Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Đề cương QUY HOẠCH môi TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.05 KB, 20 trang )

QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG

1.

1


Khái niệm quy hoạch môi trường.
Phùng Chí Sỹ (2003) “Quy hoạch môi trường là quá trình sử dụng các hệ
thống kiến thức khoa học để xây dựng các chính sách và biện pháp thực hiện
tốt nhất trong khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, cải thiện và bảo
vệ môi trường theo không gian và thời gian được xác định làm cơ sở cho các
quyết định về phát triển khu vực, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững”.
1.

2. Vị trí của quy hoạch môi trường trong khuôn khổ pháp lý.
- Gồm 4 chức năng chính có liên quan mật thiệt với nhau: quy hoạch, tổ
chức, điều hành và kiểm soát
 Quy hoạch: hình thành các mục tiêu cụ thể để đạt được các mục tiêu
chiến lược trong khuôn khổ nguồn lực sẵn có
 Tổ chức: phối hợp các hđ, thiết lập mqh giữa tổ chức và cung cấp
các đk cần thiết
 Điều hành: tiến hành lãnh đạo, hướng dẫn, hình thành và duy trì các
ht liên lạc và đảm bảo khả năng kế toán
 Kiểm soát: đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch, điều chỉnh việc
thực hiện và nd quy hoạch (bao gồm giám sát và ĐTM)






Quy hoạch trong phạm vi 1 tổ chức có 3 cấp độ:
Cấp chiến lược: cấp cao nhất, liên quan đến việc xác định kết quả, với các
mục tiêu chiến lược, chính sách với việc điều tra nắm bắt và sử dụng nguồn
lực cần thiết để đạt được mục tiêu -> nhiệm vụ của hội đồng, ủy ban ban
điều hành
Cấp quản lý hành chính: cấp trung gian, liên quan đến việc phân chia
phương tiện, tổ chức thực hiện -> cv của chuyên viên cao cấp
Cấp độ thực hiện: cấp thấp nhất, thực hiện các chương trình, nhiệm vụ cụ
thể một cách tích cực và có hiệu quả
3. Mục tiêu quy hoạch môi trường.
- Điều chỉnh các hoạt động khai thác tài nguyên phù hợp hơn và nâng cao
hiệu quả sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên vùng quy hoạch.
- Duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng MT phù hợp với từng đơn vị
không gian chức năng MT và từng giai đoạn của phát triển.
- Lồng ghép các vấn đề MT trong quy hoạch phát triển nhằm điều chỉnh
các hoạt động phát triển phù hợp với khả năng chịu tải của MT.
4. Quan hệ giữa quy hoạch môi trường và quy hoạch phát triển kinh tế
xả hội.
- Mục tiêu và nội dung của QHMT không tách rời mục tiêu và nội dung
của QH PTKTXH, mà được lồng ghép trong QH PT KTXH, được xây
dựng theo hướng PTBV.
2


- Quy hoạch môi trường là một bộ phận của quy hoạch tổng thể phát triển:

Nó không đối lập mà ngược lại gắn kết hữu cơ, hỗ trợ lẫn nhau với quy
hoạch kinh tế - xã hội. QHMT thực chất là công tác quy hoạch lồng ghép
kinh tế với môi trường ở các cấp bậc khác nhau từ Trung ương đến địa
phương theo cả hai chiều ngang và dọc.

- Trong quá trình phát triển KTXH của một vùng, cần phải có QHMT để
định hướng cho việc quyết định các vấn đề cốt lõi sau:
+ Các ngưỡng giới hạn phát triển của vùng là bao nhiêu để không vượt quá
khả năng chịu tải của môi trườngtự nhiên và khả năng tái tạo, phục hồi
tài nguyên?
+ Khai thác, sử dụng tài nguyên như thế nào cho hợp lý và hiệu quả?
+ Cách thức quản lý, BVMT có hiệu quả nhất trong phạm vi một vùng
+ Tính hợp lý và bình đẳng trong việc phân chia các nguồn tài nguyên(ví
dụ như tài nguyên nước) giữa các tiểu vùng trong phạm vi của một vùng;
+ Cách giải quyết các vấn đề mâu thuẫn, tranh chấp giữa các địa phương
trong vùng.
5. Đóng góp của quy hoạch môi trường trong việc nâng cao hiệu quả
công tác quản lý bảo vệ môi trường tại Việt Nam?
Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của quy hoạch về
môi trường, đã có rất nhiều ngành, lĩnh vực và địa phương tiến hành lập Quy
hoạch môi trường hoặc Quy hoạch BVMT. Trên thực tế, các quy hoạch về môi
trường này đã đóng góp hữu hiệu trong quản lý và là nền tảng để Bộ TN&MT
xây dựng phương pháp luận về Quy hoạch BVMT phù hợp với điều kiện phát
triển trong giai đoạn tới của Việt Nam.
Việc đưa Quy hoạch BVMT vào Luật BVMT năm 2014 có vai trò chủ
đạo trong việc thực hiện quản lý, giám sát, BVMT, bảo tồn đa dạng sinh học và
bố trí hạ tầng xử lý môi trường gắn kết chặt chẽ với thực trạng môi trường và
các hoạt động phát triển trong vùng quy hoạch.
Theo đó, việc phân tích hiện trạng môi trường, điều kiện địa lý, tự nhiên,
xã hội và sinh thái trong vùng quy hoạch, phân vùng môi trường sẽ đưa ra các
định hướng về quản lý và BVMT, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các giá trị
văn hóa, lịch sử trong vùng quy hoạch. Đồng thời, xác lập các tiêu chí chung
nhằm quản lý thống nhất về môi trường, tạo hành lang để các quy hoạch phát
triển phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên, sinh thái, đảm bảo hài hòa giữa các
định hướng và giải pháp thực hiện dựa trên 3 trụ cột kinh tế, xã hội và môi

trường.
Tuy nhiên, việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) cho
các loại hình quy hoạch hiện nay gặp nhiều khó khăn do cơ quan thực hiện quy
hoạch phát triển không xác định được hiện trạng, diễn biến của các thành phần
3


môi trường và định hướng quản lý và BVMT. Do vậy việc thực hiện quy hoạch
BVMT sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả của ĐMC trong vai trò là công cụ
phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của các quy hoạch phát triển
trong quá trình lập quy hoạch và đánh giá mức độ phù hợp của các định hướng,
mục tiêu, giải pháp phát triển với các yêu cầu về quản lý và BVMT nhằm đảm
bảo phát triển bền vững.

4


6. Các nguyên tắc quy hoạch môi trường.
• R.S Dorney đã đưa ra các nguyên tắc sau đây để xác định chiến lược trong QH
QLMT:
1) Xác định mục tiêu lâu dài và trước mắt của địa phương liên quan đến các chính
sách của chính phủ ở các cấp # nhau để hướng dãn quy hoạch, trợ giúp cho
việc đánh giá.
2) Thiết kế với mức rủi ro thấp. Tạo khả năng mềm dẻo & khả năng thay đổi có
tính thuận nghịch trong các quyết định về sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và sử
dụng tài nguyên.
3) Nhận dạng các vấn đề về cấu trúc và năng lực của các thể chế, sửa đổi cho
thích hợp hay đưa vào áp dụng ở nhưng nơi thích hợp.
4) Hiểu rõ sự tương thích và không tương thích trong sử dụng đất đai cận kề.
5) Xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường bao gồm việc đánh giá và loại trừ rủi

ro, kế hoạch ứng cứu và giám sát môi trường đưa ra các biện pháp bảo vệ môi
trường vào các quá trình xây dựng.
6) Đưa ra các chính sách môi trường và biện pháp bảo vệ môi trường vào các
quan hệ chính thức.
7) Quy hoạch cho việc bảo tồn và tạo nơi sống bền vững đối với các dạng tài
nguyên. Thiết kế hệ thống giám sát các hệ sinh thái.
8) Xác định, tạo ra và nâng cao tính thẩm mỹ đối với các dạng tài nguyên cảnh
quan.
9) ĐTM đối với các dự án mới, chương trình, chính sách và chiến lược kinh tế, đp
và vùng, đánh giá cn trên quan điểm tài nguyên, văn hóa và kinh tế
10) Phân tích tiềm năng/tính khả thi của đất đai, lập bản đồ năng suấts inh học; xác
định mối liên quan giữa kích thước các kho ảnh đất đai và tài nguyên sinh vật.
Điều tra một cách hệ thống các nguồn tài nguyên hiện có, nhận dạng các quá
trình hay chức năng tự nhiên đối với các đơn vị đất đai cùng các giá trị hiện
thời hay tiềm năng.
11) Nhận dạng vùng hạn chế hay có nguy hiểm, nhạy cảm, các cảnh quan và vùng
địa chất độc đáo; các khu vực cần cải tạo, nâng cấp; có thể sử dụng thay đổi
12) Tìm hiểu đặc điểm của hệ sinh thái, xác định khả năng chịu tải, đồng hóa, mlk
giữa tính ổn đinh – khả năng chống trả - tính đa dạng của các HST. Nhận dạng
các môi liên kết giữa các HST.
13) Tìm hiểu động học quần thể của các loài then chốt,xác định các loài chỉ thị chất
lượng môi trường.
14) Xác định nhiều vấn đề sức khỏe liên quan đến cảnh quan. Nhận dạng và kiểm
soát ngoại ứng đối với các lô đất càng bé càng tốt.
15) Lập bản đồ về tiềm năng vui chơi, giải trí, văn hóa. Tìm hiểu mlk VH giữa sử
dụng đất, năng suất và việc tái sd tài nguyên
16) Nhận dạng các giá trị, mối quan tâm và sự chấp thuận của cộng đồng và thể
chế.

5



-

7. Quy trình quy hoạch môi trường.
 Bước 1: Chuẩn bị quy hoạch
Thành lập các nhóm quy hoạch
Xác định các nhóm chủ thể tham gia và vai trò của họ trong việc lập quy hoạch
Xác định các cơ quan/tổ chức quản lý trong QHMT


-

Bước 2: Khởi xướng quy hoạch
Xác định mục tiêu của quy hoạch
Khẳng định các vấn đề và ranh giới quy hoạch
Xác định các nội dung QHMT
Xác định cá yêu cầu về thông tin và cơ sở pháp lý
Bước 3: Lập quy hoạch
Đây là bước trọng tâm của cả quy trình, bao gồm các nội dung của việc lập
QHMT.
 Bước 4: Phê duyệt quy hoạch
Toàn bộ hồ sơ QHMT được trình lên Hội đồng thẩm định của địa phương. Sau
khi thông qua HĐTĐ, hồ sơ được trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt chính
thức.


-

-


Bước 5: thực hiện và giám sát.
Thực hiện:
+ Phối hợp đa ngành
+ vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thực hiện quy hoạch & quản lý quy
hoạch cần được xác định rõ ngay từ đầu.
+ trong tiến trình QH cần tạo điều kiện cho việc thẩm định tiến độ theo định kỳ
và có phản hồi, điều chỉnh bổ sung QH khi cần thiết.
Giám sát:
+ Thu được các thông tin phản hồi về tình hình thực tế MT sau khi kế hoạch
được thực thi
+ Xđ các tác động đã được dự báo trước đây có xảy ra hay không và khả năng
xảy ra các tác động đột xuất khác trong quá trình phát triển.


-

-

6


8. Nội dung quy hoạch môi trường (nêu và phân tích các nội dung của
QHMT).
a. Phân vùng lãnh thổ QHMT
 Hiện nay tại Việt Nam chưa có hệ thống phân vùng MT mặc dù vấn đề
MT theo vùng lãnh thổ rất quan trọng.
 Vấn đề MT trong một vùng cần phải được quản lý đồng bộ, liên kết với
nhau trong phạm vi toàn vùng.
Ví dụ: –Việc phát triển các KCN tại một tỉnh ảnh hưởng tới chất lượng môi

trường tại tỉnh khác(do lan truyền, phát tán).
–Việc ô nhiễm của vùng đất ướt ven biển có phạm vi liên quan đến
nhiều tỉnh.
 Cùng với việc quản lý môi trường cấp tỉnh, việc quản lý môi trường cấp
vùng có ý nghĩa rất quan trọngnhất thiết phải phân vùng lãnh thổ!
 Một số thể loại phân vùng lãnh thổ:
(1) Phân vùng kinh tế: được chia theo tiềm năng kinh tế, mức độ phát
triển và mqh tương hỗ mật thiết giữa các khu vực của vùng được xác
định
(2) Vùng sinh thái: là 1 đơn vị lãnh thổ đặc trưng bởi các phản ứng sinh
thái đối với khí hậu Trái đất, thực vật, động vật và hệ thống thủy vực
Phân định các vùng sinh thái tạo cơ sở cho việc sd TNTN có hiệu quả
tối ưu, phát huy đầy đủ tiềm năng của vùng
(3) Vùng địa lý: được phân theo tính tương đối đồng nhất của các yếu tố
địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, địa chất…
(4) Phân vùng MT: là việc phân chia lãnh thổ thành các đơn vị MT tương
đối đồng nhất nhằm mục đích QLMT 1 cách có hiệu quả theo đặc thù
riêng của từng đơn vị MT
Tính thống nhất của vùng MT biểu hiện ở chỗ nếu thay đổi MT ở bất
kỳ khu vực nào trong vùng có thể ảnh hưởng đến kv khác trong vùng
đó
Đánh giá hiện trạng MT gây ra từ hiện trạng PT KTXH và xác định
các vấn đề MT

Thông tin dữ liệu cần thu thập
1.
Các dữ liệu không gian: địa hình, ranh giới hành chính, kv đô thị hóa, kv
công nghiệp hóa, ht giao thông, cảng chuyên dung, kv nuôi trồng thủy sản, khu
du lịch, hiện trạng sd đất, tài nguyên khoáng sản; thủy hệ
2.

Các dữ liệu thuộc tính
(a)
Thông tin về ĐKTN và KTXH
 Khí hậu, thời tiết, thuy văn; tài nguyên nước mặt-nước ngầm; tài nguyên
thủy sinh; tài nguyên đất-rừng-khoáng sản-du lịch; dân số và phân bố địa
bàn dân cư; phát triển công nghiệp và phân bố đại bàn SXCN
(b)
CSDL MT nước
b.

7


Số lượng, khối lương, đặc tính (của nước thải sinh hoạt, nước thải công
nghiệp & dịch vụ) từ các khu đô thị, và khu dân cư tập trung; khu công
nghiệp-CCN, khu dịch vụ đặc biệt (bãi rác, nhà kho…) trong vùng QH
 Mạng lưới quan trắc thủy văn và chất lượng nước mặt, nước ngầm vùng
quy hoạch
 Hiện trạng chất lượng nước mặt trog vùng quy hoạch theo 1 số tiêu chí
ô nhiễm đặc trưng
 Thông tin tổng hợp hiện trạng mt nước biển trên toàn bộ vùng QH
(c) CSDL mt không khí
 Số lượng, khối lượng đặc tính và phân bố các nguồn thải ô nhiễm kk từ
các nhà máy nhiệt điện, các KCN-CCN tập trung
 Mạng lưới quan trắc ô nhiễm không khí toàn vùng QH
 Hiện trạng chất lượng mt không khí theo 1 số chỉ tiêu ô nhiễm đặc trùng
vùng quy hoạch
(d)
CSDL CTR


Số lượng, khối lượng đặc tính và phân bố các nguồn thải phát sinh
ctr sinh hoạt từ các khu đô thị, khu dân cư; ctr công nghiệp từ các kcnccn vùng quy hoạch

Các bãi chôn lập ctr, các lò thiêu đốt ctr trong pvi vùng QH

Mạng lưới quan trắc ctr phạm vi vùng QH


Đánh giá hiện trạng MT gắn với các hiện trạng KTXH
Dựa vào những tài liệu thu thập, đặc biệt là ht PTKTXH của vùng địa
phương, đánh giá ht phát triển các lĩnh vực KTXH làm cơ sở để đánh giá
hiện trạng MT như:
+Đô thị: xđ vùng đô thị hóa, khu dân cư tập trung và những vde mt trong
vùng
(VD: ht cấp thoát nước, csht kỹ thuật, rác thải…)
+CN: xđ vùng CNH, KCN-CCN và những ngành CN có nhiều chất thải có
khả năng gây ô nhiễm MT
+Nông nghiệp: xđ vùng nông nghiệp và những vđe lquan đến sx nông
nghiệp
+Giao thông: xđ csht khu đô thị, khu dân cư, bến cảng, sân bay, giao thông
đường bộ và những vđe mt lquan
+Dịch vụ và du lịch: xđ khu vực địa danh lịch sử, danh lam thắng cảnh, khu
bảo tồn bảo tàng để PT du lịch và những vđề mt lquan
+Nuôi trồng & đánh bắt thủy sản: xđ khu vực nuôi trồng và đánh bắt thủy
hải sản
+ PT rừng: khu rừng tự nhiên, rừng trồng mới …

-

Xác định những vấn đề cấp bách


Vấn đề nào từ trước đến nayy tại địa phương gây ảnh hưởng xấu or
nghiêm trọng đến MT, tài nguyên và sức khỏe cộng đồng?


8


+Rác thải, nước cấp, nước thải, ô nhiễm không khí, ô nhiễm do nông
nghiệp, nạn tàn phá rừng, ô nhiễm vùng ven biển
Vấn đề nào có phạm vi tác động đến các ĐP khác trong vùng?
+ nguồn nước (LVS chung cho các tỉnh, hồ điều tiết, vùng ven biển…)
+ Ô nhiễm không khí tác động qua lại giữa các ĐP (các nhà máy nhiệt
điện, hóa chất, hóa dầu..) và các vđê #
Các vđê về quản lý
+ cơ sở pháp lý, cơ chế chính sách, cơ cấu tổ chức
+ tiêu chuẩn MT





Xây dựng bản đồ hiện trạng PT KTXH, TNMT
Hệ thống các bản đồ hiện trạng được sd để thể hiện 1 cách trực quan ht
bố trí ko gian thuộc các lĩnh vực KTXH, ht sử dụng TNTN và ht các vde MT
Từ các bản đồ ht này các chuyên gia đánh giá được những vđê MT còn
tồn tại và đề xuất giải pháp xử lý or giảm thiểu ô nhiễm tránh rủi ro cho công
tác quy hoạch trong tương lai

-


c. ĐMC dự án QHPT KTXH hoặc các ngành KT của địa phương, dự









báo các vấn đề MT
Bản chất mang tính nguyên tắc của ĐMC đó là lồng nghép tới mức cao
nhất những vấn đề MT trong các lĩnh vực sau
+ Việc hình thành các chính sách ở cấp cao về PT KTXH -> đánh giá
chính sách
+ Thiết kế các chiến lược ngành về MT -> đánh giá quy hoạch PT ngành
+ Đánh giá các quy hoạch PT KTXH của 1 vùng hay địa phương về MT
-> đánh giá quy hoạch PTKTXH
Mục tiêu ĐMC: xử lý các tác động về mặt MT do các quyết định chủ
chốt ở các cấp lập quy hoạch và xd chính sách gây ra. Đánh giá dự đoán
và kiểm soát xu hướng suy giảm về MT do các tác động tích tụ, tồn dư
mang tính tổng hợp và cộng hưởng của nhiều dự án PT đơn lẻ trong
vùng, tỉnh , TP hay của ngành gây nên
Đmc đối với dự án quy hoạch PT KTXH cần phải chú ý đến các tác
động có tính tổng hợp và tác động có tiềm năng tích hợp lâu dài.
Rất nhiều tác động trong thời gian ngắn ko thành vấn đề, nhưng trong
thời gian dài tích lũy sẽ trở nên nghiêm trọng ( ô nhiễm KLN, ô nhiễm
chất hữu cơ khó phân hủy, khai thác nước ngầm quá mức gây sụt lún
công trình, xâm nhập mặn…)

ĐMC ko thể thay thế cho ĐTM đối với từng dự án riêng lẻ, xong có thể
tạo sơ cở khoa học và đk thuận lợi cho việc tiến hành ĐTM cho mỗi dự
án cụ thể trong quy hoạch

d. Xác định quan điểm và mục tiêu của QHPT
(1) Quan điểm

9


- Lấy phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chỉ đạo kết hợp với xử

lý ô nhiễm, cải thiện MT và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp phát huy nội lực với
tăng cường hợp tác quốc tế trong BVMT và PTBV
- Mục tiêu và nội dung của QHMT ko tách rời mục tiêu và nd của QH PT
KTXH mà được lồng ghép trong QH PT KTXH, được xd theo hướng PTBV
- Quy hoạch dựa trên việc phân tích hiện trạng và dự báo các vđe MT có khả
năng nảy sinh, biến động trong qt PT KTXH. Tiếp thu các kinh nghiệm trong
và ngoài nước, là cơ sở pháp lý cho việc xd các kế hoạch BVMT ngắn hạn và
trung hạn của 1 vùng

(2) Xác định mục tiêu
- Mục tiêu QHMT 1 vùng sẽ gắn liền với các mục tiêu quốc gia về phòng ngừa

ô nhiễm, cải thiện MT, bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH, tăng cường năng lực
cho các cơ quan quản lý, khoa học và doanh nghiệp, nâng cao nhận thức MT
- Mục tiêu QHT cấp thấp phải được xd dựa trên mục tiêu QHMT cấp cao hơn
e. Đề xuất chương trình/dự án BVMT
- Các chương trình, dự án BVMT được đề xuất sẽ tập trung vào các lĩnh vực


phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện MT, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học,
tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý, khoa học và doanh nghiệp,
nâng cao nhận thức BVMT.
- Các dự án sẽ phải được sắp xếp ưu tiên theo một hệ thống tiêu chí sẽ được lựa
chọn.
- Nguồn kinh phí cũng phải đề xuất nhằm đảm bảo tính hiện thực, khả thi của
dự án.
f. Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện QHMT
(1) Giải pháp về kinh tế
 Nguồn vốn đầu tư
-




Các nguồn vốn có thể huy động: ngân sách TW, bộ-ngành; địa phương. Các
đóng góp của doanh nghiệp, cộng đồng, hộ gđ; các nguồn vốn tài trợ:
ODA…
Ước tính chi phí đầu tư cho hoạt động BVMT dựa vào các phương án # nhau
như:
Đầu tư cho BVMT ở mức 1 % GDP or 3 % GDP, hoặc tính theo đầu người
Xã hội hóa đầu tư BVMT
- Nghiên cứu ban hành các chính sách và cơ chế huy động thích hợp mọi
nguồn lực trong cộng đồng để BVMT.
- Trong kế hoạch hàng năm của địa phương/ngành có khoản mục kế hoạch
về BVMT và mức kinh phí thực hiện tƣơng ứng.
- Gắn liền công tác bảo vệ môi trường trong các chiến lược, kế hoạch, quy
10



hoạch tổng thể và chi tiết về phát triển kinh tế - xã hội của các quận/huyện
và toàn thành phố.
- Phát động các phong trào quần chúng tham gia vào công tác BVMT.
- Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho các hoạt động BVMT.
- Từng bước thành lập quỹ môi trường thông qua đóng góp của nhân dân,
của các doanh nghiệp, của các nhà tài trợ trong và ngoài nước.
(2). Giải pháp về tổ chức và tăng cường năng lực:
• Hiện nay, cơ quan quản lý môi trường các cấp đang trong tình trạng không
đáp ứng nổi khối lượng và mức độ phức tạp của công tác BVMT. Tăng
cường năng lực quản lý là tất yếu khách quan nhằm tổ chức thực hiện tốt
hơn Luật Bảo vệ môi truờng. Các nội dung chính của giải pháp này được
trình bày dưới đây.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường:
- Nâng cao trình độ quản lý môi trường cho cán bộ các cấp.
- Hoàn thiện các văn bản pháp lý về quản lý môi trường
- Nâng cao năng lực quan trắc phân tích môi trường.
- Tăng cường hệ thống cơ sở dữ liệu BVMT.
(3). Giải pháp khoa học công nghệ
- Triển khai nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành tựu về khoa học môi
trường, đặc biệt là công nghệ xử lý chất thải, phòng chống khắc phục ô
nhiễm, suy thoái môi trường .
- Phối hợp thường xuyên với Bộ TN&MT, các Viện, trường Đại học, Trung
tâm nghiên cứu trong việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu về khoa
học quản lý và công nghệ môi trƣờng.
- Xây dựng các đề án, dự án BVMT.
- Hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trường ngày càng tăng tại Việt Nam và trong khu vực.
(4). Giải pháp về hợp tác trong nước và hợp tác quốc tế
- Xây dựng và tham gia các chƣơng trình hợp tác BVMT t rong vùng.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học cơ bản, phối hợp với các Viện

nghiên cứu các trường đại học và sự hỗ trợ của Bộ KH&CN, Bộ TN&MT.
- Tổ chức các diễn đàn, hội thảo trao đổi thông tin và thảo luận về các chủ
đề có liên quan, trong đó lưu tâm đến cơ chế hợp tác và sử dụng hợp lý các
nguồn tài trợ.
- Vận dụng hợp lý các thỏa thuận, cam kết quốc tế và với các địa phương
khác nhằm thu hút các khoản tài trợ và sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật hoặc tinh
thần.

11


- Xây dựng các dự án nghiên cứu khoa học có sự đầu tư của một số tổ chức
quốc tế như UNDP,WWF,WB,WHO…
g. Lập bản đồ QHMT

• Hệ thống các bản đồ dự báo nêu lên những vấn đề môi trường tiềm ẩn có
khả năng phát sinh trong tương lai khi thực hiện quy hoạch phát triển
KTXH, từ đó nêu lên những giải pháp, chương trình, kế hoạch nhằm phòng
ngừa ô nhiễm và
suy thoái môi trường với mục tiêu phát triển bền vững.
• Bản đồ QHMT sẽ được thiết lập trên cơ sở chồng ghép các bản đồ dự báo
đơn tính với tỷ lệ thích hợp.
h. Đề xuất các kiến nghị, điều chỉnh QHPT KTXH với mục tiêu bvmt

phục vụ PTBV
• Trên cơ sở xem xét QHMT có thể đề xuất các kiến nghị điều chỉnh quy
hoạch phát triển KTXH với mục tiêu phát triển bền vững. Sự điều chỉnh
có thể là : Không được tiếp tục đầu tư; đầu tư kèm theo các điều kiện và
tiếp tục được đầu tư


12


Câu 9: Các PP và công cụ trong QHMT
1. PP phân tích hệ thống
- Phân tích các hệ thống (PTHT) là một hoạt động giải quyết vấn đề
mang tính đa ngành được phát triển cho việc giải quyết những vấn đề
phức hợp sản sinh ra từ các tổ chức và các cơ sở tư nhân và nhà nước.
- PTHT thường tập trung vào một vấn đề gây ra do sự tương tác giữa
các thành tố trong xã hội, các cơ sở sản xuất và môi trường, xem xét
nhiều khả năng phản ứng khác nhau cho vấn đề và cung cấp những
bằng chứng về kết quả của vấn đề: tốt, xấu hay không có ảnh hưởng.
- Mục tiêu trọng tâm của phân tích hệ thống (môi trường) là nhằm
giúp những người ra chính sách và quyết định trong cả khu vực nhà
nước lẫn tư nhân trong việc giảm thiểu những vấn đề (môi trường) và
quản lý những vấn đề chính sách (môi trường)
- PTHT được thực hiện qua sáu (6) bước:
Bước 1. Nhận định vấn đề
Bước 2. Xác định, thiết kế và rà soát những phương án có thể thực
hiện
Bước 3. Dự báo bối cảnh tương lai
Bước 4. Xây dựng và sử dụng các mô hình để dự báo các kịch bản
khác nhau có thể xảy ra (khi không và có áp dụng các phương án khác
nhau)
Bước 5. So sánh và xếp hạng các phương án
Bước 6. Phổ biến kết quả - Những đặc trưng chính của phương pháp
PTHT có thể được mô tả ngắn gọn như dưới đây:
• Bối cảnh: trong sự tương tác giữa khoa học, xã hội và môi trường;
• Phương pháp: nghiên cứu khoa học là trọng tâm, nhưng cũng sử
dụng phương pháp thiết kế, trực giác và nhận định;

• Công cụ: lý luận, thống kê, toán học, mô hình hóa;
• Mục tiêu: tìm kiếm giải pháp cho những vấn đề phức tạp;
• Khách hàng: trong sự tương tác liên tục giữa phân tích viên và khách
hàng; • Mang tính chất hướng đến giải quyết vấn đề;
• Mang tính chất hướng tương lai;
• Mức độ tổng hợp cao;
• Là sự tích hợp của nhiều ngành như môi trường, sinh học, hóa học,
quy hoạch,
• xã hội học, kinh tế học, v.v;
• Sử dụng những ngành khoa học cơ bản;
13


• Các sản phẩm có thể là những mô hình.
2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
-

PP thống kê được sử dụng trong toán học: thống kê mô tả, thống kê suy

-

diễn, ước lượng và trắc nghiệm, Hồi quy, thống kê theo chuỗi thời gian
5 nhiệm vụ xử lý dữ liệu môi trường:
 Phân tích dữ liệu điều tra các yếu tố MT (đất, nước, không khí…)


phục vụ cho việc ĐTM, phân tích hiện trạng MT
So sánh kết quả thu thập với các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định; so
sánh kết quả với 2 hay nhiều trạm quan trắc, các công nghệ xử lý, các





-

chỉ tiêu MT của 2 nhà máy, 2 KCN…
PT kết quả của các thí nghiệm MT, từ đó tìm ra các bp xử lý tối ưu
Nghiên cứu mlh giữa 2 yếu tố MT or mqh nhân quả giữa các yếu tố

MT
 Theo dõi diễn biến MT theo thời gian (quan trắc MT)
 Sử dụng các phần mềm xử lý số liệu như SPSS; minitab…
Ứng dụng thống kê mô tả trong lĩnh vực tài nguyên mt
+trình bày kết quả đo đạc MT đất, nước và không khí sau khi phân tích
+Trình bày thông tin cơ bản về tp MT như đất đai, tp hóa chất, cơ câu dân số
+trình bày kq hoạt động quản lý mt, tài nguyên như thuế, phí MT
+trình bày kq phân tích liều lượng/phản ứng trong đánh giá rủi ro mt
3. Phương pháp ma trận

-

Bảng Ma trận môi trường là sự phát triển ứng dụng của bảng kiểm tra.
Một bảng ma trận cũng là sự đối chiếu từng hoạt động của dự án với từng
thông số hoặc thành phần môi trường để đánh giá mối quan hệ nguyên nhân
và hậu quả. Bảng ma trận gồm
+Trục tung là các nhân tố môi trường.
+Trục hoành là các hoạt động DA
+Ô nằm giữa hàng và cột trong ma trận sẽ được dùng để chỉ khả năng tác
động
-


Để định lượng hoá các tác động môi trường của ma trận, phương
pháp cho điểm được sử dụng để biểu thị cường độ và ý nghĩa của tác động.

- Mức độ chi tiết của thang điểm phụ thuộc vào các tài liệu hiện có dùng để
nhận dạng và phân tích tác động.
- Thang điểm có thể từ 1 -3, 1 -5, hoặc 1 -10, hoặc 1 -100.
- Tác động càng mạnh điểm số càng cao.
14


Ưu điểm
-

Rất có giá trị cho việc xác định tác động của dự án và đưa ra được hình thức

-

thông tin tóm tắt đánh giá tác động.
Đơn giản, dễ sử dụng, không đòi hỏi nhiều số liệu môi trường nhưng lại có
thể phân tích tường minh được nhiều hành động khác nhau lên cùng một

-

nhân tố.
Mối quan hệ giữa phát triển và môi trường được thể hiện rõ ràng.
Có thể đánh giá sơ bộ mức độ tác động.

-


Hạn chế
Không giải thích được các ảnh hưởng thứ cấp và các ảnh hưởng tiếp theo,

-

ngoại trừ ma trận theo bước
Chưa xét đến diễn biến theo thời gian của các hoạt động, tác động nên chưa

-

phân biệt được tác động lâu dài hay tạm thời.
Người đọc phải tự giải thích mlq giữa nguyên nhânvà hậu quả.
Không giải thích được sự không chắc chắn của các số liệu
Không đưa ra được nguyên lý/nguyên tắc xác định các số liệu về chất lượng

-

và số lượng.
Không có“tiêu chuẩn”để xác định phạm vi và tầm quan trọng của tác động
4. PP phân tích chi phí lợi ích

-Phân tích chi phí - lợi ích là một phương pháp đánh giá dự án rất có
hiệu quả về mặt kinh tế. Phương pháp này được áp dụng trong ĐTM khi
tính tới các chi phí, lợi ích do dự án mang lại cho môi trường. Trong
trường hợp như vậy, phương pháp này được gọi là phương pháp phân
tích chi phí lợi ích mở rộng.
- Trong phương pháp phân tích chi phí, lợi ích kinh tế các dự án, các chi
phí lợi ích được liệt kê như: Chi phí ban đầu, vốn cố định; Vốn lưu
động; Chi phí sản xuất; Doanh thu do bán sản phẩm...
- Giá trị thể hiện: giá trị hiện tại ròng (NPV), hệ số hoàn vốn nội tại, tỉ

suất lợi ích – chi phí (B/C)
5. PP lập bản đồ quy hoạch

* Quy trình xây dựng bản đồ hiện trạng môi trường
A. Các bản đồ hiện trạng môi trường
15


1. Lập các bản đồ đơn tính về hiện trạng phát triển KTXH với tỷ lệ phù hợp:
• Bản đồ hành chính
• Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
• Bản đồ hiện trạng phân bố đô thị
• Bản đồ hiện trạng phân bố công nghiệp
2. Lập các bản đồ đơn tính về hiện trạng môi trường tự nhiên với tỷ lệ phù
hợp:
Bản đồ hiện trạng địa hình
Bản đồ hiện trạng vùng sinh thái nhạy cảm
Bản đồ hiện trạng ngập lụt
Bản đồ hiện trạng tài nguyên khoáng sản
Bản đồ hiện trạng rừng
Bản đồ hiện trạng chất lượng không khí (AQI)
Bản đồ hiện trạng chất lượng nước (WQI)
3. Lập các bản đồ đơn tính về hiện trạng các giải pháp công trình nhằm bảo vệ









môi trường với tỷ lệ phù hợp:
• Bản đồ hiện trạng thoát nước đô thị
• Bản đồ hiện trạng phân bố bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị, công nghiệp
• Bản đồ hiện trạng mạng lưới hệ thống xử lý nước thải
• Bản đồ hiện trạng mạng lưới quan trắc môi trường (nước, không khí)
4. Lập các bản đồ hiện trạng tổng hợp với tỷ lệ phù hợp: (Lập bản đồ hiện
trạng môi trường: chồng ghép 3 bản đồ tổng hợp)
• Bản đồ hiện trạng phân vùng môi trường (tổng hợp các bản đồ đơn tính
về các yếu tố tự nhiên và KTXH)
• Bản đồ tổng hợp hiện trạng chất lượng môi trường (tổng hợp các bản đồ
đơn tính về hiện trạng MT tự nhiên và bản đồ phân vùng QHMT).
• Bản đồ tổng hợp về hiện trạng các giải pháp công trình về BVMT (bãi
rác, hệ thống xử lý nước thải, thoát nước, mạng lưới quan trắc…).
5. Lập bản đồ hiện trạng môi trường với tỷ lệ phù hợp:
• Chồng ghép 3 bản đồ tổng hợp
• Bản đồ hiện trạng phân vùng môi trường
• Bản đồ tổng hợp hiện trạng chất lượng môi trường.
• Bản đồ tổng hợp về hiện trạng các giải pháp công trình về BVMT
* Quy trình xây dựng bản đồ quy họach môi trường
B. Các bản đồ quy hoạch môi trường
1. Lập các bản đồ đơn tính về quy họach phát triển KTXH:
• Bản đồ quy hoạch về địa giới hành chính
• Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
• Bản đồ quy hoạch đô thị
• Bản đồ quy hoạch công nghiệp
2. Lập các bản đồ đơn tính về dự báo diễn biến môi trường tự nhiên:
• Bản đồ dự báo ngập lụt
16






Bản đồ quy hoạch cây xanh (Kịch bản “0” và “đạt mục tiêu quy hoạch”)
Bản đồ dự báo chất lượng không khí (AQI) (Kịch bản “0” và “đạt mục

tiêu quy hoạch”)
• Bản đồ dự báo chất lượng nước (WQI) (Kịch bản “0” và “đạt mục tiêu
quy hoạch”)
3. Lập các bản đồ đơn tính về quy hoạch các giải pháp công trình nhằm bảo vệ
môi trường:
• Bản đồ quy họach thoát nước đô thị
• Bản đồ quy họach bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị, công nghiệp
• Bản đồ quy họach mạng lưới các công trình xử lý nước thải
• Bản đồ quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường (nước, không khí)
• Bản đồ quy hoạch các trạm ứng cứu sự cố môi trường (tràn dầu)
4. Lập các bản đồ quy hoạch tổng hợp:
• Bản đồ phân vùng QHMT (tổng hợp các bản đồ đơn tính về các yếu tố
tự nhiên và KTXH)
• Bản đồ tổng hợp dự báo chất lượng môi trường (tổng hợp các bản đồ
đơn tính về dự báo MT tự nhiên và bản đồ phân vùng QHMT).
• Bản đồ tổng hợp về quy hoạch các giải pháp công trình về BVMT (quy
hoạch bãi rác, hệ thống xử lý nước thải, thoát nước, mạng lưới quan trắc
…).
5. Lập bản đồ quy họach môi trường:
• Chồng ghép 3 bản đồ tổng hợp
• Bản đồ phân vùng QHMT
• Bản đồ tổng hợp dự báo chất lượng môi trường.
• Bản đồ tổng hợp về quy họach các giải pháp công trình về BVMT


-

Các công cụ
(1) Công cụ pháp lý
Luật pháp là ht cac quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước đặt
ra nhằm điều chỉnh mqh giữa người với người trong xã hội. Luật pháp là
nhóm công cụ mang tính “mệnh lệnh-kiểm soát”, được sự ủng hộ nhiều nhất

-

bởi các nhà quản lý. Bao gồm: hiến pháp, luật, nghị định, thông tư, ….
Là công cụ hiệu quả để quản lý và bvmt nhằm điều chỉnh các qhxh lquan
trực tiếp tới lĩnh vực mt. (Luật BVMT, TCQC , thanh tra MT)
(2) Công cụ về kinh tế

-

Công cụ kinh tế là nhóm công cụ nhằm điều chỉnh hành vi của các cá nhân
và tổ chức theo hướng có lợi cho mt thông qua việc tác động đến nguồn lực
17


tài chính của họ. CCKT đem lại sự mềm dẻo, linh loạt, hqua cho các bp
-

kiểm soát ô nhiễm, được xd theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả $.
MĐ: điều chỉnh hành vi của người tiêu dùng và các nhà sx thông qua việc
thay đổi giá cả do người tiêu dùng và người sx giao dịch trên thị trường
thông qua ht thuế và phí mt.

+ Tìm các nguồn tài chính cho sx hàng hóa công cộng, các công cụ kt áp
dụng là thuế hay phí đánh vào người sd dịch vụ, đây là loại phí mà hộ gđ
hay doanh nghiệp phải chi trả khi sd 1 loại hàng hóa hay 1 loại dịch vụ cụ

-

thể
CCKT bao gồm: thuế tài nguyên, thuế môi trường, phí môi trường, lệ phí
môi trường; cô ta ô nhiễm; cơ chế phát triển sach (CDM); công cụ ký quỹ

-

hoàn trả, quỹ mt; Nhãn sinh thái; Bồi thường thiệt hại MT.
(3) Công cụ kỹ thuật
Bao gồm: quan trắc môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường, ĐTM,
ĐMC, LCA; sản xuất sạch hơn, kiểm toán chất thải

18



×