Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tài liệu Luận văn “Các tài liệu liên quan đến hệ thống KSNB hiện nay tại các doanh nghiệp Việt Nam” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.04 KB, 42 trang )

BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

Luận Văn
Đề Tài: Các tài liệu liên quan đến hệ thống
KSNB hiện nay tại các doanh nghiệp Việt
Nam
Nhóm 1- K13KKT6 1
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ KTNB VÀ HOẠT ĐỘNG KTNB 3
Các khái niệm và vai trò của hệ thống kiểm toán nội bộ: 3
Các khái niệm: 3
2. Vai trò: 4
Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm toán nội bộ: 4
Theo quan điểm của IFAC: 4
Môi trường kiểm soát: 4
Hệ thống kế toán: 5
Theo COSO: 5
PHẦN II: MỘT SỐ TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN KTNB 6
VIỆC TỔ CHỨC TÍN DỤNG BÁO CÁO THEO ĐIỀU 13 30
Nội dung báo cáo: 30
Thời gian gửi chương trình kiểm tra, kiểm toán nội bộ và báo cáo định kỳ, đột xuất 32
Trách nhiệm báo cáo: 32
II. THỰC HIỆN ĐIỀU 14 33
PHẦN III. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI VIỆT NAM 34
Những thành tựu về phát triển của hệ thống kiểm toán VN 35
2. Những hạn chế của hệ thống kiểm toán VN 37
PHẦN IX: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ 38
1. Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ 38


2. Một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện hơn hệ thống KSNB 39
LỜI KẾT 42
Nhóm 1- K13KKT6 2
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán đã
hình thành và phát triển ở Việt Nam trong hơn mười lăm năm qua, trở thành nhu
cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng quản lý
doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, kiểm toán nội bộ ra đời vào năm 1996, đánh dấu bằng Nghị
định 59-CP ngày 3/10/1996 của Chính Phủ. Tuy nhiên chỉ đến ngày 28/10/1997,
quy chế kiểm toán nội bộ mới được ra đời bằng quyết định 832-TC/QĐ/CĐKTcủa
Bộ tài chính. Mãi tới ngày 22/12/1998 Bộ tài chính mới có thông tư hướng dẫn
171/1998/TT-BTC thực hiện kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp nhà nước.
Hiện nay,ở Việt Nam kiểm toán nội bộ đã triển khai hầu hết ở các doanh
nghiệp có quy mô lớn. Một số doanh nghiệp tổ chức rất có hiệu quả, tuy nhiên bên
cạnh đó còn có một số doanh nghiệp chỉ thực hiện mang tính hình thức, chưa hiểu
hết sự cần thiết của KTNB cũng như các thông tư, quyết định sử dụng trong công
tác KTNB tại doanh nghiệp. Vì thế hôm nay nhóm chúng em tìm hiểu đề
tài: “Các tài liệu liên quan đến hệ thống KSNB hiện nay tại các doanh nghiệp
Việt Nam”.
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ KTNB VÀ HOẠT ĐỘNG KTNB
Các khái niệm và vai trò của hệ thống kiểm toán nội bộ:
Các khái niệm:
- Định nghĩa năm 1947: “KTNB là hoạt động đánh giá độc lập trong một tổ
chức về công tác kế toán, tài chính và các công tác khác của tổ chức đó. Hoạt
động KTNB được xem như là các dịch vụ mang tính bảo vệ và xây dựng hỗ trợ
cho ban giám đốc”
- Định nghĩa năm 1981: “KTNB là một chức năng đánh giá độc lập được thiết
lập trong một tổ chức để đánh giá và kiểm tra các hoạt động kinh doanh của tổ

chức đó. Hoạt động KTNB được xem là một dịch vụ hỗ trợ cho chính tổ chức
đó”
- Định nghĩa năm 1999: “KTNB là hoạt động đưa ra sự đảm bảo và tư vấn
Nhóm 1- K13KKT6 3
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
mang tính độc lập và khách quan được thiết kế nhằm mang lại giá trị và tăng
cường hoạt động của một tổ chức. KTNB trợ giúp một tổ chức đạt được các
mục tiêu của mình thông qua phương pháp tiếp cận có hệ thống và có nguyên
tắc để đánh giá và tăng cường tính hiệu quả của công tác quản trị rủi ro, của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
2. Vai trò:
- Chức năng kiểm tra và thẩm định: Xác định độ tin cậy của các số liệu và
thông tin đã được công bố, xác định tính đúng đắn và trung thực của các biểu
mẫu, sổ sách phản ánh tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh;
- Chức năng tư vấn rủi ro: Đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ, qua đó đưa ra nhận xét về tính an toàn và hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh cũng như những rủi ro tiềm ẩn. Dựa vào kết quả đánh giá và
kết luận, kiểm toán đề xuất những giải pháp thích hợp.
- Kiểm soát nội bộ là xem xét, đối chiếu và đánh giá tính tuân thủ của các hoạt
động, nghiệp vụ, quyết định, chính sách, v.v so với luật và các qui định của cơ
quan quản lý nhà nước. Tại các TCTD, kiểm soát nội bộ là tổng thể hệ thống
các văn bản và các qui định về ngân hàng, các cơ chế kiểm soát được cài đặt
trong tất cả các nghiệp vụ thuộc hệ điều hành của ngân hàng, hệ thống thông
tin báo cáo. Cơ chế kiểm soát nội bộ được thiết lập do nhu cầu kiểm soát các
hoạt động quản lý, điều hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn
chế và kiểm soát những rủi ro có thể phát sinh trong qui trình nghiệp vụ và
hoạt động của ngân hàng.
Tại Việt Nam, hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại các NHTM Việt Nam
còn nhiều bất cập so với hệ thống kiểm toán nội bộ của các ngân hàng có cơ
cấu tổ chức khoa học và so với các chuẩn mực kiểm toán nội bộ. Phần lớn các

ngân hàng chất lượng cán bộ kiểm tra, kiểm toán còn nhiều bất cập, chưa có
quy trình hướng dẫn thực hiện công việc kiểm toán. Hệ thống các văn bản về
hoạt động kiểm tra, kiểm toán còn nhiều bất cập như: Chưa phân định rõ các
khái niệm liên quan đến hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ; trong các văn
bản liên quan đến hoạt động kiểm tra, kiểm toán chưa cụ thể hóa nhiệm vụ,
quyền hạn của kiểm tra nội bộ và kiểm toán nội bộ trong hệ thống giám sát nội
bộ; các luật và văn bản dưới luật đều quy định bộ máy kiểm toán nội bộ trực
thuộc tổng giám đốc, trong khi tổng giám đốc và ban điều hành đều là đối
tượng của kiểm toán nội bộ.
Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm toán nội bộ:
Theo quan điểm của IFAC:
Môi trường kiểm soát:
Là những yếu tố của công ty ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ và là các yếu tố tạo ra môi trường mà trong đó toàn bộ thành viên của
Nhóm 1- K13KKT6 4
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
công ty nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Ví dụ,
nhận thức của các nhà quản lý về liêm chính và đạo đức nghề nghiệp, về việc
cần thiết phải tổ chức bộ máy hợp lý, về việc phân công, ủy nhiệm rõ ràng, về
việc ban hành bằng văn bản các nội quy, quy chế, quy trình kinh doanh Một
môi trường kiểm soát tốt sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Hệ thống kế toán :
Hệ thống tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm:
- Hệ thống chứng từ kế toán
- Hệ thống sổ kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán
- Hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán
Trong đó quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng
trong công tác kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.

Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thuthập,
phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổchức đó, thỏa
mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toan.
1.1. Thủ tục kiểm soát:
Các thủ tục kiểm soát được các nhà quản lý xây dựng dựa trên ba nguyên
tắc cơ bản:
-Nguyên tắc phân công phân nhiệm
-Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
-Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
Theo COSO:
2.1 Môi trường Kiểm soát: Tạo ra nền tảng cho các cấu phần khác của Hệ
thống kiểm soát nội bộ thông qua việc thiết lập các chính sách kiểm soát trong
công ty
2.2. Đánh ra rủi ro kiểm soát: Nhận biết và phân tích các rủi ro liên quan đến
mục tiêu kinh doanh của công ty.
2.3 Hoạt động kiểm soát: Toàn bộ các chính sách và thủ tục được thực hiện
nhằm trợ giúp ban giám đốc công ty phát hiện và ngăn ngừa rủi ro để đạt được
mục tiêu kinh doanh
2.4. Hệ thống thông tin, giao tiếp: Là hệ thống trợ giúp việc trao đổi thông tin,
mệnh lệnh và chuyển giao kết quả trong công ty, nó cho phép từng nhân viên cũng
nhưng từng cấp quản lý thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
2.5.Hoạt động kiểm soát: là một quá trình đánh giá tính hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ, trợ giúp xem xét hệ thống kiểm soát có được vận hành một cách
trơn chu, hiệu quả.
Nhóm 1- K13KKT6 5
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
PHẦN II: MỘT SỐ TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN KTNB
QUY CHẾ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DNNN
Quy chế kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp Nhà nước đươc ban hành theo
quyết định 832 TC/QĐ/TĐKT tháng 10/1997 của Bộ tài chính nhằm đưa ra những

nguyên tắc cơ bản về vị trí, trách nhiệm và quyền hạn của kiểm toán nội bộ trong
doanh nghiệp nhà nước. Quy chế này là cơ sở để bộ phận kiểm toán nội bộ trong
các doanh nghiệp nhà nước xây dựng quy chế hoạt động của mình phù hợp với
quy định nhà nước và yêu cầu của đơn vị.
Để hướng dẫn các doanh nghiệp nhà nước thưc hiện quy chế trên và tổ chức bộ
máy kiểm toán nội bộ, Bộ tài chính đã ban hành thong tư 52/1998/TT-BTC ngày
16/4/1998 sau đó thong tư này được thay thế bằng thông tư 171/1998/TT_BTC
ngày 22/12/1998cuar Bộ tài chính
Dưới đây là toàn văn của quy chế kiểm toán nội bộ ban hành kèm theo quyết
định832/TC/QĐ/CĐ kiểm toán và thông tư 171/1998/TT-BTC. Lưu ý rằng có một
số nội dung của quyết định 832 được điều chỉnh bởi thông tư 171
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 1997
QUY CHẾ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
( Áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước )
( Ban hành kèm theo Quyết định số 832 TC/QĐ/CĐ kiểm toán,
ngày 28/10/1997 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 – Số liệu kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiep là căn cứ pháp lý
để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh,tình hình thực
hiện các nghĩa vụ với nhà nước, với các bên lien quan của doanh nghiệp.
Nhóm 1- K13KKT6 6
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
Điều 2 – Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ,
trung thực, hợp lý của các số liệu kế toán và các thong tin trong báo cáo tài chính
đã đươc công bố.
Điều 3 – Doanh nghiệp phải thương xuyên tổ chúc kiểm toán nội bộ nhằm
đánh giá về chất lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính, về sự đảm

bảo an toàn tài sản của doanh nghiệp; về chấp hành luật pháp, chính sách chế đooj
của nhà nước, cung như của các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, của
ban giám đốc doanh nghiệp đối với hoạt động của doanh nghiệp (kể cả đối với
công ty cổ phần, lien doanh mà số vốn góp của doanh nghiệp Nhà nước chiếm trên
50%).
Điều 4 – Dựa vào quy chế này, doanh nghiệp xây dựng và duy trì hệ thống
kiểm soát nội bộ thích hợp và có hiệu quả ở doanh nghiệp và các đơn vị thành
viên.
Điều 5 – Phạm vi thực hiện của kiểm toán nội bộ
1. Kiểm toán các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp
và của các đơn vị thành viên.
2. Kiểm toán tuân thủ.
3. Kiểm toán hoạt động.
Điều 6 – Kiểm toán nội bộ có 3 chức năng: kiểm tra, xác nhận, đánh giá.
Kiểm toán nội bộ có các nhiệm vụ sau:
1. kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
2. Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thong tin kinh tế, tài chính
của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình kí duyệt.
3. Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, đặc
4. biệt sự tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính,kế toán, nghị quyết,
quyết định của hội đồng quản trị, của ban giám đốc doanh nghiệp.
5. phát hiện những sơ hở,gian lận, yếu kém trong quản lý, trong bảo vệ tài sản
của doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp nhằmcair thiện hệ thống quản lý,
điều hành của doanh nghiệp.
Nhóm 1- K13KKT6 7
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
Điều 7 – Kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán nội bộ phải lập báo cáo kiểm
toán, đề xuất các kiến nghị và biện pháp sử lý các sai phạm (nếu có). Báo cáo
kiểm toán nội bộ đươc gửi cho Hội đồng quản trị, ban giám đốc và trình bày trước
hội nghị công nhân viên chức của doanh nghiệp hoặc đại hội cổ đông. Báo cáo tài

chính hang năm của doanh nghiệp phải có báo cáo kiểm toán nội bộ đính kèm.
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG, TRÌNH TỰ,
PHƯƠNG PHÁP CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 9 – Nội dung công việc của kiểm toán nội bộ
1. Kiểm toán hoạt động
_ kiểm tra việc huy động, phân phối sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả
các nguồn lực (nhân lưc, vật lực, hang hóa, tài sản, tiền vốn,lợi thế kinh doanh…)
của doanh nghiệp.
_ Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất,kinh doanh, phân phối và sử
dụng thu nhập, kết quả bảo toàn và phát triển vốn.
_Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Kiểm toán tính tuân thủ
_ Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp,chính sách,chế độ tài chính, kế toán, chế độ
quản lí của nhà nước và tình hình chấp hành các chính sách, nghị quyết,quyết
định, quy chế của hội đồng quản trị, của ban giám đốc.
_ Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ, thủ
tục quản lý của toàn bộ cũng như của khâu công việc, của từng biện pháp trong hệ
thống kiểm soát nội bộ.
_ Kiểm tra sự chấp hành các nguyên tắc, các chính sách, các chuẩn mực kế toán
từ khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp thông
tin và trình báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, đến lưu trữ tài liệu kế toán

3. Kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị
Nhóm 1- K13KKT6 8
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
- Kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, đầy đủ , khách quan, tính tin cậy của báo
cáo tài chính: báo cáo kế toán quản trị trước khi ( Tổng) Giám đốc ký duyệt và
công bố;
- Kiểm tra và đánh giá các báo cáo tài chính, kế toán quản trị : đua ra những

kiến nghị và tư vấn cần thiết cho hoạt động sản xuất , kinh doanh nhằm đảm báo
sự hợp lý và hiệu quả.
Điều 10 – Trình tự các bước công việc cần thiết của một cuộc kiểm toán nội
bộ
1. Lập kế hoạch và lựa chọn phương pháp kiểm toán .
- Lập chương trình kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi và thời
gian tiến hành kiểm toán nội bộ;
- Xác định quy mô cuộc kiểm toán; phương pháp, cách thức tiến hành
kiêm toán, biện pháp tổ chức thực hiện; tổ chức lực lượng kiểm toán
( bao gồm kiểm toán viên trong, ngoài doanh nghiệp và các nhân viên
chuyên môn cần huy động).
2. Công tác chuẩn bị kiểm toán
- Nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, nhiệm vụ kế hoạch và các điều kiện, biện pháp,
các chính sách, quy định của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh sẽ kiểm
toán. Sơ bộ đánh giá những thay đổi về điều kiện và môi trường hoạt
động kinh doanh ảnh hưởng đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp;
- Tìm hiểu chính sách, quy định mới và các chủ trương, biện pháp phát
sinh trong kế toán, kiểm toán;
Giám đốc doanh nghiệp. Việc lưu hành và công bố báo cáo kiểm toán nội bộ tùy
theo tính chất kiểm toán và do Chủ tich Hội đồng quản trị, (Tổng) giám đốc quyết
định. Riêng báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị được
đính kèm báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi lưu hành.
3. Thực hiện việc kiểm toán
Nhóm 1- K13KKT6 9
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
- Trong quá trình kiểm toán viên nội bộ phải xem xét, thu thập và đánh giá
các bằng chứng cần thiết có liên quan, kể cả các bằng chứng bên ngoài doanh
nghiệp…
- Xem xét, đánh giá về việc thực hiện các chính sách, quy định trong

thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
- Đánh giá khả năng sai sót, nhầm lẫn, gian lận đối với từng loại nghiệp vụ,
từng hoạt động kinh tế. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của các nghiệp vụ phát
sinh trong nội bộ daonh nghiệp.
- Thực hiện phân tích, khảo sát các khoản mục chính, khảo sát bổ sung các
chi tiết; xem xét các sự kiện tiếp sau, đánh giá kết quả cuộc kiểm toán
- Các bước tiến hành thực hiện cuộc kiểm toán phải theo đúng quy trình của
một cuôc kiểm toán và các bước tiến hành kiểm toán phải được ghi nhận trên tài
liệu, hồ sơ kiểm toán .
4. Kết thúc cuộc kiểm toán
4.1. Khi kết thúc cuộc kiểm toán
Kiểm toán viên nội bộ phải lập báo cáo kiểm toán;
Báo cáo kiểm toán phải trình bày đầy đủ các nội dung và kết quả kiểm toán
theo mục tiêu, yêu cầu đã đề ra cho từng cuộc kiểm toán; xác nhận tính đầy đủ,
hợp lý của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị hàng năm trước khi trình
duyệt; đề xuất các kiến nghị và biện pháp xử lý các sai sót, gian lận, các vi phạm ,
nêu các giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp.
4.2. Phúc tra kết quả kiểm toán là công việc tiếp sau cuộc kiểm toán nhằm
kiểm tra lại việc triển khai thực hiện những kiến nghị xử lý và những giải pháp đã
nêu trong báo cáo kiểm toán ở các bộ phận quản lý, điều hành kinh doanh trong
doanh nghiệp.
- Xem xét các báo cáo, tài liệu, hồ sơ kiểm toán trước đó ( nếu có )
kể cả các tài liệu bên ngoài doanh nghiệp cs liên quan đến cuộc kiểm toán; tóm tắt
các thông tin cần phải kiểm tra trong quá trình kiểm toán sắp tới; thu thập và
Nhóm 1- K13KKT6 10
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
chuẩn bị các mẫu, các chương trình, các chỉ dẫn cho cuộc kiểm toán sẽ được tiến
hành.


Báo cáo kiểm toán được gửi cho Chủ tịch Hội đồng quản trị, cho ( Tổng )
Điều 11 – Phương pháp tiến hành kiểm toán nội bộ
Tùy theo tính chất của cuộc kiểm toán, kiểm toán vên phải lựa chọn và áp
dụng những phương pháp, thủ tuc j kiểm toán phù hợp với mục tiêu và yêu cầu
kiểm toán. Thủ tục và phương pháp kiểm toán được lựa chọn và áp dụng gốm
quan sát, kiểm kê thực tế, xác minh xem xét; đối chiếu văn bản, tài liệu, chế độ
luật lệ; thu thập và đánh giá các bằng chứng tính toan, so sánh, phân tích, kiểm tra
trên máy tính; tổng hợp, lựa chọn thông tin, xác minh nguyên nhân và mức độ liên
quan của từng nguyên nhân; dự toán, dự báo xu hướng, khả năng các bước kiểm
tra, và các bước kiểm tra, đánh giá khác mà kiểm toan viên xét thấy cần thiết phải
tiến hành trong từng trường hợp cụ thể
KIỂM TOÁN VIÊN NỘI BỘ
Điều 12 – Người được bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ làm kiểm toán
viên nội bộ phải có dủ các tiêu chuẩn sau:
1. Các phẩm chất trung thực, khách quan, chưa có tiền án và chưa bị kỷ luật
từ mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán hoặc
quản tri kinh doanh;
2. Đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán hoặc quản
trị kinh doanh;
3. Đã công tác thực tế trong lĩnh vực quản lý tài chính, kế toán từ 5 năm trở
lên, trong đó có ít nhất 3 năm làm việc tại doanh nghiệp nơi được giao làm kiểm
toán viên.
4. Đã qua huấn luyện về nghiệp vụ kiểm toan, kiểm toán nội bộ theo nội
dung chương trình thống nhất của Bộ tài chính và được cấp chứng chỉ.
Điều 13 – Bổ nhiệm chức danh kiểm toán viên nội bộ
Nhóm 1- K13KKT6 11
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
Kiểm toán viên nội bộ do Tổng Giám đốc, Giám đốc trực tiếp bổ nhiệm và
bãi nhiệm. Kiểm toán viên nội bộ đã bị bãi nhiệm do vi phạm pháp luật không
được bổ nhiệm lại.

Kiểm toán viên tuyệt đối không được đảm đương trách nhiệm điều hành hay
quản lý kinh doanh ở doanh nghiêp.
Điều 14 – Trách nhiệm của kiểm toán viên nội bộ
1. Kiểm toán viên nội bộ thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kiểm toán đã
được Tổng Giám đốc và Giám đốc phê duyệt và chịu trách nhiệm trước
( Tổng ) Giám đốc về chất lượng, về tính trung thực , hợp lý của báo cáo kiểm
toán và về những thông tin tài chính, kế toán đã được kiểm toán.
2. Trong quá trình thực hiện công việc, kiểm toán viên nội bộ phải tuân thủ
luật pháp, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực nghề nghiệp về kiểm toán, các
chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước.
3. Kiểm toán viên phải khách quan, đề cao tính độc lập trong hoạt đông kiểm
toán. Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, cập nhật kiến thức, giữ gìn
đạo đức nghề nghiệp.
4. Tuân thủ nguyên tắc bảo mật các số lieu, tài liệu đã được kiểm toán( loại trừ
các trường hợp có yêu cầu của tòa án, hoặc nghĩa vụ liên quan đến tiêu chuẩn
nghiệp vụ)
Điều 15- Quyền hạn của kiểm toán viên nội bộ
1. Được độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Không bị chi phối hoặc can thiệp
khi thực hiện hoạt đông kiểm toán và trình bày ý kiến trong báo cáo tài chính.
2. Có quyền yêu cầu các bộ phận, cá nhân được kiểm toán và bộ phận có liên
quan cung cấp thông tn, tài liệu phục vụ công tác kiểm toán.
3. Được ký xác nhận trên báo cáo kiểm toán nội bộ do cá nhân tiến hành, hoặc
chịu trách nhiệm thực hiện theo nhiệm vụ kiểm toán được giao.
4. Nêu các ý kiến đè xuất, các giả pháp, kiến nghi, các ý kiến tư vấn cho việc cải
tiến, hoàn thiện công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh; ngăn
ngừa các sai sót gian lận, các việc làm sai trái trong doanh nghiệp…
Nhóm 1- K13KKT6 12
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
5. Được bảo lưu ý kiến đã trình bày trong báo cáo kiểm toán nội bộ, được quyền
đè nghị cơ quan chức năng của Nhà nước xem xét lại quyết định của

(Tổng) Giám đốc về bãi nhiệm kiểm toán viên
TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 16 – Bộ máy kiểm toán nội bộ
1. Các doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ để thực hiện công
tác kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ của
doanh nghiệp được tổ chức thành phòng, ban, hoặc nhóm, tổ công tác trực thuộc
( Tổng ) Giám đốc doanh nghiệp.
Bộ máy kiểm toán nội bộ, gồm: Trưởng phòng kiểm toán nội bộ. Phó trưởng
phòng kiểm toán nội bộ và kiểm toán viên nội bộ. Số lượng kiểm toán nội phụ
thuộc vào quy mô kinh doanh, địa àn hoạt động, số lượng các đơn vị thành viên
tính chất phức tạp của công việc, yêu cầu quản lý kinh daonh và trình độ, năng lực
nghề nghiệp của kiểm toán.
Ở các tập đoàn sản xuất ( Tổng công ty, liên hiệp các xí nghiệp…) phải tổ
chức phòng ( ban) kiểm toán nội bộ có đủ lực lượng và năng lực để kiểm toán
trong đơn vị và các đơn vị thành viên.
2. Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức độc lập với các bộ phận quản lý và
điều hành kinh doanh trong doanh nghiệp ( kể cả phòng kế toán – tài chính ); chịu
sự chỉ đạo và lãnh đạo trực tiếp của ( Tổng ) Giám đốc doanh nghiệp.
Theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ, ( Tổng ) Giám đốc có thể cử
chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác trong doanh nghiệp, hoặc thuê
chuyên gia bên ngoài ( nếu cần thiết ) tham gia một số nội dung hoặc toàn bộ một
cuộc kiểm toán.
Điều 17 – Trưởng phòng kiểm toán nội bộ
Đứng đầu phòng (ban) kiểm toán nội bộ là trưởng phòng (hoặc trưởng ban)
kiểm toán nội bộ doanh nghiệp.
Nhóm 1- K13KKT6 13
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
Trưởng phòng ( hoặc trưởng ban) kiểm toán nội bộ do tổng dám đốc bổ
nhiệm sau khi có ý kiến bằng văn bản của tổng cục. cục quản lý vốn và tài sản của
nhà nước tại doanh nghiệp.

Trưởng phòng kiểm toán nội bộ là người ký, chịu trách nhiệm trước tổng
giám đốc và trước pháp luật về báo cáo kiểm toán nội bộ.
Trưởng phòng kiểm toán nội bộ có trách nhiệm và quyền hạn:
1. chủ động xây dựng kế hoạch và lập chương trình kiểm toán hằng năm.
2. tổ chức các cuộc kiểm toán trong nội bộ doanh nghiệp theo nhiệm vụ kế
hoạch và chương trình kiểm toán đã được tổng dám đốc phê duyệt.
3. quản lý, bố trí, phân công công việc cho kiểm toán viên và thực hiện các
biện pháp đào tạo và huấn luyện kiểm toán viên, đảm bảo không ngừng
nâng cao trình độ và năng lực của kiểm toán viên và bộ máy kiểm toán nội
bộ.
4. đề xuất với tổng giám đốc về việc đề bạt, bổ nhiệm,khen thưởng, kỹ luật
đối với kiểm toán viên nội bộ.
5. đề nghị trưng tập các kiểm toán viên ở các đơn vị thành viên hoặc chuyên
viên các bộ phận khác lien quan trong doanh nghiệp để thực hiện các cuộc
kiểm toán khi cần thiết.
6. kiến nghị các thay đổi về chính sách, đường lối, nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh.
7. khi phat hiện các hiện tượng vi phạm pháp luật hoặc những quyết định trái
với chủ trương, chính sách chế độ phải có trạhs nhiệm báo cáo các cấp có
thẩm quyền đưa ra các giải pháp để quyêt kip thời.
Điều 18 – Bộ máy kiểm toán nội bộ ở doanh nghiệp co các đơn vị trực
thuộc
- Đối với đơn vị thành viên trong tổng công ty, liên hiệp xí nghiệp có tư cách
pháp nhân độc lập, hoặc bố trí 1 số nhân viên kiểm toán nội bộ để thực hiện
kiểm toán nội bộ
Nhóm 1- K13KKT6 14
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
- Đối với doanh nghiệp thành viên trực thuộc hoặc phụ thuộc không có tư
cách pháp nhân: tùy theo mức độ quy mô kinh doanh, địa bàn hoat dộng mà
có thể bổ nhiệm kiểm toán hoạt độngtruwcj tiếp tại đơn vị trực thuộc, phụ

thuộc.
- Các kiểm toán nội bộ hoạt động ở doanh nghiệp thành viên có tư cách pháp
nhân độc lập đều trực thuộc trực tiếp hay gián tiếp bộ máy kiểm toán nội bộ
của đơn vị cấp trên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc hoặc
Giám đốc.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19 – quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1998.
Căn cứ vào quy chế này các tổng công ty nhà nước tổ chức thực hiện công
tác kiểm toán nội bộ của tổng công ty và từng công ty thành viên.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướn mắc cầ phản ánh
về bộ tài chính để thống nhất giải quyết. những vấn đề xét thấy không phù hợp
phản ánh kịp thời về bộ tài chính đẻ nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số 52/1998/TT-BTC ĐỘC LẬP- TỰ DO- HẠNH PHÚC
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1998
Nhóm 1- K13KKT6 15
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
THÔNG TƯ
Hướng dẫn bộ máy kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp nhà nước
Thi hành nghị định số 59/cp ngày 3/10/1996 của chính phủ ban hành quy chế
quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước, bộ tài
chính đã có quyết định số 832/TC/CĐKT ngày 28/10/1997 ban hành quy chế kiểm
toán nội bộ đối với doanh nghiệp nhà nhà nước. để thực hiện tốt công tác kiểm
toán nội bộ tại doanh ngiệp, bộ tài chính hướng dẫn tổ chức bộ máy kiểm toán nội
bộ tại doanh nghiệp nhà nước như sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tất cả các doanh nghiệp nhà nước bao gồm doanh nghiệp hoạt dộng sx kinh
doanh, doanh nghiệp hoạt động công ích, các tổng công ty, lien hiệp xí nghiệp,
doanh nghiệp hạch toán độc lập khác đều phải tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ đủ
năng lực để thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy định tại 832/TC/QĐ/CĐ

KT ngày 28/10/1997 của bộ trưởng bộ tài chính.
2. Thông tư này hướng dẫn cụ thể về tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ đối với
từng loại doanh nghiệp nhà nước. các nội dung khác, thực hiện theo quy định của
quy chế kiểm toán nôi bộ ban hành theo quyết định số 832/TC/QĐ/CĐ KT ngày
28/10/1997 của bộ trưởng bộ tài chính.
B. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1.Tổ chức bộ máy kiểm toán nôi bộ tại các doanh nghiệp nhà nước là tổng
công ty liên hiệp xí nghiệp( sau đây gọi tắt là tổng công ty)
Bộ máy kiểm toán nội bộ của tổng công ty được tổ chức như sau: tại tổng công ty
là phòng kiểm toán nội bộ, tại các công ty thành viên thì tùy thuộc vào quy mô
sxkd. Địa bàn hoạt động tập trung hay phân tán,trình độ năng lực của kiểm toán
viên có thể tổ chức thành tổ, nhóm kiểm toán nội bộ.
I. Phòng kiểm toán nội bộ của tổng công ty:
1.1 phòng kiểm toán nội bộ của tổng công ty được tổ chức độc lập với các
phòng ban chức năng khác của tổng công ty và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của tổng
giám đốc. biên chế của phòng từ 3-5 người
Nhóm 1- K13KKT6 16
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
1.2 đứng đầu phòng kiểm toán nội bộ tổng công ty là trưởng phòng kiểm toán
nội bộ do tổng giám đốc bổ nhiệm. trường phòng kiểm toán nội bộ và các kiểm
toán viên không được kiêm nhiệm các công việc quản lý và điều hành trong tổng
công ty.
1.3 trưởng phòng kiểm toán nội bộ tổng công ty phải có các tiêu chuẩn sau đây:
- Có đủ tiêu chuẩn là kiểm toán viên nội bộ quy định tại điều 12 quy chế kiểm
toán nội bộ ban hành theo quyêt đinh số 832/TC/QĐ/CĐ KT ngày 28/10/1997 của
bộ trưởng bộ tài chính.
- Có khả năng tổ chức, điều hành hoạt dộng kiểm toán nội bộ Tổng công ty:
1.4. Trình tự thủ tục bổ nhiệm trưởng phòng kiểm toán nội bộ tổng công ty
Tổng công ty phải có hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trưởng phòng kiểm toán nội
bộ gửi tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, hồ sơ gồm:

- Công văn đề nghị bổ nhiệm trưởng phòng kiểm toán nội bộ của tổng công
ty
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan người được bổ nhiệm
- Bản sao văn bằng tốt nghiệp ĐH chuyên nghành kinh tế, tài chính, kế toán
hoặc quản trị kinh doanh và chứng chỉ đã qua chương trình huấn luyện nghiệp vụ
kiểm toán nội bộ của người được bổ nhiệm.
Trong thời gian 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổng cục quản lý
vốn và tài sản nhà nước tại DN có trách nhiệm xem xét trả lời bằng văn bản
Căn cứ ý kiến thoả thuận bằng văn bản của tổng cục quản lý vốn và tài sản
nhà nước tại DN, tổng giám đốc tổng công ty ra quyết định bổ nhịêm trưởng
phòng kiểm toán nội bộ.
1.5. Trưởng phòng kiểm toán nội bộ Tổng công ty bị bãi nhiệm nếu vi phạm
một trong các trường hợp
- Vi phạm luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chế độ quản lý
của nhà nước các nghị quyết, quyết định của HĐQT, ban giám đốc, bị kỷ luật từ
mức cảnh cáo trở lên.
Nhóm 1- K13KKT6 17
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
- Không trung thực, khách quan, bao che hoặc cố ý làm sai lệch kết quả
kiểm toán nội bộ.
- Trong quá trình công tác xét thấy không đủ năng lực tổ chức, điều hành
công tác kiểm toán nội bộ tổng công ty.
Quyết định bãi nhiệm Trưởng phòng kiểm toán nội bộ do Tổng giám đốc ký và
phải gửi đến tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại DN.
1.6. Chi phí hoạt động của phòng kiểm toán nội bộ kể cả tiền lương và phụ
cấp của trưởng phòng và các kiểm toán viên được tính vào chi phí quản lý của
Tổng công ty. Trưởng phòng và kiểm toán viên được xếp lương cơ bản theo
nghạch bậc viên chức nhà nước và hưởng lương, thưởng theo chế độ phân phối
tiền lương, tiền thưởng trong DN nhà nước do chính phủ quy định gắn với hiệu
quả hoạt động của DN

1.7. Phòng kiểm toán nội bộ của tổng công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Giúp lãnh đạo Tổng công ty đánh giá việc thực hiện các quy chế nội bộ,
kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, thực thi công tác tài chính kế
toán, chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ của nhà nước, các nghị quyết, quyết
định của HĐQT và ban giám đốc.
- Thông qua công tác kiểm toán nội bộ đề xuất với lãnh đạo tổng công ty
các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác quản lý tài chính kế toán của đơn vị, kiến
nghị với cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm chế độ tài chính kế toán của nhà
nước.
- Bồi dưỡng, hướng dẫn chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho đội ngũ kiểm toán
viên trong Tổng công ty
- Tổ chức kiểm toán tại cơ quan tổng công ty và các đơn vị thành viên theo
kế hoạch kiểm toán do tổng giám đốc phê duyệt. Kiểm tra, xử lý, tổng hợp kết quả
kiểm toán nội bộ của tổng công ty và các đơn vị thành viên.
2. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại DN thành viên tổng công ty:
Nhóm 1- K13KKT6 18
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
2.1 Tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh, khối lượng công việc cần
kiểm toán tại các đơn vị thành viên có thể tổ chức thành tổ kiểm toán nội bộ hoặc
nhóm kiểm toán nội bộ với biên chế từ 2-3 người.
- Đối với DN thành viên Tổng công ty hạch toán độc lập có tư cách pháp
nhân phải tổ chức tổ(hoặc nhóm) KTNB độc lập do giám đốc DN trực tiếp chỉ đạo
- Đối với đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc tổng công ty thì tuỳ đặc
điểm từng đơn vị, phòng kiểm toán NB của tổng công ty có thể trực tiếp thực hiện
công tác KT hoặc có thể bố trí kiểm toán viên hoạt động trực tiếp tại đơn vị phụ
thuộc.
2.2. Số lượng KTV của tổ hoặc nhóm KTNB do giám đốc DN quyết định.
Đứng đầu tổ hoặc nhóm KTNB là tổ trưởng (Hoặc nhóm trưởng) Do giám đốc DN
thành viên bổ nhiệm, tổ trưởng hoặc nhóm trưởng và các kiểm toán viên NB hoạt
động độc lập không kiêm nhịêm các công việc khác trong DN.

2.3. Tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhịêm, bãi nhiệm tổ hoặc nhóm trưởng
KTNB thực hiện theo quy định như việc bổ nhiệm, bão nhiệm trưởng phòng kiểm
toán tổng công ty nhưng do giám đốc DN thành viên quyết định. Trường hợp bổ
nhiệm phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cục quản lý vốn và tài sản nhà
nứoc tại DN nơi DN đóng trụ sở chính.
2.4 Chi phí hoạt động của tổ hoặc nhóm KTNB kể cả tiền lương và phụ
cấp của KTV được tính vào chi phí QL của DN
2.5. Tổ theo nội dung quy định tại quy chế kiểm toán NB còn chịu sự chỉ
đạo về mặt nghiệp vụ của phòng KTNB tổng công ty và tham gia các cuộc kiểm
toán do phòng kiểm toán NB tổng công ty tổ chức.
II. Tổ chức bộ máy kiểm toán NB tại các DN độc lập
DN độc lập( không phải thành viên tổng công ty) phải tổ chức bộ máy KTNB
theo hình thức tổ hoặc nhóm KTNB trực thuộc giám đốc như các DN thành viên
của Tổng công ty quy định ở điểm 2 mục 1 nói trên
C. ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH
Nhóm 1- K13KKT6 19
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
1. Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại các DN có trách nhiệm
triển khai tổ chức tập huấn nghiệp vụ về kiểm toán cho các DN nhà nước trong
quý II và III năm 1998, theo dõi, kiểm tra việc thành lập tổ chức bộ máy KTNB
trong các DN nhà nước.
2. Trong quý IV năm 1998, các DN nhà nước phải tổ chức xong bộ máy
kiểm toán NB đủ điều kiện kiểm toán BCTC năm 1998 của DN
Các cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại DN và các DN nhà nước
có trách nhiệm thi hành thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vường mắc
đề nghị phản ánh kịp thời về bộ tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp

KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Thứ trưởng
TRẦN VĂN TÁ

BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tụ do – Hạnh phúc
Nhóm 1- K13KKT6 20
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
SỐ 171/1998/TT-BTC
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 1998

THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp nhà nước
Bộ Tài chính đã có Quyết định số 832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 ban hành
Quy chế kiểm toán nội bộ và Thông tư số 52/1998/TT-BTC ngày 16/4/1998
hướng dẫn tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp nhà nước.Trong quá
trình triển khai thực hiện,còn tồn tại 1 số vướng mắc cần được sửa đổi cho phù
hợp với cơ chế quản lý và tình hình thực tế của các doanh nghiệp. Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện việc kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp nhà nước như
sau:
I. CÁC QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
1. Doanh nghiệp nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, tính trung thực của các báo cáo tài chính và phải tự tổ chức kiểm toán
nội bộ báo cáo tài chính của mình hoặc thuê kiểm toán độc lập nếu thấy cần
thiết.
Kiểm toán nội bộ là công việc thường xuyên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp
tổ chức thực hiện, nhằm đảm bảo độ tin cậy của các số liệu kế toán và các thông
tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, phục vụ chủ yếu cho doanh nghiệp.
2. Phạm vi, nhiệm vụ của kiểm toán nôi bộ, nội dung, trình tự, phương pháp
kiểm toán nội bộ và các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Quy chế
kiểm toán nội bộ ban hành kèm theo Quyết định số 832/TC/QĐ/CĐKT
ngày 28/10/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ: Tùy thuộc vào quy mô sản xuất kinh
doanh,địa bàn hoạt động tập trung hay phân tán, điều kiện cụ thể và năng

Nhóm 1- K13KKT6 21
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
lực của dội ngũ kế toán… Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức tổ chức
bộ máy kiểm toán nội bộ cho phù hợp và có hiệu quả thiết thực. Việc tổ
chức bộ máy kiểm toán nội bộ không bắt buộc đối với doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp nhà nước đã tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
theo quy định tại Thông tư số 52/1998/TT-BTC ngày 16/4/1998 của
Bộ tài chính thì tùy tình hình của doanh nghiệp có thể tiếp tục duy trì
tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm toán nội bộ hoặc tổ chức lại
theo quy định tại Thông tư này.
- Đối với các doanh nghiệp chưa tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ thì
Tổng Giám đốc (Giám đốc) dioanh nghiệp lựa chọn và quyết định
hình thức tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ cho phù hợp.
4. Bổ sung thêm tiêu chuẩn về trình đọ chuyên môn nghiệp vụ và thời gian
công tác của kiểm toán viên nội bộ quy định tại Diều 12 Quy chế kiểm toán
nôi bộ ban hành kèm theo quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997
của Bộ Tài chính như sau:
Trường hợp kiểm toán viên nội bộ chưa có bằng đại hocjchuyeen nghành kinh
tế, tài chính, kế toán hoặc quản trị kinh doanhthif tối thiểu phải có trình độ
trung cấp chuyên nghành kinh tế tài chính hoặc quản trị kinh doanh, đã công
tác thực tế trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán ít nhất 5 năm, đã làm việc
tại doanh nghiệp 3 năm trở lên nhưng không thấp hơn trình độ chuyên môn
nghiệp vụ kế toán trưởng doanh nghiệp đó.
5. Bỏ quy định về bổ nhiểm trưởng phòng kiểm toán nôi bộ: “Sau khi có ý
kiếm bằng văn bản của tổng cục, Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp” tại Điều 17 Quy chế kiểm toán nội bộ ban hành kèm theo
Quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 của Bộ Tài chính.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Thông tư số 52/1998/TT-BTC ngày 16/4/1998 của Bộ Tài chính Hướng

dẫn tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại doanh nghiepj nhà nước.
Nhóm 1- K13KKT6 22
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về
bộ tài chính để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp.
KT/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Thứ trưởng
TRẦN VĂN TÁ
QUYẾT ĐỊNH SỐ 03/1998/QĐ-NHNN3 NGÀY 3/1/1998 CỦA THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.
Ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động kiểm tra , kiểm toán nội bộ trong
các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.
- Căn cứ pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính,
ngày 24/5/1990;
- Căn cứ nghị định số 15/ CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Nhằm tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động của tổ chức tín dụng;
- Theo đề nghị của Chánh Thanh Tra Ngân hàng Nhà nước.
QUYẾT ĐINH:
Điều 1: Nay ban hành quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động kiểm tra, kiểm
toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng hoạt động taị Việt Nam.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Những quy định trước đây về bộ phận kiểm soát trong các tổ chức tín dụng cổ
phần hết hiệ lực thi hành.
Nhóm 1- K13KKT6 23
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
Điều 3: Chủ tịch hội đồng quản trị tổ chức tín dụng có trách nhiệm ban hành
quy định về tổ chức và hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ phù hợp với đặc điểm

mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị mình.
thanh tra ngân hàng nhà nước, thủ trưởng vụ, cục thuộc ngân hàng, giám đốc chi
nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này
Q. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
ĐỖ QUẾ LƯỢNG

QUY CHẾ MẪU:
Về tổ chức và hoạt động kiểm tra,kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng
hoạt động tại Việt Nam.
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
ương.
2. Đối với tổ chức kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập hoặc do đại hội
cổ đông bầu ( từ đây gọi tắt là Ban kiểm soát), thực hiện theo các quy định của
pháp luật.
Điều 3: Yêu cầu việc thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ:
Tổ chức tín dụng phải đảm
Điều 1: Khái niệm, mục tiêu kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Kiểm tra, kiểm toán nội bộ (gọi chung là kiểm toán nội bộ) trong các tổ chức tín
dụng thực hiện các phương pháp giám sát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ nhằm: bảo
đảm thực hiện đúng các quy định pháp luật, các quy chế quản lý của Ngành và quy
định của nội bộ tổ chức tín dụng; hạn chế rủi ro trong hoạt động và bảo vệ an toàn
tài sản; bảo đảm tính toàn diện, và tinh cậy của các số liệu hạch toán.
Nhóm 1- K13KKT6 24
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
Điều 2: Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Quy chế này áp dụng đối với các ngân hàng quốc doanh ( bao gồm cả Ngân
hàng phục vụ cho người nghèo và Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long), ( bao gồm các Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, Công ty tài chính
liên doanh với nước ngoài tại Việt Na, Công ty cho thuê tài chính), các ngân hàng

liên doanh ; các chi nhánh ngân hàng tại Việt Nam; Quỹ tín dụng nhân dân Trung
bảo các yêu cầu sau đây trong quá trình thực hiện việc kiểm tra nội bộ:
1.Tổ chức, chỉ đạo chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật; các thể
lệ , chế độ do Ngân nhàng nhà nước ban hành.
2. Ban hành đầy đủ các quy định về quản lý kinh doanh, qản trị điều hành; về
phân cấp ủy quyền và các quy trình kiểm tra, kiểm toán hoạt động nghiệp vụ trong
nội bộ. Trên cở này, trong và saukhi hoàn tất đối với tất cả các khâu hoạt động của
từng đơn vị nghiệp vụ và các đơn vị thành viên, nhằm đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả và an toàn.
Điều 4: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra nội bộ chuyên
trách.
1.Tổ chức bộ máy kiểm tra nội bộ chuyên trách và các nhân viên làm nhiệm
vụ này, độc lập trong hoạt động đối với các đơn vị nghiệp vụ, các đơn vị thành
viên. Những người trong bộ máy kiểm tra nội bộ không kiêm nhiệm các công việc
khác của tổ chức tín dụng.
2. Được độc lập đánh giá, kết luận , kiến nghị cả tổ chức kiểm tra nội bộ, của
các kiểm tra viên đối với ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại hoặc hành vi vi phạm của
các bộ phận và nhân viên nghiệp vụ trong tổ chức tín dụng, phải mang tính khẳng
định , rõ ràng , chính xác.
II/ TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TRA NỘI BỘ CHUYÊN TRÁCH TRONG
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG.
Điều 5: Tổ chức bộ máy:
Nhóm 1- K13KKT6 25

×