Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

đề tài “ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập suốt đời giúp học sinh ôn luyện kiến thức môn hóa học lớp 10 THPT”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 51 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài. ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu. ......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ...................................................................... 3
4. Giả thiết khoa học. ............................................................................................. 3
5. Đóng góp mới của đề tài. .................................................................................... 3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................ 4
1. Cơ sở lý luận. ..................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm CNTT. ............................................................................................. 4
1.2. Vai trị của CNTT trong dạy học Hóa học. ...................................................... 4
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. ..................................................................... 5
3. Hệ thống giải pháp. .......................................................................................... 11
3.1. Sử dụng CNTT, ứng dụng phần mềm iMindMap để khái quát nội dung mơn
Hóa học 10. .......................................................................................................... 11
3.2. Ứng dụng CNTT, phương pháp sử dụng hệ thống trò chơi trong việc củng cố
kiến thức sau mỗi bài học mơn Hóa học 10. .......................................................... 17
3.3. Sử dụng CNTT trong tra cứu tài liệu giảng dạy và học tập Hóa học 10. ....... 24
3.4.
Ứng dụng CNTT để ra bài tập về nhà, đề test kiến thức, tự ơn tập kiến thức
trong mơn Hóa học 10. ......................................................................................... 29
3.5. Sử dụng Video để ôn tập kiến thức cho HS trong mơn Hóa học 10. ............... 37
4. Kết quả ứng dụng CNTT vào dạy học, ôn tập củng cố kiến thức cho HS. ........ 41
4.1. Kết quả đạt được. .......................................................................................... 41
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 45
1. Kết luận: ........................................................................................................... 45
2. Đề xuất, kiến nghị. ........................................................................................... 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 48


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


1. Lí do chọn đề tài.
Đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề vô cùng quan trọng trong
việc quyết định chất lượng giáo dục của mỗi quốc gia trong xu hướng phát triển
giáo dục của thế giới. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học chủ động tự
cập nhật và đổi mới tri thức nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn từ đó hình thành
và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Thiết nghĩ để đạt được mục đích
đó, giải pháp quan trọng để thực hiện các mục tiêu trên là sự vận hành, tương tác
đồng bộ của các thành tố trong các phương pháp dạy học tích cực (người dạy –
người học – học liệu – môi trường,…), khắc phục nhược điểm của phương pháp
truyền thụ áp đặt một chiều; đồng thời kết hợp hài hồ giữa dạy kiến thức cơng cụ
với kiến thức phương pháp, đặc biệt chú trọng dạy cách học, phương pháp tự học
để người học có thể học tập suốt đời. Giáo dục trong thời đại tri thức không chỉ kéo
dài 12 hay 16 năm, không chỉ trong tuổi thanh niên của họ, mà trong toàn thể cuộc
đời họ, tiếp tục học và thành công trong thế giới luôn vận động không ngừng…
Việc đổi mới phương pháp dạy học cần được thực hiện trên cơ sở phân hoá đối
tượng, các căn cứ về điều kiện, loại hình năng lực và phẩm chất cần phát triển ở
người học để từ đó lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học phù hợp, tăng cường
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT).
Trong giáo dục phổ thơng mới, giáo viên có vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt
động, tạo môi trường học tập thân thiện và tạo những tình huống có vấn đề nhằm
khuyến khích người học chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập, tự
khẳng định năng lực và nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả
năng tự học, phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu quả những kiến thức, kĩ năng đã
tích luỹ được để "phát triển con người tồn diện ở nền cơng nghiệp 4.0"
Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm
thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã
hội học tập”. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp
học, bậc học, ngành học. Ứng dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất

cho đổi mới phương pháp dạy học ở các mơn, trong đó đặc biệt với bộ mơn Hóa
học, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy càng phát huy được những hiệu quả
đáng kể.
Hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm, thí nghiệm hóa học giữ vai trị
đặc biệt quan trọng trong q trình Dạy - Học. Tuy nhiên, trong hóa học có nhiều
khái niệm khó và trừu tượng, nhiều phản ứng diễn ra quá nhanh hoặc quá chậm,
diễn tiến của các quá trình và hiện tượng rất khó quan sát, một số thí nghiệm lại
1


độc hại, nguy hiểm, thực tế khơng phải thí nghiệm nào GV, HS cũng có thể tiến
hành ở mơi trường trung học phổ thơng, nhiều thí nghiệm khó quan sát hiện tượng,
kết quả khơng rõ ràng, từ đó ảnh hướng tới cơng tác dạy và học. Chính vì vậy, ứng
dụng CNTT để mô phỏng hoặc sử dụng tư liệu về phim, ảnh, video trong dạy học
Hóa học là hình thức hiệu quả để vừa ôn tập kiến thức cho các em, vừa hướng dẫn
các em nhận biết được một cách cụ thể các quy trình, bước thực hành Hóa học vv..
Vì vậy rất cần có sự hỗ trợ của CNTT.
Thực tế dạy học nói chung và mơn Hóa học nói riêng cho thấy đã có nhiều
giáo viên (GV) tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học nhưng chưa chủ trọng về
kỹ năng, nội dung, phương pháp chưa đa dạng. Với HS, bên cạnh một số em tự tìm
được cho mình cách học hiệu quả, phần còn lại học tập một cách thụ động, cố gắng
ghi nhớ kiến thức máy móc, chưa tự hệ thống được kiến thức, đa số kiến thức của
các em chưa chuyên sâu. Từ đó, kết quả học tập cho thấy một thực tế đáng buồn.
Đối với mơn Hóa học, thực trạng đó đã ảnh hưởng khơng ít tới khả năng tiếp thu
kiến thức, phát triển các kĩ năng cơ bản của mơn học và nó đặt ra cho GV một câu
hỏi lớn là làm thế nào để dạy học Hóa học tốt hơn, hệ thống kiến thức và tổ chức
ôn tập cho HS một cách khoa học, hiệu quả hơn.
Trước thực tế đó, việc đổi mới PPDH mơn Hóa học nói chung và Hóa học
lớp 10 nói riêng để nâng cao hiệu quả ơn tập kiến thức cho các em, tăng cường vận
dụng tối đa phương tiện dạy học làm sao tạo được hứng thú, tránh sự nhàm chán,

ép buộc, tạo thêm nhiều không gian, thời gian mở cho các em tự tìm tịi kiến thức
từ đó hình thành và phát huy được phẩm chất năng lực và nâng cao kết quả học
tập. Ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và dạy học Hóa học 10 nói riêng là
một trong những phương pháp hữu hiệu góp phần khắc phục những hạn chế nêu
trên và qua quá trình thực tế triển khai tại trường THPT Nghi Lộc 2 và một số
trường trên địa bàn tôi thấy rất hiệu quả và đã nâng cao được chất lượng trình độ
kiến thức hóa học của HS. Qua nhiều năm công tác tôi đã đúc kết được kinh
nghiệm và đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao dạy học Hóa học 10 tốt hơn, hệ
thống kiến thức và tổ chức ôn tập cho HS một cách khoa học, hiệu quả hơn qua đề
tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập suốt đời giúp học
sinh ôn luyện kiến thức mơn hóa học lớp 10 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Với nội dung sáng kiến này, mục đích của tôi hướng tới là trên cơ sở đánh
giá thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học lớp 10; Xác định
nguyên nhân thực trạng và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
mơn học nói chung và giúp HS ơn luyện, củng cố kiến thức nói riêng. Qua đề tài
đã giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, tự tìm tịi chiếm lĩnh tri thức một cách
chủ động từ đó phát triển phẩm chất và năng lực.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Sáng kiến tập trung đưa ra những biện pháp ứng dụng CNTT giúp HS ơn
luyện kiến thức trong mơn hóa học lớp 10. Đề tài được áp dụng cho HS lớp 10A1,
10A5 (lớp thực nghiệm) còn 10A2 và 10A6 (lớp đối chứng) trường THPT Nghi
Lộc 2 và một số trường trên địa bàn huyện Nghi Lộc.
Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 1 năm 2021.
4. Giả thiết khoa học.
Đối với việc nâng cao chất lượng dạy học mơn Hóa học 10, nhìn chung hầu

hết các trường THPT trên cả nước đã có những biện pháp, hình thức nhằm bồi
dưỡng, đào tạo năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV giảng dạy môn học này.
Bước đầu hiệu quả mang lại là những tín hiệu đáng mừng. Song thực tế cho thấy,
mặc dù có nhiều nỗ lực của cả ngành giáo dục, các trường THPT nhưng hiệu quả
học tập, ôn luyện kiến thức trong môn Hóa học 10 chưa cao. Ngun nhân là: Mơi
trường thực hành Hóa học cho HS còn hạn chế; Cơ sở vật chất, kĩ thuật, học liệu
phục vụ trong dạy học chưa đáp ứng kịp nhu cầu đổi mới dạy học nói chung và
Hóa học 10 nói riêng. Một số GV cịn hạn chế về năng lực tin học nên việc ứng
dụng CNTT vào dạy học cịn nhiều khó khăn.
Để góp phần khắc phục những tồn tại của thực tế dạy học nói chung và dạy
học mơn Hóa học 10 nói riêng, trong năm học qua tơi đã tiến hành tìm hiểu những
ngun nhân, thực trạng và tìm kiếm những biện pháp để nâng cao chất lượng dạy
học mơn Hóa học cho HS lớp 10, đặc biệt là ôn tập kiến thức cho các em.
5. Đóng góp mới của đề tài.
Đề tài đã nêu ra được một số biện pháp ứng dụng CNTT trong ôn luyện kiến
thức hóa học 10 góp phần giải quyết vấn đề đổi mới phương pháp, hình thức, nội
dung dạy học theo hướng tích cực hóa người học, lấy HS làm trung tâm như tổ
chức nhiều hoạt động trải nghiệm, tạo thêm khơng gian mở, tích hợp trị chơi vào
hoạt động dạy học, hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy, tự tra cứu tài liệu học
tập, học tập thông qua video kênh youtube, kiểm tra đánh giá kiến thức thơng qua
phần mềm online … Từ đó làm tăng tính thực tiễn, sinh động, hấp dẫn, tiếp cận
cộng nghệ 4.0 giúp HS hình thành phát triển phẩm chất và năng lực. Đề tài đã tạo
được sự hứng thú học tập, nhận thức và kiến thức của HS được củng cố, ghi nhớ
một cách sâu sắc, hiệu quả. Đặc biệt, kết quả học tập đã chuyển biến rõ rệt, HS tích
cực tham gia các hoạt động dạy học, có thái độ, kỹ năng về học tập một cách khoa
học hơn, tốt hơn.
Đề tài cũng giúp đỡ GV nhìn nhận lại quá trình dạy học, cách lựa chọn
phương pháp và việc áp dụng các biện pháp vào trong dạy học. Một trong những
kết quả đáng ghi nhận là HS đã bắt đầu nhận thức được vai trò quan trọng của việc
ứng dụng CNTT vào học tập mơn Hóa học, hồn thiện các kỹ năng cơ bản mà môn

học yêu cầu. HS dần hình thành các thói quen về tinh thần trách nhiệm và có ý
thức làm việc tập thể hơn.
3


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận.
Hóa học là môn học quan trọng đối với HS ở mọi cấp học trong chương
trình giáo dục phổ thơng hiện nay ở nước ta. Dạy và học Hóa học khơng chỉ cho
thấy mục tiêu và chiến lược của ngành giáo dục, mà đó cịn là cách thức để HS tiếp
cận với các nền văn minh tiến bộ trên thế giới. Nâng cao chất lượng giảng dạy nói
chung và mơn Hóa học nói riêng là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với xu
hướng giáo dục ở nước ta hiện nay nhằm thực hiện tốt chủ trương dạy học lấy
người học làm trung tâm. Ứng dụng CNTT trong dạy học mang đến những lợi ích
thiết thực: Cung cấp cho HS hệ thống các kiến thức logic và dễ nhớ hơn; Giúp GV
truyền tải kiến thức dễ dàng, tăng khả năng tiếp thu cho HS; GV rút ngắn được thời
gian, giải phóng được nhiều khối lượng cơng việc thủ cơng, đồng thời bao quát
được quá trình làm việc; Dễ dàng tạo hứng thú, tạo được cảm tình và thu hút được
sự chú ý của HS…
1.1. Khái niệm CNTT.
Công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information technology hay là IT) là một
nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu
trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong
Nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 4 tháng 8 năm 1993: "Công nghệ thông tin là
tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài ngun thơng tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh
vực hoạt động của con người và xã hội".
1.2. Vai trò của CNTT trong dạy học Hóa học.
Ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và dạy học Hóa học nói riêng là

xu thế và cách thức tất yếu của phương pháp dạy học hiện đại. Ngoài việc khắc
phục được những hạn chế của PPDH truyền thống, ứng dụng CNTT trong dạy học
Hóa học cịn có những vai trị cơ bản sau.
1.2.1. Thay đổi quan điểm về phương pháp dạy học.
Nền giáo dục Việt Nam trước nay sử dụng mơ hình truyền thụ kiến thức theo
cách độc thoại giữa GV với HS. Sử dụng CNTT trong dạy học sẽ thay đổi hoàn
toàn các quan điểm về dạy học truyền thống, đồng thời đặt ra cho người GV những
yêu cầu đổi mới nhằm đáp ứng đòi hỏi, nhu cầu thực tế của HS, xã hội.
1.2.2. Thay đổi chất lượng dạy và học.
Ứng dụng CNTT trong dạy học giúp GV trở nên linh hoạt hơn trong q
trình giảng dạy của mình. Thầy cơ có thể tương tác với HS ở mọi nơi có sự hiện
diện của CNTT, không cần e ngại khoảng cách, các yếu tố khách quan khác. Bài
giảng được soạn thảo đa dạng với nhiều hình ảnh và gói gọn vào các thiết bị,
4


tránh đi sự cồng kềnh khi phải mang giáo án theo, hoặc khó chỉnh sửa các nội
dung. Ngồi ra, ứng dụng CNTT trong dạy học cịn giúp GV có thể chia sẻ bài
giảng với nhiều đồng nghiệp khác, tiếp thu ý kiến đóng góp để nâng cao chất lượng
giờ dạy.
1.2.3. Thay đổi hình thức dạy học.
Ứng dụng CNTT trong dạy học phát triển đã mở ra triển vọng lớn trong việc
đổi mới các hình thức dạy học. Nếu trước kia GV thường ưu tiên và tập trung
nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng của HS, thì
với việc ứng dụng CNTT sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển các kĩ năng và sự sáng tạo
trong học tập của HS.
1.2.4. Thay đổi phương pháp kiểm tra đánh giá, quản lý chuyên môn.
Kiểm tra, đánh giá có 3 chức năng là so sánh, phản hồi và dự đoán. Muốn
thực hiện được những chức năng trên thì phải tìm những phương tiện kiểm tra
đánh giá chính xác, đúng mức và tin cậy. Bởi kiểm tra đánh giá kết quả học tập

được thực hiện ở tất cả các khâu của q trình dạy học. Do đó các phương pháp
kiểm tra đánh giá cũng là một phương pháp dạy học. Việc kết hợp thêm hình thức
cho học sinh kiểm tra, đánh giá trực tuyến trên hệ thống máy tính, điện thoại là
bước cải tiến giúp nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá nói riêng cũng như cải
thiện chất lượng giáo dục nói chung.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, khoa học kĩ thuật phát triển nhanh
chóng, nhà trường và GV khơng cịn là nguồn cung cấp tri thức duy nhất để đáp
ứng hết nhu cầu học tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời
sống xã hội. Bồi dưỡng năng lực tự học, tự ơn luyện kiến thức, tự tìm tịi nguồn tri
thức của HS nói chung, HS THPT nói riêng là cơng việc rất quan trọng.
Chương trình giáo dục phổ thơng mới năm 2018 đã được xây dựng theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học trong đó tự học là một trong
những năng lực chung thuộc mục tiêu của giáo dục hiện đại. Để việc đổi mới giáo
dục trong đó đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực
nhận thức của HS và bồi dưỡng phương pháp học tập mà trọng tâm là lấy HS làm
trung tâm để người học tự học suốt đời. Dạy học chủ yếu là dạy cách học, dạy cách
tư duy, dạy phương pháp tự học.
Để tự hoàn thiện bản thân, HS cấp THPT phải xác định được:
- Nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi
tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng
của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục
đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thơng tin bằng các hình thức phù hợp,
thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
5


- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong q
trình học tập; biết tự điều chỉnh cách học.

- Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân.
Đối với việc nâng cao chất lượng dạy học mơn Hóa học 10, nhìn chung hầu
hết các trường THPT trên cả nước đã có những biện pháp, hình thức nhằm bồi
dưỡng, đào tạo năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV giảng dạy môn học này.
Bước đầu hiệu quả mang lại là những tín hiệu đáng mừng. Song thực tế cho thấy,
mặc dù có nhiều nỗ lực của cả ngành giáo dục, các trường THPT nhưng hiệu quả
học tập, ôn luyện kiến thức trong mơn Hóa học 10 chưa cao. Ngun nhân, các yếu
tố tác động làm cho quá trình dạy và học Hóa học 10 cịn hạn chế là: Mơi trường
thực hành Hóa học cho HS cịn hạn chế; Cơ sở vật chất, kĩ thuật, học liệu phục vụ
trong dạy học chưa đáp ứng kịp nhu cầu đổi mới dạy học nói chung và Hóa học 10
nói riêng. Một số GV cịn hạn chế về năng lực tin học nên việc ứng dụng tin học
vào dạy học cịn nhiều khó khăn. Năng lực tự học và năng lực tin học của HS vùng
trường đóng thực sự cịn nhiều hạn chế.
Để góp phần khắc phục những tồn tại của thực tế dạy học nói chung và dạy
học mơn Hóa học 10 nói riêng, trong năm học qua tơi đã tiến hành tìm hiểu những
nguyên nhân, thực trạng và tìm kiếm những biện pháp để nâng cao chất lượng dạy
học mơn Hóa học cho HS lớp 10, đặc biệt là ôn tập kiến thức cho các em.
Để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài và đánh giá chính xác hơn về thực trạng
của vấn đề ứng dụng CNTT trọng dạy học, trong ôn tập củng cố kiến thức cho HS,
trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã làm khảo sát nhỏ:
- Đối tượng: Học sinh và giáo viên trường THPT Nghi Lộc 2, THPT Nghi
Lộc 5
- Nội dung khảo sát:
Đối với học sinh: Khảo sát mức độ quan tâm và hứng thú của HS khi ứng
dụng CNTT vào dạy học, ôn tập, củng cố kiến thức.
Đối với giáo viên: Khảo sát nhận thức tầm quan trọng của việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động dạy và học cho HS ở trường THPT; Khảo sát mức độ ứng
dụng CNTT vào việc hỗ trợ và đổi mới phương pháp ôn tập, củng cố, kiểm tra
đánh giá HS của GV ở trường THPT;
A. Đối với học sinh.

Để thấy được sự hứng thú của học sinh đối với ứng dụng CNTT vào dạy học,
ôn tập, củng cố kiến thức tôi làm khảo sát như sau:

6


PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1 (Dùng cho HS)
Khảo sát mức độ quan tâm và hứng thú của HS khi ứng dụng CNTT
vào dạy học, ôn tập, củng cố kiến thức.
Phần I : Thông tin cá nhân
Họ và tên:…………………………….. Lớp: ……. Trường THPT Nghi Lộc 2
Phần II: Nội dung
Em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu “x” vào ơ tương
ứng với phương án mình lựa chọn:
Câu 1: Ở trường, lớp em đang học, GV có thường ứng dụng CNTT vào dạy học,
ôn tập, củng cố, kiểm tra đánh giá không?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên C. Không thường xuyên
Câu 2: Theo các em việc ứng dụng CNTT vào dạy học, ôn tập củng cố kiến thức
và kiểm tra đánh giá là vấn đề:
A. Rất cần thiết

B. Cần thiết

C. Không cần thiết

Câu 3: Khi GV ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học, ôn tập, củng cố kiến thức
và đánh giá, so với phương pháp học truyền thống, các em thấy việc ứng dụng
CNTT là:
A.Rất hứng thú


B. Hứng thú

C. Không hứng thú

Bảng 1. Kết quả điều tra về mức độ quan tâm và hứng thú của HS trong việc
ứng dụng CNTT vào dạy học, ôn tập, củng cố kiến thức và mức độ hứng thú
của học sinh đối với các hoạt động trải nghiệm.
Tổng
Câu hỏi 1
số học
sinh
Rất
Thường Không
điều
thường
xuyên
thường
tra
xuyên

xuyên

Kết quả điều tra
Câu hỏi 2

Câu hỏi 3

Rất


Cần

Không

Rất

Hứng

Không

cần

thiết

cần

hứng

thú

hứng

thiết

thú

thiết

thú


212

37

68

107

170

34

8

176

28

8

Tỉ
lệ(%)

17,5

32,1

50,5

80,2


16,0

3,8

83,0

13,2

3,8

Như vậy qua khảo sát điều tra, tôi thấy rằng việc tăng cường ứng dụng
CNTT đa dạng, phù hợp, chất lượng vào dạy học ở trường THPT nói chung và ứng
dụng CNTT vào ơn tập, củng cố kiến thức chương trình Hóa Học 10 nói riêng là
việc cần thiết, giúp phát huy tính tích cực, khả năng tự chủ và tự học của học sinh,
giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, từ đó hình thành phẩm chất năng lực
cho bản thân các em.
7


B. Đối với giáo viên
Tôi tiến hành khảo sát 65 GV ở trường nơi tôi công tác với 2 nội dung:
- Khảo sát nhận thức tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy và học cho HS ở trường THPT.
- Khảo sát mức độ ứng dụng CNTT vào việc hỗ trợ và đổi mới phương pháp
ôn tập, củng cố, tìm kiếm tài liệu phù hợp tự học, kiểm tra đánh giá HS của GV ở
trường THPT.
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2 (Dùng cho giáo viên)
Phần I: Thông tin cá nhân
Họ và tên giáo viên....................... ................. Trường THPT Nghi Lộc 2

Phần II: Nội dung
Thầy (cơ) hãy vui lịng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu “x” vào ơ tương
ứng với phương án mình lựa chọn:
 Khảo sát nhận thức tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy và học cho HS ở trường THPT. Số lượng GV được khảo sát: 65
GV
Mức độ đánh giá (Số lượng/%)

STT

Nội dung câu hỏi

1

Ứng dụng CNTT trong hỗ trợ GV tìm kiếm
tài liệu dạy học

2

Ứng dụng CNTT trong góp phần đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá

3

Ứng dụng CNTT trong giúp GV tương tác,
trao đổi thông tin với HS, phụ huynh và
đồng nghiệp

4


Ứng dụng CNTT trong giúp GV tự bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức

5

Ứng dụng CNTT trong giúp HS chủ động,
tự học, tự ôn tập, củng cố kiến thức

6

Ứng dụng CNTT trong việc giúp HS dễ
tiếp thu, tăng hứng thú trong học tập

Rất
quan
trọng

Quan
trọng

Ít quan
trọng

Khơng
quan
trọng

8



 Khảo sát mức độ ứng dụng CNTT vào việc hỗ trợ và đổi mới phương pháp
ôn tập, củng cố, kiểm tra đánh giá HS của GV ở trường THPT.
Mức độ đánh giá (Số
lượng/%)
STT

Nội dung câu hỏi

Rất
thường
xuyên

1

Ứng dụng CNTT trong việc thiết kế kế hoạch dạy học,
khai thác dữ liệu số

2

Ứng dụng CNTT trong việc thực hiện dạy bài giảng
điện tử trực tiếp và online cho HS

3

Ứng dụng CNTT trong việc định hướng HS tự học, tự
phát triển năng lực, nhận thức

4

Ứng dụng CNTT trong việc kiểm tra, đánh giá, chấm

thi, quản lí đề thi

Thường
xun

Khơng
thường
xun

Bảng 2: Kết quả khảo sát trên 65 GV về khảo sát 1, nhận thức tầm quan trọng
của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và học cho HS ở trường THPT.
Mức độ đánh giá (Số lượng/%)
STT

Nội dung câu hỏi

1

Hỗ trợ GV tìm kiếm tài liệu dạy học

2

Góp phần đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá

3

Giúp GV tương tác, trao đổi thông tin với
HS, phụ huynh và đồng nghiệp


4

Giúp GV tự bồi dưỡng, nâng cao kiến thức

5

Giúp HS chủ động, tự học, tự ôn tập, củng
cố kiến thức (thông qua đánh giá của gv)

6

Giúp HS dễ tiếp thu, tăng hứng thú (thông
qua đánh giá của GV)

Rất
quan
trọng
45

Quan Ít quan
trọng trọng
22

69,2% 33,8%
32

28

49,2% 43,1%
15


28

23,1% 43,1%
27

18

41,5% 27,7%
40

20

61,5% 30,8%
34

21

52,3% 32,3%

Không
quan
trọng

3

0

3,0%


0%

5

0

7,7%

0%

15

7

23,1%

10,7%

15

5

23,1%

7,7%

5

0


7,7%

0%

10

0

15,4%

0%
9


Qua khảo sát thực trạng nhận thức tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy và học cho HS ở trường THPT nhận thấy hầu hết GV đều đã
nhận thức tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học là rất cần thiết cho
cả GV và HS. Tuy nhiên do năng lực tin học của 1 số GV, điều kiện cơ sở vật chất
và thời gian hạn chế, cộng với nhận thức chưa thực sự đổi mới, một vài bộ phận
GV cho rằng ứng dụng CNTT chưa cần thiết, chưa quan trọng. Vì vậy cần làm tốt
việc ứng dụng CNTT để mang lại chất lượng dạy học tốt hơn.
Bảng 3: Kết quả khảo sát trên 65 GV về khảo sát 2, mức độ ứng dụng CNTT
vào việc hỗ trợ và đổi mới phương pháp ôn tập, củng cố, kiểm tra đánh giá HS của
GV ở trường THPT.
Mức độ đánh giá (Số
lượng/%)
STT

Nội dung câu hỏi


1

Ứng dụng CNTT trong việc thiết kế kế hoạch dạy
học, khai thác dữ liệu số

2

Ứng dụng CNTT trong việc dạy bài giảng điện tử
trực tiếp, online cho HS

3

Ứng dụng CNTT trong việc định hướng HS củng
cố, ôn tập, tự học, tự phát triển năng lực, nhận
thức

4

Ứng dụng CNTT trong việc kiểm tra, đánh giá,
chấm thi, quản lí đề thi

Rất
Thường
thường
xun
xun

Khơng
thường
xun


23

38

4

35,4%

58,5%

6,1%

20

25

20

30,8%

38,5%

30,8%

18

25

22


27,7%

38,5%

33,8%

2

23

42

3,1%

35,4%

61,5%

Qua kết quả điều tra về khảo sát mức độ ứng dụng CNTT vào việc hỗ trợ và
đổi mới phương pháp ôn tập, củng cố, kiểm tra đánh giá HS của GV ở trường
THPT, chúng ta nhận thấy hầu hết GV đều đã ứng dụng CNTT vào xây dựng các
kế hoạch bài dạy, khai thác dữ liệu nhưng việc ứng dụng CNTT để định hướng HS
ôn tập củng cố kiến thức, tự học, tự kiểm tra đánh giá chưa được quan tâm thường
xuyên
Do vậy, việc ứng dụng CNTT trong dạy học đặc biệt là trong việc ôn tập và
củng cố kiến thức là rất cần thiết. Các hoạt động ứng dụng CNTT rất đa dạng, tùy
vào điều kiện, hoàn cảnh của từng lớp, từng trường, từng địa phương, tùy vào khả
năng của mỗi GV và HS để xây dựng các giải pháp, những hình thức cũng như nội
dung ứng dụng CNTT phù hợp nhằm phát huy tính tự chủ, tự giác và phát huy

phẩm chất năng lực của HS
1
0


3. Hệ thống giải pháp.
3.1. Sử dụng CNTT, ứng dụng phần mềm iMindMap để khái qt nội dung
mơn Hóa học 10.
Khái quát nội dung môn học là hoạt động rất quan trọng, hoạt động này không
chỉ giúp cho HS nắm được những nội dung chính, cơ bản của mơn học mà bên
cạnh đó cịn cung cấp cho các em cái nhìn tổng quát nhất về kiến thức mà mình đã
được học. Đối với GV, khi sử dụng CNTT để khái quát môn học cũng phần nào
giúp GV dễ nắm bắt nội dung theo chuyên đề, theo từng chương hay phần cơ bản
của môn học để tiến hành tổ chức dạy học một cách dễ dàng. Một trong những
công cụ khái quát kiến thức môn học trong CNTT hiệu quả nhất hiện nay đó là
thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) trong dạy học. Đồng thời, GV cũng có
thể sử dụng SĐTD nhằm khái quát nội dung một bài, một chương hay một phần
của kiến thức môn học. Với cơ chế trực quan bằng việc kích thích các hoạt động
của tư duy, SĐTD khi sử dụng để khái qt nội dung sẽ giúp HS có cách nhìn tổng
quan về kiến thức và dễ ghi nhớ sâu sắc nội dung bài học.
Đối với mơn Hóa học 10, khi sử dụng SĐTD để tổng quan về môn học cho
HS, GV cần nắm bắt được phân phối chương trình của mơn học, thực hiện khái
quát lại nội dung bằng các thao tác truyền thống. Từ đó, đánh giá những nội dung
trọng tâm, quan trọng để xây dựng SĐTD một cách khoa học, hợp lí nhằm giúp HS
nắm được những phần chính của môn học ngay từ những bài học đầu tiên. Trong
chương trình mơn Hóa học 10 ở bậc THPT, mơn Hóa học được phân phối như sau:
Cả năm: 37 tuần (70 tiết). Học kì I: 19 tuần (36 tiết) (2 tiết/tuần). Học kì II: 18 tuần
(34 tiết) (2 tiết/tuần).
Hiện nay, việc thiết kế và sử dụng SĐTD đã trở nên đơn giản, hiệu quả với
phần mềm iMindMap mới nhất. Một trong những chương trình phần mềm bản đồ

tư duy sáng tạo nhất hiện nay, là cơng cụ hồn hảo giúp chúng ta thiết lập bản đồ
hay sơ đồ các dạng một cách nhanh hơn và dễ dàng hơn bằng giao diện trực quan
cùng hệ thống sắc màu sinh động. Thay vì chúng ta phải ngồi mấy tiếng đồng hồ tự
vẽ sơ đồ tư duy trên giấy thì iMindMap cho phép chúng ta tạo một bản đồ tư duy
bằng các công cụ trên máy tính. Là ứng dụng tốt nhất nhằm mục đích thúc đẩy, cải
thiện và hồn thiện tư duy kiến thức một cách trực quan, iMindMap mang đến
những tính năng tuyệt vời, những sáng tạo vượt bậc cho người dùng. Phần mềm
iMindMap rất dễ sử dụng, hoàn toàn phù hợp cho cả GV và HS. Sau khi tải và cài
đặt phần mềm, ta chỉ cần xem hướng dẫn trong vịng khoảng 10 phút là có thể sử
dụng phần mềm một cách linh hoạt. SĐTD được tạo từ iMindMap màu sắc rất sinh
động, rõ ràng giúp cho học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức hơn. Tạo cho HS tính tò
mò, hứng thú, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức.

11


Hình 1: Giao diện làm việc của phần mềm iMindMap

Hình 2: Sử dụng SĐTD để khái quát nội dung cơ bản của chương I
1
2


Ví dụ: Để khái quát nội dung chương III: Liên kết hóa học, gồm 7 tiết (Từ tiết
22 đến tiết 28. Với khối lượng kiến thức lớn của chương này, để giúp HS nắm
những kiến thức cơ bản của chương và những kiến thức cơ bản về liên kết hóa học,
GV có thể thiết kế và sử dụng SĐTD để khái quát nội dung cho HS. Với Chương
III trong Hóa học 10, GV có thể thiết kế SĐTD như sau:

Hình 3: Sử dụng SĐTD để khái quát nội dung cơ bản của chương III.

1
3


Hình 4: Sử dụng SĐTD để ơn tập củng cố kiến thức chương V
1
4


Hình 5: Sử dụng SĐTD để ơn tập củng cố bài Lưu Huỳnh

Hình 6: Sử dụng SĐTD để ơn tập củng cố bài Hạt nhân nguyên tử. Nguyên tố hóa học

1
5


Hình 7: Sử dụng SĐTD để củng cố kiến thức bài Lưu huỳnh

Hình 8: Sử dụng SĐTD để củng cố kiến thức bài Lưu huỳnh

1
6


3.2. Ứng dụng CNTT, phương pháp sử dụng hệ thống trò chơi trong việc củng
cố kiến thức sau mỗi bài học mơn Hóa học 10.
Thế giới hơm nay đang chứng kiến biết bao điều kì diệu do con người tạo ra.
Một trong những điều kì diệu ấy là sự góp mặt của CNTT. Có thể nói CNTT là một
lĩnh vực đột phá có vai trị lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội, thúc

đẩy mạnh mẽ q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước. Đối với lĩnh vực
giáo dục đào tạo, CNTT có tác dụng làm thay đổi mạnh mẽ phương pháp, phương
thức dạy – học nhất là khi nền giáo dục của nước ta bước sang thế kỉ 21, thế kỉ của
CNTT. Và có lẽ chính vì vậy mà trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT
vào dạy – học đã và đang trở thành một xu thế phát triển mạnh mẽ ở các trường
học, cấp học.
Là một GV đứng lớp, bản thân tôi luôn trăn trở với suy nghĩ làm thế nào để
giờ dạy của mình thu hút được sự chú ý của HS, làm thế nào để tiết học sinh động
hấp dẫn? Và sự xuất hiện của CNTT đã giúp tôi tháo gỡ những băn khoăn này. Qua
thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy ưu điểm nổi trội của việc ứng dụng CNTT trong
dạy học giúp GV nâng cao tính sáng tạo và trở nên linh hoạt hơn trong quá trình
giảng dạy của mình. Một trong những phương pháp dạy học tích cực chưa được
đơng đáo GV quan tâm đó là phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học. Việc sử
dụng trò chơi trong dạy học là một phương pháp phù hợp với xu hướng đổi mới
dạy học hiện đại. Ở các nước phát triển, nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy áp
dụng trò chơi vào việc dạy học là cực kì hữu ích để thúc đẩy sự phát triển tư duy,
sáng tạo, khả năng vận dụng kiến thức của HS.
Học trong quá trình vui chơi, là quá trình lĩnh hội tri thức vốn sống một cách
nhẹ nhàng, tự nhiên khơng gị bó phù hợp với đặc điểm tâm lí sinh học ở HS. Học
tập bằng trị chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự căng thẳng
thần kinh ở các em. Trong lúc chơi tinh thần của HS thường rất thoải mái nên khả
năng tiếp thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi chơi cũng sẽ tốt hơn.
Trò chơi dạy học giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề của việc học cho HS.
Trong quá trình chơi, HS huy động các giác quan để tiếp nhận thông tin. HS
phải tự phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa làm cho các giác quan tinh nhạy
hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn, các thao tác trí tuệ được hình thành. HS tiếp thu, lĩnh
hội và khắc sâu được nhiều tri thức, nhiều khái niệm. Trị chơi dạy học cũng có thể
hình thành nên cho học sinh những kĩ năng của môn học, HS khơng chỉ có cơ hội
tìm hiểu kiến thức, ơn tập lại các kiến thức đã biết mà cịn có thể có được kinh
nghiệm, hành vi. Một số trị chơi dạy học cịn giúp cho HS có khả năng tư duy,

cách giải quyết vấn đề nhanh nhẹn không chỉ trong lĩnh vực mình chơi mà cả các
lĩnh vực của cuộc sống… Trên cơ sở đó trị chơi dạy học có thể định hướng phát
triển phẩm chất, năng lực cho HS.
Thông qua các trò chơi HS phát huy được năng lực giải quyết vấn đề, năng
lực tư duy, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn,.... Trò
chơi dùng để dạy học dưới dạng củng cố kiến thức đã biết và rèn luyện tư duy
1
7


nhanh nhạy, chính xác cho HS góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng hố học của
HS, từ đó làm tăng hiệu quả dạy học Hóa học.
Hiện nay đã xuất hiện một số trị chơi trực tuyến mang tính tương tác rất cao
như Kahoot, Plickers, Quizizz, Nearpod…, với những trò chơi này HS có thể dùng
điện thoại, điều khiển để lựa chọn đáp án A, B, C, D cho mình. Tuy nhiên hiện tại
đa số các Nhà trường, phụ huynh, học sinh chưa đủ điều kiện để đáp ứng thực hiện
các trò chơi trên nên trò chơi PowerPoint vẫn đang là xu thế lựa chọn tốt nhất
trong điều kiện nay cho những trường như vùng trường tơi.
Một số trị chơi dạy học trên PowerPoint tôi đã áp dụng một cách hiệu quả
trong phần “luyện tập và củng cố” tại mỗi tiết học và thu được kết quả cao.
Ví dụ 1: Trò chơi “Ai lên cao hơn”.
a. Chuẩn bị:
GV chuẩn bị bộ câu hỏi và đáp án, sau đó sử dụng các forms đã được thiết kế
sẵn trên PowerPoint. Điền bộ câu hỏi và đáp án vào các form, các form này được
thiết kế rất sinh động, gồm các hình ảnh động nhảy múa kết hợp âm thanh tạo sự
hứng thú cho học sinh. GV có thể tạo bao nhiêu bộ câu hỏi tùy thích, mức độ các
câu hỏi tăng dần từ nhận biết cho đến vận dụng cao.

Hình 9: Giao diện trò chơi dạy học “Ai lên cao hơn”


1
8


b. Cách chơi, luật chơi:
Tại giao diện trên GV đã tạo ra 5 bộ câu hỏi, chia lớp thành 2 đội chơi “Đội
bạn Thỏ” và “Đội bạn Cọp” tương ứng mỗi đội có 5 câu hỏi. Mỗi câu hỏi có 10
giây để tìm ra câu trả lời và mỗi câu trả lời đúng của mỗi đội thì con vật của đội đó
nhảy lên 1 bậc. Qua 5 câu hỏi từ mức độ nhận biết cho tới vận dụng cao sẽ tìm ra
đội thắng có bậc cao hơn.
c. Giá trị giáo dục:
Thơng qua trị chơi “Ai lên cao hơn” góp phần tạo khơng khí lớp hịa đồng,
đồn kết, thân thiện và phấn khích. Trị chơi nhằm thay đổi hình thức học tập nhàm
chán bằng hình thức mới sinh động hơn, hấp dẫn hơn giúp HS tham gia bài học
một cách sôi nổi, tự giác. Từ đó hình thành phẩm chất chăm chỉ trách nhiệm và
phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng
tạo cũng như năng lực tin học.
Ví dụ 2: Trị chơi “Hộp q bí mật”.
a. Chuẩn bị:
GV chuẩn bị bộ 10 câu hỏi và đáp án, sau đó sử dụng các forms đã được
thiết kế sẵn trên PowerPoint. Điền bộ câu hỏi và đáp án vào các form, các form này
được thiết kế rất sinh động, gồm 10 hộp quà tương ứng 10 bộ câu hỏi kết hợp âm
thanh tạo sự hứng thú cho học sinh. GV chuẩn bị một số bộ thẻ A, B, C, D số bộ
thẻ tương ứng với số đội chơi.

Hình 10: Giao diện trị chơi dạy học “Hộp q bí mật”
1
9



b. Cách chơi, luật chơi:
GV chia lớp thành các đội chơi, mỗi đội khoảng 5 đến 6 học sinh. GV click
chuột để mở các hộp quà, tương ứng mỗi câu hỏi sẽ được đưa ra. Mỗi đội chơi có
10 giây để tìm ra câu trả lời, kết thúc 10 giây mỗi đội đưa ra câu trả lời bằng cách
dơ cao thẻ bài tương ứng và mỗi câu trả lời đúng sẽ được 10 điểm. Qua 10 câu hỏi
đội thắng sẽ là đội có số điểm cao nhất.
c. Giá trị giáo dục:
Thơng qua trị chơi “Hộp q bí mật” góp phần tạo khơng khí lớp hịa đồng,
đồn kết, thân thiện và phấn khích. Trị chơi nhằm thay đổi hình thức học tập nhàm
chán bằng hình thức mới sinh động hơn, hấp dẫn hơn giúp HS tham gia bài học
một cách sôi nổi, tự giác. Từ đó hình thành phẩm chất chăm chỉ trách nhiệm và
phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng
tạo cũng như năng lực tin học.
Ví dụ 3: Trị chơi “Tìm mảnh ghép thích hợp”.
a. Chuẩn bị:
GV thiết kế bộ các mảnh ghép hình tam giác, trên mỗi cạnh mảnh ghép có các
câu hỏi in đậm và câu trả lời in mờ. Qua trò chơi giúp HS khắc sâu kiến thức vừa
học.
b. Cách tiến hành:
Mỗi nhóm 5 đến 7 HS được GV phát bộ các mảnh ghép tam giác trên mỗi
cạnh đã điền sẵn một vế của nội dung kiến thức và 1 hình mẫu. Nhiệm vụ của các
nhóm đi ghép các mảnh ghép sao cho cạnh của mảnh ghép này và cạnh mảnh ghép
kia tạo thành một mệnh đề, 1 khái niệm đúng.
c. Giá trị giáo dục:
-Trò chơi ghép các mảnh ghép dễ dàng thiết kế, với nhiều hình thức như ghép
tam giác, ghép hình trái tim hoặc ghép puzzle… Tùy thuộc thời gian và nội dung
để lựa chọn hình và số mảnh ghép cho phù hợp.
-Có thể áp dụng trị này vào các hoạt động dạy học: khởi động, hình thành
kiến thức, củng cố, luyện tập, ôn tập… của tất cả các môn học, phù hợp nhiều lứa
tuổi học sinh. Đặc biệt HS có thể tự làm để cho các bạn hoặc các nhóm khác chơi

trong các giờ học.
- Thơng qua trị chơi “Hộp q bí mật” góp phần tạo khơng khí lớp hịa đồng,
đồn kết, thân thiện và phấn khích. Trị chơi giúp học sinh tham gia bài học một
cách sôi nổi, tự giác. Từ đó hình thành phẩm chất chăm chỉ trách nhiệm và phát
triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo
cũng như năng lực tin học.

2
0


Hình 11: Giao diện trị chơi dạy học “Tìm mảnh ghép thích hợp”

Hình 12: HS lớp 10A5 đang hoạt động tìm mảnh ghép thích hợp
21


Hình 13: Đại diện HS nhóm 1 lớp 10A5 trình bày sản phẩm tìm mảnh ghép

Ví dụ 4: Trị chơi “Giải ơ chữ”.

Hình 14: Giao diện trị chơi dạy học “Giải ô chữ”

2
2


Hình 15: HS lớp 10A1 đang giải ơ chữ
Và rất nhiều trò chơi nổi bật khác như: Hái lộc đầu xuân, Lật mảnh ghép,
Ngôi sao may mắn, Nhanh như chớp, Giải cứu đại dương, Giúp quạ uống nước,

Quả táo độc, Tìm mật mã, Bảo vệ rừng xanh … đã được thiết kế sẵn tại địa chỉ
website giáo viên chỉ cần vào tải
về miễn phí và sử dụng.

Hình 16: HS 10A1 đang sử dụng trò chơi củng cố bài Oxi-Ozon

23


Tiến hành điều tra các em học sinh tại lớp tôi thực nghiệm về hứng thú của
các em, khả năng tiếp nhận và ghi nhớ kiến thức, cơ hội khám phá và trái nghiệm,
khá năng tham gia trò chơi của các em, kỹ năng tiếp cận và phát triển CNTT.
Từ q trình thực nghiệm và kết quả điều tra tơi nhận thấy:
- HS rất hứng thú học tập trong các tiết học có sử dụng phương pháp trị chơi
kết hợp với phương pháp dạy học tích cực khác, hầu hết HS đều tham gia nhiệt
tình, vui vẻ. HS củng cố, luyện tập và nắm vững kiến thức trong quá trình chơi.
Các kĩ năng của HS được phát triển và hoàn thiện sau mỗi tiết học.
- Kết quả bước đầu đạt được khi tơi áp dụng phương pháp trị chơi kết hợp
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học cho thấy việc đổi mới
phương pháp dạy học là cần thiết và đáp ứng nhu cầu học tập của nhiều học sinh.
3.3. Sử dụng CNTT trong tra cứu tài liệu giảng dạy và học tập Hóa học 10.
Tra cứu thông tin, dữ liệu cho bài giảng, giáo án và tài liệu cho học tập là hoạt
động quan trọng. Vì vậy, muốn thực hiện tốt khâu này người GV cần nắm rõ các
thông tin, nguồn dữ liệu để tra cứu và hướng dẫn HS tìm kiếm nguồn tài liệu học
tập. Đặc biệt, GV cần nắm rõ phương thức và cách thức tra cứu dữ liệu. Để thực
hiện tốt hoạt động này, GV cần am hiểu các thao tác cơ bản khi sử dụng máy tính,
internet và các thanh cơng cụ tìm kiếm trên khơng gian mạng. Hiện nay, việc tìm
kiếm thơng tin, dữ liệu nhằm phục vụ cho hoạt động giảng dạy mơn Hóa học trên
internet có rất nhiều cơng cụ, trong đó cơng cụ tìm kiếm phổ biến thường được sử
dụng nhất là Google.com; Youtube.com ... Đối với quá trình tìm kiếm tài liệu trên

internet của HS, GV cũng cần hướng dẫn và giới thiệu cho các em các cơng cụ tìm
kiếm, trang web, ứng dụng học tập đáng tin cậy, phục vụ tốt cho việc học tập và ôn
luyện kiến thức của các em. Khi giới thiệu cho HS các công cụ, ứng dụng học tập
GV cũng đồng thời cần tìm hiểu đầy đủ chức năng, cấu tạo và hình thức của các
cơng cụ, ứng dụng học tập đó để hướng dẫn HS cách sử dụng nhằm đảm bảo hiệu
quả tối đa.
a.

Một số mẹo làm việc với trang tìm kiếm />
Chắc hẳn các bạn ít nhiều gì cũng đã sử dụng Google trong quá trình học tập
và làm việc của mình. Tuy vậy, đơi khi chúng ta lại bỏ qua một số mẹo nhỏ cực kì
hữu ích để làm tăng độ “đặc hiệu” cho quá trình tìm kiếm. Tôi xin điểm qua một số
thủ thuật nhỏ thường được sử dụng.
- Tìm chính xác cụm từ: Đặc biệt hữu dụng khi tìm với từ khóa dài, ngẫu
nhiên. Khơng hữu dụng (lắm) khi từ khóa cần tìm có sự chuyên biệt cao hoặc quá
phổ biến. Chúng ta nên dùng cú pháp: “từ muốn tìm”. Ví dụ nhập vào: "ơn tập hóa
học 10" thay vì ơn tập hóa học 10. Các bạn nên đặt từ khóa vào dấu nhảy kép để
thu được kết quả tốt hơn.

2
4


×