Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

đề cương quy hoạch sd đất (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.58 KB, 62 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP
HỌC PHẦN: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Câu 1: Khái quát về đất đai?. Hãy nêu vai trò và đặc điểm của đất đai.
Câu 2. Giải thích tại sao nói đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu trong các loại
tư liệu SX
Câu 3. Đất khác các loại tư liệu sản xuất khác ở chỗ nào?
Câu 4. Phân tích các tính chất cơ bản của đất cần quan tâm trong lập quy hoạch sử dụng
đất
Câu 5: Quy hoạch sử dụng đất là gì?. Hãy nêu vai trò, đặc điểm của quy hoạch sử dụng
đất.
Câu 6 : Phân tích các chức năng và hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở nước ta hiện nay.
Câu 7. Phân tích những nguyên tắc và căn cứ cơ bản của việc lập quy hoạch sử dụng đất
đai.
Câu 8. Trình bày khái qt vai trị của sự quản lý nhà nước về đất đai hiện nay.
Câu 9. Quy hoạch sử dụng đất chịu sự tác động của các văn bản quy phạm pháp luật nào?
Luật Quy hoạch tác động như thế nào đến công tác lập QHSDĐ giai đoạn 2021 – 2030?
Câu 10. Trình bày cơng tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia. Phân
tích vai trị và nhiệm vụ của Bộ Tài ngun và môi trường trong mảng công tác này.
Câu 11. Phân tích các căn cứ để sử dụng tài nguyên đất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Câu 12. Nói quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, hãy phân tích quan điểm trên đối với quy mô cấp quốc gia.
Câu 13. Hãy phân tích ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất đối với thì trường bất động
sản. Lấy ví dụ minh hoạ.
Câu 14. Phân tích mối quan hệ giữa quy hoạch với kế hoạch sử dụng đất cùng cấp.
Câu 15. Phân tích sự khác nhau giữa quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp với quy hoạch
sử dụng đất phi nơng nghiệp.
Câu 16. Giải thích vì sao phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ?. Khi điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc nào ?
Câu 17. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính dài hạn, cho ví dụ minh hoạ.
Câu 18. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính tổng hợp, cho ví dụ minh
hoạ.
Câu 19. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ,.


Câu 20. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính chính sách, cho ví dụ minh
hoạ.
Câu 21. Giải thích tại sao khi đánh giá phương án quy hoạch thì nội dung đánh giá ở cấp
quốc gia lại nhiều hơn đối với các cấp tỉnh, huyện.
Câu 22. Hãy phân tích hệ thống các chỉ tiêu kinh tế trong đánh giá phương án QHSDĐ.
Câu 23. Hãy phân tích hệ thống chỉ tiêu về xã hội trong đánh giá phương án quy hoạch sử
dụng đất.
Câu 24. Hãy phân tích các chỉ tiêu về mơi trường trong đánh giá phương án quy hoạch sử
dụng đất.
Câu 25. Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần phải dự báo các nhân tố ảnh hưởng
nào. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đó.


Câu 26. Hãy nêu thực trạng về công tác quy hoạch sử dụng đất trong thời gian qua và rút
ra các bài học kinh nghiệm.
Câu 27. Nội dung của công tác quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Câu 28. Nội dung của công tác quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Câu 29. Phân tích tại sao khi lập quy hoạch sử dụng đất lại phải dự đoán ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu? Lấy ví dụ minh họa.
Câu 30. Phân tích mối quan hệ trong cơng tác quy hoạch sử dụng đất các cấp.
Câu 31. Trình bày các nội dung của công tác điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội ở cấp lập quy hoạch sử dụng đất.
Câu 32. Tại sao trong công tác quy hoạch sử dụng đất lại phải đánh giá tình hình sử dụng
đất, biến động sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
Câu 33. Các nội dung xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
Câu 34. Các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là gì.
Câu 35. Phân tích mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các hoạt động kinh tế - xã
hội. Cho ví dụ minh hoạ.
Câu 36. Nêu vai trị của cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội cấp tỉnh. Lấy ví dụ minh họa.

Câu 37. Trình bày tóm tắt các phương pháp được sử dụng trong công tác lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Câu 38. Trình bày thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các
cấp.
Câu 39. Tại sao trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất lại phải đặc biệt quan tâm tới
công tác dự báo dân số.
Câu 40. Giải thích tại sao trong quy hoạch sử dụng đất phải xác định nhu cầu đất đai cho
các mục đích sử dụng.
Câu 41. Trình bày phương pháp xác định nhu cầu đất đai cho các mục đích sử dụng.
Câu 42. Trình bày nội dung, phương pháp đánh giá phương án quy hoạch sử dụng đất.
Câu 43. Trình bày mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành.
Câu 44. Trình bày ngắn gọn các biện pháp cải tạo, chuyển loại bảo vệ đất đang được sử
dụng hiện nay.
Câu 45. Trình bày tổng quan về công tác thẩm định quy hoạch sử dụng đất.
Câu 46. Trong Luật Quy hoạch năm 2017 quy định nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh được chuyển sang nội dung « Phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và
theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện ». Anh (chị) giải thích nội dung trên
và so sánh với quy định lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời gian trước đây.
Câu 47. Cơ sở khoa học xây dựng các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất
ở cấp lập quy hoạch ? Có những giải pháp nào ?
Câu 48. Nói việc xây dựng các giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất các cấp phải
theo tư duy mới, vậy tư duy mới trong việc xây dựng các giải pháp là gì ?
Câu 49. Việc tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất khi quy hoạch sử dụng đất đó được
cấp có thẩm quyền phê duyệt được triển khai thực hiện như thế nào ?
Câu 50. Có quan điểm cho rằng : « Cơng tác lập quy hoạch sử dụng đất trong thời gian
qua đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên việc triển khai thực hiện quy hoạch ở một nơi, một số


chỗ chưa đạt được kết quả như mong đợi » . Theo anh (chị) để quy hoạch đi vào cuộc
sống, chúng ta phải làm gì ?.

TRẢ LỜI
Câu 1: Khái quát về đất đai?. Hãy nêu vai trò và đặc điểm của đất đai.
Đất đai: theo luật đất đai 2013: “ đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phịng”.
Vai trị của đất đai:
- là tài ngun quốc gia vơ cùng quý giá: đất đai mỗi quốc gia có giới hạn về số lượng và
vị trí.
-đất đai đóng vai trị là địa bàn thực hiện các hoạt động của con người.
+, đất đai mang lại sự sống, không gian sự sống, môi trường sống.
ð Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thơng qua việc cung cấp
các môi trường sống cho sinh vật và gen di truyền để bảo tồn cho thực vật, động
vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.
-là tư liệu sản xuất đặc biệt: đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất
kỳ ngành sẳn xuất nào.
-là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
và quốc phịng:
- Cân bằng sinh thái: Đất đai cộng với sinh vật trên nó là tấm thảm xanh, là nguồn hình
thành trạng thái cân bằng năng lượng giữa trái đất và mặt trời bằng cách trái đất hấp thụ,
phản xạ và chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời và chuyển đổi năng lượng của tuần
hồn khí quyển địa cầu. Đất đai cũng góp phần sản sinh ra các lồi sinh vật, tạo nên các
khu hệ sinh thái đa dạng và phát triển cân bằng.
Đặc điểm:
-Diện tích có hạn: Thể hiện qua diện tích lãnh thổ của mỗi quốc gia, địa giới hành chính
của mỗi địa phương…
- Vị trí cố định: Được thể hiện thơng qua hệ tọa độ địa lý
- Có giá và có giá trị sử dụng đặc biệt;



- Có khả năng tái tạo;
(Đối với Việt Nam: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện chủ sở hữu)
Câu 2. Giải thích tại sao nói đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu trong các
loại tư liệu SX
Đất đai là loại tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu vì:
-Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con
người, đất tồn tại như một vật thể lịch sử, tự nhiên.
-đất đai là điều kiện và nền tảng tự nhiên của bất kỳ một quá trình sản xuất nào
-Bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng bao gồm 3 yếu tố: sức sản xuất- đối tượng
sản xuất- công cụ sản xuất, trong đó, đối tượng sản xuất kết hợp với công cụ sản tạo
thành tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất kết hợp sức sản xuất tạo thành lực lượng sản
xuất. Sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất tạo
thành phương thức sản xuất sản xuất xã hội.
-Đất đai là điều kiện chung nhất của lao động, là đối tượng chịu sự tác động của con
người nên là một đối tượng của lao động. Khi tham gia vào quá trình lao động, kết hợp
với lao động sống và lao động quá khứ (lao động vật hóa) để trở thành tư liệu sản xuất.
Đất đai liên quan đến mọi quá trình sản xuất xã hội nên được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu.
-Phương thức sử dụng đất cũng rất đa dạng, có thể chia làm 3 nhóm mục đích sau đây:
• Làm nơi sinh sống, cơ sở sản xuất và mơi trường hoạt động.
• Lấy tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt từ đất đai để thỏa mãn như cầu sinh tồn và phát
triển.
• Đất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ tinh thần.
-Kinh tế- xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ
giữa con người với đất đai ngày càng căng thẳng. Những sai lầm của con người trong quá
trình sử dụng đất cùng với sự tác động của thiên nhiên làm cho môi trường đất bị hủy
hoại, một số chức năng của đất suy thoái đi.
Câu 3. Đất khác các loại tư liệu sản xuất khác ở chỗ nào ?
Đất khác các loại tư liệu sản xuất ở chỗ:
- Vị trí của đất đai là cố định, chất lượng của đất đai không đồng đều:



+, Đất đai được hình thành trên phạm vi bề mặt trái đất và không di dời được. Ở mỗi vị
trí nhất định, với đặc điểm độ cao, độ dốc khác nhau của địa hình tại mỗi vị trí, địa điểm
tạo nên tính chất khơng gian đặc thù của đất đai, các yếu tố cấu thành nên môi trường
sinh thái ngay trên và dưới của mặt đất cũng khác nhau.
VD: Theo nghiên cứu thực nghiệm, độ dốc tăng 1%thì chi phí nhiên liệu tang 1,5% và
hiệu quả sử dụng máy móc giảm 1%. Làm việc trên mảnh đất hình chữ nhật thì máy móc
sẽ ít hư hại hơn.
+, Địa hình ngồi ảnh hưởng trực tiếp đến q trình và tổ chức sản xuất còn ảnh hưởng
tới sự phân bố các loại đất, đến thảm thực vật, tiểu khí hậu, chế độ nhiệt, thành phần cơ
giới, chế độ ẩm, chế độ nước và đặc biệt là ảnh hưởng lớn đến tính chất dịn chảy của bề
mặt gây ra xói mịn, rửa trơi đất rất có hại cho sản xuất nơng-lâm nghiệp.
+, Mỗi phần lãnh thổ, phần đất mang những đặc tính tự nhiên, kinh tế, xã hội rất đặc thù,
khơng có vùng đất nào giống hệt vùng đất nào. Nhận rõ ở cả tầm vĩ mô và vi mô. VD: Sự
khác biệt về kinh tế (nước đang phát triển và phát triển) khác biệt về văn hóa, bản sắc dân
tộc, ngơn ngữ, hệ thống khí hậu, địa lí…Các khác biệt trên tạo tính 2 mặt: vừa tạo lợi thế
so sánh, đồng thời gây ra những khó khăn trở ngại cho sản xuất và đời sống con người.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu so với các lại tư liệu sx khác:
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, xuất hiện trước con người và ngoài ý muốn của con người,
tồn tại như một vật thể tự nhiên. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của bất
kì quá trình sản xuất nào.
VD: Mặt đất, lớp thổ nhưỡng, rừng, mặt nước, …là điều kiện vật chất Đất đai là điều kiện
chung nhất của lao động, là đối tượng chịu sự tác động của con người nên là đối tượng
của một lao động. Khi tham gia vao quá trình lao động kết hợp với lao động sống và lao
động quá khứ (vật hóa) trở thành tư liệu sản xuất. Đất đai liên quan đến mọi quá trình sản
xuất của xã hội nên được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu.
-Đất khác các tư liệu sản xuất khác ở khả năng tái tạo:
Trong quá trình sản xuất, mọi tư liệu sản xuất khác đều bị hao mòn, hư hỏng, dần dần bị
đào thải, thay thế. Riêng đất, nếu xét về mặt khơng gian thì đất là tư liệu sản xuất vĩnh

cửu, không chịu sự phá hoại của thời gian (trừ thiên tai động đất, sạt lở,… những biến
động cá biệt). Còn xét về mặt chất lượng nếu sử dụng một cách hợp lí, chăm sóc tốt, đất
cịn tốt lên, độ phì nhiêu tăng lên cho hoạt động sản xuất và đời sống của con người.
Câu 4. Phân tích các tính chất cơ bản của đất cần quan tâm trong lập quy hoạch sử
dụng đất


Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt
động của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác
động, như: xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm đất...) vừa là
phương tiện lao động (mặt bằng cho sản xuất, dùng để gieo trồng, ni gia
súc...), vì vậy đất đai là “Tư liệu sản xuất”. Tuy nhiên, cần lưu ý các tính
chất “đặc biệt” của loại tư liệu sản xuất là đất so với các tư liệu sản xuất
khác như sau:
- Đặc điểm tạo thành: đất đai xuất hiện, tồn tại ngồi ý chí và nhận thức
của con người; là sản phản của tự nhiên, có trước lao động, là điều kiện tự
nhiên của lao động. Chỉ khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội,
dưới tác động của lao động đất đai mới trở thành tư liệu sản xuất.
- Tính hạn chế về số lượng: đất đai là tài nguyên hạn chế về số lượng,
diện tích đất (số lượng) bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên mặt địa cầu.
Các tư liệu sản xuất khác có thể tăng về số lượng, chế tạo lại tuỳ theo nhu
cầu của xã hội.
- Tính khơng đồng nhất: đất đai không đồng nhất về chất lượng, hàm
lượng chất dinh dưỡng, các tính chất lý, hố. Các tư liệu sản xuất khác có
thể đồng nhất về chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn (mang tính tương đối do
quy trình cơng nghệ quy định).
- Tính khơng thay thế: đất khơng thể thay thế bằng tư liệu sản xuất khác,
những thay thế do áp dụng KHCN có tính chất nhân tạo chỉ mang tính tức
thời, khơng ổn định như tính vốn có của đất. Các tư liệu sản xuất khác, tuỳ
thuộc vào mức độ phát triển của lực lượng sản xuất có thể được thay thế

bằng tư liệu sản xuất khác hoàn thiện hơn, có hiệu quả kinh tế hơn.
- Tính cố định vị trí: đất đai hồn tồn cố định vị trí trong sử dụng (khi sử
dụng khơng thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác). Các tư liệu sản xuất
khác được sử dụng ở mọi chỗ, mọi nơi, có thể di chuyển từ chỗ này sang
chỗ khác tuỳ theo sự cần thiết.
- Tính vĩnh cửu: đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu (không phụ thuộc vào
tác động của thời gian). Nếu biết sử dụng hợp lý, đặc biệt là trong sản xuất
nông-lâm nghiệp, đất sẽ không bị hư hỏng, ngược lại có thể tăng tính chất
sản xuất (độ phì nhiêu) cũng như hiệu quả sử dụng đất. Khả năng tăng
tính chất sản xuất của đất tùy thuộc vào phương thức sử dụng (tính chất
có giá trị đặc biệt), khơng tư liệu sản xuất nào có được. Các tư liệu sản
xuất khác đều bị hư hỏng dần, hiệu ích sử dụng giảm và cuối cùng bị loại
khỏi quá trình sản xuất.
Có thể nói rằng đất khơng thể là đối tượng của từng cá thể. Đất mà chúng
ta đang sử dụng, tự coi là của mình, khơng chỉ thuộc về chúng ta. Đất là
điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất cho các thế hệ liếp


nhau của lồi người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho đất tốt hơn cho các
thế hệ sau.
Câu 5: Quy hoạch sử dụng đất là gì ?. Hãy nêu vai trò, đặc điểm của quy hoạch sử
dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất là: QHSDĐ là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ
mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính
trong một khoảng thời gian xác định. - Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy
hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch. QHSDĐ cũng là hệ
thống các giải pháp mang tính kinh tế - kỹ thuật – pháp lý để quản lý tài nguyên và tài
sản đất đai quốc gia.

Để thực hiện các nội dung trên thì phải có:
-Một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật;
- Công cụ pháp chế của nhà nước về tổ chức SDĐ đảm bảo đầy đủ, hợp lý và hiệu quả
thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước trong phạm vi một đơn vị, đối
tượng SDĐ hiệu quả;
- Tổ chức SDĐ như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với
đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ mơi
trường bền vững.
Vai trị:
a, QH, KHSDĐ là cơng cụ quản lý nhà nước về đất đai có hiệu quả, góp phần tích cực
vào việc phân bổ và sử dụng ngày càng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững tài
nguyên đất đai.
b) Cơ cấu SDĐ được chuyển đổi phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh tiến trình CNH - HĐH đất nước.
c) QH, KHSDĐ đã tạo ra quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết
cấu hạ tầng, phát triển đô thị nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
d) QH, KHSDĐ đã trở thành căn cứ để tiến hành thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích SDĐ.
Quy hoạch sử dụng đất cụ thể hoá định hướng phát triển KT-XH;
-Giúp các cấp lãnh đạo có được định hướng sử dụng quỹ đất, bố trí các nguồn lực của địa
phương một cách khoa học, đầy đủ, tiết kiệm và có hiệu quả


-Giúp cho việc khai thác tài nguyên một cách có kế hoạch, ổn định và bền vững.
- QH, KHSDĐ là căn cứ để hoạch định các chính sách kinh tế- xã hội nhằm ổn định
chính trị- xã hội tại địa phương, cụ thể như:
- Nâng cao vai trị, cơng cụ quản lý nhà nước, quản lý xã hội
- Bố trí, phân bổ quỹ đất theo kế hoạch phát triển kinh tế và các mục tiêu xã hội
- Chính sách thu hút đầu tư gắn với nguồn lực của địa phương
- Bố trí kế hoạch thu chi ngân sách từ đất

- Xây dựng kế hoạch thu hồi đất và tái định cư, ổn định cuộc sống
- Chính sách về lao động, việc làm
- Chính sách đào tạo chuyển nghề cho người nơng dân
Đặc điểm:
-tính tổng hợp: thể hiện ở 2 mặt:
+, QH, KHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kinh
tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, môi trường sinh thái,...
+ Đối tượng nghiên cứu của QH, KHSDĐ là khai thác, sử dụng, cải tạo và bảo vệ toàn bộ
tài nguyên đất đai cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. QH, KH SDĐ đề cập đến 2
nhóm đất chính là đất nông nghiệp, và đất phi nông nghiệp.
Với đặc điểm này, QH, KHSDĐ nhận trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu SDĐ, điều
hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, các lĩnh vực. Xác định và điều phối phương
hướng phân bổ SDĐ phù hợp với mục tiêu KT - XH, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân
phát triển ổn định, bền vững và đạt tốc độ tăng trưởng cao.
Câu 6 : Phân tích các chức năng và hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở nước ta hiện
nay.
a. Chức năng của QHSDĐ : có 4 chức năng
1. QH, KHSDĐ là công cụ quản lý nhà nước về đất đai có hiệu quả, góp phần tích cực
vào việc phân bổ và sử dụng ngày càng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững tài
nguyên đất đai:
+ QHSDĐ đảm bảo cho sự lãnh đạo, quản lý tập chung thống nhất của Nhà nước:


 Thơng qua QH, thơng qua việc bố trí sắp xếp sử dụng các loại đất đai đã được phê
duyệt và được thể hiện trên các bản QH, Nhà nước kiểm sốt mọi diễn biến về tình
hình sử dụng đất đai. Từ đó ngăn chặn được tình trạng sử dụng đất đai lãng phí,
bừa bãi, sử dụng ko đúng mục đích.
 Mặt khác thơng qua QH, bắt buộc các đối tượng sử dụng đất chỉ được phép sử
dụng trong phạm vi ranh giới của mình. Điều này cho phép nhà nước có cơ sở để
quản lý đất đai thống nhất và có trật tự hơn, có cơ sở để giải quyết các vướng mắc,

tranh chấp đất đai một cách tốt hơn.
+ QHSDĐ là căn cứ quan trọng cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai.
+ QHSDĐ tạo đkiện cho việc tính thuế, xác định giá cả các loại đất đai. QHSDĐ càng có
cơ sở khoa học thì việc tính thuế, giá cả đất đai càng hợp lý, chính xác hơn.
2. Cơ cấu sử dụng đất được chuyển đổi phù hợp vs quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
góp phần thúc đẩy KT-XH; đẩy mạnh tiến trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
3. QH,KHSDĐ đã tạo ra quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết
cấu hạ tầng, phát triển đô thị nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
4. QH,KHSDĐ đã trở thành căn cứ để tiến hành thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho
phép`
b. Hệ thống QHSDĐ ở nước ta:
- QH, KHSDĐ theo đơn vị hành chính, gồm 4 cấp: cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã.
+ kỳ quy hoạch sử dụng đất các cấp là 10 năm
+ kỳ kế hoạch sử dụng đất các cấp là 5 năm
-QH, KHSDĐ theo ngành gồm:
+ QH, KHSDĐ vào mục đích quốc phịng;
+ QH, KHSDĐ vào mục đích an ninh;
Kỳ QH, KHSDĐ vào mục đích quốc phịng, an ninh phù hợp vs kỳ QH, KHSDĐ của địa
phương và của cả nước.
Câu 7. Phân tích những nguyên tắc và căn cứ cơ bản của việc lập quy hoạch sử dụng
đất đai.
1. Nguyên tắc: có 8 nguyên tắc


+ Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh.
+ Được lập từ tổng thể đến chi tiết; QHSDĐ của cấp dưới phải phù hợp với QHSDĐ của
cấp trên; KHSDĐ phải phù hợp với QHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. QHSDĐ cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế

- xã hội; QHSDĐ cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất cấp xã.
+ Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
+ Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi
khí hậu.
+ Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
+ Dân chủ và công khai.
+ QH, KHSDĐ đất phải bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho các mục đích quốc phịng, an ninh,
phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
+ QH, KH của các ngành, lĩnh vực, địa phương có SDĐ phải bảo đảm phù hợp với QH,
KHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
2. Căn cứ
Đối với quy hoạch là 7 căn cứ:
+ Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả
nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;
+ Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
+ Định mức sử dụng đất;
+ Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc SDĐ;
+ Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
Đối với kế hoạch là 5 cc
+ QHSDĐ đã được cơ quan NN có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của NN;


+ Nhu cầu SDĐ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
+ Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, cơng trình có SDĐ
Câu 8. Trình bày khái qt vai trị của sự quản lý nhà nước về đất đai hiện nay.
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.

- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ đất tổng thể
và cơ cấu từng loại đất.
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một hành lang
pháp lý cho việc sử dụng đất đai.
- Phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.
Câu 9. Quy hoạch sử dụng đất chịu sự tác động của các văn bản quy phạm pháp luật
nào ? Luật Quy hoạch tác động như thế nào đến công tác lập QHSDĐ giai đoạn 2021
– 2030 ?
Câu 10. Trình bày cơng tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia.
Phân tích vai trị và nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và môi trường trong mảng công tác
này.
I.

Nội dung lập QHSDĐ cấp quốc gia:

1. Điều tra đánh giá điều kiện tài nhiên tài nguyên thiên nhiên của cả quốc gia và các
vùng lãnh thổ
a. Đánh giá điều kiện tự nhiên:
- đánh giá vị trí địa lý
- Phân tích đặc điểm khí hậu
- Đánh giá điều kiện địa hình
- Phân tích khái quát về nguồn gốc phát sinh các loại đất
b. Đánh giá khái quát về các tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất đai


-Tài nguyên nước
-Tài nguyên rừng
-Tài nguyên khoáng sản
-Tài nguyên nhân văn

-Cảnh quan môi trường
2.Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội gây áp lực đối với đất đai
a. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội
- Các chỉ tiêu GDP và tốc độ tăng trưởng hàng năm theo phân tích 3 nhóm ngành
- Các chỉ tiêu phát triển của từng nhóm ngành như quy mơ sản xuất, khối lượng sản phẩm
làm ra , chất lượng…
- Tính tốn các chỉ tiêu bình qn
- Đặc điểm dân số , lao động, việc làm
- Thực trạng phát triển và phân bố các khu dân cư…
b,Phân tích áp lực đối với đất đai:
Áp lực từ gia tăng dân số
Áp lực từ tăng trưởng kinh tế
Áp lực từ phát triển các đơ thị
3. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai:
Đánh giá tình hình quản lý đất đai
Đánh giá mức độ biến động đất đai
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai
4. Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai và xây dựng định hướng phù hợp cho 10-15 năm
tiếp theo hoặc xa hơn
Lựa chọn PP ĐG tiềm năng đất đai phù hợp
Xd hệ thống quân điểm khai thác sử dụng đất đai


Xử lý các ý đồ phát triển chiến lược phát triển đất của các Bộ ngành
Xd định hướng sử dụng đất
5. Xd các phương án sử dụng đất
6. xd kế hoạch sử dụng đất.
II. Trình tự triển khai lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu của
QHSDĐ cấp quốc gia gồm các bước:
Khảo sát lập dự án.

Thực hiện dự án
Bước 1: Điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ.
Bước 2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và biến đổi khí hậu; các
chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực tác động đến việc sử dụng đất
Bước 3: Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết
quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai
Bước 4: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
Bước 5: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
Bước 6: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất kỳ đầu, trình thông qua, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất kỳ đầu.
Trình tự triển khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
cấp quốc gia gồm: Khảo sát dự án; Thực hiện dự án.
Bước 1: Điều tra, thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu và bản đồ; đánh giá bổ sung về
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và biến đổi khí hậu liên quan đến việc điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất;
Bước 2: Đánh giá bổ sung về tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đến thời điểm điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Bước 3: Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Bước 4: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối


Bước 5: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình thơng qua, xét duyệt và cơng bố quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất kỳ cuối.

 Trình tự triển khai lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối cấp quốc gia khơng có sự điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt gồm 4 bước:
Bước 1: Điều tra, thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu và bản đồ; đánh giá bổ sung về
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và biến đổi khí hậu.

Bước 2: Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất kỳ trước
Bước 3: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
Bước 4: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu kế hoạch sử dụng
đất, trình thơng qua, xét duyệt và cơng bố kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối.
 Phân tích vai trị và nhiệm vụ của Bộ Tài Nguyên và môi trường mảng cơng
tác này:
- Bộ Tài ngun và Mơi trường có nhiệm vụ Tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất cấp Quốc
gia trình Chính phủ đệ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu QHSDĐ cấp quốc gia, chủ trì tổ
chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phịng, an ninh, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các tỉnh.
Như vây : Bộ Tài nguyên và Môi trường có vai trị như sau:
 Tổ chức các cơ quan quản lý và các cơ quan chuyên môn đề lập ra được bản QH,
KHSDĐ các Quốc gia trình Chính phủ.
 Thẩm định QH , KHSDĐ đã được lập.
 Điều chỉnh QH, KHSDĐ theo các định hướng của Nhà nước
Câu 11. Phân tích các căn cứ để sử dụng tài nguyên đất hiệu quả, tiết kiệm và bền
vững.
Gồm các cơ sở về kinh tế-xã hội và cơ sở kỹ thuật của quy hoạch sử dụng đất.
Trong đó:
 Cơ sở về kinh tế xã hội:


 Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nhu cầu thị trường của địa bàn
xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
 Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế của vùng quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của nhà nước và địa phương.
 Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, các lĩnh vực.
 Căn cứ vào các số liệu thống kê thu thập được.
 Căn cứ vào công tác điều tra, thu thập thơng tin của đồn khảo sát xây dựng quy

hoạch.
 Căn cứ vào hiện trạng và nhu cầu sử dụng đất.
 Căn cứ vào kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kì trước.
 Căn cứ vào những tiến bộ khoa học kỹ thuật liên quan đến sử dụng đất.
 Cơ sở về kỹ thuật:
 Căn cứ vào định mức sử dụng đất của quy hoạch.
 Hành lang bảo vệ an tồn các cơng trình.
Câu 12. Nói quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, hãy phân tích quan điểm trên đối với quy mơ cấp quốc gia.
Mỗi vùng, mỗi đơn vị sử dụng đất đều có những đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội; nếu khơng tính đến các điều kiện này thì khơng thể tổ chức sử dụng đất
đai một cách hợp lý, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các chủ thể, đánh giá đúng tiềm
năng sử dụng đất đai.
Vì phát triển kinh tế xã hội là những mục tiêu cơ bản của phát triển đất nước.
Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng cần phải đất đã đáp ứng nhu cầu sử dụng đất
cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã giúp cho cơ cấu sử dụng đất được chuyển đổi phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp, nơng thơn phù hợp
với nền kinh tế hàng hố.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ được xây dựng dựa trên các nội dung của quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội:
Ở cấp độ quốc gia thì quy hoạch liên quan đến mục tiêu phát triển của quốc gia đó và
cũng liên quan đến khả năng phân chia nguồn tài nguyên. Trong nhiều trường hợp, quy
hoạch sử dụng đất đai không bao gồm sự phân chia thật sự đất đai cho các sử dụng khác
nhau, nhưng lại đặt thành dạng ưu tiên cho những đề án cấp Tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất
đai cấp quốc gia bao gồm:
- Chính sách sử dụng đất đai: cân bằng giữa những sự canh tranh trong nhu cầu về đất đai
từ các ngành khác nhau của kinh tế - sản lượng lương thực, cây trồng xuất khẩu, du lịch,
bảo vệ thiên nhiên, nhà cửa, phương tiện công cộng, đường xá, kỷ nghệ;



- Kế hoạch phát triển quốc gia và ngân sách: xác định đề án và phân chia nguồn tài
nguyên cho phát triển;
- Điều phối các ngành khác nhau trong việc sử dụng đất đai;
- Xây dựng luật cho từng chuyên ngành như: quyền sử dụng đất đai, khai thác rừng, và
quyền sử dụng nguồn nước.
Những mục tiêu của quốc gia thì phức tạp trong việc quyết định chính sách, luật lệ và
tính tốn tài chính ảnh hưởng đến dân chúng và trong vùng rộng lớn. Chính quyền khơng
thể là những nhà chun mơn để đối phó với tất cả các vấn đề trong sử dụng đất đai, do
đó, trách nhiệm của nhà quy hoạch là trình bày những thơng tin cần thiết có liên quan để
chính quyền có thể hiểu rõ và có tác động trong việc tiến hành thực hiện các quy hoạch.
 Phân tích đánh giá và dự báo tăng trưởng kinh tế: trong phần này có các chỉ tiêu
đánh giá tăng trưởng kinh tế của tất cả các ngành và của từng ngành như công
nghiệp, xây dựng, nông-lâm-ngư nghiệp, dịch vụ và chỉ tiêu giá trị sản xuất. Nội
dung của phần này sẽ giúp cho quy hoạch sử dụng đất xác định được tốc độ tăng
trưởng kinh tế của từng ngành đẻ có phương hướng bố trí sử dụng đất phù hợp.
 Phân tích đánh giá và dự báo quá trình phát triển cơ cấu kinh tế: nội dung của phần
này là các xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành gắn với cơ cấu đầu tư và cơ cấu sử
dụng lao động. Đây là căn cứ quan trọng để quy hoạch sử dụng đất xác định được
xu hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất của mình.
 Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ đạo và dự
báo:
 Đối với ngành công nghiệp, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội sẽ phân
tích và đánh giá về sự phát triển, cơ cấu ngành, sản phẩm mũi nhọn, thực trạng
ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công nghiệp, phân bố cơng nghiệp, tình hình
phát triển khu cơng nghiệp trên phạm vi quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất sẽ dựa
vào các yếu tố này để xác định và bố trí các vị trí sử dụng đất cho phù hợp với
thực trạng, tốc độ phát triển của ngành công nghiệp.
 Đối với ngành nông-lâm-ngư nghiệp: là ngành sản xuất gắn liền với đất đai, thực
trạng và sự phát triển của các ngành này là căn cứ không thể thiếu đối với quy

hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội sẽ phân tích, đánh giá sự phát triển, chuyển
đổi cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, sản phẩm mũi nhọn, thực trạng ứng dụng
khoa học – kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp: như giống cây trồng, công nghệ sinh học,
công nghệ bảo quản, chế biến,… đánh giá và dự báo phương hướng về bố trí sản xuất
nơng lâm ngư nghiệp theo lãnh thổ. Quy hoạch sử dụng đất dựa vào các phân tích, đánh
giá này mà có biện pháp, phương án phù hợp.
 Đối với ngành nông nghiệp, các căn cứ chủ yếu cho quy hoạch sử dụng đất là cơ
cấu sản xuất, phát triển các vùng tập trung, giống, kỹ thuật bảo quản, công nghệ


chế biến. Đánh giá và dự báo phương hướng về quy mô và cơ cấu sản phẩm theo
từng loại cây trồng và vật ni chủ yếu để từ đó có phương án bố trí diện tích và
địa điểm phù hợp.
 Đối với ngành lâm nghiệp, các căn cứ chủ yếu là cơ cấu sản xuất, vùng nguyên
liệu, cây đặc sản, phủ xanh đất trống đồi núi trọc,…
 Đối với ngành ngư nghiệp, các căn cứ chủ yếu là cơ cấu sản xuất, phát triển các
vùng chăn nuôi tập trung, giống, kỹ thuật bảo quản, công nghệ chế biến,…
 Đối với ngành thương mại dịch vụ: dựa vào các nội dung phân tích, đánh giá và
dự báo phương hướng về sự phát triển, phân bố sản phẩm mũi nhọn và sức cạnh
tranh trên thị trường của quy hoạch tổng thể, quy hoạch sử dụng đất sẽ đưa ra các
phương án sử dụng đất của mình.
Hiện trạng tình hình phát triển và phân bố các ngành văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học,
công nghệ và thể dục thể thao như sự phát triển, phân bố cơ sở vật chất của từng lĩnh vực,
tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch của Nhà nước…và dự báo phương hướng
nhu cầu đất đai sử dụng cho các hoạt động này.

Phân tích, đánh giá và dự báo phương hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
của địa bàn nghiên cứu: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã có những phân
tích, đánh giá và dự báo phương hướng phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng của địa

phương ở các nội dung mà dựa vào đó, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xây dựng
phương án của mình:





Cửa khẩu đất liền, đầu mối giao thông đường bộ
Các trục giao thơng chính liên vùng, liên tỉnh
Hệ thống mạng cấp điện, bưu chính viễn thơng, cơng nghệ thơng tin
Hệ thống cấp thoát nước

Hiện trạng phát triển theo lãnh thổ: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã phân
tích tính hài hịa, phân hóa của từng vùng lãnh thổ, các chênh lệch theo lãnh thổ về trình
độ phát triển và đời sống dân cư.
Mức độ phân li theo tiểu vùng và những khác biệt cơ bản
Mức độ tập trung tiềm lực kinh tế gắn với mạng lưới phát triển đô thị; khu, cụm công
nghiệp, và các hành lang kinh tế.
Câu 13. Hãy phân tích ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất đối với thị trường bất
động sản. Lấy ví dụ minh hoạ.
Quy hoạch sử dụng đất là cơng cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước cũng như từng địa
phương nắm chắc quỹ đất đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ và hiệu
quả cao, hạn chế sự chồng chéo trong quản lý đất đai. Đồng thời, thông qua quy hoạch sử


dụng đất sẽ cân đối được nhu cầu sử dụng đất, chống đầu cơ đất,tạo sự cân bằng về cungcầu, góp phần ổn định và làm lành mạnh hóa thị trường bất động sản.
 Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo cho sự lãnh đạo, quản lý tập trung thống nhất của
Nhà nước. Thông qua quy hoạch, thông qua việc bố trí sắp xếp sử dụng các loại
đất đai đã được phê duyệt và được thể hiện trên các bản quy hoạch, Nhà nước
kiểm soát đất đai trên thị trường bất động sản một cách có hiệu quả hơn. Từ đó

ngăn chặn được tình trạng sử dụng đất đai lãng phí , bừa bãi, sử dụng khơng có
mục đích.
 Quy hoạch sử dụng đất tạo điều kiện để sử dụng đất đai hợp lý. Trên cơ sở phân
hạng đất đai, Nhà nước và các địa phương bố trí sắp xếp các loại đất đai cho các
đối tượng quản lý và sử dụng một cách hợp lý. Điều đó cho phép sử dụng đất đai
sẽ đầy đủ, hợp lý hơn, tiết kiệm và hiệu quả hơn. Việc phân hạng đất đai cũng giúp
cho việc định giá các bất động sản trên thị trường diễn ra một cách dễ dàng, minh
bạch hơn.
 Quy hoạch sử dụng đất tạo điều kiện cho việc tính thuế, xác định giá cả các loại
đất đai trên thị trường bất động sản. Việc tính thuế, xác định giá cả đất đai phải
dựa vào việc đánh giá, phân hạng các loại đất đai và quy mô đất đai của các đối
tượng sử dụng. Quy hoạch sử dụng đất càng có cơ sở khoa học thì việc tính thuế,
giá cả đất đai càng hợp lý, chính xác hơn. Nhờ đó mà thị trường bất động sản sẽ
minh bạch hơn.
 Quy hoạch sử dụng đất là cơ sở cho việc giao quyền sử dụng đất, cho thuê đất, đầu
tư phát triển kinh tế xã hội góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia và thực hiện nhiệm vụ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước. Việc giao quyền sử dụng đất, cho thuê đất nhờ quy hoạch sử dụng đất mà sẽ
diễn ra một cách thuận lợi hơn rất nh.
 Quy hoạch sử dụng đất có tính dài hạn và định hướng rõ ràng. Với một định
hướng rõ ràng và dài hạn như vậy sẽ giúp người dân và nhà đầu tư định hướng
được các khu vực chức năng chính như quy hoạch vành đai xanh, quy hoạch trung
tâm tài chính, văn hóa, các quy hoạch về đường trục giao thơng… Theo các
chun gia, quy hoạch có vai trị quan trọng trong việc định hướng rõ ràng về khu
vực trung tâm hành chính, văn hóa…, đồng thời tạo tâm lý n tâm và chắc chắn
cho các nhà đầu tư nhà đầu tư “đổ tiền” vào khu vực có khả năng sinh lời nhanh và
tính thanh khoản cao. Qua đó ta thấy, quy hoạch sử dụng đất góp phần làm phát
triển thị trường bất động sản ngay cả hiện tại và trong tương lai.
Câu 14. Phân tích mối quan hệ giữa quy hoạch với kế hoạch sử dụng đất cùng cấp.
 Mối quan hệ giữa quy hoạch với kế hoạch sử dụng đất.

-Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ lại nguồn lực đất đai quốc gia trong giới hạn
không gian và thời gian xác định với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội-môi


trường của đất đai, bảo vệ tốt hệ sinh thái và bền vững của môi trường. Quy hoạch sử
dụng đất cũng là hệ thống các giải pháp mang tính kinh tế - kỹ thuật – pháp lý để quản lý
tài nguyên và tài sản đất đai quốc gia.
-Kế hoạch sử dụng đất là việc xác định các biện pháp, thời gian sử dụng đất theo phương
án quy hoạch sử dụng đất đã đề ra.
-Quy hoạch và kế hoạch có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quy hoạch là việc đưa ra các
phương hướng khoanh định hoặc điều chỉnh khoanh định các loại đất với từng giai đoạn
phát triển kinh tế và kế hoạch là việc xác định các phương hướng cụ thể, chi tiết để từng
bước thực hiện quy hoạch đề ra. Quy hoạch và kế hoạch phải có tính thống nhất, đồng bộ.
Quy hoạch có thời gian dài( từ 10 năm trở lên) vì thế khi đưa ra một bản quy hoạch cần
nghiên cứu, xem xét một cách kĩ càng và phải chú ý đến tính khả thi của quy hoạch. Cần
phải có tầm nhìn, kiến thức phù hợp.Kế hoạch thường có thời gian ngắn hơn( thường là 5
năm).Vì vậy, trong quá trình thực hiện kế hoạch chi tiết, nếu phát hiện ra những phương
án bất hợp lý thì có thể điều chỉnh các kế hoạch đó hợp lý hơn. Việc điều chỉnh kế hoạch
thì dễ dàng hơn việc điều chỉnh quy hoạch. Vì vậy, việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện
quy hoạch và điều chỉnh kế hoạch,biện pháp thực hiện là cần thiết. Quy hoạch sử dụng
đất ln là quy hoạch động, một q trình lặp đi lặp lại theo chu kỳ: Quy hoạch – Thực
Hiện – Quy hoạch lại hoặc chỉnh lý – Tiếp tục thực hiện với chất lượng, mức độ hồn
thiện và tính thích hợp ngày càng cao.
-Quy hoạch phải được xét trên tổng thể bởi nó tổng hợp về tất cả các lĩnh vực có liên
quan đến quy hoạch. Quy hoạch mang tính dài hạn vì thế phải căn cứ vào dự báo phương
hướng xu thế biến động dài hạn cần những yếu tố kinh tế, xã hội quan trọng như: sự thay
đổi dân số, tiến bộ khoa học-kỹ thuật, đơ thị hóa, cơ cấu lao động, v..v..để đề ra các
phương hướng, chính sách và biện pháp có chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm.
 Ví dụ đối với cấp tỉnh

 Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Bình Phước 2011-2020:
Theo quy hoạch, đến năm 2020 tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bình Phước là
687.154 ha, trong đó: Đất nơng nghiệp có diện tích 590.067 ha, Đất phi nơng nghiệp có
diện tích 96.587 ha, Đất khu bảo tồn thiên nhiên 95.203 ha, Đất đơ thị có diện tích 31.000
ha, Đất khu du lịch có diện tích 8.855 ha, Đất chưa sử dụng có diện tích 500 ha.
Trong đất phi nông nghiệp, cơ cấu đất được phân bổ như sau: Đất phát triển hạ tầng có
diện tích 44.149 ha, Đất ở đơ thị có diện tích 2.541 ha, Đất quốc phịng có diện tích 5.168
ha, Đất khu cơng nghiệp có diện tích 7.632 ha, Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.052 ha,…
Trong giai đoạn từ năm 2011 - 2020, chuyển mục đích sử dụng 28.068 ha đất nơng
nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp….


Câu 15. Phân tích sự khác nhau giữa quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp với quy
hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp.
1. KHÁI NIỆM:
 Đất phi nông nghiệp: Bao gồm đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng cơng
trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phịng , an ninh; đất sản xuất kinh
doanh phi nơng nghiệp; đất sử dụng vào mục đích cơng cộng,.. đất phi nơng
nghiệp khác theo quy định của chính phủ;
 Đất nông nghiệp là đất được xác định vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp , nuôi
trồng thủy sản, thí nghiệm về nơng nghiệp , lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm
muối,…
2. Sự khác nhau về quy hoạch sử dụng đất:
NỘI DUNG:
 Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp gồm quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn
và quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng.+ Quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn: xác
định đối tượng sử dụng đất ở nơng thơn là các hộ gia đình , các cá nhân tại nơng
thơn. Hộ gia đình là tế bào của xã hội, mọi cơng dân đều có quyền xây dựng nhà ở
theo quy hoạch và pháp luật.
 Nội dung:

a) Quy hoạch đất ở nông thôn trong trường hợp mở rộng điểm dân cư hiện có:
Xác định quy mơ dân số , số hộ điểm dân cư trong giai đoạn quy hoạch : Xác định
dân số theo phương pháp tự nhiên và biến đổi cơ học, từ đó dự báo số hộ trong
tương lai.
 Quy hoạch đất ở nông thôn: gồm các công việc như dự báo nhu cầu nhà ở, định
mức cấp đất ở,xác định diện tích ở trong giai đoạn quy hoạch, lựa chọn đất mở
rộng điểm dân cư, quy hoạch mặt bằng điểm dân cư.


b) Quy hoạch đất ở khi xây dựng điểm dân cư mới:
 Xác định quy mô điểm dân cư mới: quy mô dân số, quy mơ đất đai.
 Xác định vị trí xây dựng điểm dân cư mới.
c) Bố trí mặt bằng khu đất ở điểm dân cư mới.
- Quy hoạch sử dụng đất chun dùng: Các cơng trình và trang thiết bị phục vụ cho
những nhu cầu cung cấp dịch vụ của nhân dân, bộ máy hành chính và các cơ sở sản xuất.
- Nội dung: gồm có các cơng việc như xác định nhu cầu về quy mô và diện tích đất
chuyên dùng, phân bố đất chuyên dùng, đánh giá tác động của việc phân bố đât chuyên
dùng , những giải pháp khắc phục hậu quả phân bố sử dụng đất,


- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp: bao gồm các công việc như: đánh giá tiềm năng sử
dụng đất nơng nghiệp để từ đó xác định khả năng mở rộng diện tích đất nơng nghiệp ,
khả năng thâm canh , tăng vụ trên đất nông nghiệp cũng như các biện pháp cải tạo ,
chuyển loại sử dụng đất, các biện pháp bảo vệ mơi trường. Từ đó dự báo nhu cầu sử dụng
đất nông nghiệp.
 Ý NGHĨA:
 Quy hoạch đất phi nông nghiệp : phân bố lại các nguồn lực đất đai phi nông
nghiệp như đất ở nông thôn hay đất chuyên dụng nhằm sử dụng hợp lý , tiết kiệm
nguồn tài nguyên đất đai gắn với hiệu quả xã hội.
 Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp: Trong cơ cấu sử dụng đất cấp xã , nhất là

các xã thuộc các vùng có độ thuần hóa lãnh thổ cao , đất nông nghiệp abo giờ cũng
chiếm tỷ lệ cao trong tổng diện tích đất tự nhiên. Đất nơng nghiệp tham gia trực
tiếp vào q trình sản xuất, tạo ra sản phẩm cần thiết cho xã hội. Do vậy sử dụng
hợp lý đất nơng nghiệp có ý nghĩa quan trọng.
Câu 16. Giải thích vì sao phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ?. Khi điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc nào ?
Quy hoạch sử dụng đất:
-Lý do phải điều chỉnh quy hoạch:
+Do sự tác động của nhiều yếu tố khó dự đốn trước theo nhiều phương diện khác
nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải pháp nhằm biến đổi hiện trạng
sử dụng đất sáng trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một giai
đoạn nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học xã hội ngày càng tiến bộ, chính sách và
tình hình kinh tế ngày càng thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất khơng cịn
phù hợp nữa.
+Việc chỉnh sửa, bổ sung, hồn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện
là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. QHSDĐ luôn là quy hoạch
động lặp đi lặp lại theo chu kỳ: Quy hoạch – Thực hiện – Quy hoạch lại hoặc chỉnh lý –
Tiếp tục thực hiện với chất lượng, mức độ hồn thiện và tính thích hợp ngày càng cao.
 Nguyên tắc khi điều chỉnh QHSDĐ: đáp ứng theo đúng trình tự sau:
Bước 1: Điều tra, phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thay đổi đối với
cơ cấu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Bước 2: Xây dựng phương án điều chỉnh phân bổ quỹ đất trong thời gian còn lại của kỳ
quy hoạch sử dụng đất cụ thể đến từng đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp cho các mục
đích sử dụng đất. Mỗi loại đất cần chi tiết cụ thể xác định diện tích thay đổi, không thay


đổi mục đích sử dụng, xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo các mục
đích sử dụng đất.
Bước 3: Lựa chọn phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hợp lý theo nội dung của
quy hoạch trên cơ sở phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
Bước 4: Xây dựng bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất theo phương án đã được lựa
chọn và xây dựng bản đồ tổng hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở tông hợp
bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
Kế hoạch sử dụng đất:
-Lý do phải điều chỉnh kế hoạch:
 Do kế hoạch sử dụng đất được xây dựng trên cở sở quy hoạch sử dụng đất, vậy
nên khi quy hoạch có sự thay đổi sẽ dẫn đến việc cần phải thay đổi kế hoạch sao
cho phù hợp với quy hoạch.
 Khi có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch (yếu tố kinh tế, chính trị, mơi
trường, thiên tai….) thì cần điều chỉnh kế hoạch sao cho có khả năng thực hiện và
đạt hiệu quả tốt nhất.
-Nguyên tắc điều chỉnh KHSDĐ: dáp ứng theo trình tự sau:
Bước 1: Phân tích đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tính đến thời điểm
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất, bao gồm:
-Đánh giá về số lượng, chất lượng kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất: chỉ tiêu sử
dụng với từng loại đất, chuyển đổi giữa các loại đất, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng,
tiến độ thực hiện, kết quả thực hiện, kết quả thu hồi đất…
-Đánh giá kết quả thu chi ngân sách (thu từ giao đất, cho thuê đất… chi phí cho quản lý,
bồi thường, tái định cư…)
-Phân tích, đánh giá nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong thực hiện kế hoạch sử
dụng đất.
Bước 2: Xác định phần chỉ tiêu chưa thực hiện với diện tích đất đai phân bổ cho các nhu
cầu sử dụng, diện tích đất phải chuyển đổi mục đích sử dụng tính đến thời điểm điều
chỉnh kế hoạch sử dụng đất.
Bước 3: Xác định tổng chi tiêu phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất bao gồm các
chỉ tiêu trên. Diện tích chưa thực hiện được với đất được phân bổ cho các nhu cầu sử
dụng, diện tích phải chuyển đổi mục đích sử dụng tính đến thời điểm điều chỉnh kế hoạch
sử dụng đất.



Bước 4: Xác định các chỉ tiêu trong phương án điều chỉnh có khả năng thực hiện để bố trí
thực hiện tổng thời gian còn lại của kỳ kế hoạch, các chỉ tiêu khơng có khả năng thực
hiện thì điều chỉnh cho kế hoạch hoặc đề nghị hủy bỏ.
Bước 5: Cụ thể hoá các chỉ tiêu trong phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cho
từng năm còn lại của kỳ kế hoạch.
Bước 6: Điều chỉnh dự kiến thu ngân sách từ việc đấu giá đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích cơng ích… và các chi phí cho quản lú đất đai của cấp hành chính điều chỉnh kế
hoạch sử dụng đất.
Bước 7: Xác định các giải pháp cụ thể tổ chức thực hiện phương án điều chỉnh kế hoạch
sử dụng đất của địa phương (cụ thể hoá các giải pháp trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất của cấp hành chính cùng cấp).
Câu 17. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính dài hạn, cho ví dụ minh
hoạ.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về đất để phát triển kinh tế, xã hội lâu dài.
Căn cứ vào dự báo phương hướng xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế,xã
hội quan trọng như: sự thay đổi về dân số, tiến bộ kỹ thuật, đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, cơ cấu lao động của các nước trong khu vực và trên thế giới, từ
đó xây dựng các quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất, đề ra các phương hướng,
chính sách và biện pháp có tính chiến lược,tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế
hoạch 5 năm và hàng năm.
Quy hoạch sử dụng đất cũng phải tính đến các thất bại trong dài hạn( các biến động về
khí hậu, thời tiết,vấn đề dịch bệnh, giá cả thế giới…).
Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước cho đến khi đạt được mục
tiêu dự kiến.
Quy hoạch chỉ mang tính phương hướng, dự báo chứ ko đưa ra dc các sự kiện.
Câu 18. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính tổng hợp, cho ví dụ minh
hoạ.
Quy hoạch sử dụng đất có tính tổng hợp vì:
-Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã

hội, kinh tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, môi trường sinh thái…


-Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, cải tạo và bảo vệ
toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất
đề cập đến 2 nhóm đất chính là đất nơng nghiệp và đất phi nông nghiệp.
-Chúng ta quy hoạch phải xét trên tổng thể cho nên phương pháp sử dụng ở đây là
phương pháp phân tích tổng hợp, tiếp cận hệ thống hình thành phương án tổ chức sử
dụng đất đai theo pháp luật của nhà nước.
Câu 19. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính chiến lược và chỉ đạo vĩ
mơ.
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các xu
thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất.Nó chỉ ra được tính
đại thể, khơng dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể,chi tiết của sự thay đổi. Vì
vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược,các chỉ tiêu của quy
hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các
ngành như : phương hướng,mục tiêu và trọng điểm chiến lược của sử dụng đất đai trong
vùng; cân đối tổng quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử
dụng và phân bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử
dụng đất đai trong vùng; đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu
của phương hướng sử dụng đất.
Quy hoạch có tính dài hạn, lên khoảng thời gian dự báo tương đối dài, mà trong quá trình
dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy
hoạch càng khái lược hố quy hoạch sẽ càng ổn định. Do đó, quy hoạch thường cóc giá
trị trong thời gian, toạ nền tảng và định hướng cho các ngành khác sử dụng đất đai, tạo
nền tảng và định hướng cho các ngành khác sử dụng đất đai theo phương hướng đã vạch
ra.Như vậy QHSDĐ là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu mang tính chỉ đạo vĩ
mơ, khái lược về sdđ của các ngành như:
-Phương hướng , mục tiêu, chiến lược của việc sdđ.
-Cân đối nhu cầu sdđ tổng quát của các ngành.

-Điều chỉnh cơ cấu sdđ và phân bố đất đai trong vùng.
-Phân định ranh giới các hình thức quản lý việc sdđ trong vùng.
-Đề xuất chính sách và biện pháp lớn để đạt được mục tiêu.
Ví dụ minh họa: Đối với tỉnh Lạng Sơn là một tỉnh biên giới thì tính chiến lược chỉ đạo
vĩ mơ của quy hoạch sử dụng đất đó là phải quy hoạch ưu tiên và hướng tới các chỉ tiêu
về an ninh biên giới, quốc phòng. Đối với Nha Trang Khánh Hòa, là tỉnh bờ biển, có cảnh
quan thiên nhiên đẹp, danh lam thắng cảnh UNESCO thì tính chiến lược, chỉ đạo vĩ mô ở


đây là phải ưu tiên quy hoạch phát triển tỉnh thành điểm thu hút khách du lịch trong và
ngoài nước
Câu 20. Phân tích tại sao nói quy hoạch sử dụng đất có tính chính sách, cho ví dụ
minh hoạ.
Là một công cụ quản lý khoa học của nhà nước gắn liền vs các cơ sở về đất đai. phục vụ
nhu cầu con người sdđ và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần giải quyết tốt các mối quan
hệ trong quản lý và sdđ, bảo vệ đất và nông cao hiệu quả sản xuất xã hội
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Mỗi
đất nước có các thể chế chính trịnh khác nhau, các phương hướng hoạt động kinh tế xã
hội khác nhau, nên chính sách quy hoạch sử dụng đất đai cũng khác. Khi xây dựng
phương án phải qn triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của đảng
và nhà nước, đảm bảo cụ thể mặt bằng đất đai của các mục tiêu phát triển kinh tế quốc
dân, phát triển ổn định kinh tế chính trị xã hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các quy định khống
chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái. Trong một số trường hợp ta có thể hiểu
quy hoạch là luật, quy hoạch sử dụng đất đai để đề ra phương hướng, kế hoạch bắt mọi
người phải làm theo. Nó chính sách cứng, là cái khung cho mọi hoạt động diễn ra trong
đó. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện tính chính sách rất cao. Nhưng không phải
thế mà quy hoạch sử dụng đất đai là vĩnh viễn, khơng thay đổi.
Ví dụ minh họa:
Theo Khoản 3 Điều 29 của Luật Đất đai: “Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất
đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án, cơng trình hoặc phải chuyển mục đích

sử dụng đất mà sau 3 năm, nếu không được thực hiện theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt kế hoạch đó phải điều chỉnh hoặc hủy bỏ và công bố”. Những
trường hợp sau 3 năm mà không thực hiện và cũng không điều chỉnh hoặc hủy bỏ quy
hoạch thì được coi là “quy hoạch treo”.
Chúng ta biết rằng quy hoạch treo đi kèm theo hàng trăm ngàn tỷ đồng giá trị đất đai bị
lãng phí. Đồng thời điều này dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng, gây khó khăn trong bảo
đảm đời sống an sinh xã hội người dân tại các vùng có quy hoạch “treo”nói riêng và tiến
trình phát triển kinh tế- xã hội đất nước nói chung.
Câu 21. Giải thích tại sao khi đánh giá phương án quy hoạch thì nội dung đánh giá ở
cấp quốc gia lại nhiều hơn đối với các cấp tỉnh, huyện.
Câu 22. Hãy phân tích hệ thống các chỉ tiêu kinh tế trong đánh giá phương án
QHSDĐ.
Hệ thống các chỉ tiêu kinh tế trong đánh giá phương án QHSDĐ bao gồm các chỉ tiêu:
chỉ tiêu GDP và tốc độ tăng trưởng hàng năm của tất cả các ngành và của từng nhóm


×