Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tài liệu Đề tài " SỬ DỤNG MÔ HÌNH ARCH VÀ GARCH ĐỂ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO VỀ GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 25 trang )







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề tài : SỬ DỤNG MÔ HÌNH ARCH VÀ
GARCH ĐỂ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO VỀ
GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM






, Tháng năm







1
LỜI NÓI ĐẦU
Qua hơn mười năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước
ta đó đạt được những thành tựu và bước tiến hết sức quan trọng. Tuy nhiên, để
đạt được mục tiêu là đến năm 2020 đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước


công nghiệp có cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, đảm
bảo nhịp độ tăng trưởng bỡnh quõn GDP ở mức 9-10%/năm, thực hiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá thành công thỡ đũi hỏi chỳng ta phải cú vốn rất lớn. Vỡ
vậy, để đáp ứng yêu cầu đó đến tháng 7/2000 Việt Nam đó cho ra đời trung tâm
giao dịch chứng khoán tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên trong giai đoạn
hiện nay thị trường mới hình thành và còn mang tính chất thử nghiệm nên việc
đưa ra những phân tích về xu hướng biến động giá cổ phiếu cho thị trường là rất
có ý nghĩa.
Qua một thời gian nghiên cứu các tài liệu về chứng khoán, về mô hình để
phân tích về sự biến động của giá chứng khoán trên thị trường và bằng sự hiểu
biết của em trong suốt quá trình học tập em đã mạnh dạn chọn đề tài:
SỬ DỤNG MÔ HÌNH ARCH VÀ GARCH ĐỂ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO
VỀ GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Đề tài được chia thành 2 phần chính:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Phần này gồm các vấn đề về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Phần II: Sử dụng mụ hỡnh ARCH và GARCH để phân tích và dự báo giá cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trong phần này sẽ giới thiệu về mô hình ARCH và GARCH. Sau đó là việc
áp dụng mô hình ARCH và GARCH đối với cổ phiếu REE(Cơ khí điện lạnh) và
các nhận xét.
Mặc dù có nhiều cố gắng song do tích chất phức tạp của vấn đề nghiên cứu
và những kiến thức về thị trường chứng khoán còn hạn hẹp nên kết quả nhận
2
được còn nhiều thiếu sót, việc đưa ra những phân tích về sự biến động của giá cổ
phiếu còn rất hạn chế. Vì vậy, em rất kính mong sẽ nhận được sự góp ý cuả thầy
về đề tài này.
Trong quỏ trỡnh thực hiện đề tài em đó nhận được sự giúp đỡ nhiệt tỡnh của
cỏc thầy cụ đặc biệt là sự chỉ bảo tận tỡnh của thầy giỏo PGS-TS Hoàng Đỡnh
Tuấn. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy đó giỳp đỡ em hoàn thành đề án

này.



















3
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ TH

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

A. Những vấn đề cơ bản về chứng khoán
I. Khỏi niệm chứng khoỏn
Chứng khoán là các công cụ để huy động vốn trung và dài hạn, các giấy tờ có
giá, có khả năng chuyển đổi, chuyển nhượng nhằm xác nhận quyền sở hữu, quan

hệ vay nợ giữa người nắm giữ nó và chủ thể phát hành ra nó. Đối với mỗi loại
chứng khoán thường có các tính chất sau:
1. Tớnh thanh khoản (tính lỏng) của một chứng khoán là khả năng chuyển
đổi giữa chứng khoán đó sang tiền mặt. Tính lỏng của chứng khoán thể hiện qua
việc chứng khoán đó được mua bán, trao đổi trên thị trường.
2. Tính sinh lời: Thu nhập của nhà đầu tư được sinh ra từ việc tăng giá chứng
khoán trên thị trường, hay các khoản tiền lói được trả hàng năm.
3. Tính rủi ro: Đây là đặc trưng cơ bản của chứng khoán.Trong quá trỡnh trao
đổi, mua đi bán lại, giá của chứng khoán bị giảm hoặc mất hoàn toàn ta gọi là rủi
ro.
II. phõn loại chứng khoỏn
1. Cổ phiếu
Là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với thu
nhập và tài sản của công ty cổ phần. Số vốn đóng góp để thành lập công ty được
chia ra thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi
là cổ đông. Cổ phiếu có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hoặc
bút toán ghi sổ, chỉ có công ty cổ phần mới có cổ phiếu. Giá trị ban đầu ghi trên
cổ phiếu là mệnh giá của cổ phiếu. Mệnh giá là giá trị danh nghĩa. Số tiền nhận
được từ khoản góp vốn gọi là cổ tức.Giá cổ phiếu giao động qua các phiên giao
4
dịch trên thị trường chứng khoán và tách rời so với mệnh giá.Cổ phiếu được chia
thành 2 loại:
a. Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu không có kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn
tại của công ty phát hành ra nú, nú khụng cú lói suất cố định, số lói được chia
vào cuối mỗi niên độ quyết toán. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu này có quyền bỏ
phiếu, mua cổ phiếu mới, tham gia vào đại hội cổ đông.
b. Cổ phiếu ưu đói: Gồm 2 loại
* Cổ phiếu ưu đói biểu quyết: Là cổ phiếu dành cho các cổ đông sáng lập.
Cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này phải nắm giữ trong một khoảng thời gian
nhất định, không được chuyển nhượng, trao đổi.

* Cổ phiếu ưu đói tài chớnh: Tưong tự như cổ phiếu thường nhưng có một số
hạn chế: cổ đông nắm giữ cổ phiếu này không được tham gia bầu cử, ứng cử vào
hội đồng quản trị, ban kiểm soát của công ty. Nhưng họ được hưởng ưu đói về
tài chớnh theo một mức cổ tức riêng biệt, có tính cố định hàng năm, được ưu tiên
chia cổ tức và phân chia tài sản còn lại của công ty sau khi thanh lý, giải thể
trước cổ phiếu thường.
2. Trỏi phiếu
Là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành phải trả cho
người nắm giữ chứng khoán đó một khoản tiền xác định vào những thời hạn cụ
thể và theo những điều kiện nhất định. Đây là những chứng khoán nợ, được phát
hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút toán ghi sổ.Trái phiếu bao gồm các
loại sau:
a. Trái phiếu vô danh: Loại này không ghi tên trái chủ trên cả chứng chỉ và sổ
sách của các tổ chức phát hành. Việc chuyển nhượng loại trái phiếu này rất dễ
dàng nên nó thường được giao dịch trên thị trường chứng khoán.
b. Trái phiếu ghi danh: Ghi tên, địa chỉ của trái chủ trên chứng chỉ và sổ sách
của tổ chức phát hành.Loại này ít được đem trao đổi trên thị trường.
5
c. Trỏi phiếu chớnh phủ: Là loại trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm bù
đắp cho thâm hụt ngân sách. Đây là loại chứng khoán mà các nhà đầu tư không
ưa mạo hiểm rất ưa thích vỡ nú hầu như không có rủi ro thanh toán.
d. Trỏi phiếu cụng trỡnh: Là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn
xây dựng các công trỡnh cơ sở hạ tầng hay công trỡnh phỳc lợi cụng cộng.
e. Trái phiếu công ty: Do công ty phát hành để vay vốn trung và dài hạn. Khi
công ty bán trái phiếu thỡ cụng ty là người đi vay cũn người mua là chủ nợ.
Công ty phải cam kết trả cả lói và gốc cho trỏi chủ như đã nêu trong hợp đồng.
Nó bao gồm các loại: Trái phiếu có đảm bảo, trái phiếu không có bảo đảm, trái
phiếu có thể mua lại…
3. Chứng chỉ quỹ đầu tư
Là chứng khoán được phát hành bởi công ty quản lý quỹ để huy động vốn từ

các nhà đầu tư. Vốn được dùng để mua bán kinh doanh các loại chứng khoán
khác để kiếm lời, sau đó chia tiền lời đó cho các nhà đầu tư.
Có thể phân loại chứng chỉ quỹ đầu tư thành:
a. Quỹ đầu tư chung: Đây là loại quỹ mà tất cả mọi người đều có thể tham
gia.
b. Quỹ đầu tư riêng: Chỉ giới hạn ở một nhóm người nhất định.
c. Quỹ đầu tư dạng mở: Là quỹ đầu tư trong đó nhà đầu tư có quyền bán lại
chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ phát hành chứng khoán liên tục để huy động vốn
và sẵn sàng mua lại số chứng khoỏn mà nú đã phỏt hành ra.
d. Quỹ đầu tư cổ phiếu: Quỹ chuyên đầu tư vào một loại cổ phiếu nhất định.
e. Quỹ đầu tư trái phiếu: Là quỹ để đầu tư vào một loại trái phiếu nào đó.
g. Quỹ đầu tư hỗn hợp: Loại quỹ đầu tư vào bất kỡ loại chứng khoỏn nào nếu
thấy có hiệu quả.
Ngoài ra, cũn cú một số loại chứng khoỏn khác (thường gọi là công cụ phái sinh)
như: Giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu, các hợp đồng kỡ hạn, chứng quyền…

6
B. Tổng quan về thị trường chứng khoán
I. Khái niệm thị trường chứng khoán
Để thực hiện quá trỡnh sản xuất, chỳng ta cần phải cú cỏc yếu tố: lao động,
vốn, đất đai, khoa học kỹ thuật. Trong đó vốn ngày càng đóng một vai trũ quan
trọng, nhưng để có một lượng vốn lớn thỡ khụng một cỏ nhõn nào cú thể đảm
nhiệm được. Trong khi đó những người có cơ hội đầu tư sinh lói thỡ thiếu vốn
cũn những người có vốn thỡ lại ớt cú cơ hội đầu tư. Thực tế đó đũi hỏi cần phải
cú những tổ chức trung gian nối liền giữa người thừa vốn và những người thiếu
vốn. Hệ thống ngân hàng ra đời đó đáp ứng được phần nào yêu cầu đó. Tuy
nhiên,để thu hút được các nguồn tiền tệ nhàn rỗi của xó hội và một số nguồn vốn
đầu tư trực tiếp vào sản xuất để kiếm lời tận gốc thỡ thị trường chứng khoán ra
đời. Thị trường chứng khoán là nơi giao dịch các loại chứng khoán theo các mục
đích khác nhau của các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán.

II. Vai trũ của thị trường chứng khoán trong phát triển kinh tế.
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của tổ chức thương
mại thế giới (WTO), của liên minh Châu Âu, của khối thị trường chung đũi hỏi
cỏc quốc gia phải thỳc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao.Thực tế
phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò của thị trường
chứng khoán trong phát triển kinh tế.
1. thứ nhất, thị trường chứng khoán với việc tạo ra cỏc cụng cụ cú tớnh thanh
khoản cao, cú thể tớch tụ, tập trung và phõn phối vốn, chuyển thời hạn của vốn
phự hợp với yờu cầu phỏt triển kinh tế.
Ở Hàn Quốc, thị trường chứng khoán đó đóng vai trũ khụng nhỏ trong sự tăng
trưởng kinh tế trong hơn ba mươi năm, cho tới thập kỷ 90 thị trường chứng
khoán nước này đó lớn mạnh và đứng hàng thứ 13 trên thế giới góp phần tạo
mức tăng trưởng kinh tế đạt bỡnh quõn 9% năm, thu nhập quốc dân bỡnh quõn
đầu người năm 1995 là trên 10.000USD.
7
Yếu tố thụng tin là yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽ đảm bảo cho việc phân
phối vốn một cách hiệu quả. Thị trường tài chính là nơi tiên phong áp dụng công
nghệ mới và nhạy cảm với môi trường thường xuyên thay đổi. Trên thị trường
chứng khoán, tất cả các thông tin được cập nhật và được chuyển tải tới tất cả các
nhà đầu tư để họ có thể phân tích và định giá cho các chứng khoán.
Thị trường chứng khoán đó tạo ra một sự cạnh tranh cú hiệu quả trờn thị trưũng
tài chớnh, do đó các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính phải quan
tâm tới hoạt động tài chính của họ và làm giảm chi phí tài chính.
Việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán có thể làm tăng vốn tự có của
các công ty và giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng như sự kiểm soát
chặt chẽ của các ngân hàng thương mại. Thị trường chứng khoán khuyến khích
tính cạnh tranh của các công ty trên thị trường.Sự tồn tại của các thị trường
chứng khoán cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây là
yếu tố đảm bảo cho sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia
cũng như trong phạm vi quốc tế.

2. Thứ hai, thị trường chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công
bằng hơn, giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, huy động tầng
lớp trung lưu trong xó hội, tăng cường sự giỏm sỏt của xó hội đối với quá trỡnh
phõn phối. Từ đó, tạo ra sự cạnh tranh công bằng hơn qua đó thúc đẩy phát triển
kinh tế, tạo ra hiệu quả, tiến tới xây dựng một xã hội công bằng và dân chủ.
3. Thứ ba, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tỏch biệt giữa sở
hữu và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mụ của doanh nghiệp tăng lên thỡ nhu
cầu về quản lý chuyờn trỏch cũng tăng theo. Thị trường chứng khoán tạo điều
kiện cho tiết kiệm vốn và chất xám thúc đẩy quá trỡnh cổ phần hoỏ doanh
nghiệp nhà nước, giảm tiờu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà lợi
ích của chủ sở hữu, nhà quản lý và những người làm công.
4. Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá thị trường chứng khoán. Việc mở cửa thị
trường chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế, cho
8
phép các công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư từ bên
ngoài, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng cơ hội kinh doanh
cho các công ty trong nước. Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Malaysia là những
minh chứng điển hình về việc tận dụng các cơ hội do thị trường chứng khoán
mang lại. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải xét các tác động tiêu cực có thể xảy
ra như việc tăng cung tiền quá mức, áp lực của lạm phát, vấn đề chảy máu vốn.
5. Thứ năm, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho Chính phủ huy động
các nguồn tài chính tiền tệ của chính phủ. Đồng thời, thị trường chứng khoán
cũng cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai
giúp Chính phủ và các công ty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như việc phân bổ
các nguồn lực của họ. Thị trường chứng khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc
nền kinh tế.
Ngoài những tác động tích cực trên, thị trường chứng khoán cũng có những
tác động tiêu cực nhất định như hiện tượng đầu cơ, hiện tượng xung đột quyền
lực, bong bóng giá,…làm giảm thiệt hại cho quyền lợi của các cổ đông thiểu số,
việc mua bán nội gián, thao túng thị trường làm nản lũng cỏc nhà đầu tư tác động

tiêu cực tới tiết kiệm và đầu tư. Nhiệm vụ của các nhà quản lý thị trường là giảm
thiểu các tiêu cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và
đảm bảo tính hiệu quả của thị trường.
Như vậy, vai trũ của thị trường chứng khoán được thể hiện ở nhiều khía cạnh
khác nhau. Song để vai trũ đó thật sự phát huy được hiệu quả thỡ phụ thuộc đáng
kể vào các chủ thể tham gia vào thị trường và sự quản lý của nhà nước.
III. Phân loại thị trường chứng khoán
1.Thị trường sơ cấp
Là nơi phát hành lần đầu chứng khoỏn ra công chúng, tạo vốn cho tổ chức
phỏt hành thụng qua việc bỏn chứng khoỏn cho cỏc nhà đầu tư. Tại đây, có sự
chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong dân
chúng vào quá trỡnh đầu tư, từ nguồn vốn ngắn hạn sang nguồn vốn dài hạn. Nó
9
tạo điều kiện cung cấp cho nền kinh tế nguồn vốn có thời gian sử dụng đáp ứng
được thời gian cần thiết của các khoản đầu tư. Thị trường sơ cấp có chức năng là
huy động vốn cho đầu tư, làm tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế. Có hai
phương pháp phát hành chứng khoán trên thị trường này là: phát hành riêng lẻ và
phát hành công chỳng.
2.Thị trường thứ cấp
Là nơi diễn ra các giao dịch chứng khoán đó được phát hành trên thị trường
sơ cấp. Thị trường thứ cấp tạo điều kiện cho thị trường sơ cấp phát triển, tăng
tiềm năng huy động vốn của các tổ chức phát hành chứng khoán. Trên thị trường
chứng khoán vừa có giao dịch của thị trường sơ cấp, vừa có giao dịch của thị
trường thứ cấp.
3. Thị trường tập trung
Là nơi mà việc giao dịch, trao đổi, mua bán chứng khoán được thực hiện
thông qua sở giao dịch chứng khoán( hay cũn gọi là sàn giao dịch).
4. Thị trường phi tập trung
Hay cũn gọi là thị trường OTC, thị trường này diễn ra ở bất kỳ nơi nào miễn
là nơi đó diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi chứng khoán.

5. Thị trường trái phiếu( bond market)
Là thị trường phát hành trái phiếu mới và mua đi bỏn lại trỏi phiếu cũ.
6. Thị trường cổ phiếu( the stock market)
Là thị trường phát hành cổ phiếu mới và mua đi bán lại cổ phiếu cũ. Hoạt
động của thị trường này gồm cả hai lĩnh vực đầu tư chứng khoán và kinh doanh
chứng khoán.
7. Thị trường giao ngay
Là thị trường mà việc mua bán chứng khoán theo giá thoả thuận khi ký hợp
đồng nhưng thanh toán và giao chứng khoán sau ngày ký hợp đồng một khoảng
thời gian quy định. Chức năng của thị trường này là huy động và làm tăng nguồn
vốn.
10
8. Thị trường giao dịch kỳ hạn
Thị trường mua và bán chứng khoán theo giá thoả thuận theo hợp đồng
nhưng thanh toán và giao nhận chứng khoán sau ngày ký kết hợp đồng một
khoảng thời gian nhất định thường là 30 hoặc 60 ngày.
9. Thị trường giao dịch tương lai
Giống như là thị trường giao dịch chứng khoán kỳ hạn nhưng khác ở chỗ:
Các hợp đồng mua bán đó được tiêu chuẩn hoá nội dung và điều kiện thực hiện
hợp đồng và phải có tiền đặt cọc thông qua quy chế ký quỹ để đảm bảo hợp
đồng.
IV. Các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán
1. Cơ quan quản lý và vận hành thị trường: Gồm cơ quan quản lý nhà nước
và sở giao dịch chứng khoán. Các cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ tổ chức
và quản lý hoạt động của thị trường chứng khoán. Cũn sở giao dịch chứng khoỏn
có vai trò vận hành thị trường chứng khoán thông qua bộ máy gồm nhiều bộ
phận khác nhau, có nhiệm vụ ban hành và giám sát việc thực hiện những quy
định điều chỉnh giao dịch chứng khoán, phát hành chứng khoán…
2. Cỏc tổ chức phỏt hành
Là các tổ chức thực hiện huy động thông qua thị trường chứng khoán, cung

cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Các tổ chức phát hành là: Chính phủ
và chính quyền địa phương phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu công
trỡnh, cỏc cụng ty phỏt hành cổ phiếu và trỏi phiếu cụng ty…
3. Các nhà đầu tư
Là những người có vốn nhàn rỗi và có nhu cầu mua bán, trao đổi chứng
khoán trên thị trường chứng khoán nhằm kiếm lời. Các nhà đầu tư quyết định
tham gia đầu tư vào chứng khoán nhằm một số mục đích: Nhằm hưởng lợi tức,
hưởng lói suất, hưởng chênh lệch giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán
và nắm quyền quản lý kiểm soỏt tổ chức phỏt hành. Các nhà đầu tư gồm: Nhà
đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
11
4. Các định chế trung gian
Là cỏc cụng ty chứng khoỏn, cỏc cụng ty quản lý quỹ và cỏc ngân hàng
thương mại, các tổ chức này thực hiện các chức năng trung gian cho các giao
dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
a. Các công ty chứng khoán: Các công ty họat động trong lĩnh vực chứng
khoán với các nghiệp vụ cơ bản: nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, nghiệp vụ môi
giới tư vấn và lưu ký chứng khoỏn.
b. Cỏc cụng ty quản lý quỹ: Là cỏc cụng ty thay mặt cho nhà đầu tư thực hiện
quản lý một hay nhiều quỹ đầu tư.
c. Các ngân hàng thương mại: Khi được phép các ngân hàng thương mại có
thể cung cấp các dịch vụ bảo quản chứng khoán, thu hồi vốn, làm đại lý phỏt
hành chứng khoỏn.
Ngoài ra, để thị trường chứng khoán hoạt động đồng bộ cũn cú sự tham gia
của cỏc tổ chức khác như: tổ chức lưu ký và thanh toỏn bự trừ, hiệp hội cỏc nhà
kinh doanh chứng khoỏn, cụng ty đánh giá hệ số tín nhiệm.













PHẦN II
12
SỬ DỤNG MÔ HÌNH ARCH VÀ GARCH ĐỂ PHÂN TÍCH
VÀ DỰ BÁO GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Đó từ lâu các nhà đầu tư, phân tích tài chính đều mong muốn trả lời câu hỏi :
“Có thể dự đoán được sự biến động của giá chứng khoán?” Có rất nhiều nghiên
cứu, phân tích chuỗi giá chứng khoán đó được thực hiện nhằm tỡm lời giải đáp
thoả đáng cho vấn đề trên. Theo lý thuyết định giá chứng khoán, nếu thị trường
chứng khoán hoạt động hiệu quả thỡ từ thụng tin về giỏ chứng khoỏn trong quỏ
khứ khụng thể dự đoán được diễn biến của giá chứng khoán trong tương lai. Khi
đó, giá chứng khoán vận động một cách hoàn toàn ngẫu nhiên. Tuy nhiên trong
thực tế, kể cả ở những nước có thị trường phát triển, giả định về thị trường hiệu
quả không hẳn là phù hợp. Đặc biệt ở nước ta, thị trường chứng khoán còn rất
non trẻ, mới chỉ mang tính thử nghiệm và hoạt động với khá nhiều quy định giới
hạn chặt chẽ, các nhà đầu tư bước đầu làm quen với loại hỡnh đầu tư mới nên
trong hành vi đầu tư cũn ẩn chứa những đặc điểm riêng. Điều này tạo ra những
đặc thù trong sự vận động của giá chứng khoán, do đó việc đưa ra phân tích
chuỗi thời gian về xu hướng biến động về giá cổ phiếu cho thị trường là rất có ý
nghĩa . Và đó cú rất nhiều nhà kinh tế học đưa ra các mô hỡnh khỏc nhau để
phân tích và dự báo về giá chứng khoán. Một trong những mô hỡnh được coi là

có hiệu quả đó là mô hỡnh ARCH và mụ hỡnh GARCH.
A. Lý do sử dụng mô hình
Trong nền kinh tế hiện đại, việc áp dụng công cụ khoa học kỹ thuật là rất cần
thiết. Thông qua môn khoa học chuyên ngành “ KINH TẾ LƯỢNG”, là một môn
khoa học dựa trên nền tảng của môn “Xác suất và thống kê toán” đã hướng con
người đi sâu vào lĩnh vực lượng hoá các vấn đề kinh tế. Đặc biệt các công cụ
thống kê trong Eviews được xây dựng để lập mô hình về trung bình có điều kiện
và phương sai có điều kiện của biến ngẫu nhiên.
13
Vấn đề về thị trường chứng khoán rất rộng rãi, nó đi sâu vào nhiều lĩnh vực,
áp dụng nhiều phân tích và các mô hình kinh tế khác nhau. Vì vậy, có rất nhiều
lý do để lập mô hình ARCH và GARCH:
1. Thứ nhất, cái quan trọng nhất của một nhà đầu tư là khi đầu tư cần lựa
chọn danh mục tài sản nào có lợi nhất. Khi đã có sự quyết định đúng đắn về danh
mục tài sản lựa mà mình đã lựa chọn thì nhà đầu tư cũng cần phải hiểu rõ về
mức độ rủi ro của việc nắm giữ tài sản mà mình đó. Mục tiêu chính của các nhà
đầu tư là giảm thiểu rủi ro trên thị trường chứng khoán bằng cách chọn lọc các
tài sản tài chính khác nhau vào danh mục đầu tư của mình nhằm đạt được lợi
nhuận cao nhất.
2. Thứ hai, kinh nghiệm cho thấy rằng những tài sản có lợi suất lớn có xu
hướng tiến tới những lợi suất lớn hơn. Hay nói cách khác, sự giao động của lợi
suất xuất hiện hiện tượng tự tương quan chuỗi hay phương sai của sai số không
đồng đều do đó phải sử dụng mô hình kinh tế lượng ARCH và GARCH để kiểm
chứng cho vấn đề đó.
3. Thứ ba, để có thể thấy được sự biến động về giá và mức độ giao động
trong lợi suất các phiên giao dịch. Ngoài ra, các nhà đầu tư cần phải dự báo các
khoảng tin cậy thay đổi theo thời gian một cách chính xác và để thu được kết quả
ước lượng cao hơn thì họ phải thực hiện mô hình dự báo về phương sai có điều
kiện.
B. Giới thiệu về mô hình ARCH và GARCH

Mô hình ARCH đặc biệt được xây dựng để lập mô hình và dự báo về phương
sai có điều kiện. Phương sai của biến phụ thuộc là một hàm của biến phụ thuộc
thời kỳ trước, biến độc lập và các biến ngoại sinh. Mô hình ARCH được Engle
giới thiệu vào năm 1982 và mô hình GARCH được giới thiệu bởi Bollerslev vào
năm 1986. Những mô hình này được sử dụng rộng rãi trong các mô hình toán
kinh tế, đặc biệt là trong phân tích chuỗi thời gian tài chính giống như
14
Bollerslev, Chou, Kroner đã thực hiện vào năm1992 và Bolleslev, Engle, Nelson
đã tiến hành vào năm 1994.
I. Mô hình tổng quát tự điều chỉnh phương sai có điều kiện
khác nhau ( Mô hình GARCH)
1. Mô hình GARCH(1,1) có dạng:
(1)
ttt
xy



(2)
2
1
2
1
2


ttt


Trong đó:

Phương trình kỳ vọng được tạo ra bởi (1) là một hàm của biến ngẫu nhiên với
biểu thức sai số.
Phương trình phương sai có điều kiện trong (2) là một hàm gồm 3 biến:
Kỳ vọng:


Những thông tin về sự giao động từ thời kì trước, được xác định nhờ bình
phương phần dư từ phương trình kỳ vọng:
2
1t


Phương sai dự báo ở giai đoạn trước:
2
1t


Sự định dạng mô hình thường được giải thích trong thị trường tài chính khi có
các nhà đầu tư chứng khoán dự báo về phương sai của tài sản thời kỳ này bằng
việc tạo ra một trọng số trung bình trong dài hạn (hằng số) và phương sai dự báo
ở giai đoạn trước, những thông tin về sự giao động từ thời kỳ trước. Mô hình này
phù hợp với sự thay đổi của doanh lợi tài sản tài chính và khi lợi suất của tài sản
xuất hiện hiện tượng phương sai của sai số không đồng đều.
Phưong trình phương sai(2) có thể được biểu diễn theo hai cách sau đây:
a. Thứ nhất:
2
1
12
)1(
jt

j
j
t 













15

Sai số của bình phương doanh lợi được xác định bởi chênh lệch:

22
ttt
v



Thay vào phương sai trong phương trình (2) và xét ở thời kỳ (t-1) với phương sai
ta có phương trình sau:

1

2
1
2
)(


tttt
vv


Trong đó, bình phương các sai số là một quá trình của kiểm định ARMA(1,1).
b. Thứ hai:
Phương trình(2) có thể bao gồm: các biến ngoại sinh, biến xu thế z :
(
'
2
)
tttt
z



2
1
2
1
2
.
Trong đó:


là hệ số của biến xu thế z
Lưu ý rằng dự báo phương sai từ phương trình này không đảm bảo là dương, vì
vậy khi hồi quy phương trình bạn có thể đặt:
2
tt
xz 

2. Mô hình GARCH(p, q)
Sự mở rộng của mô hình Garch được thể hiện là mô hình Garch(p, q) có thể
được ước lượng bằng cách chọn p hoặc q lớn hơn 1. Mô hình Garch(p, q) biểu
diễn phương sai có điều kiện có dạng:

2
1
2
1
2
jt
p
j
jit
q
i
it 








Trong đó:
p: là bậc của mô hình GARCH.
q: là bậc của mô hình ARCH.
II. Mô hình tự hồi quy với phương sai có điều kiện khác nhau (Mô hình ARCH)
16
Mô hình ARCH là một trường hợp đặc biệt của định dạng mô hình GARCH
khi không có dự báo phương sai ở các thời kỳ trễ trong phương trình phương sai
có điều kiện.
1. Mô hình ARCH- M
Ẩn x trong phương trình (1) mô tả các biến ngoại sinh, các biến xu thế trong
phương trình trung bình. Vì vậy, nếu chúng ta thay phương sai có điều kiện vào
phương trình trung bình thì ta có mô hình ARCH-in-Mean(Mô hình ARCH-M).
Mô hình ARCH-M đã được Engle, Lilien, Robins tiến hành vào năm 1987. Khi
đó ta có phương trình của mô hình ARCH-M như sau:
)1(


tttt
xy




2

Trong mô hình ARCH-M có thể dùng độ lệch tiêu chuẩn có điều kiện để thay
cho phương sai có điều kiện.
Mô hình ARCH-M thường được sử dụng trong các ứng dụng tài chính mà ở
đó doanh lợi của tài sản kì vọng có liên quan đến rủi ro về tài sản kì vọng.

2. Mô hình ARCH bất đối xứng
Trong các phiên giao dịch, nếu sự thay đổi của giá cổ phiếu trên thị trên thị
trường là tác động bất đối xứng thì sử dụng mô hình TARCH và EGARCH
a. Mô hình TARCH
Mô hình được Zakoian giới thiệu vào năm 1990 và được Glosten, Jaganathan,
Runkle thực hiện vào năm 1993. Trong mô hình này phương sai có điều kiện
được xác định như sau:

2
11
2
1
2
1
2


ttttt


Trong đó:

1

t

nếu
0
t



0
t

trong các trường hợp khác.
17
Trong mô hình này, tác động tốt(
0
t

) và tác động tiêu cực nếu(
0
t

),
các tác động này có ảnh khác nhau tới phương sai có đIều kiện,

là tác động
tích cực còn(



) là tác động tiêu cực. Nếu
0


thì tác động là bất đối xứng.
Để định dạng cho bậc cao hơn của mô hình TARCH, Eviews ước lượng
phương trình:


2
1
2
1
2
1
2
jt
p
j
jttit
q
i
it 







C. Ý nghĩa của mô hình ARCH và mô hình GARCH
1. Việc phân tích về giá và lợi suất của chứng khoán có một vai trò rất quan
trọng, một ý nghĩa lớn trong kinh tế đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thị
trường chứng khoán nước ta vẫn còn rất non trẻ. Mô hình này được áp dụng rộng
rãi trong các ngành: toán kinh tế, tài chính, trong việc dự báo. Từ đó, giúp các
nhà phân tích thị trường có thể xác định được mức độ rủi ro của việc nắm giữ tài
sản, thấy được sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để đưa
ra được những dự báo cũng như các kết luận nên đầu tư vào loại cổ phiếu nào
thì đem lại lợi nhuận cao nhất.

2. Về phương diện thực hành, với sự tiến bộ của các phần mềm kinh tế như
Eviews là một công cụ phổ biến thì việc áp dụng mô hình ARCH và GARCH có
thể phân tích được sự biến động của giá chứng khoán. Nếu giá chứng khoán
càng giảm thì mức độ giao động trong giá càng lớn, hiện tượng này được gọi là
hiệu ứng đòn bẩy được Blank phát hiện vào năm 1976. Ngoài ra, khi phân tích
về chuỗi lợi suất còn chỉ ra được sự thay đổi trong lợi suất trung bình từ đó thấy
được mối liên hệ giữa lợi suất trung bình của cổ phiếu trong một phiên với các
phiên giao dịch khác.



18









D. Một số các kết quả ước lượng theo mô hình ARCH và GARCH
cho giá và lợi suất của cổ phiếu REE (Cơ khí điện lạnh)
bằng phần mềm EVIEWS
Gọi giá của chứng khoán tại thời điểm t là
t
S , khi đó lợi suất của chứng
khoán trong khoảng thời gian một chu kì nắm giữ từ thời đểm (t-1) đến thời điểm
t sẽ là: r
t

=
1
1



t
tt
S
SS
với t
1

. Hay
t
r =ln(
1t
t
S
S
) với t
1

, vì thế ta có thể phân tích
chuỗi giá chứng khoán
t
S thông qua việc phân tích chuỗi
t
r .
Với cổ phiếu REE gọi lợi suất của cổ phiếu này là LSREE và áp dụng với

công thức ở trên ta có các kết quả ước lượng như sau.

1. Biểu đồ chuỗi giá cổ phiếu
19
0
20000
40000
60000
80000
100000
100 200 300 400 500 600 700 800
REE




2. Biểu đồ chuỗi lợi suất cổ phiếu
20
5
4
3
2
1
.0
.1
100 200 300 400 500 600 700 800
LSREE












3. Đồ thị hàm mật độ và kiểm định Jarque-Bera
21
0
100
200
300
400
500
-0.4 -0.3 -0.2 -0.1 0.0
Series: LSREE
Sample 1 834
Observations 834
Mean 0.000491
Median 0.000000
Maximum 0.067366
Minimum -0.402458
Std. Dev. 0.025921
Skewness -4.736139
Kurtosis 72.96433
Jarque-Bera 173219.4
Probability 0.000000



Nhận xét:
Từ đồ thị của hàm mật độ và kiểm định Jarque-Bara ta thấy: Giá của cổ phiếu
REE là biến động thường xuyên, lúc đầu giá tăng mạnh sau đó giảm mạnh rồi có
xu hướng tăng nhẹ. Số lần lợi suất giảm (số lần giá giảm ) nhiều hơn. Mức lợi
suất trung bình của cổ phiếu REE là 0.000491. Giá trị của p_value là 0.0000 lấy
mức ý nghĩa là 0.05 ta thấy chuỗi LSREE không phân bố chuẩn.










4. Biểu đồ tự tương quan của chuỗi LSREE
22

Date: 12/25/04 Time: 14:30
Sample: 1 839
Included observations: 834
Autocorrelation Partial Correlation AC PAC Q-Stat

Prob
.|** | .|** | 1

0.280


0.280

65.682

0.000

.|* | .|. | 2

0.088

0.010

72.184

0.000

.|. | .|. | 3

0.053

0.027

74.507

0.000

.|* | .|* | 4

0.094


0.077

81.856

0.000

.|* | .|* | 5

0.124

0.083

94.780

0.000

.|* | .|* | 6

0.122

0.067

107.40

0.000

.|* | .|. | 7

0.073


0.015

111.89

0.000

.|. | .|. | 8

0.013

-0.027

112.03

0.000

.|. | .|. | 9

0.054

0.043

114.49

0.000

.|* | .|. | 10

0.096


0.057

122.28

0.000

.|* | .|. | 11

0.095

0.037

129.93

0.000

.|. | *|. | 12

-0.002

-0.060

129.94

0.000

.|. | .|. | 13

-0.018


-0.020

130.22

0.000

.|* | .|* | 14

0.079

0.086

135.53

0.000

.|* | .|. | 15

0.111

0.056

146.10

0.000

.|* | .|. | 16

0.080


0.013

151.52

0.000

.|. | .|. | 17

0.041

0.004

152.93

0.000

.|. | .|. | 18

0.034

0.019

153.92

0.000

.|. | .|. | 19

0.061


0.038

157.12

0.000

.|* | .|. | 20

0.074

0.015

161.76

0.000

.|. | .|. | 21

0.051

-0.009

164.03

0.000

.|. | .|. | 22

0.007


-0.022

164.07

0.000

.|. | .|. | 23

-0.024

-0.029

164.56

0.000

.|. | .|. | 24

-0.007

-0.017

164.60

0.000

.|* | .|. | 25

0.082


0.060

170.39

0.000

.|. | .|. | 26

0.014

-0.045

170.57

0.000

.|. | .|. | 27

-0.019

-0.015

170.89

0.000

.|. | .|. | 28

-0.036


-0.023

172.00

0.000

.|. | .|. | 29

-0.002

0.003

172.00

0.000

.|. | .|. | 30

-0.029

-0.055

172.74

0.000


Nhận xét:
Từ lược đồ tự tương quan của chuỗi LSREE ta thấy chuỗi là chuỗi không
dừng vì hệ số của

11

là khác không. Vì hệ số tương quan trễ 1 thời kỳ khác
không nên có sự thay đổi trong lợi suất trung bình giữa các phiên giao dịch của
cổ phiếu REE và gắn với sự thay đổi của phiên trước đó.



5. Kiểm định sự thay đổi trong lợi suất và trong sự giao động
23
của cổ phiếu REE
Sử dụng mô hình AR và GARCH

Dependent Variable: LSREE
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 12/25/04 Time: 09:32
Sample(adjusted): 2 834
Included observations: 833 after adjusting endpoints
Convergence not achieved after 500 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient

Std. Error

z-Statistic

Prob.
C 0.000902

0.001600


0.563403

0.5732

AR(1) 0.345280

0.042415

8.140502

0.0000

Variance Equation
C 0.000160

4.86E-05

3.298471

0.0010

ARCH(1) 0.151725

0.063077

2.405396

0.0162


GARCH(1) 0.607774

0.115415

5.265974

0.0000

R-squared 0.074159

Mean dependent var 0.000469

Adjusted R-squared 0.069687

S.D. dependent var 0.025929

S.E. of regression 0.025009

Akaike info criterion -4.679839

Sum squared resid 0.517871

Schwarz criterion -4.651477

Log likelihood 1954.153

F-statistic 16.58055

Durbin-Watson stat 2.134335


Prob(F-statistic) 0.000000

Inverted AR Roots .35

Từ kết quả ước lượng mô hình AR và GARCH rút ra nhận xét:
Vì hệ số ước lượng của biến AR(1) là 0.345 dương thật sự nên lợi suất trung
bình của cổ phiếu REE trong một phiên giao dịch có liên hệ dương với sự thay
đổi trong lợi suất của phiên giao dịch trước đó. Mức giao động trong lợi suất của
cổ phiếu REE có khác nhau trong các phiên, nó vừa phụ thuộc vào sự thay đổi
của lợi suất(Dựa vào tiêu chuẩn p_value ta thấy h số của biến ARCH(1) là khác
không) lại vừa phụ thuộc vào mức độ giao động của sự thay đổi này(Do hệ số
ước lượng của biến GARCH(1) là khác không).
Hệ số của biến AR(1), ARCH(1), GARCH(1) là dương nên nếu sự thay đổi
trong giá cổ phiếu càng lớn thì sự giao động càng lớn có nghĩa là khi giá cổ
phiếu tăng(hay giảm) với một mức độ lớn thì xu hướng này còn kéo dài cho tới
khi có tác động bất thường làm thay đổi xu thế.
24

6. Kiểm định hiệu ứng đòn bẩy đối với chuỗi LSREE
Sử dụng mô hình TARCH
Dependent Variable: LSREE
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 12/25/04 Time: 10:58
Sample(adjusted): 2 834
Included observations: 833 after adjusting endpoints
Convergence not achieved after 500 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient

Std. Error


z-Statistic

Prob.
C 0.000722

0.001815

0.397992

0.6906

AR(1) 0.346840

0.042679

8.126748

0.0000

Variance Equation
C 0.000163

4.90E-05

3.326101

0.0009

ARCH(1) 0.134786


0.067324

2.002062

0.0453

(RESID<0)*ARCH(1) 0.033663

0.074923

0.449308

0.6532

GARCH(1) 0.602825

0.115861

5.202990

0.0000

R-squared 0.074036

Mean dependent var 0.000469

Adjusted R-squared 0.068438

S.D. dependent var 0.025929


S.E. of regression 0.025026

Akaike info criterion -4.677714

Sum squared resid 0.517940

Schwarz criterion -4.643680

Log likelihood 1954.268

F-statistic 13.22467

Durbin-Watson stat 2.137508

Prob(F-statistic) 0.000000

Inverted AR Roots .35

Nhận xét:
Từ kết quả ước lượng ta thấy giá trị p_value của RESID*ARCH(1) là 0.6532
lớn hơn mức ý nghĩa 0.05 vậy hệ số của biến RESID*ARCH(1) là bằng không
nên không thấy có biểu hiện của hiện tượng hiệu ứng đòn bẩy đối với giá cổ
phiếu REE.






×