Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

đề tài “dạy học gắn liền với phát triển kinh tế địa phương huyện tương dương thông qua bài phân bón hóa học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 28 trang )

I. MỞ ĐẦU .....................................................................................................

1

1. Lí do chọn đề tài .........................................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................

1

3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................

2

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................

2

II. NỘI DUNG ................................................................................................

2

1. Tổng quan ...................................................................................................

2

1.1. Định nghĩa phân bón ................................................................................

2



1.2. Các loại phân bón.....................................................................................

4

1.2.1. Phân đạm ...............................................................................................

4

1.2.2. Phân lân .................................................................................................

4

1.2.3. Phân kali ................................................................................................

5

1.2.4. Các loại phân khác ................................................................................

5

1.3. Cách bón các loại phân bón hóa học .......................................................

6

1.4. Các năng lực và phẩm chất cần đạt của học sinh THPT .........................

6

2.Thực trạng dạy học Hoá học bài “Phân bón hóa học” tại trường THPT

Tương Dương 1 và tìm hiểu các loại cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao tại
huyện Tương Dương …………………………………………………………..10
3. Giải pháp và tổ chức dạy học gắn liền với phát triển kinh tế địa phương
huyện Tương Dương thông qua bài phân bón hóa học nhằm phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh THPT…………………………………………………………11
3.1. Giải pháp……………………………………………………………..11
3.2. Tổ chức thực hiện .................................................................................. 12
3.3. Đánh giá năng lực, phẩm chất của học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm tại địa phương của học sinh sau khi học bài phân bón hóa học ................. 23
III. KẾT LUẬN............................................................................................. 25
1. Kết luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 25
2. Kiến nghị và đề xuất ................................................................................. 26

2


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay khi mục tiêu giáo dục của Đảng nhà nước đặt ra cũng như nhu cầu
của xã hội đòi hỏi giáo dục phải đào tạo ra những con người phát triển toàn diện
khơng chỉ có kiến thức mà cịn phải có năng lực, phẩm chất tốt. Không chỉ lĩnh hội
được kiến thức mà phải lĩnh hội được con đường, phương pháp chiếm lĩnh kiến
thức đó cũng như biết vận dụng kiến thức đó vào giải quyết các vấn đề thực tiễn thì
việc đổi mới phương pháp dạy học là điều trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Để
học sinh thấy các kiến thức mình học là những kiến thức cần thiết, khơng xa rời
thực tiễn mà nó gần gũi với chính từng gia đình mỗi em học sinh. Từ đó học sinh
hình thành nhu cầu, hứng thú đem lại hiệu quả học tập cao.
Trong quá trình dạy học, việc đổi mới phương pháp dạy học một cách phù
hợp với đối tượng học sinh là rất cần thiết. Đặc biệt đối với bộ mơn hóa học thì u
cầu học phải gắn liền với thực tiễn để đem lại hiệu quả học tập và tạo khả năng

hứng thú cho học sinh.
Xuất phát từ thực tiễn trường THPT Tương Dương 1 là trường đóng trên địa
bàn huyện Tương Dương một huyện miền núi nghèo của tỉnh Nghệ An nơi đa số
gia đình các em học sinh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt mấy năm gần
đây huyện Tương Dương đã chủ trương đưa các giống cây trồng như nghệ, chanh
leo, gừng, ngô, lạc…đến từng xã, từng bản làng, hướng dẫn người dân tham gia
trồng trọt và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên để đem lại năng suất cho cây
trồng thì khơng thể thiếu phân bón hóa học. Vì vậy việc dạy học phân bón hóa học
giúp học sinh hiểu tính chất và ứng dụng của các loại phân bón từ đó các em có thể
về trải nghiệm tại địa phương cũng như trên chính những mảnh vườn của gia đình
mình. Thơng qua đó các em có thể tun truyền phổ biến đến người thân biết sử
dụng phân bón hóa học đúng cách và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Để đánh giá
năng lực, phẩm chất của học sinh khi học bài phân bón hóa học tơi đã chọn đề tài
“Dạy học gắn liền với phát triển kinh tế địa phương huyện Tương Dương thơng
qua bài phân bón hóa học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
THPT”
2. Mục đích nghiên cứu
- Học sinh hiểu biết về tính chất, tác dụng và sự cần thiết của phân bón hóa
học đối với cây trồng.
- Thơng qua bài học học sinh được trải nghiệm, tìm hiểu thực tiễn tại địa
phương giúp học sinh có hứng thú học tập bộ mơn hóa học.
3


- Từ kết quả trải nghiệm của học sinh giúp giáo viên đánh giá được năng
lực, phẩm chất của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu áp dụng cho các đối tượng học sinh THPT sinh sống ở các
vùng miền mà địa phương chủ yếu sản xuất nông nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu

a) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và Đào tạo về
đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu những tài liệu về lý luận dạy học bộ môn, hệ thống các phương
pháp dạy học tích cực, các tài liệu về dạy học tích cực.
- Nghiên cứu sách giáo khoa Hoá học và các tài liệu có liên quan nội dung
phần “Phân bón hóa học”.
b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra cơ bản về thực trạng dạy và học Hoá học bài “Phân bón hóa học”
trường THPT Tương Dương 1 và tìm hiểu các loại cây trồng đem lại hiệu quả kinh
tế cao tại huyện Tương Dương.
- Thăm dò, khảo sát, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh về nội dung,
khối lượng kiến thức, cách dạy, học và sử dụng kiến thức “Phân bón hóa học” theo
định hướng phát triển năng lực, phẩm chất.
c) Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm của học sinh sau khi học bài phân
bón hóa học.
II. NỘI DUNG
1.Tổng quan

1.1. Định nghĩa phân bón hóa học
Khái niệm: Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa nguyên tố dinh
dưỡng được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng.
Các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
Đa lượng: Đạm(N), Lân(P), Kali(K).
Trung lượng: Canxi(Ca), Lưu Huỳnh(S), Ma-nhê(Mg)…
4


Vi Lượng: Sắt(Fe), Kẽm(Zn), Mangan(Mn), Bo(B), Đồng(Cu),

Molypden(Mo), Clo(Cl)
+ Chất đạm(N)
- Khi thiếu: cành lá sinh trưởng kém, lá non nhỏ, lá già dễ bị rụng, bộ rễ ít
pháp triển, năng suất kém…
- Khi dư: cây sinh trưởng rất mạnh, lá to, tán lá rườm rà, mềm yếu, dễ đổ
ngã, sâu bệnh dễ phá hại…
+ Chất Lân (P)
- Khi thiếu: rễ phát triển kém, lá mỏng có thể chuyển màu tím đỏ, ảnh hưởng
tới việc ra hoa của cây; trái thường có vỏ dày, xốp và dễ hư…
- Nếu dư rất khó phát hiện, tuy nhiên dễ làm cho cây thiếu kẽm và đồng. .
+ Chất Kali: (K)
- Khi thiếu, ban đầu đỉnh lá già bị cháy; thiếu nặng, phần lớn lá bị cháy và
rụng đi.
- Nếu dư cũng khó nhận diện, tuy nhiên trên cam khi bón kali nhiều quá trái
trở nên sần sùi.
+ Chất Canxi(Ca):
- Khi thiếu: Lá và đọt non dễ bị cong queo và nhỏ, mép lá khơng đều, hay có
hiện tượng chồi chết ngọn, rễ đình trệ sinh trưởng và thường bị thối…
- Khơng có triệu chứng dư, tuy nhiên khi lượng canxi cao thường gây thiếu:
B, Mn, Fe, Zn, Cu…
+ Chất lưu huỳnh(S);Khi thiếu, triệu chứng thể hiện giống như thiếu chất
đạm; lá nhỏ, vàng đều, rụng sớm, chồi ngọn chết (thiếu lưu huỳnh lá vàng từ ngọn
xuống cịn thiếu đạm thì vàng từ lá già lên)
+ Chất Ma-nhê (Mg):
- Nếu thiếu: lá trở nên nhỏ, xuất hiện những vùng sáng giữa những gân lá, lá
bị rụng sớm, hoa ra ít, rễ kém phát triển…
- Nếu thừa: lá bị đổi dạng thường cuốn theo hình xoắn ốc và rụng…
+ Chất Bo(B): Đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành phấn hoa,
thiếu Bo hoa dễ bị rụng hoặc hạt bị lép. đối với một số cây như củ cải thiếu Bo ruột
sẽ bị rỗng. Cây trồng nói chung thiếu Bo dễ bị sâu bệnh phá hại, khả năng chống

chịu điều kiện bất lợi kém.
5


+ Chất đồng(Cu): Ảnh hưởng đến sự tổng hợp nhiều chất dinh dưỡng của
cây trồng, có vai trị quan trọng trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây; giúp
cây tăng khả năng chịu hạn, chịu nóng, chịu lạnh…
+ Chất Kẽm (Zn): Vai trò quan trọng trong việc tổng hợp chất đạm… ngồi
ra cịn liên quan mật thiết đến việc hình thành các chất điều hịa sinh trưởng trong
cây…Thiếu kẽm năng suất, phẩm chất cây trồng giảm.
+ Molipden(Mo): Tham gia các quá trình trao đổi chất, tổng hợp chất diệp
lục…Đặc biệt đối với cây họ đậu nếu thiếu Mo; cây phát triển kém, nốt sần giảm,
hạn chế sự cố định đạm tự do
1.2. Các loại phân bón hóa học
* Có ba loại phân bón hóa học chính là: Phân đạm, phân lân và phân kali.
1.2.1. Phân đạm
Tên
phân

Chât tiêu
biểu

PP điều chế

1.Phân
đạm
amoni

NH4Cl,
Cho amoniac tác

(NH4)2SO4 dụng với dung dịch
NH4NO3… axit.
2NH3 + H2SO4 →
(NH4)2SO4

2. Phân
đạm
nitrat

NaNO3,
Ca(NO3)2

muối cacbonat +
axit nitric.

….

CaCO3 + HNO3 →

Tác dụng với
cây trồng

Ưu – Nhược điểm
Độ dinh dưỡng

- Cung cấp N
dưới dạng NH4 +
cho cây
- Tác dụng :
kích thích q

trình sinh
trưởng của cây ,
tăng tỉ lệ protêin
thực vật .
- Cung cấp N

* Ưu điểm:+ Dùng để bón
cho các loại đất kiềm
* Nhược : + Làm đất chua
*:Độ dinh dưỡng % N
>20%
* Chú ý: Khơng bón với vơi

dưới dạng NO3

-

cho cây

Ca(NO3)2 + CO2 +
H2O
3. Urê

NH2)2CO

CO + 2NH3 →
(NH2)2CO + H2O

- Cung cấp N
dưới dạng NH4 +

cho cây do khi
tan trong nước > (NH4)2CO3

*Ưu:+ Có mơi trường trung
tính ,phù hợp với đất chua và
mặn
* Nhược: dễ chảy rữa và dễ
bị rửa trôi.
* Độ dinh dưỡng % N trong
Ca(NO3)2: 13~ 15%
*Ưu: urê có mơi trường
trung tính, phù hợp với nhiều
loại đất
*Độ dinh dưỡng %N lớn:
khoảng 46% nên được dùng
nhiều.

1.2.2. Phân lân
Tên phân lân

Chất tiêu biểu
( thành phần
chính)

PP điều chế

Ưu - Nhược
điểm
Và độ dinh
dưỡng

6


1.
Supephotphat
đơn

Ca(H2PO4)2 và

Ca3(PO4)2+2H2SO4→Ca(H2PO4)2

* Nhược: Nhiều

CaSO4 khơng

+ 2CaSO4

CaSO4 nên ít tan và

2.
Supephotphat
kép

Ca(H2PO4)2

Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 2H3PO4

3. Phân lân
nung chảy


tan

Hỗn hợp phốt
phát và silicat
của canxi và
magie

+ 3 CaSO4

Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 →
3Ca(H2 PO4)2
Trộn bột quặng apatit với đá xà
vân( thành phần chính là
MgSiO3)

tan chậm
14 → 20% P2O5
*Ưu: Chứa 40 →
50% P2O5 (độ dinh

dưỡng cao)
Dễ tan hơn

*Ưu: Khơng tan
nên ít bị rủa trơi
* Nhược : Phân lân
nung chảy chỉ thích
hợp với đất chua.

1.2.3. Phân kali

+ Cung cấp K cho cây dưới dạng K+.
+ Thúc đẩy quá trình tạo đường, bột, chất xơ, dầu, tăng cường sức chống rét,
chống sâu bệnh và chịu hạn.
+ Đánh giá theo %(m)K2O tương ứng với lượng K có trong phân.
+ Chủ yếu dùng KCl, K2SO4, tro thực vật (K2CO3).
1.2.4. Một số loại phân khác
a. Phân hỗn hợp và phân phức hợp
- Là loại phân chứa đồng thời hai hoặc 3 nguyên tố dinh dưỡng cơ bản .
* Phân hỗn hợp :
- Chứa cả 3 nguyên tố N , P , K được gọi là phân NPK
- Nó được trộn từ các phân đơn theo tỉ lệ N:P:K nhất định tuỳ theo loại đất
trồng .
* Phân phức hợp : là hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác
hoá học của các chất
Sản xuất bằng tương tác hoá học của các chất .
b. Phân vi lượng
- Cung cấp những hợp chất chứa các nguyên tố như Bo, kẽm , Mn , Cu , Mo

- Cây trồng chỉ cần một lượng rất nhỏ .
- Phân vi lượng được đưa vào đất cùng với phân bón vơ cơ hoặc hữu cơ .
7


1.3. Cách bón các loại phân bón hóa học .
Phân Đạm : Cần nhiều cho cây ăn lá và các loại rau,thường được bón sớm
lúc cây cịn non.
Phân Lân: Cần nhiều cho cây lấy thân, củ, hoa: cây họ đậu, mía…, dùng
khi bón lót.
Phân Kali: Bón cho cây ăn quả, lấy củ như: Bưởi, xồi, dưa chuột, khoai
tây, cam, qt….Bón vào lúc cây có quả làm cho quả ngọt hơn và có màu sắc đẹp.

1.4. Các năng lực và phẩm chất cần đạt của học sinh THPT
Chương trình giáo dục phổ thơng mới sẽ hình thành và phát triển cho học sinh 5
phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Chương trình cũng hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi
gồm:
- Những năng lực chung, được tất cả các mơn học và hoạt động giáo dục góp phần
hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Những năng lực chuyên môn, được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua một
số mơn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, tính tốn, tìm
hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất. Bên cạnh việc hình
thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình GDPT cịn góp phần phát hiện,
bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
- Năng lực chuyên biệt của mơn hóa học trong nhà trường THPT
Bảng mơ tả những năng lực chun biệt của mơn hóa học
NĂNG LỰC
CHUYÊN
BIỆT

Mô tả các năng lực Các mức độ thể hiện

a) Nghe và hiểu được nội dung các thuật
ngữ hóa học, danh pháp hóa học và các
Năng lực sử dụng
biểu tượng hóa học ; biểu tượng hóa học (Kí hiệu, hình vẽ, mơ
hình cấu trúc phân tử các chất, liên kết hóa
1. Năng lực sử
Năng lực sử dụng
học…)
dụng ngơn ngữ

thuật ngữ hóa học;
hóa học
b) Viết và biểu diễn đúng cơng thức hóa
Năng lực sử dụng
học của các hợp chất vơ cơ và hữu cơ, các
danh pháp hóa học. dạng cơng thức (CTPT, CT CT, CT lập
thể…), đồng đẳng, đồng phân….
8


c) Hiểu và rút ra được các quy tắc đọc tên
và đọc đúng tên theo các danh pháp khác
nhau đối với các hợp chất hữu cơ.
d) Trình bày được các thuật ngữ hóa học,
danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa
của chúng.
e) Vận dụng ngơn ngữ hóa học trong các
tình huống mới.
- Hiểu và thực hiện đúng nội quy, quy tắc
an toàn PTN
- Nhận dạng và lựa chọn được dụng cụ và
hóa chất để làm TN
- Hiểu được tác dụng và cấu tạo của các
dụng cụ và hóa chất cần thiết để làm TN
- Năng lực tiến hành - Lựa chọn các dụng cụ và hóa chất cần
thí nghiệm, sử dụng thiết chuẩn bị cho các TN.
TN an toàn;
- Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho từng
- Năng lực quan
2. Năng lực

TN, hiểu được tác dụng của từng bộ phận,
sát, mơ tả , giải thích
thực hành hóa
biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp .
các hiện tượng TN và
học bao gồm: rút ra kết luận.
- Tiến hành độc lập một số TN hóa học đơn
giản
- Năng lực xử lý
thơng tin liên quan - Tiến hành có sự hỗ trợ của giáo viên một
đến TN

số thí nghiệm hóa học phức tạp.
- Biết cách quan sát, nhận ra được các hiện
tượng TN
Mơ tả chính xác các hiện tượng thí nghiệm.
Giải thích một cách khoa học các hiện
tượng thí nghiệm đã xảy ra, viết được các
PTHH và rút ra những kết luận cần thiết.

3. Năng lực
tính tốn

Tính tốn theo khối
lượng chất tham gia
và tạo thành sau phản
ứng.

a) Vận dụng được thành thạo phương pháp
bảo toàn ( bảo toàn khối lượng, bảo tồn

điện tích, bảo tồn electron... trong việc
tính tốn giải các bài tốn hóa học.
9


c) Xác định mối tương quan giữa các
Tính tốn theo mol
chất hóa học tham gia vào phản ứng với
chất tham gia và tạo
các thuật toán để giải được với các dạng bài
thành sau phản ứng tốn hóa học đơn giản.
Tìm ra được mối
quan hệ và thiết lập
được mối quan
hệ giữa kiến thức hóa
học với các phép
tốn học.

c) Sử dụng được thành thạo phương pháp
đại số trong toán học và mối liên hệ với các
kiến thức hóa học để giải các bài tốn hóa
học.

.

d) Sử dụng hiệu quả các thuật tốn để biện
luận và tính tốn các dạng bài tốn hóa học
và áp dụng trong các tình huống thực tiễn.

a) Phân tích được

tình huống trong học a) Phân tích được tình huống trong học tập,
tập mơn hóa học;
trong cuộc sống;
Phát hiện và nêu
được tình huống có Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề
vấn đề trong học tập trong học tập, trong cuộc sống.
mơn hóa học

4. Năng lực
giải quyết vấn
đề thơng qua
mơn hóa học

b) Xác định được và
biết tìm hiểu các
thông tin liên quan b) Thu thập và làm rõ các thơng tin có liên
đến vấn đề phát hiện quan đến vấn đề phát hiện trong các chủ đề
trong các chủ đề hóa hóa học ;
học;
c) Đề xuất được giải
pháp giải quyết vấn
đề đã phát hiện.
- Lập được kế hoạch
để giải quyết một số
vấn đề đơn giản
-Thực hiện được kế

c) Đề xuất được giả thuyết khoa học khác
nhau.
- Lập được kế hoạch để giải quyết vấn đề

đặt ra trên cơ sở biết kết hợp các thao tác
tư duy và các PP phán đốn, tự phân tích,
tự giải quyết đúng với những vấn đề mới.
- Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo hoặc

hoạch đã đề ra có sự hợp tác trong nhóm.
10


hỗ trợ của GV
d) Thực hiện giải
pháp giải quyết vấn
đề và nhận ra sự phù
hợp hay không phù d) Thực hiện và đánh giá giải pháp giải
quyết vấn đề; suy ngẫm về cách thức và
hợp của giải pháp
tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và
thực hiện đó.
Đưa ra kết luận chính vận dụng trong tình huống mới.
xác và ngắn gọn
nhất.
a) Có năng lực hệ thống hóa kiến thức
, phân loại kiến thức hóa học , hiểu rõ đặc
điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến
a) Có năng lực hệ
thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức
thống hóa kiến thức. chính là việc lựa chọn kiến thức một cách
phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ
thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã
hội.

b) Năng lực phân
tích tổng hợp các
5) Năng lực
kiến thức hóa học
vận dụng kiến vận dụng vào cuộc
thức hoá học sống thực tiễn
vào cuộc sống
c) Năng lực phát hiện
các nội dung kiến
thức hóa học được
ứng dụng trong các
vấn để các lĩnh vực
khác nhau

b) Định hướng được các kiến thức hóa học
một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến
thức hóa học có ý thức rõ ràng về loại kiến
thức hóa học đó được ứng dụng trong các
lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc
sống, tự nhiên và xã hội.
c) Phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng
của hóa học trong các vấn đề thực phẩm,
sinh hoạt, y học, sức khỏe, KH thường
thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và
môi trường.

d) Năng lực phát d) Tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện
các vấn đề trong hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng
thực tiễn và sử dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các
kiến thức hóa học để lính vực đã nêu trên dựa vào các kiến thức

11


giải thích.

hóa học và các kiến thức liên mơn khác.

e) Chủ động sáng tạo lựa chọn phương
e) Năng lực độc lập pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng
sáng tạo trong việc lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các
xử lý các vấn đề thực vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống
tiễn
thực tiễn và bước đầu biết tham gia NCKH
để giải quyết các vấn đề đó.

2. Thực trạng dạy học Hố học bài “Phân bón hóa học” tại trường
THPT Tương Dương 1 và tìm hiểu các loại cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế
cao tại huyện Tương Dương
a) Thuận lợi
- Khoảng 90 % Học sinh THPT Tương Dương 1 gia đình đều làm nơng
nghiệp. Từ nhỏ các em đã cùng gia đình lên nương làm rẫy, công việc làm nông
không mấy xa lạ đối với các em nên việc để các em được nghiên cứu thực tế sau
bài học sẽ tạo hứng thú cho học sinh. Tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc trong
từng địa phương của các em học sinh rất tốt nên việc giao nhiệm vụ cho học sinh
theo nhóm rất thuận lợi.
- Học sinh cập nhật công nghệ thông tin khá tốt.
- Huyện Tương Dương luôn chú trọng đến phát triển nông nghiệp nên đã
đưa ra chủ trương sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị, áp dụng khoa học kĩ
thuật vào sản xuất tạo thành vùng sản xuất tập trung mang tính hàng hóa đem lại
hiệu quả kinh tế cao như chanh leo, nghệ, gừng, kinh tế vườn… mang lại thu nhập

cho người dân. Nhiều hộ gia đình thốt nghèo từ đó học sinh có điều kiện tham gia
học tập giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học do hồn cảnh gia đình khó khăn.
b) Khó khăn
- Một thực trạng vẫn tồn tại ở học sinh THPT miền núi đó là việc dạy và học
vẫn chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử hầu hết học sinh chỉ học lý thuyết
trong sách vở ít thực hành trong thực tiễn, khơng quan tâm đến lợi ích của việc học
hóa học đối với cuộc sống hàng ngày, học sinh khơng có hứng thú học tập.
- Học sinh miền núi ngại giao tiếp, học hỏi.
- Kĩ năng tính tốn làm bài tập liên quan đến bộ mơn hóa học của học sinh
còn yếu nên chủ yếu cách truyền thụ cho học sinh chỉ ở mức độ nhận biết, thông
12


hiểu việc để sau mỗi bài học học sinh tự vận dụng vào thực tiễn đối với học sinh
miền núi là khó khăn.
- Phương pháp dạy học truyền thống theo hướng truyền thụ một chiều đã ăn
sâu vào tiềm thức của đội ngũ giáo viên chúng ta như một quán tính, một thói quen
khó sửa. Giáo viên chưa tạo cho học sinh có hành động thiết thực sau mỗi bài học.
- Cách thức kiểm tra, đánh giá hiện nay thật sự là một rào cản cho việc đổi
mới phương pháp dạy và học. Việc đánh giá học sinh chỉ nhằm kiểm tra sự ghi
nhớ, thuộc bài của học sinh chưa đánh giá đầy đủ năng lực, phẩm chất của học
sinh.
Để nâng cao nhận thức cho học sinh THPT miền núi về ý nghĩa và tầm quan
trọng của phân bón hóa học đối với sự phát triển kinh tế cần tạo mơi trường học tập
ở đó học sinh được trải nghiệm được tự tay giải quyết các vấn đề thực tiễn. Từ đó
các em vừa kiểm nghiệm kiến thức đã học vừa biết vận dụng kiến thức đó vào cuộc
sống hàng ngày của các em.
3. Giải pháp và tổ chức dạy học gắn liền với phát triển kinh tế địa
phương huyện Tương Dương thơng qua bài phân bón hóa học nhằm phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT

3.1. Giải pháp
- Về phía giáo viên:
+ Định hướng cho học sinh cách nghiên cứu tài liệu, tổ chức các nhóm học
sinh theo từng địa phương và giao nhiệm vụ cho từng nhóm để học sinh dễ tìm
hiểu và các nhiệm vụ giao phải phù hợp với đối tượng học sinh.
+ Tổng hợp các báo cáo của học sinh và trả lời kịp thời những khó khăn của
học sinh
- Về phía học sinh:
+ Nghiên cứu sách giáo khoa và tìm hiểu nội dung chính của bài học và
hồn thành phiếu học tập.
+ Học sinh tự tìm hiểu thực tế và nghiên cứu các tài liệu trong sách, các tạp
chí, các thơng tin trên mạng internet sưu tầm các tư liệu về loại cây trồng ở địa
phương.
+ Các nhóm học sinh hợp tác với nhau và vận dụng kiến thức liên mơn để
hồn thành nhiệm vụ được giao.
3.2. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh
13


Giáo viên tổng hợp sơ đồ về nội dung chính của bài học về thành phần,
tính chất, cách điều chế các loại phân trong bài.

Học sinh hoàn thành các phiếu học tập:
Phiếu học tập số 1:
Chât
PP
Tên
tiêu
điều

phân
biểu
chế
1.Phân ?…
?
đạm
amoni

Tác dụng
với cây
trồng

Ưu – Nhược điểm
Độ dinh dưỡng

?

* Ưu điểm: ?
* Nhược : ?
*:Độ dinh dưỡng ?
* Chú ý: ?
2. Phân ?
?
?
*Ưu: ?
đạm
* Nhược: ?
nitrat
* Độ dinh dưỡng:
3. Urê

?
?
?
*Ưu: ?
*Độ dinh dưỡng ?
Phân Đạm thì cần thiết bón cho những loại cây nào?( Cây lấy lá, rau, hay cây lấy
thân, lấy củ, lấy hoa, hay cây ăn quả…). Bón như thế nào cho có hiệu quả?(Bón lót,
bón thúc …, vào thời điểm nào)
Phiếu học tập số 2:
Tên phân lân
Chất tiêu
biểu (thành
phần chính)
1.
?
Supephotphat
đơn

PP điều chế
?

Ưu - Nhược điểm
Và độ dinh dưỡng
* Nhược: ?

14


2.
?

?
*Ưu: ?
Supephotphat
kép
3. Phân lân
?
?
*Ưu: ?
* Nhược : ?
nung chảy
Phân Lân thì cần thiết bón cho những loại cây nào?( Cây lấy lá, rau, hay cây lấy
thân, lấy củ, lấy hoa, hay cây ăn quả…). Bón như thế nào cho có hiệu quả?(Bón
lót, bón thúc …, vào thời điểm nào)
Phiếu học tập số 3: Tìm hiểu các ý sau:
- Việc bón phân kali bổ sung cho cây những nguyên tố nào? Cây hấp thụ phân kali
dưới dạng nào?
- Ðánh giá độ dinh dưỡng của phân kali như thế nào?
- Phân Kali thì cần thiết bón cho những loại cây nào?( Cây lấy lá, rau, hay cây lấy
thân, lấy củ, lấy hoa, hay cây ăn quả…). Bón như thế nào cho có hiệu quả?(Bón
lót, bón thúc …, vào thời điểm nào)
Phiếu học tập số 4: Chúng ta cần bón phân hóa học như thế nào cho hợp lý và
hiệu quả?
- Phân Đạm thì cần thiết bón cho những loại cây nào?
- Phân Lân thì cần thiết bón cho những loại cây nào?
- Phân Kali thì cần thiết bón cho những loại cây nào?
(Cây lấy lá, rau, hay cây lấy thân, lấy củ, lấy hoa, hay cây ăn quả…)
Bón như thế nào cho có hiệu quả?(Bón lót, bón thúc …, vào thời điểm nào)
Từ những kiến thức tổng hợp trong phiếu học tập học sinh áp dụng vào
nghiên cứu cách chăm bón phân bón cho từng loại cây trồng tại địa phương.
Nhóm học sinh tại xã Tam Hợp – Tương Dương nghiên cứu cách chăm bón

cây nghệ vàng
Nhóm học sinh xã Nhơn Mai – Tương Dương nghiên cứu cách chăm bón
cây chanh leo
Nhóm học sinh xã Lưu Kiền – Tương Dương nghiên cứu cách chăm bón cây
Gừng
Nhóm học sinh xã Tam Thái – Tương Dương nghiên cứu cách chăm bón cây
Ngơ
Nhóm học sinh xã Tam Thái – Tương Dương nghiên cứu cách chăm bón cây
lúa
Các nhóm tổng hợp theo báo cáo sau:
Cây trồng nghiên cứu:
Địa điểm trồng:
15


Các loại phân
bón được sử
dụng tại địa
phương

Cơng thức
các loại
phân hóa
học được
sử dụng

Cách bón
phân

Tác dụng

của các
loại phân
bón hóa
học

Ảnh hưởng của phân
bón đối với
cây
trồng,
đất,
mơi
trường, con người?
Cách khắc phục?

Bước 2: Các nhóm học sinh nghiên cứu cây trồng tại địa phương và viết báo cáo
Bước 3: Các nhóm học sinh nộp và trình bày báo cáo

16


Báo cáo của nhóm học sinh xã Tam Thái,
Tương Dương nghiên cứu cách chăm bón cây lúa

17


Báo cáo nhóm học sinh tại xã Tam Hợp,
Tương Dương nghiên cứu cách chăm bón cây nghệ vàng
18



19


Báo cáo của nhóm học sinh nghiên cứu chanh leo tại bản Huồi Cọ Nhôn Mai

20


21


Báo cáo nhóm học sinh xã Lưu Kiền,
Tương Dương nghiên cứu cách chăm bón cây Gừng

22


Báo cáo nhóm học sinh xã Tam Thái,
Tương Dương nghiên cứu cách chăm bón cây Ngơ
23


Bước 4: Giáo viên tổ chức học sinh nhận xét các báo cáo giữa các nhóm và
bổ sung những thiếu sót của học sinh. Nhấn mạnh những lưu ý sau khi sử dụng
phân bón hóa học:
- Khi bón phân phải áp dụng qui tắc 4 đúng: đúng loại, đúng liều, đúng lúc,
đúng cách.
- Không nên trộn phân đạm một lá (NH4)2SO4, đạm hai lá NH4NO3 với vôi
Ca(OH)2 hay tro bếp (hàm lượng K2CO3 cao) vì như thế sẽ bị mất đạm :

(NH4)2SO4 + Ca(OH)2

CaSO4 + 2NH3 + 2H2O

(NH4)2SO4 + K2CO3

K2SO4 + 2NH3 + CO2 + H2O

2NH4NO3 + Ca(OH)2

Ca(NO3)2 + 2NH3 + 2H2O

2NH4NO3 + K2CO3

2KNO3 + 2NH3 + CO2 + 2H2O

- Ảnh hưởng của phân bón đối với:
+ Cây trồng: năng suất, chất lượng giảm.
+ Đất: Chai cứng, mất cân bằng sinh vật.
+ Mơi trường: Ơ nhiễm.
+ Con người: gây ra các bệnh như ung thư…
Cách khắc phục:
+ Bón phân hóa học vừa đủ, phù hợp nhu cầu cây trồng.
+ Trồng cây xen canh ví dụ trồng cây họ đậu để cải tạo đất tăng lượng đạm cho đất
một cách tự nhiên.
+ Cần sử dụng các loại phân bón dạng chậm tan để cây trồng sử dụng một cách từ
từ tăng hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng, giảm chi phí, giảm ơ nhiễm mơi trường.
+ Tăng cường bón phân hữu cơ có tác dụng làm tăng hàm lượng mùn trong đất, do
đó tăng khả năng giữ phân.
3.3. Đánh giá năng lực, phẩm chất của học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm tại địa phương của học sinh sau khi học bài phân bón hóa học.
Qua kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh cho thấy học sinh phát triển
được những năng lực, phẩm chất sau:
Về năng lực:
+ Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học: học sinh phân biệt được các loại
phân bón hóa học và đọc được tên các loại phân.
24


+ Năng lực tính tốn: học sinh biết cách tính hàm lượng chất trong mỗi loại
phân bón và lượng phân bón phù hợp cho từng loại cây trồng.
+ Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học: Từ vấn đề sử dụng
phân bón để tăng năng suất cho cây trồng, học sinh biết thu thập thông tin vận
dụng kiến thức liên mơn tìm hiểu các loại phân bón và cách bón cho từng loại cây
trồng tại địa phương mình sinh sống.
+ Năng lực vận dụng kiến thức hố học vào cuộc sống : Học sinh biết được
ưu nhược điểm của các loại phân bón và tác dụng của từng loại phân đối với từng
loại cây trồng. Từ đó vận dụng phân bón đúng cách vào cuộc sống tránh bón cùng
một số loại hóa chất gây phản ứng hóa học và mất phân.
+ Năng lực hợp tác: Học sinh được hoạt động nhóm tăng tình đồn kết giữa
các cá nhân trong nhóm và cộng đồng các dân tộc tại địa phương.
+ Năng lực giao tiếp: Học sinh được trao đổi, học hỏi và được chia sẻ với
nhau trong nhóm. Học sinh được thuyết trình được nói lên những suy nghĩ của bản
thân từ đó tăng sự tự tin trong giao tiếp cho học sinh với mọi người xung quanh.
+ Năng lực thẩm mĩ: Thông qua các báo cáo, học sinh được phát huy khả
năng vẽ, trình bày báo cáo một cách khoa học, sáng tạo.
Về phẩm chất: Chăm chỉ thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ mà giáo viên
giao, yêu quê hương đất nước, nhân ái, trách nhiệm bảo vệ môi trường và trung
thực với bản thân và mọi người xung quanh. Học sinh hình thành và phát triển thế
giới quan khoa học, rèn luyện tính trung thực, tình yêu lao động và tinh thần trách

nhiệm với quê hương đất nước. Dựa vào hoạt động trải nghiệm ở địa phương đã
góp phần nâng cao nhận thức của học sinh về việc sử dụng hợp lí các loại phân
bón, tinh thần trách nhiệm của người lao động và nguyên tắc bảo đảm an toàn khi
sử dụng phân đối với môi trường xung quanh.
Kết quả kiểm tra đối chứng giữa nhóm học sinh được hoạt động trải nghiệm
và nhóm học sinh khơng được hoạt động trải nghiệm:
Nội dung so sánh

Nhóm học sinh được
hoạt động trải nghiệm

Nhóm học sinh khơng
được hoạt động trải
nghiệm

- Năng lực sử dụng ngơn
ngữ hóa học

- Năng lực sử dụng ngơn
ngữ hóa học

- Năng lực tính tốn

- Năng lực tính tốn

- Năng lực giải quyết vấn - Năng lực giải quyết vấn
25


Phát triển năng lực


đề thơng qua mơn hóa
học

đề thơng qua mơn hóa
học

- Năng lực hợp tác
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực thẩm mĩ

Phát triển phẩm chất

Chăm chỉ, trung thực,
Chăm chỉ,Trung thực,
trách nhiệm, nhân ái, yêu trách nhiệm.
quê hương đất nước
thông qua các hành động
cụ thể.

Khả năng hứng thú và Rất hứng thú trong học
chủ động sáng tạo trong tập. Ln chủ động, tìm
học tập
tịi sáng tạo trong học
tập.

Ít hứng thú trong học tập,
chưa chủ động sáng tạo
trong học tập


Khả năng liên hệ thực
tế và vận dụng kiến
thức môn học vào thực
tế.

Khả năng vận dụng
những kiến thức môn học
vào thực tế cuộc sống
còn chưa cao.

Biết vận dụng linh hoạt
kiến thức đã học vào
thực tế cuộc sống.

III. KẾT LUẬN
1. Kết luận kết quả nghiên cứu
Trên đây là một số biện pháp bản thân tơi đã sử dụng trong q trình giảng
dạy nhằm giúp HS củng cố kiến thức và trải nghiệm thực tế sau khi học bài phân
bón hóa học. Dựa trên báo cáo kết quả trải nghiệm của học sinh tôi đã giải quyết
được những vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của các q trình xảy ra, sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh tiếp thu hiệu quả kiến thức đã học theo
định hướng phát triển năng lực, phẩm chất mà không gây áp lực cho học sinh.
- Sau bài dạy học sinh được làm việc tập thể theo nhóm, được trải nghiệm tại
chính địa phương mình sinh sống, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc
sống hàng ngày. Hoạt động trải nghiệm diễn ra an tồn và khơng tốn kém kinh phí
do các nhóm học sinh chủ yếu sinh sống cùng địa phương và hoạt động chỉ được
thực hiện vào ngày nghỉ các em được về nhà trải nghiệm.
26



×