Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Tài liệu C# và Các Lớp Đối Tượng part 1 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.39 KB, 4 trang )


System.object
Trong chương 3 , chúng ta đã xem xét về system.object. chúng ta biết rằng đó là lớp cơ
sở chung mà mọi đối tượng khác được thừa kế và ta cũng xem xét về các phương thức
thành viên chính của nó.tuy nhiên,trong chương trước ta chưa tìm hiểu kỉ về khả năng
của tất cả các phương thức,(chúng ta chỉ mới tìm hiểu chi tiết những phương thức
tostring() và finalize() ).trong chương này ta sẽ tìm hiểu các phương thức còn lại của
system.object .đầu tiên ta sẽ tìm hiểu tóm tắt của từng phương thức :
Phương thức Truy xuất Mục đích
string ToString()
public
virtual
Trả về 1 chuỗi đại diện cho đối tượng
int GetHashCode()
public
virtual
trả về mã băm của đối tượng được thiết kế
cho phép ta tìm kiếm 1 cách hiệu quả các thể
hiện của đối tượng trong từ điền
bool Equals(object obj)
public
virtual
so sánh đối tượng này với 1 đối tượng khác
bool Equals(object objA,
object objB)

public
static
so sánh 2 đối tượng
bool ReferenceEquals(object
objA, object objB)


public
static
so sánh các tham chiếu đối tượng để xem
chúng có chỉ đến cùng đối tượng
Type GetType() public
trả về 1 đối tượng dẫn xuất từ System.Type
mà đưa ra chi tiết kiểu dữ liệu
object MemberwiseClone() protected
Makes a shallow copy of the object (in other
words, copies data in the object but not other
objects any fields refer to)
void Finalize()
protected
virtual
Hàm hủy ( Destructor)

4 trong những phương thức này khai báo là ảo ( virtual) vì vậy ta có thể overload chúng .
Các thành viên của system.object:
ToString() - đây là cách trình bày chuỗi dễ dàng nhanh chóng và cơ bản. được dùng
trong tình huống khi bạn muốn phác hoạ nhanh nội dung của một đối tượng,chẳng hạn để
vá lỗi .nếu bạn muốn trình bày chuỗi phức tạp hơn bạn có thể dùng interface IFormatable.
GetHashcode() - hữu ích nếu đối tượng được đặt trong cấu trúc dữ liệu map ( hay còn
gọi là bả
ng băm hoặc từ điển).Nó được dùng bởi những lớp mà thao tác những cấu trúc
này để quyết định nơi đặt đối tượng trong cấu trúc .nếu bạn định lớp của bạn được sử
dụng như là khoá trong từ điển, thì bạn sẽ cần overload GetHashcode().
Equals() ( cả 2 phiên bản) và ReferenceEquals()- có những khác biệt tinh vi giữa 3
kiểu phương thức này, đi cùng với toán tử so sánh ,==.ta sẽ xem xét sau.
Finalize() - đây là 1 destructor và được gọi khi một đối tượng tham chiếu là rác được thu
nhặt để dọn dẹp tài nguyên. thực sự thì finalize() không làm gì cả , bị bỏ qua bởi bộ gom

rác, nhưng điều này không đúng với các overload . ta nên overload chỉ khi cần
thi
ết.overload Finalize() trong C# không được làm tường minh ( điều này hay gây ra lỗi
biên dịch) bằng cách cung cấp destructor. destructor đưọc chuyển bởi trình biên dịch
thành phươngg thức Finalize().
GetType() - phương thức này trả về thể hiện của một lớp được dẫn xuất từ System.type.
đối tượng này có thể cung cấp một số thông tin mở rộng về lớp mà đối tượng là thành
viên, bao gồm kiểu cơ sở, phương thức , thuộc tính
MemberWiseClone()
- đây chỉ là thành viên của System.Object mà ta không đi sâu
trong cuốn sách này. nó đơn giản tạo một bản sao của đối tượng và trả về 1 tham khảo
đến bản sao.lưu ý rằng bản sao được tạo như là bản sao bóng- nghĩa là nó sao chép tất cả
các kiểu giá trị trong lớp.nếu lớp chứa đựng những tham khảo kèm theo thì chỉ có tham
khảo được sao chép ,không phải là đối tượng.
So sánh các đối tượng tham chiếu tương đương

Ta thấy rằng trong C# có đến 4 kiểu so sánh tương đương ( gồm 3 phương thức so sánh
và 1 toán tử = ). ta sẽ tìm hiểu sự khác nhau giữa các loại so sánh này .
ReferenceEquals()
Tên của phương thức chính là ý nghĩa của nó . nó kiểm tra 2 tham chiếu liệu có quy vào
cùng một thể hiện của một lớp:rằng 2 tham chiếu này chứa đựng cùng một địa chỉ trong
bộ nhớ hay không.ReferenceEquals() luôn trả về true nếu được cung cấp 2 tham tham
chiếu cùng quy vào một thể hi
ện đối tượng và sai nếu khác. tuy nhiên nó xem null là
bằng null.
SomeClass x, y;
x = new SomeClass();
y = new SomeClass();
bool B1 = ReferenceEquals(null, null); // trả về true
bool B2 = ReferenceEquals(null,x); // trả về false

bool B3 = ReferenceEquals(x, y); // trả về false bởi x và y trỏ đến 2 đối tượng khác nhau.
Phương thức ảo Equals()
Ảo, một phiên bản thể hiện của Equals() có thể được xem như là đối nghịch với
ReferenceEquals() .Đúng là phương thức Equals() làm việc bằng cách so sánh những
tham chiếu . phương thức này được cung cấp trong trường hợp ta muốn nạp chồng nó để
so sánh giá trị của những thể hiện đối tượng.cụ thể ,n
ếu ta dự định thể hiện của lớp được
sử dụng như khoá trong từ điển, ta cần nạp chồng phương thức để so sánh giá trị. nếu
không thì tuỳ thuộc vào cách ta nạp chồng GetHashCode(), lớp từ điển chứa đựng những
đối tượng của ta cũng không làm việc hoàn toàn, hoặc là làm việc thiếu khả năng.1 điểm
mà ta chú ý khi nạp chồng Equals() là việc nạp ch
ồng của ta sẽ không bao giờ tung ra biệt
lệ.
Phương thức static Equals()
Phương thức static Equals() thực sự thì cũng giống như phiên bản phương thức ảo
Equals().điểm khác là phương thức static có thể đối phó khi đối tượng là null, và do đó
cung cấp 1 kiểu bảo vệ an toàn chống lại việc tung ra biệt lệ nếu đối tượng có thể là
null.phương thức này đầu tiên sẽ kiểm tra khi overload thì tham chiếu được truyền có
phải là null không.nếu cả
hai là null, thì nó trả về true, ( vì null được xem là bằng null).
nếu chỉ có một cái là null. nó trả về false.nếu cả hai tham chiếu thực sư quy đến một
thứ,thì nó gọi phiên bản thể hiện ảo của Equals() nghĩa là khi bạn nạp chồng bản thể hiện
của equals() ,kết quả cũng như bạn nạp chồng lên bản static.
Toán tử so sánh (==)
Toán tử so sánh có thể được xem như là bản trung gian giữa việc so sánh giá tr
ị và việc
so sánh tham chiếu. thường viết :
bool b = (x == y); // x, y là đối tượng tham chiếu
nghĩa là ta đang so sánh 2 tham chiếu. tuy nhiên,chấp nhận rằng có 1 vài lớp mà ý nghĩa
của nó trực quan hơn nếu xem nó như là một giá trị.trong trường hợp đó, tốt hơn hết là

nạp chồng toán tử so sánh thành so sánh giá trị. ví dụ như là những chuỗi mà microsoft
nạp chồng toán tử này, bởi vì khi các nhà phát triển nghĩ đến việc so sánh chuỗi, họ luôn
nghĩ rằng phải so sánh nội dung của chuỗ
i hơn là so sánh tham chiếu.
Nếu ta muốn nạp chồng những hàm so sánh và Object.GetHashCode() cần lưu ý những
hướng dẫn sau:
không nên nạp chồng chỉ 1 Object.Equals() hay Object.GetHashCode() . nếu ta nạp
chồng cái naỳ thì cũng phải nạp chồng cái kia.bởi vì việc thực thi từ điển đòi hỏi cả 2
phương thức hoạt động đồng nhất .( nếu Obkect.Equals() làm việc so sánh giá trị,thì
GetHashCode() cũng nên xây dựng mã dựa trên giá trị.)
Nếu ta nạ
p chồng toán tử == , thì phải nạp chồng Object.Equals() ( và vì vậy cũng nạp
chồng object.GetHashCode() ) bởi vì nếu == so sánh giá trị , thì object .Equals() cũng so
sánh giá trị.
So sánh các kiểu giá trị trong equal
Khi so sánh kiểu giá trị trong equal , nguyên tắc cũng giống như kiểu tham chiếu
:ReferenceEquals() được dùng để so sánh tham chiếu, Equals() được dùng cho so sánh
giá trị, và toán tử so sánh được xem như trường hợp trung gian.tuy nhiên sự khác biệt ở
đây là kiểu giá trị cần được bỏ vào hộp ( boxed ) để chuyển thành kiể
u tham chiếu.do đó
microdoft nạp chồng phương thức Equals() vào lớp System.ValueType để cung cấp ý
nghĩa tương đương đến kiểu giá trị.nếu ta gọi sA.Equals(sB) ,sA,sB là thể hiện của một
vài Struct, thì giá trị trả về sẽ là true hoặc false tuỳ theo liệu sA và sB chứa đựng cùng giá
trị trong tất cà các trường. mặt khác, không có việc nạp chồng == bằng mặc định trong
stuct riêng của ta.Viết ( sA==sB) trong bất kì biểu thức nào thì đều bị lỗ
i trừ khi ta cung
cấp 1 overload == vào mã trong Struct.
1 điểm khác là ReferenceEquals() luôn trả về false khi ứng dụng vào kiểu giá trị, bởi vì
để gọi phương thức, kiểu giá trị sẽ cần bỏ vào hộp thành đối tượng . thậm chí nếu ta viết :
bool b = ReferenceEquals(v,v); // v là biến của một vài kiểu giá trị

Ta sẽ có câu trả lời là false bởi vì v sẽ được đóng hộp riêng rẽ khi chuyển mỗi thông
số,nghĩa là ta sẽ có sự tham chiếu khác nhau.Gọi referenceEquals() để so sánh kiểu giá trị
không phải là 1 sự chọn lựa hay.
Mặc dù nạp chồng mặc định của Equals() cung cấp bởi System.ValueType hầu như chắc
chắn tương thích với số lượng lớn cấu trúc mà ta định nghĩa ,ta có thể muốn nạp chồng
nó lần nữa theo ý riêng của ta để cải thiện việc thực thi.nếu 1 kiểu giá trị ch
ứa kiểu tham
chiếu như 1 trường,ta có thể muốn nạp chồng Equals() để cung cấp ngữ nghĩa tương
đương cho những trường này, mặc định thì Equals() đơn giản sẽ so sánh điạ chỉ của
chúng.









×