học sinh ( 7 phút cuối của giờ học: Bảng
tuần hoàn các nguyên tố hóa học)
- GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm 9 học sinh, giao nhiệm vụ về nhà:
1/ Ôn tập kĩ : nguyên tắc xây dựng BTH,cấu tạo BTH: ơ ngun tố, chu kì,

nhóm ngun tố.
2/ Mỗi nhóm thiết kế 1 BTH các NTHH từ những vật liệu sẵn có xung quanh
em.
GV đưa ra cho HS bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm, HS dựa trên tiêu chí
đánh giá hình thành ý tưởng, tìm kiếm ngun liệu.( Phụ lục 1)
Để đánh giá được độ tích cực của các thành viên trong nhóm, ngồi
phương pháp quan sát sư phạm, GV cịn dựa vào phiếu đánh giá q trình làm
việc nhóm.( Phụ lục 1)
Mục đích: Sau khi tham gia hoạt động thiết kế BTH, HS khắc sâu được
nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH, nhớ được vị trí của một số nguyên
tố đầu BTH và các nguyên tố quen thuộc.
B.Tiến trình học tập
- Phần 1: Các nhóm tiến hành thực hiện ý tưởng thiết kế BTH bằng các
nguyên liệu đã chuẩn bị sẵn ( 25 phút).
- Phần 2: Các nhóm cử đại diện lên thuyết trình, quảng cáo sản phẩm của
nhóm ( Thời gian cho mỗi nhóm là 4 phút).
- Phần 3: GV tổng kết, nhận xét.
HS tích cực nhất mỗi nhóm và nhóm có sản phẩm đẹp. sáng tạo nhất sẽ
được nhận quà ( bút bi, giấy nhớ…) từ GV.

12


2.2. Kế hoạch hướng dẫn học sinh làm trò chơi “ Đường đua nguyên tố ”
( Sử dụng khi dạy bài: Luyện tập : bảng tuần hoàn, sự biến đổi tuần hồn cấu
hình electron ngun tử và tính chất các nguyên tố hóa học – tiết 1)
A/ Chuẩn bị:
GV giao nhiệm vụ ( thời gian 5 phút đầu trong tiết luyện tập chương 2)
Bước 1: Xây dựng đường đua : GV chia lớp thành 2 cụm, nhiệm vụ của mỗi
cụm trong bước này là như nhau.

- Đường đua gồm 118 ô đánh theo thứ tự như bảng tuần hoàn các ngun
tố hóa học. Điểm xuất phát là ơ số 1, đích đến là ơ số 118.
- GV phát cho mỗi cụm 100 thẻ flash cash in tên và STT các ngun tố
và u cầu các nhóm gắn đúng vị trí trong BTH. Như vậy cịn 18 ngun tố hóa
học mà HS cần phải ghi nhớ vị trí.
Chú ý: 18 thẻ ngun tố ứng với các ơ cịn trống của mỗi cụm là khác nhau
nhưng có độ khó tương đương nhau. Đây là các nguyên tố đứng đầu BTH hoặc
là các nguyên tố quen thuộc.

Bước 2: Tạo thẻ 18 nguyên tố ứng với 18 ơ cịn trống phía trên ( có băng dính 2
mặt để dán lên BTH).
- Mặt trước đã được in sẵn tên , kí hiệu hóa học và STT nguyên tố.
- Mặt sau HS viết 3 gợi ý để đội chơi vận dụng kiến thức đã học nhận diện
nguyên tố.
13


+ Gợi ý 1: nguồn gốc tên gọi nguyên tố, tính chất vật lí, ứng dụng….
+ Gợi ý 2: cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố.
+ Gợi ý 3: chu kì, nhóm ngun tố.
Mặt trước thẻ

Mặt sau thẻ
Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ tự
của nguyên tố vào thẻ)
Gợi ý:
1. Tiếng Pháp nghĩa là sinh ra
nước
2. Cấu hình electron: 1s1

3. Nằm ở chu kì 1, nhóm IA

Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ tự
của nguyên tố vào thẻ)
Gợi ý :
1. Tiếng Hy Lạp nghĩa là mặt
trời
2. Cấu hình electron: 1s2
3. Nằm ở chu kì 1, nhóm
VIIIA

14


Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ tự
của nguyên tố vào thẻ)
Gợi ý:
1.

Là kim loại nhẹ nhất

2.

Cấu hình electron: 1s2 2s1
Nằm ở chu kì 2, nhóm IA

3.


Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ tự
của nguyên tố vào thẻ)
Gợi ý:
1. Năm

1798

được

Louis

Vauquelin phát hiện như là
oxit trong berin và ngọc lục
bảo
2. Cấu hình electron:
1s2 2s2
3. Nằm ở chu kì 2, nhóm IIA

15


Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ tự
của nguyên tố vào thẻ)
Gợi ý:
1. Nguyên tố có thể tạo ra
ngọn lửa màu xanh tươi sáng
2. Cấu hình electron:
1s2 2s22p1

Nằm ở chu kì 3, nhóm IIIA

Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ tự
của ngun tố vào thẻ)
Gợi ý:
1.

Có các dạng thù hình phổ biến

là than củi, than chì , kim cương.
2.
3.

16

Cấu hình electron: 1s2 2s22p2
Nằm ở chu kì 2, nhóm IVA


Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ
tự của nguyên tố vào thẻ)
Gợi ý:
1. Nguyên tố chiếm khoảng
78% khí quyển và là thành
phần của mọi sự sống.
2. Cấu hình electron:
1s2 2s22p3
3. Nằm ở chu kì 2, nhóm VA


Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ
tự của nguyên tố vào thẻ)
Gợi ý:
1. Là ngun tố có vai trị
duy trì sự sống và sự cháy
2. Cấu hình electron:
1s2 2s22p4
3. Nằm ở chu kì 3, nhóm VIA

17


Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ
tự của nguyên tố vào thẻ)
Gợi ý:
1. Được ứng dụng trong
kem đánh răng, thuốc chống
sâu răng
2. Cấu hình electron:
1s2 2s22p5
3. Nằm ở chu kì 2, nhóm
VIIA

Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ
tự của ngun tố vào thẻ)
Gợi ý:

1. Tiếng Hy Lạp nghĩa là “
mới ”. Tên một loại đèn
2. Cấu hình electron:
1s2 2s22p6
3. Nằm ở chu kì 2, nhóm
VIIIA

18


Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ tự
của nguyên tố vào thẻ)
Gợi ý:
1. Là một thành phần trong
CTHH của muối ăn
2. Cấu hình electron:
1s2 2s22p63s1
3. Nằm ở chu kì 3, nhóm IA

Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ
tự của ngun tố vào thẻ)
Gợi ý:
1. Giúp đốt cháy chất béo để
biến thành năng lượng
2. Cấu hình electron:
1s2 2s22p63s2
3. Nằm ở chu kì 3, nhóm IIA


19


Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ
tự của nguyên tố vào thẻ)
Gợi ý:
1. Là 1 kim loại nhẹ , màu
trắng, được dùng chế tạo
cánh máy bay.
2. Cấu hình electron:
1s2 2s22p63s23p1
3. Nằm ở chu kì 3, nhóm IIIA

Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ
tự của nguyên tố vào thẻ)
Gợi ý:
1. Tiếng Latin nghĩa là cát.
2. Cấu hình electron:
1s2 2s22p63s23p2
3. Nằm ở chu kì 3, nhóm
IVA

20


Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ
tự của nguyên tố vào thẻ)

Gợi ý:
1. Là nguyên tố cấu tạo nên
xương, răng, cơ… được dùng
chế tạo diêm .
2. Cấu hình electron:
1s2 2s22p63s23p3
3. Nằm ở chu kì 3, nhóm VA

Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ
tự của nguyên tố vào thẻ)
Gợi ý:
1. Là chất thu thủy ngân ở
điều kiện thường.
2. Cấu hình electron:
1s2 2s22p63s23p4
3. Nằm ở chu kì 3, nhóm
VIA

21


Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ
tự của nguyên tố vào thẻ)
Gợi ý:
1. Được dùng để khử nước
sinh hoạt, điều chế Javen…
2. Cấu hình electron:
1s2 2s22p63s23p5

3. Nằm ở chu kì 3, nhóm
VIIA

Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ
tự của ngun tố vào thẻ)
Gợi ý:
1. Tiếng hy Lạp nghĩa là
“lười” hoặc “ bất động” .
2. Cấu hình electron:
1s2 2s22p63s23p6
3. Nằm ở chu kì 3, nhóm
VIIIA

22


Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ tự
của nguyên tố vào thẻ)
Gợi ý:
1. Tên một loại phân bón phân
bón
2. Cấu hình electron:
1s2 2s22p63s23p6 4s1
3. Nằm ở chu kì 4, nhóm IA

Đây là ngun tố gì?
(Ghi tên , kí hiệu và số thứ tự
của nguyên tố vào thẻ)

Gợi ý:
1. Giúp xương chắc khỏe.
2. Cấu hình electron:
1s2 2s22p63s23p6 4s2
3. Nằm ở chu kì 4, nhóm IIA

23


Bước 3: GV thu lại thẻ của mỗi cụm, chỉnh sửa thông tin HS vừa viết, ghi chú

lại để cuối giờ hiệu chỉnh, chú ý cho HS.
- GV đính thêm các ơ may mắn, xui xẻo.
Mục đích: HS rèn kĩ năng viết cấu hình electron nguyên tử, từ cấu hình electron
nguyên tử xác định vị trí nguyên ố trong BTH.
Chuẩn bị 4 viên nam châm màu sắc khác nhau để chuẩn bị làm xe đua.
* Cách chơi:
- GV chia lớp thành 2 cụm để xây dựng đường đua và tạo thẻ.
- Hoán đổi bộ ĐDHT vừa thiết kế của 2 cụm cho nhau.
- Mỗi cụm cử ra 1 người dẫn chương trình, phần cịn lại chia thành 2
đội chơi, mỗi đội từ 8 – 9 HS. Các đội chọn xe đua tương ứng. Điểm xuất phát là
ô số 1, kết thúc là ô số 118, đi theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.
- Người dẫn chương trình lần lượt rút bất kì từng thẻ trong 18 thẻ
nguyên tố, đọc gợi ý thứ 1, đội nào biết tên nguyên tố, kí hiệu hóa học và STT
ngun tố thì xe đua của đội đó được tiến 4 ơ.
- Nếu sau gợi ý 1, các đội đều khơng có câu trả lời thì người dẫn chương
trình sẽ đọc tiếp gợi ý thứ 2, đội nào trả lời đúng thì xe đua được tiến 3 ô.
- Tương tự, nếu phải sử dụng đến gợi ý thứ 3, trả lời đúng chỉ được tiến 2 ơ.
- Trên đường đua ngun tố sẽ có các ơ may mắn (ví dụ: được tiến
thêm bước), ơ trúng thưởng (được tặng món q nhỏ) hay ơ xui xẻo (ví dụ: lùi

lại bước…) vầ các bậc thang tương ứng để làm tăng tính hấp dẫn cho trị chơi.
- Đội đến đích trước sẽ thắng.
Mục đích: Sau khi chơi trị chơi này, HS :
- Nắm được cấu hình electron, vị trí ngun tố thường gặp trong BTH và
các thơng tin liên quan đến nguyên tố ( nguồn gốc tên gọi nguyên tố, tính chất
vật lí, ứng dụng….
- Nhớ được vị trí của ít nhất 20 ngun tố đầu tiên.
• Luật chơi.
- Thời gian cuộc đua: Mỗi thẻ nguyên tố khơng q 11 phút, 18 ngun
tố, trung bình tiến 2 – 3 bước cho mỗi lần rút thẻ thì tổng thời gian chơi khoảng
20 phút (chưa tính thời gian các xe vào ô may mắn hay nấc thang sẽ rút ngắn
được thời gian chơi.
- Đội về chiến thắng: mỗi thành viên được cộng 1đ vào điểm tích lũy tích cực.
B/ Tiến trình học tập.
Hoạt động 1: GV chia cụm giao nhiệm vụ cho HS ( 5 phút)
Hoạt động 2: Các nhóm xây dựng đường đua ( 10 phút)
24


HS điền thơng tin vào thẻ 18 ngun tố cịn lại ( 5 phút).
Hoạt động 3: GV chỉnh sửa thông tin HS đã ghi, ghi chú lại để cuối giờ hiệu
chỉnh, chú ý.
- GV gắn thêm ô may mắn, xui xẻo, phần thưởng, nấc thang.( 5 phút)
Hoạt động 4: 2 cụm trao đổi ĐDHT.
- Mỗi cụm cử ra 1 dẫn chương trình,các thành viên cịn lại chia thành 2
đội chơi và tiến hành chơi ( 20 phút).
- Trong quá trình này, GV quan sát nhằm đánh giá độ tích cực hoạt động
của người học đồng thời cố vấn trò chơi khi cần thiết.
Hoạt động 5: GV nhận xét, tổng kết bài học.
2.3. Kế hoạch hướng dẫn học sinh làm mô hình phân bố electron vào các

lớp, trị chơi “ NHANH TAY LẸ MẮT”, “MẢNH GHÉP YÊU THƯƠNG”
(Sử dụng khi dạy bài: Liên kết ion )
A/ Chuẩn bị:
GV giao nhiệm vụ (thời gian 10 phút trong tiết luyện tập chương 2 )
+ GV chia lớp thành 2 cụm, mỗi cụm 4 nhóm thực hiện 4 nhiệm vụ khác nhau,
sau đó giao các việc:
1/ Đọc kĩ SGK kiến thức về bài liên kết ion và liên kết cộng hóa trị
2/ Hướng dẫn học sinh thiết kế trị chơi như sau:
a/ Nhóm 1: Chuẩn bị kiến thức về sự hình thành ion dương (cation)
Thiết kế các tấm thẻ vẽ sơ đồ cấu tạo vỏ (ít nhất 2 thẻ ứng với mỗi mơ hình), các
hạt đậu (tượng trưng cho số hạt e, tối đa 26 hạt), các hạt nhân ghi các điện tích
cụ thể được in ra giấy cứng và úp lại.
Hình vẽ sau đây

25


×