Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học theo định hướng STEM chương cacbon hóa học lớp 11 – ban cơ bản ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.76 MB, 71 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài

4

2. Mục tiêu đề tài

5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6

4. Phương pháp nghiên cứu

6

5. Những đóng góp mới của đề tài

6

PHẦN II – NỘI DUNG
Chương 1 – Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lý luận

7



1.1.1. Giáo dục STEM là gì?

7

1.1.2. Tại sao phải dạy học theo định hướng STEM?

7

1.1.3. Quy trình xây dựng bài học STEM

7

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng dạy học mơn Hóa học ở trường THPT hiện

8
8

nay
1.2.2. Thực trạng dạy học theo định hướng STEM ở trường
THPT hiện nay

8
13

Chương 2: Xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng STEM
trong chương Cacbon, Hóa học lớp 11 – Ban cơ bản
2.1. Đề xuất xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng
STEM trong chương Cacbon, Hóa học lớp 11 – Ban cơ bản


13

2.2. Xây dựng chủ đề STEM “Thiết bị lọc nước mini” trong chương
Cacbon, Hóa học lớp 11 – Ban cơ bản

13

2.2.1. Tiêu chí xây dựng bài học STEM “Thiết bị lọc nước

15

mini”
2.2.2. Quy trình xây dựng bài học STEM “Thiết bị lọc nước

17
1


mini”
2.2.3. Tiến trình tổ chức dạy học chủ đề STEM “Thiết bị lọc
nước mini”

17

Chương 3: Kết quả thực nghiệm

47

3.1. Đối với nhà trường

3.2. Đối với giáo viên
3.3. Đối với học sinh
PHẦN III – KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

50
50

2. Hướng phát triển của đề tài
3. Kiến nghị

50
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
Nội dung
Trung học phổ thông

Viết tắt
THPT

Học sinh

HS

Giáo viên


GV

Phương pháp

PP

Phương pháp dạy học

PPDH

Kế hoạch dạy học

KHDH

Giáo dục đào tạo

GDĐT

Sách giáo khoa
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

SGK
CNH- HĐH

Chủ đề dạy học

CĐDH

Giáo dục phổ thơng


GDPT

3


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với khái niệm cách mạng công nghiệp lần thứ tư thì cơn cuồng
STEM đang lan rộng trên tồn thế giới. STEM là viết tắt của Science (Khoa
học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Math (Tốn học);
Trong đó, giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận
liên môn, như một sự giao thoa hội tụ của các môn học. Và không thể phủ nhận
sức mạnh của giáo dục STEM là xóa bỏ được khoảng cách giữa các kiến thức
hàn lâm với ứng dụng thực tiễn – điều mà hầu hết các nền giáo dục trên thế giới
đang hướng tới. Bởi giáo dục truyền thống tạo ra sự cản trở vô cùng lớn cho sự
phát triển của học sinh khi mà nó tách rời tốn học với các môn khoa học, công
nghệ và kĩ thuật; Học sinh rất khó khăn để vận dụng các kiến thức học được vào
các vấn đề thực tiễn vì ít được rèn luyện, ít được thực hành và ít được kích thích
sự sáng tạo. Khơng những vậy, ngày nay cơng nghệ đang dần làm chủ thế giới,
bởi vậy chúng ta càng không thể đào tạo riêng lẻ các môn học, lại càng khơng
thể tách nó ra khỏi cơng nghệ.
Nắm rõ được xu thế phát triển của thế giới, vào tháng 5 năm 2017, Thủ
tướng Chính phủ đã ký Chỉ thị số 16 về việc “Tăng cường năng lực tiếp cận
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” mà nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào
tạo: Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học
(STEM) trong chương trình giáo dục phổ thơng; tổ chức thí điểm tại một số
trường phổ thơng ngay từ năm học 2017-2018”.
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 định hướng phát triển phẩm chất
và năng lực học sinh, lấy người học làm trung tâm. Đòi hỏi giáo viên cần phải

chuyển đổi từ phương pháp dạy học truyền thống sang dạy học định hướng cho
học sinh khả năng tư duy, liên hệ giữa “kiến thức” và “thực tiễn”, đồng thời có
sự kết nối và vận dụng giữa các môn học. Bởi vậy, dạy học theo định hướng
STEM là một xu thế tất yếu đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Hóa học là một bộ mơn khoa học gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Thực
hành thí nghiệm và tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo là nét đặc trưng
có tính ưu thế trong việc rèn luyện và phát triển các phẩm chất và năng lực cho
học sinh đối với mơn Hóa học. Nội dung kiến thức được chọn đưa vào chủ yếu
là những kiến thức thức phổ thông và cơ bản, cần thiết cho việc nhận thức đúng
đắn các hiện tượng tự nhiên, cho cuộc sống hằng ngày và cho việc lao động
trong nhiều ngành kĩ thuật. Nhưng làm thế nào để vận dụng dạy vào trường học
một cách hiệu quả? Trong quá trình nghiên cứu, chúng tơi nhận thấy ngun tố
cacbon có nhiều ứng dụng; đồng thời có thể khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho
4


học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống
hằng ngày.
Với tâm nguyện như vậy, và sau một thời gian lồng ghép dạy học theo
định hướng STEM và dạy học truyền thống qua chương Cacbon – Hóa học lớp
11, chúng tơi mạnh dạn đề xuất đề tài: “Khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho
học sinh thông qua dạy học theo định hướng STEM chương cacbon - Hóa
học lớp 11 – Ban cơ bản.”
2. Mục tiêu đề tài:
Trên cơ sở giáo dục STEM, xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng STEM
trong chương cacbon – Hóa học lớp 11 nhằm phát triển năng lực cho HS THPT
đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài thực hiện cụ thể trên các lớp khối 11 tại trường THPT Hoàng Mai
- Khơi nguồn cảm hứng sáng taọ thông qua dạy học theo định hướng STEM

chương cacbon – hóa học 11.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động (thông qua các bài tập, bài
kiểm tra của học sinh).
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Dạy học theo định hướng giáo dục STEM góp phần đến việc hình thành và
phát triển năng lực của người học, giúp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo trong học tập của người học. Đặt học sinh trước một tình huống thực tiễn,
địi hỏi phải tìm tịi, nghiên cứu các kiến thức liên mơn để giải quyết vấn đề đặt
ra.
- Mang lại cách nhìn đúng đắn về giáo dục STEM: giáo dục STEM không
nhất thiết yêu cầu HS phải sáng tạo ra sản phẩm mới lạ, độc đáo, nó có thể là
những sản phẩm đơn giản; nhưng trong đó học sinh đã tự vận dụng những kiến
thức đã học, tự khám phá, chỉnh sửa để hoàn thiện sản phẩm.
5


- Vận dụng quy trình thiết kế giáo dục STEM để phân tích, thiết kế, xây dựng
một chủ đề dạy học theo định hướng STEM trong chương Cacbon – Hóa học lớp
11.
- Tạo ra sản phẩm STEM dễ làm, giá thành rẻ, nhưng ứng dụng nhiều trong
cuộc sống; sử dụng được khi mất điện, mùa nước mưa ngập lụt.
- Khơi nguồn ý tưởng sáng tạo cho học sinh vận dụng kiến thức khoa học đã
học, sử dụng các nguyên vật liệu tái chế, có sẵn trong cuộc sống để thiết kế hệ

thống lọc nước, nâng cao chất lượng nước sử dụng tại hộ gia đình.
- Thúc đẩy, tạo động lực cho học sinh vận dụng các kiến thức các môn học,
“chế biến” lại chúng để giải quyết nhiều tình huống trong thực tiễn.

6


PHẦN 2 – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Giáo dục STEM là gì?
Thuật ngữ STEM được hiểu như một “tổ hợp đa lĩnh vực” bao gồm:
Khoa học(Science), Cơng nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và Tốn
học (Mathematics).
Hiện nay, thuật ngữ STEM được dùng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau, ví
dụ như: "STEM education" (giáo dục STEM), hay "STEM Integration" (tích hợp
STEM) hoặc "STEM- focused curriculum" (chương trình học tập chung về
STEM)... Các thuật ngữ đi kèm với STEM giúp làm sáng tỏ ý nghĩa của từ
STEM hơn. Như vậy, khi đề cập đến STEM, chúng ta cần lựa chọn các từ đi
kèm với nó để diễn đạt cho chuẩn xác vấn đề liên quan đến STEM.
Giáo dục STEM (STEM education) như một cách tiếp cận liên ngành
trong quá trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được
lồng ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó học sinh được áp dụng kiến
thức và kỹ năng trong các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học
vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm
việc và các tổ chức toàn cầu, được truyền đạt đan xen và kết dính lẫn nhau cho
học sinh trên cơ sở học thông qua thực hành và hướng đến giải quyết các vấn đề
thực tiễn. Ngoài ra, giáo dục STEM còn chú trọng trang bị cho học sinh những
kỹ năng mềm cần thiết cho sự thành công trong công việc sau này như kỹ năng
cộng tác, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, tư duy phản biện…

Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và
học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề
STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường.
STEM được hiểu trong giáo dục như sau:
Hệ thống tri thức về Vật lý,
Hoá học, Sinh học…
Science
để vận dụng
(khoa
học)
Engine
ering

Thiết kế, chế tạo,
đẽo gọt, gắn kết,...

(kỹ
thuật)

Quy trình sản xuất, chế tạo
Techn
o
logy
(Cơng
nghệ)
Maths
(tốn

học)


Con số, phép tính, hình dạng,
biện luận, giải thích...
7


Mối liên hệ giữa các lĩnh vực trong giáo dục STEM:
Bốn lĩnh vực này không phải hiện diện một cách riêng lẻ mà cần phải
được tích hợp, liên kết chặt chẽ với nhau để giải quyết các vấn đề trong tình
huống đặt ra.

Đặc điểm quan trọng khi nói về giáo dục STEM:
- Cách tiếp cận liên ngành
- Liên hệ, lồng ghép với cuộc sống thực tiễn
- Hướng đến phát triển kỹ năng của thế kỷ 21
- Thách thức học sinh vượt lên chính mình
- Kết nối từ trường học, cộng đồng đến các tổ chức toàn cầu
1.1.2. Tại sao phải dạy học theo định hướng STEM?
STEM trong trường phổ thông được hiểu là trang bị cho người học những
kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kĩ
thuật và tốn học. Những kiến thức và kĩ năng này phải được tích hợp, lồng
ghép và bổ trợ nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về ngun lý mà cịn có
thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống
thường ngày. Những sản phẩm này không nhất thiết phải là sản phẩm mới, sản
phẩm STEM là những sản phẩm trong đó HS đã vận dụng linh hoạt kiến thức đã
học, từ đó suy nghĩ đề xuất ra các ý tưởng, tự chủ giải quyết các vấn đề phát sinh
và tiến hành thực hiện chỉnh sửa hoàn thiện sản phẩm.
Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa đối
với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
- Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường,
bên cạnh các môn học đang được quan tâm như: Toán, Khoa học, các lĩnh vực

8


Công nghệ, Kĩ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện:
đội ngũ GV, chương trình, cơ sở vật chất.
- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Những dự án học tập
trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
các vấn đề thực tiễn, HS được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của
tri thức với cuộc sống, tạo động lực cho HS nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học
tập,.
- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS: Khi triển khai các
dự án học tập STEM, HS hợp tác với nhau, chủ động và tự thực hiện các nhiệm
vụ học; được làm quen với những hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học.
Các hoạt động trên góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển phẩm
chất, năng lực cho HS.
- Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo
dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ
sở vật chất để triển khai hoạt động giáo dục STEM một cách hiệu quả.
- Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường phổ
thông, HS sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù
hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.
Đây cũng là cách thức thu hút HS theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh
vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 4, phần luồng sớm, hiệu quả cho tương lai.
Dạy học theo xu hướng STEM là xu thế tất yếu trong thời đại hiện nay.
Trong xu hướng của cách mạng công nghiệp 4.0, nguồn lao động chất lượng cao
không chỉ cần có kiến thức chun ngành mà địi hỏi có sự hiểu biết của liên
ngành. Ngoài ra các kỹ năng sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, tạo sản
phẩm sáng tạo và làm việc nhóm ngày càng được đề cao. Trong khi đó, ảnh

hưởng của khoa học cơng nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin dần chiếm ưu thế
trên mọi mặt của đời sống.
1.1.3. Quy trình xây dựng bài học
STEM Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình các mơn học và các
hiện tượng, q trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc
thiết bị cơng nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ
đề của bài học phù hợp.
Chủ đề STEM được lựa chọn dựa vào các yếu tố sau:

9


Vận dụng kiến thức
nào trong lĩnh vực
STEM?
Khuyến khích

Tiêu chí

làm việc nhóm

chủ đề
STEM

Giải quyết vấn
đề thực tiễn
nào?

Định hướng hoạt

động- thực hành

Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để
giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học
được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình mơn học đã được lựa
chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết
(đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học.

KHOA

CƠNG



TỐN

HỌC

NGHỆ

THUẬT

HỌC

SẢN
PHẨM
STEM

Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề

Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản
phẩm.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động: Xác định vấn đề;
Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp; Lựa chọn giải pháp; Chế tạo
mẫu, thử nghiệm và đánh giá; Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh.
10


Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng các
"bước" trong quy trình khơng được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ
mới sang bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn
nhau. Việc "Nghiên cứu kiến thức nền" được thực hiện đồng thời với "Đề xuất
giải pháp"; "Chế tạo mơ hình" được thực hiện đồng thời với "Thử nghiệm và
đánh giá", trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước
kia.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng dạy học mơn Hóa học ở trường THPT hiện nay
Hóa học là bộ mơn khoa học thực nghiệm, có nhiều ứng dụng trong cuộc
sống. Tuy nhiên, trong q trình dạy học chúng tơi nhận thấy nhiều HS cảm thấy
“sợ” mơn Hóa học. Để tìm hiểu rõ thực trạng, nguyên nhân và nguyện vọng của
các em, đầu năm học 2020-2021 chúng tôi đã tiến hành khảo sát HS và GV trên
địa bàn Quỳnh Lưu – TX Hồng Mai.
- Về phía học sinh: tiến hành khảo sát 175 em học sinh khối 11 (gồm 4
lớp 11A1, 11A4, 11A7, 11A11) về sự hứng thú, cách thức học và nội dung
phương pháp học mơn hóa học;
Kết quả khảo sát cho thấy số lượng học sinh u và thích mơn hóa rất thấp
chỉ chiếm 69%; và hầu hết những HS này hứng thú với mơn hóa vì để kiểm tra,

để thi tốt nghiệp THPT.
17% HS cảm thấy kiến thức môn Hóa khó hiểu, khơ khan, khơng hiểu tại
sao phải học những cơng thức, phương trình hóa học của phản ứng hay các cơng
thức tính tốn.
Qua phân tích khảo sát, chúng tôi nhận thấy các em HS vẫn chủ yếu học
theo lối truyền thống, nhồi nhét kiến thức, nặng về thi cử đối phó, tiếp thu kiến
thức khoa học một cách nặng nề. Ít HS có yếu tố đam mê nghiên cứu và thực sự
yêu thích, kĩ năng thực hành rất hạn chế.
- Về phía giáo viên: Tiến hành khảo sát 35 giáo viên các trường THPT
trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai. Kết quả khảo sát cho thấy,
đa số giáo viên (20/35) đang áp dụng phương pháp dạy học truyền thống. Một số
giáo viên rất muốn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực nhưng
đang loay hoay không biết bắt đầu như thế nào.
Đây là nguyên nhận dẫn đến năng lực làm việc hạn chế sau của HS khi ra
trường, đặc biệt là trong thời đại 4.0 với kỉ nguyên của thế giới phẳng thì khả
năng đáp ứng đầu ra sau khi ra trường lại càng rất khó khăn. Đây là một thực
trạng rất đáng báo động hiện nay, bởi vậy chúng tôi viết đề tài này với mong
muốn đưa phương pháp dạy học STEM vào để giảng dạy kết hợp phương pháp
truyền thống.
11


PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH
Em hãy tích dấu x vào nội dung câu hỏi sau:
Câu
1

Nội dung

Ý kiến HS


Sự hứng thú của các em đối với mơn Hóa học như
thế nào?
Rất thích
Thích
Bình thường
Khơng thích

2

Lý do em học mơn Hóa là:
Để kiểm tra và thi tốt nghiệp
Bài học sinh động
Kiến thức dễ hiểu
Kiến thức liên hệ thực tiễn nhiều

3

Em mong muốn điều gì khi học mơn Hóa:
Tăng cường học lí thuyết và giải bài tập tính tốn
gắn với kiểm tra và kì thi tốt nghiệp.
Giảm tải lí thuyết, vận dụng kiến thức đã học để
đưa kiến thức vào thực tiễn, tăng cường thí nghiệm thực
hành.
Khơng cần thí nghiệm thực hành nhiều

1.2.2. Thực trạng dạy học theo định hướng STEM ở trường phổ thơng hiện
nay
Mơ hình giáo dục tích hợp STEM cịn khá mới mẻ đối với giáo dục Việt
Nam khi chỉ mới thử nghiệm khoảng vài năm gần đây.

Về phía giáo viên: Tại đơn vị chúng tôi công tác, giáo viên đã được triển
khai về phương pháp giáo dục STEM, nên chúng tôi tiến hành với khảo sát với 6
câu hỏi:
12


“Thầy/cô hiểu thế nào về giáo dục STEM?”;
“Các em được học gì thơng qua chương trình đó?”;
“Thầy/cơ hãy đề xuất các biện pháp giảng dạy STEM?”;

“Thầy/cô đã áp dụng phương pháp giáo dục STEM vào tiết dạy của mình
chưa?”;
“Mức độ hứng thú của HS khi thầy/cô áp dụng dạy học STEM?”
“Thầy/cơ có mong muốn giảng dạy STEM vào mơn học của mình
khơng?”.
Qua khảo sát chúng tơi nhận thấy hầu hết giáo viên đều biết đến dạy học
theo định hướng STEM, hiểu rằng đây là phương pháp dạy học tích cực, hướng
đến phát triển năng lực của người học; một số GV cũng đã vận dụng dạy học
theo định hướng STEM vào mơn học của mình nhưng chỉ dừng lại ở mức yêu
cầu HS thực hiện các thí nghiệm, tạo một sản phẩm theo định hướng của giáo
viên là chính, chưa phát huy hết khả năng sáng tạo ở người học. Phần lớn giáo
viên chưa thật sự nghiên cứu về bản chất, quy trình xây dưng bài học STEM.
Và hầu hết các GV đều có mong muốn được áp dụng mơ hình giáo dục
này vào giảng dạy mơn của mình, nhưng phần lớn GV chưa thật sự hiểu một
cách bài bản, sâu sắc về bản chất của giáo dục STEM cũng như cách để thiết kế
và tổ chức hoạt động STEM trong mơn học. Bên cạnh đó, qua điều tra tơi nhận
thấy vẫn có một phần nhỏ GV cịn hiểu sai về STEM cho rằng sản phẩm HS tạo
ra phải là những phát minh thật mới lạ, sáng tạo mới được xem là sản phẩm
STEM và việc hướng HS ở nông thơn tìm ra cơng nghệ mới, sản phẩm mới là
khơng khả thi nên sẽ khó triển khai trong mơn học của mình. Việc tổ chức dạy

học theo hướng giáo dục STEM ở các trường THPT nói chung cịn hạn chế, các
trường chủ yếu cịn giao nhiệm vụ cho tổ nhóm tạo ra 1 sản phẩm STEM chứ
chưa mang tính tự giác.
Về phía học sinh: Đa số HS đều cảm thấy thích các tiết học trải nghiệm
thực tế, hứng thú khi được giao các chủ đề trải nghiệm, tự mình sáng tạo các sản
phẩm STEM theo định hướng của giáo viên. Mặc dù chương trình thi cử cịn
nặng về điểm số, thời gian dành cho việc học căng thẳng nhưng khi có các hoạt
động trải nghiệm và sinh hoạt ngoại khóa thì học sinh hứng thú, thích tham gia,
thích trải nghiệm.
Như vậy, qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc dạy học Hóa học THPT theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực
của HS là điểm tựa, nguồn tư liệu phong phú, đáng tin cậy, là động lực giúp
chúng tơi có căn cứ để thực hiện đề tài này.

13


Chương 2: Xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng STEM
trong chương cacbon, Hóa học lớp 11 – Ban cơ bản
2.1. Đề xuất xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng STEM trong
chương Cacbon, Hóa học 11 – Ban cơ bản
Dựa vào nhu cầu thực tiễn của cuộc sống mà HS cần khám phá, kết hợp
với nội dung kiến thức chương trình SGK Hóa học 11, chương Cacbon, GV có
thể xây dựng được rất nhiều chủ đề dạy học STEM. Tuy nhiên khi lựa chọn, xây
dựng và thực hiện các chủ đề STEM này thì GV cần lưu ý không nên để ảnh
hưởng đến thời lượng dạy học của bộ môn, xáo trộn nhiều kiến thức trong
chương trình dạy học. Sau khi học xong chủ đề STEM, HS phải nắm được các
chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình THPT, các chủ đề
STEM khai thác phù hợp với điều kiện thực tiễn dạy học của nhà trường, trình
độ của HS. Trên cơ sở đó, chúng tơi đề xuất một số chủ đề STEM chương

Cacbon, Hóa học lớp 11 mà theo chúng tơi là phù hợp trong q trình dạy học
tại trường phổ thơng như sau:
TT

Chủ đề

Kiến thức mơn Hóa học liên quan

1

Thiết bị lọc nước mini

Bài 15: Cacbon

2

Mạch điện than chì

Bài 15: Cacbon

3

Mặt nạ phòng độc

Bài 15: Cacbon

4

Xe đua banking soda


Bài 16: Hợp chất của cacbon

5

Làm tên lửa từ banking soda

Bài 16: Hợp chất của cacbon

6

Sản phẩm sáng tạo

Bài 17: Silic

Với các chủ đề STEM cơ bản được xây dựng trên cơ sở kiến thức thuộc
phạm vi các môn khoa học, công nghệ, kỹ thuật và tốn trong chương trình giáo
dục phổ thơng. Các sản phẩm chủ đề STEM này thường đơn giản, bám sát nội
dung SGK và thường được xây dựng trên cơ sở các nội dung thực hành, thí
nghiệm trong chương trình GDPT.
2.2. Xây dựng chủ đề STEM “Thiết bị lọc nước mini” trong chương
Cacbon, Hóa học lớp 11
2.2.1. Tiêu chí xây dựng bài học STEM
Để thực hiện được mục tiêu phát triển năng lực cho HS, chúng tôi đã xây
dựng chủ đề bài học STEM theo 6 tiêu chí sau:
14


Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề thực tiễn
- Chúng tơi hình thành ý tưởng từ các vấn đề sau:
+ Trên địa bàn thị xã Hoàng Mai ở gần biền nên nguồn nước giếng nhiễm

phèn, không thể sử dụng trực tiếp.
+ Đồng bào miền Trung thường xuyên thiếu nước sinh hoạt trong các
ngày mưa lũ.
+ Cacbon vơ định hình và nhiều vật liệu trong cuộc sống có tính hấp phụ,
lọc được các chất bẩn.
+ Hệ thống bể lọc nước nhiễm phèn mà ông bà xây dựng xưa nay đến hệ
thống lọc nước hiện đại...
- Vì vậy bài học STEM “chế tạo thiết bị lọc nước mini” tập trung vấn đề
thực tiễn là làm sạch nguồn nước.
Từ đó giúp HS mở rộng kiến thức để có thể hiểu và làm sạch nguồn
nước sinh hoạt ở hộ gia đình.
Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật
Trong chủ đề STEM thiết kế thiết bị lọc nước mini HS cần phải thực hiện
theo 1 quy trình:
(1) Xác định vấn đề
(2) Nghiên cứu kiến thức nền
(3) Đề xuất ý tưởng cho giải pháp
(4) Lựa chọn giải pháp tối ưu
(5) Phát triển và chế tạo mơ hình
(6) Thử nghiệm và đánh giá
(7) Hồn thiện thiết kế.
Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động
tìm tịi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm
Trong bài học STEM thiết kế thiết bị lọc nước mini GV cần:
- Khơi dậy óc tị mị, nguồn cảm hứng của HS: GV đặt ra các vấn đề trong
thực tiễn: Nguồn nước giếng ở gia đình các em có thể sử dụng trực tiếp khơng?
Làm thế nào để xử lý nước sạch để đưa vào sinh hoạt? Trong mùa mưa lũ, mất
điện, điều kiện kinh tế khó khăn khơng có máy lọc nước hiện đại thì làm như thế
nào?....


15


- Hướng HS hình thành được tư duy bậc cao: tự đặt ra các câu hỏi để xác
định được hướng giải quyết vấn đề thực tiễn bằng cách tạo ra sản phẩm. HS tự
đặt được các câu hỏi như:
+ Thiết bị lọc nước mini thiết kế như thế nào cho khoa học, hợp lý?
+ Từ những chai nhựa phế thải, ống nhựa PVC làm thế nào để có được
thiết bị lọc nước hiệu quả, tiện lợi, kinh tế, cung cấp được nước sạch cho hộ gia
đình.
+ Nguyên vật liệu nào thích hợp để lọc loại chất bẩn nào? Tại sao?
+ Cách bố trí thí nghiệm như thế nào thì sẽ thấy rõ được vai trò của mỗi
loại nguyên vật liệu trong việc làm sạch nước.
+ Mở rộng thiết bị lọc lọc nước kết hợp với hệ thống bơm nước lên.
…..
- Phát triển tư duy phản biện cho HS: thông qua q trình thảo luận và
tranh luận để hồn thành sản phẩm.
- Tham quan trải nghiệm hệ thống lọc nước tại một số hộ gia đình: giúp
HS khám phá các ứng dụng, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống, HS được thấy hệ
thống thực tế từ đó tự trả lời được các câu hỏi do chính mình đặt ra, làm tăng
thêm hứng thú, học tập và sáng tạo ở HS, đồng thời giúp HS nâng cao mức độ
hoàn thành sản phẩm.
Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lơi cuốn học sinh vào hoạt động
nhóm kiến tạo
GV giao nhiệm vụ cho các nhóm học tập để giúp các em làm việc cùng
nhau như một nhóm kiến tạo. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt động của
bài học STEM là cơ sở để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác.
Trong bài học STEM thiết kế thiết bị lọc nước mini GV chỉ cung cấp cho
HS bộ câu hỏi gợi ý, định hướng mà không cung cấp cụ thể chi tiết các bước tiến
hành như thế nào. HS sẽ phải chủ động suy nghĩ, làm việc nhóm và thảo luận

với nhau nhiều để quyết định chọn cách thực hiện nào.
Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và
toán học mà học sinh đã và đang học
Trong bài học STEM thiết kế thiết bị lọc nước mini, GV cần kết nối và
tích hợp nội dung ở lĩnh vực khoa học (sinh học, vật lý, hóa học), cơng nghệ và
tốn học. Từ đó, HS thấy rằng khoa học, cơng nghệ và tốn khơng phải là các
mơn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau để giải quyết các vấn đề.
Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự
thất bại như là 1 phần cần thiết trong học tập
16


Trong bài học STEM, phương án giải quyết vấn đề là do HS suy nghĩ, làm
việc nhóm và thảo luận với nhau lựa chọn cách thực hiện. Với việc chia 1 lớp
thành 4 nhóm như vậy sẽ có nhiều phương án khả thi, nhưng có thể sẽ khác nhau
ở mức độ tối ưu khi giải quyết vấn đề. Qua đó HS được nếm trải qua các cảm
xúc của thất bại cũng như thành cơng trong q trình học tập.
2.2.2. Quy trình xây dựng bài học STEM “thiết bị lọc nước
mini” Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức bài Cacbon – Hóa học 11: Tìm hiểu về
ngun tố cacbon (tính chất vật lý, tính chất hóa học, ứng dụng)
Nội dung gắn với thực tiễn: tính hấp phụ của cacbon vơ định hình => Sản
phẩm ứng dụng => Chủ đề STEM.
+ Nội dung: Than gỗ, than xương, cacbon hoạt tính có tính hấp phụ mạnh,
hấp phụ các hơi chất hữu cơ, chất độc, khử mùi, xử lý nước sinh hoạt…
+ Vấn đề thực tiễn: Nguồn nước tại địa bàn thị xã Hoàng Mai đa phần
chưa sử dụng trực tiếp trong sinh hoạt (gần biển, nhiễm phèn…) → Cần phải xử
lý nguồn nước: làm sạch, tạo mơi trường nước trung tính.
+ Sản phẩm ứng dụng: thiết bị lọc nước mini, kết hợp hệ thống bơm.
+ Chủ đề STEM: Thiết kế thiết bị lọc nước mini.

Mô tả chủ đề
Nước sạch đóng vai trị rất quan trọng đối với sức khỏe và cuộc sống của
con người. Hiện nay có nhiều địa phương điều kiện kinh tế cịn khó khăn, hệ
thống nước máy khơng có, nhiều hộ gia đình khơng có điều kiện kinh tế. Đặc
biệt, nguồn nước cịn bị nhiễm phèn làm ảnh hưởng sức khỏe con người.
Trong chủ đề này, HS sẽ thực hiện dự án thiết kế và chế tạo được Máy lọc
nước sử dụng các vật liệu tái chế, thân thiện môi trường như các bình nước đã
qua sử dụng, cát, sỏi, cacbon vơ định hình…
Theo đó, HS phải tìm hiểu và chiếm lĩnh các kiến thức mới, đồng thời vận dụng
các kiến thức đã học.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Bộ câu hỏi định hướng:
1. Vì sao cần có nguồn nước sạch?
2. Nguồn nước địa phương hiện nay như thế nào? Đảm bảo chất lượng để
sử dụng khơng?
3. Hiện nay có những phương pháp xử lý nước nào được sử dụng tại các
hộ gia đình?
17


4. Làm thế nào để kiểm tra độ sạch của nước?
5. Có những nguyên vật liệu nào gần gũi có thể sử dụng để làm sạch
nước?
6. Bố trí thí nghiệm như thế nào để nghiên cứu được khả năng làm sạch
nước của các loại vật liệu?
7. Em đã vận dụng những kiến thức nào để tạo ra sản phẩm?
Sau khi học xong chủ đề này HS cần nắm được:
a) Kiến thức:
Mơn Hóa:
+ Bài Cacbon – Hóa học lớp 11

- HS trình bày được vị trí, cấu tạo ngun tử, ứng dụng của Cacbon.
- HS trình bày được cấu trúc và tính chất vật lí, ứng dụng của các dạng thù hình
Cacbon.
- Cacbon vơ định hình (than gỗ, than xương, than hoạt tính) có tính hấp phụ và
hoạt động hóa học mạnh.
- HS trình bày được mối liên hệ giữa vị trí, cấu hình electron ngun tử và tính
chất hóa hoc của cacbon.
+ pH của dung dịch (bài 3)
+ HS trình bày và phân tích được cơ chế của thiết bị lọc nước.
+ Vận dụng khả năng hấp phụ của than để thiết kế sản phẩm.
Môn Vật lý: Các kiến thức về trọng lực, trọng lượng, cân bằng lực, áp suất,
nguyên tắc bình thơng nhau…
Mơn Cơng nghệ: Vận dụng các kiến thức khoa học và các vật dụng sẵn có để
thiết kế thiết bị lọc nước. Biết sử dụng các vật liệu có sẵn để làm ra sản phẩm.
Mơn Tốn: Tính tốn chính xác thể tích của thiết bị, khối lượng các nguyên liệu
cần sử dụng.
Môn Tin học:
- Tra cứu được các thông tin cần thiết cho dự án trên Internet.
- Sử dụng được các phần mềm cơ bản để liên lạc (email, facebook, ...), báo cáo
(word, powerpoint...), xử lý số liệu, khảo sát (exel, …) khi thực hiện dự án.
- Có ý thức về sử dụng phần mềm bản quyền, văn hóa mạng...
18


b) Kĩ năng:
- Đọc, tóm tắt thơng tin về tính chất vật lí, các dạng thù hình, ứng dụng và trạng
thái tự nhiên của cacbon.
- Giải thích tính chất dựa vào đặc điểm cấu trúc của các dạng thù hình của
cacbon.
- Dự đốn tính chất hóa học của cacbon dựa trên kiến thức về cấu tạo nguyên tử,

các số oxi hóa của ngun tố cacbon.
- Vận dụng được những tính chất vật lí và hố học của cacbon để giải các bài tập
có liên quan.
- HS biết cách sử dụng các nguyên liệu để chế tạo được máy lọc nước
- HS biết tính tốn các ngun liệu cần sử dụng trong chủ đề
- Thu thập, lưu giữ và xử lí thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (internet, sách,
báo…) và rút ra kết luận.
- HS vận dụng được kiến thức để chế tạo ra thiết bị lọc nước.
c) Tình cảm, thái độ:
- Rèn luyện thái độ làm việc khoa học, nghiêm túc.
- Xây dựng ý thức bảo vệ môi trường, tiết kiệm nước sạch, bảo vệ nguồn nước
và sức khỏe cộng đồng.
- Rèn tư duy nghiên cứu khoa học thông qua thực hiện các hoạt động trải
nghiệm.
- Xây dựng tính tích cực, chủ động, hợp tác, có kế hoạch và tạo cơ sở cho các
em u thích mơn học.
- Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực
nghiệm.
d) Phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua Hóa học
- Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng hóa học vào cuộc sống.
- Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế và chế tạo thiết bị lọc nước mini một cách
sáng tạo.
- Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân
công thực hiện.
- Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh
giá.
19



Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/ giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết, GV xây dựng tiêu chí của sản
phẩm (kết hợp với ý kiến đóng góp của HS). Những tiêu chí này là căn cứ quan
trọng để đề xuất giả thiết khoa học, thiết kế mẫu sản phẩm.
Cụ thể, cần xây dựng các bảng tiêu chí đánh giá về các vấn đề sau:
- Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo kiến thức nền
- Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo phương án thiết kế
- Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo sản phẩm
- Bảng tiêu chí đánh giá kĩ năng làm việc nhóm
Nội dung chi tiết về các bảng tiêu chí được trình bày ở phụ lục 1.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp
kĩ thuật dạy học tích cực. Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích,
nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hồn thành.
Thứ
Nội dung
Thời gian
tự
1

Tìm hiểu kiến thức nền: nguyên tố cacbon và
thực trạng môi trường nước ở địa phương

1 tuần

2

Báo cáo kiến thức nền – Xác định yêu cầu thiết
kế


45 phút

3

Lên phương án thiết kế

3 ngày

4

Báo cáo phương án thiết kế

45 phút

5

Làm sản phẩm theo phương án thiết kế

1 tuần

6

Báo cáo sản phẩm

45 phút

2.2.3. Tiến trình tổ chức dạy học chủ đề STEM
Hoạt động 1: TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN
(HS làm việc ở nhà - thời gian: 1 tuần)
a. Mục đích:

Sau hoạt động này, HS tự tìm hiểu được:
- Thực trạng mơi trường nước ở địa phương, tầm quan trọng của nguồn nước
sạch.
20


- Tính chất nguyên tố
Cacbon. b. Nội dung:
HS tự học và làm việc theo nhóm thảo luận nghiên cứu nội dung các bài
học có liên quan; bút màu, giấy Ao; bảng phân cơng nhiệm vụ các thành viên
trong nhóm, sổ theo dõi dự án
Nhóm I: Tìm hiểu mơi trường nước và hệ thống lọc nước ở các hộ gia đình trên
địa bàn thị xã Hồng Mai (u cầu hình thức báo cáo: slide powerpoint)
Nhóm II: Tính chất vật lý, các dạng thù hình, ứng dụng của cacbon (Yêu cầu
hình thức báo cáo: slide powerpoint)
Nhóm III: Tính chất hóa học của cacbon (u cầu hình thức báo cáo: slide
powerpoint)
Nhóm IV: Khái quát về nguyên tố cacbon (Yêu cầu hình thức báo cáo: sơ đồ tư
duy)
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh.
- Bài báo cáo kiến thức theo nội dung đã phân cơng
Hình thức: sơ đồ tư duy, slide powerpoint, tranh ảnh, video
d. Cách thức tổ chức hoạt động.
- Dựa trên yêu cầu nội dung GV đã phân công, HS tìm hiểu thơng tin dựa vào
SGK, tham khảo Internet, trải nghiệm thực tế,…
- Hoạt động nhóm:
+ Nhóm trường phân công nhiệm vụ
+ Các thành viên chia sẻ thông tin về kiến thức đã tìm hiểu.
+ Thống nhất và hồn thiện sản phẩm
- GV đơn đốc các nhóm thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ nếu cần.

Hoạt động 2: BÁO CÁO KIẾN THỨC NỀN
- XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ
(Thời gian 45 phút ở lớp)
a. Mục đích
Sau hoạt động này, HS có khả năng
- Nắm vững tính chất của ngun tố cacbon và các dạng thù hình.
- Hiểu nước tình trạng môi trường nước tại địa phương hiện nay; nắm được tầm
quan trọng và vai trò của nước đối với cuộc sống
21


- Rèn ý thức bảo vệ nguồn nước nói riêng và bảo vệ mơi trường sống nói chung.
- Hiểu được yêu cầu thiết kế và chế tạo “thiết bị lọc nước mini” theo các tiêu chí
đặt ra.
- Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức về sự hấp phụ của than hoạt tính
và vận dụng kiến thức đã học ở các môn học để thiết kế và chế tạo sản phẩm.
b. Dự kiến sản phẩm
- Hệ thống hóa kiến thức về cacbon (trình bày vào vở ghi)
- Bảng tổng kết nguyên lí hoạt động của thiết bị lọc nước.
- Bảng tiêu chí đánh giá thiết bị lọc nước mini.
- Bản ghi nhận nhiệm vụ, kế hoạch dự án và phân công công
việc c. Giáo án hoạt động 2
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Học sinh nêu được:
+ Vị trí cacbon trong bảng tuần hồn, cấu hình lớp electron ngồi cùng
của cacbon.
+ Các dạng thù hình của cacbon, cấu trúc và tính chất vật lí của các dạng
thù hình đó.
+ Tính chất hóa học cơ bản của cacbon là tính oxi hóa và tính khử. Trong

đó cơ bản là tính khử ở nhiệt độ cao và số oxi hóa thường có của cacbon trong
hợp chất là +2, +4 hoặc -4.
+ Trạng thái tự nhiên của C và phương pháp điều chế một số dạng thù
hình của C trong cơng nghiệp. Vai trò của C đối với đời sống và sản xuất.
- Học sinh nắm vững yêu cầu thiết kế và chế tạo thiết bị lọc nước mini.
Theo các tiêu chí:
+ Thiết bị lọc có khả năng làm sạch nước (nước trong và có mơi trường
trung tính), khơng bị rị rỉ.
+ Ngun liệu sẵn có, tiết kiệm kinh phí.
+ Dễ sử dụng, có tính thẩm mỹ.
+ Lên ý tưởng thiết kế thiết bị lọc nước áp dụng được ở hộ gia đình.
2. Kĩ năng
- Đọc, tóm tắt thơng tin về tính chất vật lý, các dạng thù hình của C, ứng
dụng và trạng thái tự nhiên của C.
22


- Giải thích tính chất dựa vào đặc điểm cấu trúc tinh thể của các dạng thù
hình.
- Dự đốn tính chất hóa học của C dựa trên kiến thức về cấu tạo nguyên
tử, các số oxi hóa của C. Viết ptpư minh họa.
- Giải thích được 1 số vấn đề có liên quan về cacbon trong thực tế.
- Biết sử dụng các dạng thù hình của cacbon trong các mục đích khác
nhau.
- Trình bày, bảo vệ kết quả hoạt động nhóm.
- Tự nhận xét, đánh giá được q trình làm việc cá nhân và nhóm học tập.
3. Thái độ
- Say mê, hứng thú, tự chủ trong học tập; trung thực; yêu khoa học.
- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học
- Có tinh thần trách nhiệm, hịa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp.

- Ý thức được tầm quan trọng, vai trò của nước đối với cuộc sống; từ đó
hình thành ý thức bảo vệ mơi trường sống.
4. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác (trong
hoạt động nhóm).
- Năng lực thực hành hóa học: Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải
thích các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của
bản thân.
- Năng lực tính tốn qua việc giải các bài tập hóa học có bối cảnh thực
tiễn.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Sách giáo khoa, sách tham khảo có liên quan đến chủ đề dạy
học; máy tính, máy chiếu; máy ảnh, máy quay; phiếu học tập, giấy Ao, bút dạ ...
Một số video, mẫu vật cacbon...
- Học sinh: Nghiên cứu nội dung các bài học có liên quan; bút màu, giấy
Ao; bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm, sổ theo dõi dự án; sản
phẩm hoạt động nhóm: sơ đồ tư duy, slide powerpoint, tranh ảnh, video sưu tầm
có liên quan đến nội dung đã được phân cơng.
Nhóm I: Tìm hiểu mơi trường nước và hệ thống lọc nước ở các hộ gia
23


đình trên địa bàn thị xã Hồng Mai (u cầu hình thức báo cáo: slide
powerpoint)
Nhóm II: Tính chất vật lý, các dạng thù hình, ứng dụng của cacbon (Yêu
cầu hình thức báo cáo: slide powerpoint)
Nhóm III: Tính chất hóa học của cacbon (u cầu hình thức báo cáo:
slide powerpoint)

Nhóm IV: Khái quát về nguyên tố cacbon (Yêu cầu hình thức báo cáo: sơ
đồ tư duy)
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phương pháp dạy học nhóm, dạy học phát vấn, nêu vấn đề.
- Đàm thoại gợi mở
IV. CHUỖI CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
Bước 1. Trải nghiệm, kết nối
- GV đã chia lớp thành 4 nhóm và tổ chức HS hoạt động theo nhóm.
Các nhóm đã chuẩn bị nội dung đã được GV giao trước đó bằng slide
powerpoint, sơ đồ tư duy trên giấy Ao…; chuẩn bị video hoặc tranh ảnh mô tả
thêm để buổi báo cáo sản phẩm của nhóm mình thêm sinh động và phong phú
hơn.
- Trên cơ sở GV đã giao nhiệm vụ cho HS, GV đặt câu hỏi để đại diện
nhóm 1trả lời:
Nêu thực trạng về nguồn nước ở địa phương em.
GV tổng kết bổ sung, chỉ ra được: Nguồn nước giếng ở địa phương hiện
nay được đa số các hộ gia đình sử dụng, tuy nhiên nguồn nước ở địa phương là
nguồn nước bị nhiễm phèn, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân trên địa bàn
thôn. Đa số người dân địa phương khơng có điều kiện để trang bị cho gia đình
bình lọc nước hiện đại.
Bước 2. Khám phá, hình thành kiến thức.
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
- Mỗi nhóm cử một đại diện lên báo cáo sản phẩm, đồng thời một đại diện
khác ghi vào phiếu học tập các thơng tin đó. Đồng thời chuẩn bị trước kiến thức
của các nhóm cịn lại để thảo luận khi các nhóm báo cáo.
Nhóm I: Tìm hiểu mơi trường nước và hệ thống lọc nước ở các hộ gia
đình trên địa bàn thị xã Hồng Mai (u cầu hình thức báo cáo: slide
powerpoint)
Nhóm II: Tính chất vật lý, các dạng thù hình, ứng dụng của cacbon. (Yêu
24



cầu hình thức báo cáo: slide powerpoint)
Nhóm III: Tính chất hóa học của cacbon (u cầu hình thức báo cáo:
slide powerpoint)
Nhóm IV: Khái quát về nguyên tố cacbon (Yêu cầu hình thức báo cáo: sơ
đồ tư duy)
* Hình thức hoạt động: Hoạt động cá nhân; nhóm; chung cả lớp.
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Các nhóm học tập cử đại diện trình bày kết quả hoạt động nhóm, các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh thể hiện toàn bộ kiến thức vào vở và tìm hiểu kiến thức phần
nội dung của các nhóm cịn lại để góp phần xây dựng kiến thức chung của
nhóm.
- GV nhận xét, đánh giá và cho điểm sản phẩm của 4 nhóm.
Bước 3: Luyện tập
Hoạt động cá nhân: GV lần lược chiếu một số câu hỏi trắc nghiệm. HS
hoạt động trả lời để lấy điểm cộng khuyến khích.
Câu 1: Kim cương và than chì là hai dạng thù hình của C vì
A. Có cấu tạo mạng tinh thể giống nhau
B. Có tính chất vật lý tương tự nhau
C. Đều do nguyên tố C tạo nên
D. Có màu sắc giống nhau
Câu 2: Phản ứng nào sau đây C thể hiện tính oxi hóa ?
A.C+O2CO2.

B. C + 2CuO  2Cu + CO2.

C. 3C + 4Al  Al4C3


D.C+H2OCO

+ H2.

Câu 3: Cacbon pư được với nhóm chất nào sau đây ?
A. Al, CO2, CaO, HNO3.

B. HNO3, H2SO4 đặc, ZnO, H2O

C. Ca, HNO3, H2SO4 đặc, MgO

D. CO2, O2, HNO3, Na2O

Câu 4: Vì sao khi nấu cơm bị khê người ta thường cho vào một mẩu than
củi ?
Câu 5: Khi đun nấu bằng bếp củi chúng ta hay gặp tình trạng bếp bị ùn
khói rất nhiều. Em hãy lý giải và đề xuất phương pháp khắc phục tình trạng trên
Câu 6. Giải thích tại sao than hoạt tính lại là nguyên liệu chính có vai trị
tốt nhất trong q trình lọc nước?
25


×