Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

(Luận án tiến sĩ) nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản việt nam sang thị trường trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 175 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÂM THANH HÀ

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 9.340.410

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. BÙI VĂN HUYỀN

HÀ NỘI - 2021


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam ngày càng có quan hệ sâu rộng với Trung Quốc trong hầu hết các
lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực thương mại. Trung Quốc không những là thị trường
gần gũi mà cịn là thị trường có nhu cầu nhập khẩu lớn các sản phẩm nông sản, thuỷ
sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa cũng như phục vụ chế biến hàng xuất khẩu.
Đồng thời, Trung Quốc cũng là thị trường xuất khẩu hàng nông sản lớn nhất và
quan trọng của Việt Nam trong nhiều năm và nông sản cũng là ngành hàng xuất
khẩu lớn thứ hai sang Trung Quốc, đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu
hàng hố của Việt Nam sang thị trường này. Hàng nơng sản xuất khẩu của Việt
Nam sang Trung Quốc trong giai đoạn 2010 – 2019, gồm 10 mặt hàng chủ yếu là
thủy sản, rau quả, hạt điều, cà phê, chè, gạo, sắn và sản phẩm từ sắn, cao su và sản
phẩm từ cao su, gỗ và sản phẩm gỗ, sản phẩm mây tre cói thảm. Kim ngạch xuất


khẩu hàng nơng sản sang thị trường Trung Quốc chiếm bình quân 28,16% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam. Trong đó, nhiều mặt hàng đạt kim
ngạch xuất khẩu lớn như rau quả, thủy sản, hạt điều, gạo, cao su và sản phẩm cao
su, sắn và sản phẩm sắn. Có thể khẳng định, đây là những điều kiện cho thương mại
hai bên nói chung và cho ngành xuất khẩu nơng sản nói riêng có thêm nhiều cơ hội
để nơng sản Việt Nam xâm nhập hơn nữa vào thị trường Trung Quốc.
Mặc dù, quan hệ hợp tác giữa hai nước vẫn trên đà phát triển ổn định, bền
vững và thu được những tín hiệu khả quan, phát huy được tiềm năng và thế mạnh
kinh tế của hai nước. Tuy nhiên những năm gần đây, tỷ trọng xuất khẩu nông sản
(XKNS) của Việt Nam sang Trung Quốc sụt giảm 5,5% trong năm 2018 và 5,85%
trong năm 2019. Lý do cho sự sụt giảm này gồm các lý do khách quan và chủ quan,
trong đó phải kể đến các yếu tố chủ quan như trình độ sản xuất, năng suất lao động,
khả năng quản lý, hay chất lượng nông sản không đáp ứng được u cầu từ phía
Trung Quốc thì hoạt động XKNS lại không ngừng chịu ảnh hưởng của các yếu tố
khách quan từ phía Trung Quốc như thay đổi về tỉ giá, yêu cầu về an toàn thực
phẩm, yêu cầu về xuất xứ hay thay đổi trong chính sách xuất nhập khẩu biên mậu.
Trong nhiều năm qua, tình trạng nơng sản Việt Nam bị ùn tắc tại cửa khẩu không


2
thông quan được với những lý do được kể đến như thủ tục thơng quan mất nhiều
thời gian hay chính sách biên mậu thường xuyên có thay đổi hoặc giá nông sản bị
ép xuống quá mức đã trở thành câu chuyện lặp đi lặp lại của hoạt động XKNS Việt
Nam sang thị trường Trung Quốc trong nhiều năm. Đây thực sự là bài toán khiến
các doanh nghiệp (DN) XKNS Việt Nam trăn trở và đau đầu. Một thực tế cho thấy,
nhiều doanh nghiệp XKNS của Việt Nam chưa nắm được hoặc chưa cập nhật được
các quy định nhập khẩu hàng hóa hay quy định về kiểm dịch đối với hàng nhập
khẩu của Trung Quốc. Vì vậy, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường
này cịn gặp khó khăn ở khâu xâm nhập thị trường và kiểm dịch, dẫn tới hàng nông
sản vẫn chủ yếu được xuất theo đường tiểu ngạch và hiệu quả thu được thấp. Bên

cạnh đó, các doanh nghiệp cịn chậm, hạn chế trong việc tìm hiểu sự đa dạng về nhu
cầu ở các vùng miền và những thay đổi về thị hiếu tiêu dùng của thị trường Trung
Quốc để có cách thức tổ chức sản xuất phù hợp. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn
cho rằng Trung Quốc là thị trường lớn và dễ tính, quan điểm này, đến nay khơng
cịn phù hợp. Trung Quốc đúng là thị trường lớn nhưng khơng phải cái gì cũng
dùng, người tiêu dùng Trung Quốc ngày nay đòi hỏi sản phẩm có chất lượng cao,
đạt tiêu chuẩn an tồn thực phẩm, thân thiện mơi trường và đặc biệt phải có truy
xuất nguồn gốc rõ ràng.
Vì vậy, để khai thác được tiềm năng và lợi thế sẵn có trong hoạt động xuất
khẩu nơng sản sang thị trường Trung Quốc thì các DN XKNS Việt Nam phải có
tư duy thích ứng chứ khơng chỉ đối phó với những quy định về u cầu, điều
kiện xuất khẩu. Để thích ứng tốt thì các doanh nghiệp cần nhận diện và đánh giá
đúng tầm quan trọng của những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động XKNS, từ đó
đưa ra nhưng biện pháp thích ứng kịp thời giúp DN XKNS của Việt Nam sang
thị trường Trung Quốc.
Với mục đích cung cấp một cách tiếp cận tổng thể về những nhân tố ảnh
hưởng tới hoạt động XKNS của các doanh nghiệp Việt Nam, dựa trên những căn cứ
lý luận và thực tiễn để xác định những cách thức, chiến lược phù hợp cũng như
những biện pháp tác nghiệp cụ thể giúp cho các DN chủ động hơn trong việc phát
triển hoạt động XKNS sang thị trường Trung Quốc, đồng thời có những gợi ý giúp


3
các cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra những cơ chế, chính sách phù hợp hỗ trợ các
doanh nghiệp XKNS Việt Nam một cách kịp thời, đồng bộ. Với những lý do nêu
trên, tác giả lựa chọn nội dung “Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc” làm đề
tài nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động xuất khẩu (XK) của DN XKNS Việt Nam sang thị trường Trung Quốc,
tiếp cận dưới góc độ quản lý kinh tế.
Từ đó, xác định cường độ ảnh hưởng của nhân tố tới DN XKNS của Việt
Nam sang thị trường Trung Quốc để có thể đưa ra các giải pháp, khuyến nghị với cơ
quan quản lý Nhà nước để có được những chính sách, biện pháp hiệu quả hỗ trợ các
doanh nghiệp XKNS Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng thuật tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nhằm xác định rõ nội
dung đã được nghiên cứu và có thể kế thừa, những nội dung chưa được giải quyết
và những khoảng trống nghiên cứu, từ đó xác định câu hỏi nghiên cứu và định
hướng nghiên cứu của đề tài.
Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và xây dựng khung
phân tích về nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động XK của DN XKNS; qua đó làm cơ
sở khoa học để phân tích thực trạng hoạt động XK của DN XKNS Việt Nam
sang thị trường Trung Quốc.
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động XK của DN XKNS, thực trạng
ảnh hưởng của các nhân tố tới hoạt động XK của DN xuất khẩu nông sản xác định
những kết quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động
XK, từ đó, có cơ sở đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện.
Đề xuất phương hướng, hệ thống giải pháp chủ yếu có cơ sở khoa học nhằm
tiếp tục phát triển hoạt động XK của DN XKNS Việt Nam sang thị trường Trung
Quốc trong thời gian tới.


4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
XK của DN XKNS Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về thời gian
Luận án nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động XK của DN
XKNS của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 2009 đến
nay, đề xuất các giải pháp đến năm 2030.
Dữ liệu thứ cấp: được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2009 – 2021;
Dữ liệu sơ cấp: được điều tra trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2020
đến tháng 7 năm 2020
* Về không gian
Luận án nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động XK của DN XKNS của
Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, tiếp cận dưới góc độ quản lý kinh tế.
DN nghiên cứu là các DN Việt Nam có hoạt động XK những nông sản chủ
lực sang Trung Quốc.
* Về nội dung
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động XK chính ngạch của DN xuất
nông sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn
ngẫu nhiên thuận tiện.
* Phạm vi mặt hàng: Hàng hóa nơng sản mà luận án nghiên cứu là các loại
nông sản chủ lực trong xuất khẩu của Việt Nam như: Gạo, cà phê, hạt tiêu, hạt
điều, chè, rau, hoa, quả, cao su, sắn và các sản phẩm từ sắn theo công bố của Bộ
Nông nghiệp - Phát triển nông thôn trong “Chiến lược Phát triển trồng trọt đến
năm 2020”.
Nghiên cứu, đánh giá và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới
hoạt động XK của DN XKNS Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
Để đánh giá nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động XK của DN XKNS luận án dự
kiến sử dụng các tiêu chí như tiêu chí tác động nội tại và bên ngoài của DN… Tuy


5
nhiên, các nội dung được phân tích và đánh giá trong luận án sẽ hướng tới đề xuất

các giải pháp, các chính sách đối ứng nhằm đẩy mạnh sản lượng và kim ngạch
XKNS Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong thời gian tới.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án, hoạt động XKNS được hiểu là kết
quả của hoạt động XKNS.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu trong luận án được nghiên cứu sinh tiến hành như sau:

Hình 0.1. Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả xây dựng
4.1. Mơ hình nghiên cứu ban đầu và các giả thuyết nghiên cứu
Trong số các nghiên cứu về lĩnh vực hoạt động XK của DN được xem xét
tại luận án này (Phụ lục 4) có 15 bài khơng cung cấp thơng tin về các lý thuyết nền


6
tảng, 109 bài nghiên cứu còn lại được xem xét trên 41 lý thuyết nền tảng (hoặc mơ
hình) khác nhau. Trong đó được sử dụng rộng rãi là thuyết nguồn lực (RBV) (50
nghiên cứu), lý thuyết dự phòng (CoT) (15 nghiên cứu), quan điểm dựa trên thể
chế (IBV) (10 nghiên cứu) và lý thuyết tổ chức học tập (OLT) (11 nghiên cứu)
(Phụ lục 4).
Theo thuyết nguồn lực, một công ty như một tập hợp các nguồn lực hữu hình và
vơ hình có giá trị và các nguồn lực, khả năng có thể kiểm sốt này xác định lợi thế cạnh
tranh của công ty và kết quả hoạt động trên thị trường xuất khẩu Katsikeas và cộng sự
(2000) [107], Barney và cộng sự (2001) [76]. Các giả định cơ bản của RBV là thị
trường sản phẩm ổn định và không đổi, vì khơng thể bắt chước và chuyển giao tài
ngun một cách hoàn hảo Barney (1991) [74], Kraaijenbrink và cộng sự (2010) [108],
Cadogan và cộng sự (2002) [84] chỉ ra vai trò quan trọng của định hướng thị trường
khả năng cải thiện hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, một doanh nghiệp xuất khẩu có lợi
thế cạnh tranh khơng chỉ được xác định bởi các nguồn lực của doanh nghiệp mà còn bị
ảnh hưởng bởi thị trường bên ngoài và các nhân tố môi trường mà doanh nghiệp phải

đối mặt Calantone, R.J., và cộng sự (2006) [85].
Lý thuyết dự phòng (CoT) làm nổi bật sự phù hợp giữa các yếu tố chiến
lược bao gồm chiến lược tiếp thị và bối cảnh tổng thể. Khác với RBV và IBV, lý
thuyết này cho rằng hoạt động xuất khẩu vượt trội được tạo ra bởi khả năng
tương thích ngẫu nhiên, có thể thay đổi và được cá nhân hóa cho từng cơng ty
hoặc xuất khẩu. Theo Morgan (2018) [121] chỉ ra rằng, hiệu quả của chiến lược
xúc tiến xuất khẩu phụ thuộc vào sự tương tác phức tạp giữa kinh nghiệm xuất
khẩu và khoảng cách văn hóa xã hội bên ngồi, quyết định chiến lược, kinh
nghiệm và bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hướng tới thành công xuất khẩu. Tuy
nhiên, dựa trên lý thuyết dự phịng các phân tích chỉ đưa ra các kết luận mô tả về
từng trường hợp hoạt động xuất khẩu trong các tình huống cụ thể hạn chế khả
năng khái quát hóa và ứng dụng Chabowski và các cộng sự (2018) [81].
Quan điểm thể chế được đề cập nhiều trong giai đoạn gần đây, sự xuất hiện
này cho thấy sự cân nhắc ngày càng tăng về ảnh hưởng của thể chế trong tiếp thị


7
xuất khẩu. Quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường thể chế và gợi
ý rằng các lực lượng thể chế định hình các quyết định chiến lược của doanh nghiệp
và xác định hoạt động. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu vì các hoạt động xuất khẩu phụ thuộc vào các thể chế khác nhau ở thị trường
trong nước và thị trường xuất khẩu. Nghiên cứu này cho thấy tầm quan trọng của
các thể chế đối với xuất khẩu hoạt động vì chất lượng cao của môi trường thể chế
dẫn đến xuất khẩu vượt trội hoạt động. Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn rõ
nét hơn về lý thuyết các yếu tố quyết định đến hoạt động xuất khẩu bằng cách xem
xét ảnh hưởng của thể chế.
Ngoài ra, thuyết học hỏi có tổ chức (OLT) chỉ ra cơ chế gắn kết giữa các
hoạt động tổ chức trước đó với hành vi và kết quả trong tương lai của tổ chức Wei
và cộng sự (2014) [141]. Trong bối cảnh xuất khẩu, các nhà quản lý xuất khẩu cần
học hỏi từ các hoạt động xuất khẩu trong quá khứ sẽ mang lại những thành công từ

mối quan hệ nhân- quả giữa chiến lược xuất khẩu, các điều kiện xung quanh và kết
quả xuất khẩu tương ứng Lages và cộng sự (2008) [113]. Kiến thức hiện tại thúc
đẩy các quyết định chiến lược hiện tại và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trong
tương lai Ruigrok và Wagner (2003) [130], Lages và cộng sự (2008) [113] cho biết
rằng hoạt động xuất khẩu của năm trước đóng một vai trị quan trọng trong việc
định hình chiến lược tiếp thị xuất khẩu năm sau và mang lại hoạt động xuất khẩu
thơng qua q trình học hỏi. Điều này cung cấp một cái nhìn theo chiều dọc giải
thích ảnh hưởng liên thời gian đến hoạt động xuất khẩu.
Mơ hình nghiên cứu ban đầu của Luận án có các phần chính như sau:
Nhân tố mục tiêu: Hoạt động XKNS
Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Nhân tố ảnh hưởng bên trong DN XKNS như: “đặc điểm DN”; “đặc điểm
quản lý”; “ chiến lược XK”; “ mối quan hệ kinh doanh”
+ Nhân tố ảnh hưởng bên ngoài DN XKNS: “đặc điểm thị trường nước
ngồi”; “đặc điểm thị trường trong nước”
Mơ hình nghiên cứu ban đầu của Luận án được xác định như sau:


8

Hình 0.2. Mơ hình nghiên cứu ban đầu
Nguồn: Tác giả xây dựng


9
Trên cơ sở các câu hỏi nghiên cứu, tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết,
các giả thuyết được đề xuất trong phạm vi nghiên cứu của Luận án như sau:
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Biến phụ thuộc: Biến phụ thuộc trong mơ hình nghiên cứu là hoạt động XK
của DN XKNS

Kết quả nghiên cứu định tính xác định được 7 nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả XK các DN XKNS của Việt Nam, cụ thể như sau:
Đặc điểm DN: Nhân tố này có hàm ý về quy mơ lao động, vốn, cơng nghệ,
kiến thức và kinh nghiệm XK, nói lên những điểm mạnh của DN trên thị trường
XK. Giả thuyết H1 được đề xuất:
H1: Quy mô DN như vốn, lao động, cơng nghệ, kinh nghiệm XK có ảnh
hưởng thuận chiều với hoạt động XK.
Đặc điểm quản lí: Nói đến đặc điểm và quan điểm của các nhà quản lý, như:
trình độ giáo dục, kinh nghiệm quản lý, nhận thức về XK. Giả thuyết H2 đề xuất:
H2: Nếu các nhà quản lý có trình độ giáo dục cao, kinh nghiệm phong phú
về XK, thái độ và nhận thức XK tích cực sẽ có ảnh hưởng cùng chiều với hoạt động
XK và ngược lại.
Mối quan hệ kinh doanh: Được tất cả các ý kiến đánh giá cao là xây dựng và
phát triển mối quan hệ với khách hàng giúp DN tăng doanh số, mở rộng thị trường
XK. Xây dựng và phát triển mối quan hệ kinh doanh bền vững sẽ tác động đến mở
rộng thị trường, doanh thu và lợi nhuận XK. Giả thuyết H3 đề xuất:
H3: Nếu mối quan hệ kinh doanh tốt hoặc xấu sẽ ảnh hưởng đến kết quả
XKNS của DN tương ứng hoạt động XK của DN tương ứng.
Đặc điểm thị trường nông sản thế giới: Thang đo khái niệm này có hàm ý
bao gồm sự hấp dẫn thị trường, rủi ro, các rào cản XK, sự biến động cung cầu của
thị trường nông sản thế giới, cạnh tranh giá, quy định pháp lí của các quốc gia NK.
Giả thuyết H4 đề xuất:
H4: Nếu đặc điểm thị trường nơng sản thế giới có biến động tích cực hay tiêu
cực sẽ ảnh hưởng đến hoạt động XK tương ứng
Đặc điểm thị trường trong nước: Là các quy định pháp lí về NK, văn hóa,
cạnh tranh thị trường, sự hấp dẫn thị trường, các rào cản XK, sự biến động của thị
trường thế giới. Giả thuyết H5 đề xuất:


10

H5: Nếu đặc điểm thị trường nông sản trong nước có những thay đổi tích cực
hay tiêu cực sẽ ảnh hưởng đến hoạt động XK tương ứng.
Đặc điểm ngành: Đề cập đến sự ổn định của ngành, dự đoán sự thay đổi hay
biến động của ngành, tốc độ thay đổi, sự biến động theo chu kì hay theo mùa, mức
độ rủi ro, mức độ cạnh tranh ngành; chu kỳ sống của ngành; định hướng XK của
ngành. Giả thiết H6 đề xuất:
H6: Sự biến động ngành ảnh hưởng đến hoạt động XK của DN
Chiến lược Marketing XK: Hầu hết các chuyên gia cho rằng đây nhân tố
quan trọng nhưng là điểm yếu của các DN XKNS trong nước so với các DN đa
quốc gia. Phần lớn các DN XKNS của Việt Nam chưa quan tâm đến chiến lược
Marketing, và đề nghị cần phải đầu tư nhiều cho chiến lược Marketing XK. Giả
thuyết H7 đề xuất:
H7: Nếu chiến lược Marketing XK phù hợp hay không phù hợp sẽ ảnh
hưởng hoạt động XK tương ứng.
4.3. Phát triển thang đo biến số, xây dựng lưới câu hỏi phiếu điều tra
* Phát triển thang đo biến số
Các thang đo được sử dụng trong Luận án gồm:
Thang đo biến phụ thuộc “Hoạt động xuất khẩu” gồm các chỉ báo về. Lợi
nhuận xuất khẩu của doanh nghiệp, kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp và thị
phần xuất khẩu của doanh nghiệp Katsikeas và cộng sự (2000) [107]; Zou và Stan
(1998) [143], Chen và cộng sự (2016) [89].
Thang đo biến số “Đặc điểm doanh nghiệp” là câu hỏi về đặc điểm hình
thành và hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ báo như: thời gian hoạt
động của doanh nghiệp, quy mô lao động, quy mô vốn, số lượng người biết ngoại
ngữ trong doanh nghiệp. Theo tổng quan phía trên có rất nhiều chỉ báo được xác
định trong thang đo biến số “đặc điểm doanh nghiệp” của các tác giả Aaby và Slater
(1989) [68], Zou và Stan (1998) [143], Haahti và các cộng sự (2005) [101]. Tuy
nhiên trong giới hạn này, luận án chỉ lựa chọn một số chỉ báo chính như nêu trên.
Thang đo biến số “Đặc điểm quản lý” là câu hỏi về kinh nghiệm về kinh
doanh quốc tế, định hướng quốc tế của nhà quản lý, những cam kết hỗ trợ XK, kiến

thức về XK như: rào cản thương mại, hay ưu đãi tại thị trường XK, trình độ của các
nhà quản lý. Thang đo này được sử dụng trong các nghiên cứu của một số tác giả


11
như Cavusgil và Zou (1994) [80], O’Cass và Julian (2003)[128], Dean và các cộng
sự (2000) [90], Leonidou và cộng sự (2010) [115].
Thang đo biến số “Chiến lược marketing xuất khẩu” là các câu hỏi về sự
thích ứng của chiến lược Marketing-mix bao hàm nội dung như sự thích ứng sản
phẩm, thế mạnh của sản phẩm, hoạt động xúc tiến XK, khuyến mãi, cạnh tranh về
giá, kênh phân phối, kế hoạch XK, và cách thức tổ chức XK. Thang đo này sử dụng
trong nghiên cứu của các tác giả O’Cass và Julian (2003) [128], Yeoh (2004) [142].
Thang đo biến số “Mối quan hệ kinh doanh” là câu hỏi về mối quan hệ của
doanh nghiệp đối với bên ngồi, trong đó các chỉ báo nghiên cứu gồm: mối quan hệ
với nhà phân phối, nhà cung ứng sản phẩm, khách hàng, với đối tác kinh doanh,
quan hệ với chính phủ và các tổ chức liên quan. Tác giả Anna K (2011) [71] dựa
trên mơ hình lý thuyết nguồn nhân lực đã nghiên cứu các DN kinh doanh xuất khẩu
sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp chế biến tại Anh, và phát hiện ra nhân tố mối
quan hệ kinh doanh với khách hàng. Busayo Ajayi (2016) [78] trong nghiên cứu về
xuất khẩu dệt may của Indonexia có nhận định về mối quan hệ kinh doanh của DN
với khách hàng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của DN. Trong luận
án có sửa đổi thêm một số chỉ báo như: mối quan hệ với nhà phân phối, với chính
phủ và tổ chức liên quan.
Thang đo biến số “Đặc điểm thị trường nước ngoài” là câu hỏi về đặc điểm
của thị trường nước ngoài đối với hoạt động XK của DN XKNS. Dựa trên lý thuyết
dự phòng thang đo này được phát triển bởi các nhà nghiên cứu Cavusgil và Zou
(1994) [80], O’Cass và Julian (2003) [128], Rose, Gregory M và các cộng sự (2002)
[1288]. Các chỉ bảo được sử dụng trong thang đo này là: quy định pháp lí về nhập
khẩu, văn hóa, cạnh tranh thị trường, sự hấp dẫn thị trường, các rào cản XK, sự biến
động của thị trường thế giới.

Thang đo biến số “Đặc điểm ngành” là câu hỏi về ngành hàng XK với một số
chỉ bảo được nghiên cứu bởi Reis J, Forte R (2016) [131], Guner, Berrin và cộng sự
(2010)[97] đề cập đến sự ổn định của ngành, tốc độ thay đổi, sự biến động theo chu
kì hay theo mùa, mức độ tập trung,, mức độ cạnh tranh ngành.
Thang đo biến số “Đặc điểm thị trường trong nước” là câu hỏi về đặc điểm
cụ thể của thị trường trong nước đối với ngành hàng XK được đề cập đến tại nghiên
Zou và Stan (1998) [164], Sousa và cộng sự (2008) [157], và Chen và cộng sự


12
( 2016) bởi các chỉ báo như: những quy định về XK của chính phủ, sự hỗ trợ XK,
cạnh tranh của thị trường trong nước.
Danh mục các biến số (phụ thuộc và độc lập), thang đo biến số và nguồn gốc
thang đo được sử dụng trong Luận án được thể hiện trong bảng 0.1 dưới đây:
Bảng 0.1. Các biến số và thang đo
TT

Biến số

1

Hoạt động
XK

2

Đặc điểm
DN

3


Mối quan
hệ kinh
doanh

4

Đặc điểm
quản lý

Thang đo (biến số)

Thang đo khoảng

Nguồn gốc
thang đo

Biến phụ thuộc
XK1: Trong 10 năm gần
Likert theo mức độ
đây, kim ngạch XKNS của
đồng ý:
DN sang Trung Quốc ổn
Katsikeas

- Rất không đồng ý
định
cộng sự (2000)
- Không đồng ý
XK2: Trong 10 năm gần

[107], Cavusgil
- Trung lập
đây, lợi nhuận của hoạt
và Zou (1994)
- Đồng ý
động XKNS của DN sang
[143] Chen và
- Hoàn toàn đồng ý
Trung Quốc tăng đều
cộng sự (2016)
XK3: Trong 10 năm gần
[89]
đây, hoạt động XKNS của
DN sang Trung Quốc tăng
trưởng tốt.
Các biến độc lập
Moen
(2008)[120],
Aaby và Slater
DN1: Quy mô DN về lao Likert theo mức độ
(1989)
[68],
động, vốn
đồng ý:
Zou và Stan
DN2: Kinh nghiệm của DN - Rất không đồng ý
(1998) [143],
trong lĩnh vực XK
- Không đồng ý
Baldauf và các

DN3: Năng lực của DN - Trung lập
cộng
sự
trong lĩnh vực kinh doanh - Đồng ý
(2000)[73],
quốc tế
- Hoàn toàn đồng ý
Haahti và các
cộng sự (2005)
[101]
QH1: Mối quan hệ với nhà Likert theo mức độ
phân phối, nhà cung ứng đồng ý:
BusayoAjayi
sản phẩm
- Rất không đồng ý
(2016)
[78],
QH2: Đối tác kinh doanh
- Khơng đồng ý
Anna K (2011)
QH3: Quan hệ với chính - Trung lập
[71] (có điều
phủ và các tổ chức liên - Đồng ý
chỉnh)
quan
- Hồn tồn đồng ý
QL1: Kinh nghiệm quản lí Likert theo mức độ Cavusgil

kinh doanh quốc tế của nhà đồng ý:
Zou

(1994)


13

TT

Biến số

Thang đo (biến số)
quản lý
QL2: Kiến thức và kinh
nghiệm về XK của nhà
quản lý
QL3: Định hướng quốc tế
của nhà quản lý QL1:
QL4: Cam kết và hỗ trợ
XK của nhà quản lý
QL5: Nhận thức lợi thế XK
của nhà quản lý
QL6: Nhận thức các rào
cản XK của nhà quản lý

5

6

Thang đo khoảng
- Rất không đồng ý
- Không đồng ý

- Trung lập
- Đồng ý
- Hồn tồn đồng ý

Nguồn gớc
thang đo
[80], O’Cass và
Julian (2003)
[128] Dean và
các cộng sự
(2000)
[90],
Chen và cộng
sư (2016) [89]

CL1: Định hướng hoạt
động thị trường
CL2: Sự thích ứng của sản
phẩm đối với thị trường
nước NK
CL3: Thế mạnh của sản
Chiến lược
phẩm trên thị trường nước
Marketing
NK
XK
CL4: Thúc đẩy hoạt động
xúc tiến XK
CL5: Tổ chức hoạt động
khuyến mãi, cạnh tranh về

giá
CL6: Kế hoạch XK

O’Cass

Julian
Likert theo mức độ
(2003)[128]
đồng ý:
Yeoh
(2004)
- Rất không đồng ý
[142], Haddoud
- Không đồng ý
và cộng sự
- Trung lập
(2018) [104],
- Đồng ý
Fernando

- Hoàn tồn đồng ý
cộng sự (2017)
[93]

TTNG1: Các quy định
pháp lí về NK
TTNG2: Mức độ tương
đồng văn hóa tại nước NK
Đặc điểm
TTNG3: Tính cạnh tranh

thị trường
của nơng sản tại thị trường
nước ngồi
nước NK
TTNG4: Các rào cản XK
TTNG5: Sự biến động của
thị trường thế giới

Cavusgil

Zou
(1994)
[80] Dean và
các cộng sự.
Likert theo mức độ (2000)
[90],
đồng ý:
O’Cass

- Rất không đồng ý
Julian (2003)
- Không đồng ý
[128], Chen và
- Trung lập
cộng sự (2016)
- Đồng ý
[89] Katsikeas
- Hoàn toàn đồng ý

cộngsự

(2000)
[107]
Sousa và cộng
sự
(2008)
[135], Zou và


14

TT

Biến số

7

Đặc điểm
ngành

8

Đặc điểm
thị trường
trong nước

Thang đo (biến số)

Thang đo khoảng

Nguồn gốc

thang đo
Stan
(1998)
[143]

Likert theo mức độ
N1: Sự ổn định của ngành
đồng ý:
Reis J, Forte
N2: Sự biến động theo chu - Rất khơng đồng ý
R(2016) [131],
kì hay theo mùa
- Khơng đồng ý
Guner, Berrin
N3: Mức độ cạnh tranh - Trung lập
và cộng sự
ngành
- Đồng ý
(2010) [97]
- Hồn tồn đồng ý
TTTN1: Mơi trường pháp
Zou và Stan
Likert theo mức độ
lý ổn định và thuận lợi
(1998) [143],
đồng ý:
TTTN2: Chính sách hỗ trợ
Sousa và cộng
- Rất không đồng ý
XK, nhu cầu trong nước

sự
(2008)
- Không đồng ý
TTTN3: Mơi trường kinh tế
[135], Chen và
- Trung lập
thuận lợi, góp phần thúc
cộng sự ( 2016)
- Đồng ý
đẩy sản xuất và xuất khẩu
[89]
- Hoàn toàn đồng ý

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
* Xây dựng lưới câu hỏi phỏng vấn sâu và bảng hỏi khảo sát
Lưới câu hỏi phỏng vấn sâu được chuẩn bị để phục vụ nghiên cứu định tính.
Lưới câu hỏi này dành cho 1 nhà quản lý Chính phủ về XKNS, một nhà xây dựng
về chính sách, một nhà nghiên cứu về kinh tế quốc tế, một nhà nghiên cứu về
thương mại và một nhà quản lý DN XKNS để kiểm tra sự hợp lý của các thang đo
và xây dựng phiếu khảo sát. Cho dù các thang đo được sử dụng trong Luận án cơ
bản là những thang đo đã được các nhà nghiên cứu sử dụng, tuy vậy nhưng thang đo
đó chủ yếu được sử dụng trên thế giới, các nghiên cứu có liên quan sử dụng thang
đo này tại Việt Nam cịn ít. Nội dung của lưới câu hỏi phỏng vấn chuyên gia gồm
hai phần chính:
Phần 1: Giới thiệu về tác giả, mục đích, ý nghĩa của cuộc phỏng vấn
Phần 2: Lấy ý kiến của các chuyên gia về các nhân tố ảnh hưởng tới DN
XKNS của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
Bảng hỏi (phiếu điều tra) được xác định dựa trên kết tổng quan, cơ sở lý luận
và kết quả phỏng vấn sâu với các chuyên gia để tiến hành xây dựng bảng hỏi. Sau
đó bảng hỏi được gửi đến 5 chuyên gia trong kết quả phỏng vấn sâu để tham vấn ý

kiến. Sau khi bảng hỏi đã xác định, bảng hỏi được gửi đến 5 DN để đánh giá tính


15
khả thi của bảng hỏi. Sau khi xác định tính khả thi của bảng hỏi, bảng hỏi được gửi
đến các DN XKNS Việt Nam sang thị trường Trung Quốc (danh sách các DN được
sử dụng thông qua danh sách “Doanh nghiệp XK uy tín các năm 2016, 2017, 2018,
2019” của Bộ Công Thương, danh sách từ Sở Công Thương các tỉnh và từ mới quan
hệ cá nhân bằng cách đến trực tiếp; bảng hỏi cũng được gửi đi bằng online thông
qua mẫu form của Google.
4.4. Nguồn dữ liệu
* Nguồn dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập cho luận án bao gồm:
Một số lý thuyết liên quan đến hoạt động XK của DN XK: khái niệm cơ bản
về hoạt động XKNS, xác định nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động XKNS; Số liệu
thống kê về những mặt hàng nông sản chủ lực xuất khẩu của Việt Nam qua các năm
sang thị trường Trung Quốc; Những thông tin về bối cảnh, xu hướng tiêu dùng tồn
cầu có ảnh hưởng tới hoạt động XKNS của DN.
Những dữ liệu này được tiến hành thu thập từ các nguồn:
Văn bản của Chính phủ, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về các văn bản như: Luật Thương mại, Luật Hỗ trợ
DNNVV; các chương trình, đề án của Chính phủ về XKNS; Trong các thư viện:
sách, luận án, cơng trình nghiên cứu của Thư viện Quốc gia, Thư viện Đại học
Quốc gia Hà Nội; Trong các cơ quan/tổ chức lưu trữ: các báo cáo, văn bản quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương; Tổng Cục Thống
kê, Tổng Cục Hải quan, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc,
WTO, FAO, Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam, trên Internet: kho dữ
liệu học thuật google scholar và các trang tạp chí uy tín như: Proquest/ABI Infor,
Emerald, Sciencedirect, Thomson Sciencetific.
* Nguồn dữ liệu sơ cấp

Các thông tin, số liệu sơ cấp phục vụ cho luận án bao gồm: các hoạt động tổ
chức xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc; kết quả và tiềm
năng XKNS Việt Nam sang thị trường Trung Quốc; đặc điểm cơ bản của thị trường
Trung Quốc. Các phương pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp cho luận án,
gồm phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp chuyên gia.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia


16
Phương pháp này được sử dụng trong luận án để thu thập những dữ liệu sơ
cấp sau: góp ý xây dựng phiếu hỏi; Hiệu chỉnh các câu hỏi trong phiếu hỏi; Đánh
giá, tư vấn hoàn thiện phiếu hỏi sau khi khảo sát thử. Nghiên cứu sinh đã tiến hành
phỏng vấn sâu 5 chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan, bao gồm:
01 lãnh đạo Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương;
01 lãnh đạo Vụ Pháp chế, Bộ Công Thương;
01 nhà khoa học của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương
mại, Bộ Công Thương;
01 nhà khoa học của Trường Đại học Thương mại, Hà Nội;
01 lãnh đạo doanh nghiệp đang XKNS sang Trung Quốc.
Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi
(i) Đối tượng điều tra: Các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam tham gia
hoạt động xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc; Người tiêu dùng tại thị
trường Trung Quốc
(ii) Nội dung điều tra: Đối tượng doanh nghiệp XKNS của Việt Nam; Những
thông tin chung về DN: quy mơ, tuổi đời, mặt hàng xuất khẩu, trình độ học vấn cao
nhất của lãnh đạo DN.
Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động XKNS của DN đánh giá mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố theo thang điểm của Likert từ 01 đến 05 tương ứng với mức
“thấp nhất” và “cao nhất”.
Đối tượng người tiêu dùng tại thị trường Trung Quốc:

Thơng tin chung: như tuổi, giới tính, trình độ, công việc....
Thông tin chuyên sâu: tần suất mua nông sản, nơi mua, mức độ ưu thích đối
với nơng sản của Việt Nam về chất lượng, mẫu mã, giá cả, so sánh đối với hàng
nông sản của một số quốc gia khác như Hàn Quốc, Thái Lan, Ấn Độ...
(iii) Thiết kế phiếu điều tra
Phiếu điều tra trước tiên được xây dựng dựa trên việc tổng quan tình hình
nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động XKNS.
Sau khi thống kê theo từng nhóm nội dung, phiếu điều tra được trao đổi với
06 chun gia có chun mơn phù hợp để tham vấn hoàn thiện nội dung.
Đặc biệt, đối với phiếu điều tra với đối tượng là các doanh nghiệp XKNS của
Việt Nam sẽ tiến hành khảo sát thử với 5 DN để đánh giá xem các câu hỏi đặt ra có


17
dễ hiểu không, cần bổ sung hoặc loại bỏ những câu hỏi, nội dung nào. Phiếu điều
tra hoàn chỉnh sau khi tư vấn chuyên gia và khảo sát thử mới được sử dụng để điều
tra trên diện rộng.
Nội dung chi tiết của phiếu điều tra hồn chỉnh được đính kèm trong phụ lục
số 05 của luận án.
(iv) Tiêu chí chọn mẫu điều tra và quy mô mẫu
Đối tượng doanh nghiệp xuất khẩu nơng sản của Việt Nam
Tiêu chí chọn mẫu: là các doanh nghiệp của Việt Nam có tham gia hoạt động
xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc, mẫu nghiên cứu được sử dụng
phương pháp chọn mẫu phi xác suất với cách thức chọn mẫu thuận tiện.
Quy mô mẫu: đảm bảo cỡ mẫu n = 5m, với m = 29 Anderson và Gerbing
(1988) [70]. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố.
Đối tượng người tiêu dùng tại thị trường Trung Quốc:
Tiêu chí chọn mẫu: là người tiêu dùng tại thị trường Trung Quốc trên địa bàn
Nam Ninh, Quảng Châu, Côn Minh, Thượng Hải, Hàng Châu, Bắc Kinh. Mẫu
nghiên cứu được lựa chọn theo hình thức ngẫu nhiên.

Quy mơ mẫu:
(v) Gửi phiếu điều tra và phản hồi
Đối tượng doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Việt Nam: tổng số phiếu
phát ra là 530, số phiếu thu hồi là 315. Sau khi phân tích và kiểm tra, có 8 phiếu bị
loại do điền thiếu thông tin hoặc chỉ ghi 1 mức độ đánh giá cho tất cả các phát biểu.
Do đó thơng qua phương pháp này thu được 307 mẫu hợp lệ.
Đối tượng người tiêu dùng tại thị trường Trung Quốc: nghiên cứu sinh tận
dụng thời gian có các chuyến cơng tác và học tập ngắn ngày tại Trung Quốc tiến
hành phỏng vấn tại các siêu thị lớn của Trung Quốc ở các thành phố đã đến. Số
phiếu phát ra 120, số phiếu thu về 98, sau khi phân tích và kiểm tra có 82 phiếu hợp
lệ dùng để phân tích.
4.5. Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp định tính như tổng hợp, phân tích, so sánh cũng được nghiên
cứu sinh sử dụng trong luận án của mình. Các phương pháp này sử dụng để diễn
giải những số liệu thống kê về thực trạng vấn đề nghiên cứu, so sánh giữa thực tế và


18
cơ sở luận để xác định xem các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động XKNS của DN ở
mức độ nào. Kết quả nghiên cứu định tính được đối chiếu với mơ hình nghiên cứu,
luận giải kết quả trong mơ hình cũng như bổ trợ cho kết quả nghiên cứu định lượng.
* Phân tích định lượng
Dữ liệu định lượng trong nghiên cứu này là dữ liệu sơ cấp được thu thập
bằng phương pháp khảo sát thông qua bảng hỏi. Khi tiến hành nghiên cứu định
lượng, sau khi thu thập được đủ số lượng phiếu theo yêu cầu và kết thúc thời hạn
dành cho khảo sát, tác giả đã tiến hành ghi số phiếu theo thứ tự từ 01 đến số phiếu
cuối cùng, loại đi những phiếu vì thiếu nhiều thơng tin quan trọng, sau đó nhập dữ
liệu bằng excel.
Bộ dữ liệu này được xử lý và làm sạch nhằm phát hiện các dữ liệu bị thiếu,

các dữ liệu là kết quả phản hồi bất hợp tác trong các phiếu. Quá trình xử lý và làm
sạch dữ liệu (data screening) được tác giả thực hiện bằng cách kiểm tra từng quan
sát (case screening), cụ thể là kiểm tra dữ liệu thiếu (missing data), kiểm tra phản
hồi bất họp tác (unengaged responses) và tìm giá trị ngoại lai (outliers).
Tiếp theo tác giả kiểm tra các biến (variable screening) để tìm dữ liệu thiếu
(missing data) của mỗi chỉ báo và kiểm tra Skewness & Kurtosis của từng biến. Sau
đó, bộ dữ liệu được sử dụng để đánh giá độ tin cậy Cronbach’s a và phân tích nhân
tố khám phá (EFA) bằng cơng cụ SPSS phiên bản 20. Độ tin cậy của thang đo được
đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s a. Trong nghiên cứu này, để đảm bảo độ tin
cậy của các thang đo, các thang đo có hệ số Cronbach’s a từ 0,7 trở lên được giữ lại
mơ hình nghiên cứu để tiếp tục sử dụng cho các phân tích tiếp theo. Tuy nhiên, vì
hệ số Cronbach’s a chỉ cho biết các chỉ báo có phù hợp để đo lường một biến số hay
khơng, do đó cần sử dụng thêm hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation)
để sàng lọc các chỉ báo ít tương quan với các chỉ báo khác trong cùng một thang đo.
Hệ số tương quan biến tổng cho biết hệ số tương quan của một chỉ báo với điểm
trung bình của các chỉ báo khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao
thì sự tương quan của chỉ báo này với các chỉ báo khác trong thang đo càng cao. Do
vậy, các thang đo được giữ lại trong nghiên cứu này có hệ số Cronbach’s a từ 0,7
trở lên và các chỉ báo có hệ số tương quan biến tổng >0,3 trong thang đo .
Sau khi đánh giá độ tin cậy, thang đo các biến được kiểm định về giá trị hội
tụ và giá trị phân biệt theo phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đánh


19
giá mức độ hội tụ của từng bộ biến quan sát về biến khái niệm mà thang đo đó đo
lường, cũng như mối quan hệ tương quan ương các bộ biến quan sát đó. Giá trị của
thang đo được phản ánh thông qua hệ số tải (factor loading). Phương pháp trích
nhân tố được sử dụng là Principal Axis Factoring kết họp với phép xoay Promax,
giá trị điểm dừng trích Eigen >1. Chỉ có các biến quan sát có hệ số tải >0,5 được
chọn để bảo đảm mức ý nghĩa thực tiễn của các thang đo. Những biến quan sát có

hệ số tải <0,5 hoặc có vấn đề Heywood Case (hệ số tải >1) đều sẽ bị loại khỏi thang
đo. Những thang đo đạt giá trị hội tụ tốt (tất cả hệ số tải của các biến quan sát đều
tải cao trên cùng một khái niệm) và giá trị phân biệt tốt (khơng có giá trị khác biệt
đáng kể của hệ số tải của một biến quan sát trên các khái niệm khác) được giữ lại
trong mơ hình để phân tích.
Để đánh giá tính đầy đủ và thích họp của mơ hình, tiến hành phân tích hệ số
KMO và đánh giá các nhân tố chung (communalities) thơng qua hệ số trích
(extraction), đồng thời tiến hành kiểm định Bartlett để đánh giá mức độ tương quan
của các biến quan sát trong tổng thể. Mơ hình được coi là đạt được tính đầy đủ
(adequacy) và thích họp nếu có hệ số KMO > 0,7, tất cả các biến quan sát đều có hệ
số trích (extraction) >0, đồng thời các biến có tương quan với nhau trong tổng thể
nếu kết quả kiểm định Bartlett cho thấy Sig.<0,05 ở khoảng tin cậy 95%. Sau khi
phân tích phương sai tổng được giải thích (total variance explained), tất cả các nhân
tố được trích ra phù họp với mơ hình nghiên cứu và cần phải giải thích được >50%
biến thiên của các biến quan sát. Tiếp tục phân tích ma trận tương quan nhân tố
(Factor Correlation Matrix) bằng phương pháp trích Principal Axis Factoring và
phép xoay Promax, các bộ biến quan sát được coi là không tương quan với nhau
nếu các hệ số tương quan giữa các nhân tố đều <0,7.
Việc lượng hóa mối quan hệ giữa các nhân tố trong mơ hình nghiên cứu
được thực hiện bằng phương pháp mơ hình phương trình cấu trúc (SEM), với sự hỗ
trợ của phần mềm SPSS phiên bản 20 và AMOS phiên bản 20; Excel 2017 và một
số công cụ khác (như Stats Tools Package, danielsoper’s Post-Hoc). Trước hết, tiến
hành phân tích nhân tố khẳng định (CFA) bằng cơng cụ AMOS 20 với dữ liệu sau
khi đã thực hiện phân tích EFA. Để kiểm tra mức độ phù họp của mơ hình (Model
Fit), sử dụng các chi số CFI, GFI, TLI, PCLOSE, RMSEA, CMIN, df và CMIN/df.
Mơ hình được coi là phù hợp nếu CFI>0,9, GFI>0,9, TLI>0,9, PCLOSE>0,05,


20
RMSEA<0,05, CMIN/df<2. Để đạt được các ngưỡng yêu cầu trên, có thể điều

chỉnh mơ hình bằng cách hiệp phương sai giữa các phần dư (hiệp phương sai các
cặp e có chỉ số điều chỉnh MI cao).
Trước khi thiết lập mô hình phương trình cấu trúc, tiến hành kiểm tra độ tin
cậy tổng họp cũng như giá trị (hội tụ và phân biệt) của mơ hình được coi là phù
hợp. Mơ hình được coi là có độ tin cậy tốt nếu giá trị độ tin cậy tổng họp CR
(composite reliability) của tất cả các nhân tố đều >0,7. Mơ hình được coi là đạt giá
trị hội tụ (convergent validity) nếu tất cả các giá trị AVE của mỗi nhân tố đều > giá
trị MSV tương ứng và AVE của tất cả các nhân tố đều >0,5; đồng thời mơ hình
được coi là đạt giá trị phân biệt (discriminant validity) nếu tất cả các giá trị căn bậc
2 của mỗi nhân tố đều lớn hơn hệ số tương quan với các nhân tố khác. Sau khi phân
tích độ tin cậy tổng họp và giá trị của mơ hình, tiến hành kiểm định các giả thuyết
đa biến (multivariate assumptions), cụ thể là xác định các giá trị ngoại lai (outlier),
giá trị gây ảnh hưởng (influential record respondent) và kiểm tra hiện tượng đa cộng
tuyến (multicolonearity). Trên biểu đồ tán xạ (Scatter/Dot), nếu tất cả các quan sát
khác biệt đều có hệ số Cook’s <1 thì mơ hình được coi là khơng có giá trị ngoại lai
gây ảnh hưởng đáng kể tới hệ số ước lượng và các mối quan hệ giữa các biến trong
mơ hình. Mơ hình được coi là khơng có hiện tượng đa cộng tuyến nếu các hệ số
chấp nhận (tolerance) của các biến độc lập đều >0,1, đồng thời các hệ số phóng đại
phương sai (VIF) của các biến độc lập nói trên đều <2.
Sau khi phân tích độ tin cậy tổng hợp và giá trị của mơ hình, kiểm đinh các
giả thuyết đa biến, tiến hành thiết lập mô hình SEM chuẩn hóa và kiểm tra lại các
ngưỡng chỉ số phản ánh mức độ phù hợp của mơ hình. Để đánh giá ảnh hưởng của
các biến độc lập tới biến phụ thuộc, tiến hành xem xét ước lượng các hệ số hồi
quy (regression weight). Với mẫu đã khảo sát, ở khoảng tin cậy 95%, nếu kết quả
ước lượng các hệ số hồi quy cho thấy P-value của mối quan hệ giữa một biến độc
lập với biến phụ thuộc <0,05 thì ảnh hưởng của biến độc lập đó tới biến phụ thuộc
được coi là có ý nghĩa thống kê. Nếu hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa tương ứng với
ảnh hưởng đó >0 có nghĩa là biến độc lập nói trên ảnh hưởng thuận chiều tới biến
phụ thuộc. Mức độ ảnh hưởng của biến độc lập tới biến phụ thuộc được thể hiện
thơng qua hệ số hồi quy chuẩn hóa, trong đó trị tuyệt đối của hệ số hồi quy chuẩn



21
hóa cao nhất cho biết ảnh hưởng của biến độc lập tương ứng là mạnh nhất tới biến
phụ thuộc.
Để đánh giá độ tin cậy của các ước lượng và khẳng định mơ hình nghiên
cứu, tiến hành kiểm định Bootstrap bằng cách chọn ra 2.000 mẫu bootstrap khác từ
mẫu ban đầu gồm 307 quan sát, từ đó xác định trung bình của các ước lượng (các
trọng số hồi quy); hiệu số giữa trung bình các ước lượng từ bootstrap và các ước
lượng ban đầu là độ chệch (Bias); trị tuyệt đối các độ chệch này càng nhỏ, càng
khơng có ý nghĩa thống kê càng tốt . Nếu giá trị tới hạn C.R (bằng giá trị Bias chia
SE-Bias) của các nhân tố đều có trị tuyệt đối nhỏ so với 2 thì độ chệch là rất nhỏ,
khơng có ý nghĩa thống kê ở khoảng tin cậy 95%, nghĩa là các ước lượng của mơ
hình có thể tin cậy được. Tiến hành kiểm định Post-Hoc bằng cơng cụ tính tốn hiệu
lực thống kê ( nếu hệ số
hiệu lực thống kê được quan sát (Observed Statistical Power) của biến phụ thuộc
=1,0 nghĩa là nếu có tồn tại các ảnh hưởng có ý nghĩa (với khoảng tin cậy 95%)
giữa các biến thì chắc chắn có 100% cơ hội tìm được ảnh hưởng đó về mặt thống
kê, có thể khẳng định mơ hình nghiên cứu là đáng tin cậy.
Cụ thể gồm các bước như sau:
- Bước 1: Xây dựng thang đo với từng nhóm yếu tố và sự thành công của dự
án PPP theo thang điểm Likert căn cứ trên tổng quan các nghiên cứu và/hoặc điều
tra khảo sát.
- Bước 2: Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ
số Alpha được phát triển bởi Cronbach (1951) nhằm đo lường tính nhất quán nội tại
(internal consistency) của các biến trong cùng một nhóm. Theo đó, hệ số
Cronbach’s có thể được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo và loại các biến
khơng phù hợp ra khỏi mơ hình.
- Bước 3: Phân tích nhân tố khám phá (exploratory factor analysis – EFA) nhằm
đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của từng biến trong các nhóm nhân tố.

- Bước 4: Phân tích yếu tố khẳng định (confirmatory factor analysis - CFA)
nhằm kiểm định tính đại diện của các biến quan sát (measured variables) đối với các
nhân tố (constructs).


22
- Bước 5: Kiểm định giả thuyết và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến hoạt động xuất khẩu và sự gắn kết bằng mơ hình cấu trúc tuyến tính (structural
equation modelling - SEM).
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Ý nghĩa về khoa học: Đề tài được nghiên cứu sẽ góp một phần vào việc xây
dựng khung lý luận về nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XK của doanh nghiệp XK;
đóng góp nhất định cho nghiên cứu khoa học về hoạt động XK của DN nói chung
và hoạt động XK của DN XKNS nói riêng.
Xây dựng được mơ hình và phân tích định lượng về mối quan hệ giữa định
hướng chiến lược XK, đặc điểm DN, đặc điểm quản lý, thị trường XK, thị trường
trong nước với hoạt động XK của DN XKNS.
Ý nghĩa về thực tiễn: Nghiên cứu cung cấp bộ số liệu phong phú về hiện
trạng XKNS của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. Trong nghiên cứu cũng đề
xuất hệ thống các chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu nơng sản Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo có giá trị cho
các nhà hoạt định chính sách, các nhà nghiên cứu và các DN XK.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần như lời cam đoan, mục lục, danh mục bảng và hình, danh
mục từ viết tắt, danh mục thuật ngữ sử dụng, phần mở đầu, phần tổng quan nghiên
cứu, kết luận chung, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án
được kết cấu thành 4 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp XKNS Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
Chương 2: Cơ sở lý luận về nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của

doanh nghiệp xuất khẩu nông sản.
Chương 3: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu
nông sản Việt Nam và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp XKNS Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị đối với nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động xuất khẩu của DN XKNS Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.


23
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
1.1. NGHIÊN CỨU VỀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM

Xuất khẩu là là phương thức kinh doanh phổ biến trên thị trường quốc tế, hệ
số rủi ro thấp, đòi hỏi nguồn lực khơng cao, có tính linh hoạt cao Uner và cộng sự
(2013) [139]. Xuất khẩu là hình thức hoạt động kinh tế lâu đời nhất Leonidou và
cộng sự (2010) [115]. Nguồn gốc lý thuyết của xuất khẩu lần đầu tiên được đề cập
bởi Adam Smith trong nghiên cứu “Nguồn gốc của sự giàu có” (1776) [72]; với lý
thuyết lợi thế tuyệt đối, tiếp sau đó được phát triển bởi Richardo (1817) [132] với lý
thuyết lợi thế so sánh, các yếu tố sản xuất sản của Ohlin (1933) và Heckesckler
(1950) [102], hay vòng đời sản phẩm Vernon (1966) [140]. Những lý thuyết này
cung cấp những hiểu biết hữu ích để giải thích các hoạt động thương mại quốc tế
giữa các quốc gia và cung cấp cơ sở cho tư duy kinh doanh quốc tế Leonidou và
cộng sự (2010) [115]. Nông sản vẫn luôn là ngành phát triển mũi nhọn của kinh tế
Việt Nam, xuất khẩu nông sản là vấn đề được các nhà khoa học quan tâm. Nghiên
cứu về XKNS của Việt Nam hiện nay cũng đã được chú ý đến, nhưng nghiên cứu
về XKNS của Việt Nam có:
Ngơ Thị Tuyết Mai (2007) nghiên cứu về mức độ cạnh tranh một số mặt

hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong giai đoạn 1996-2006 [32]. Tác
giả đã sử dụng các phương pháp như: phương pháp chuyên gia, phương pháp phân
tích ngành sản phẩm, phương pháp phân tích kinh doanh nhằm phân tích các vấn đề
lý luận, thực tiễn một cách có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu sau khi phân tích thực
trạng sức cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam như gạo, cà phê, chè, cao su… chỉ ra rằng Việt Nam có điều kiện thuận lợi để
phát triển một số mặt hàng nông sản phục vụ cho xuất khẩu. Tuy nhiên, tác giả cũng
chỉ ra năng lực cạnh tranh của ngành XKNS Việt Nam còn thấp do chất lượng sản
phẩm chưa cao, chủng loại đơn điệu, mẫu mã chưa phong phú, từ đó đề ra 8 nhóm
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên
thị trường thế giới.
Trong một nghiên cứu khác của Nguyễn Minh Sơn (2010) về thúc đẩy xuất


24
khẩu hàng nông sản của Việt Nam giai đoạn 1995 - 2008 [44]. Tác giả sử dụng
phương pháp: thống kê, phân tích tổng hợp đánh giá thực trạng và dự báo về tình
hình xuất khẩu nơng sản của Việt Nam đến năm 2020. Nghiên cứu đã hệ thống một
số vấn đề lý luận chung về xuất khẩu nông sản cũng như đánh giá thực trạng xuất
khẩu nông sản của Việt Nam, nêu rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân trong quá trình phát triển sản xuất và xuất khẩu nông sản. Nghiên cứu
cũng đề xuất mốt số quan điểm, mục tiêu, phương hướng và kiến nghị giải pháp
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
Tác giả Đinh Văn Thành (2010) với nghiên cứu Tăng cường năng lực tham
gia của hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt
Nam [55], đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước về đã phân tích, đánh giá thực
trạng năng lực tham gia của hàng nông sản Việt Nam vào chuỗi giá trị hàng nơng
sản tồn cầu cũng như đi sâu phân tích, đánh giá cụ thể năng lực tham gia vào chuỗi
giá trị tồn cầu của 09 mặt hàng nơng sản Việt Nam.
Thông qua nghiên cứu, đề tài đã rút ra những thuận lợi và khó khăn cơ bản

trong tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu của hàng nơng sản Việt Nam để làm cơ sở
xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao năng lực tham gia của hàng
nơng sản Việt Nam vào chuỗi giá trị tồn cầu. Đề tài đề xuất 04 nhóm giải pháp
chung và 04 nhóm giải pháp cụ thể cho mỗi mặt hàng nghiên cứu.
Về mặt kết quả, đề tài đã hệ thống hóa, luận giải và bổ sung nhận thức về
chuỗi giá trị tồn cầu hàng nơng sản; những đặc điểm của chuỗi giá trị hàng nơng
sản; các mơ hình chuỗi giá trị hàng nông sản, các điều kiện tham gia vào chuỗi giá
trị tồn cầu; nội hàm và các tiêu chí xác định năng lực tham gia của hàng nông sản
vào chuỗi giá trị toàn cầu. Đồng thời, xây dựng một khung phân tích chuỗi giá trị
hàng nơng sản tồn cầu làm cơ sở lý thuyết để phân tích các chuỗi giá trị hàng nông
sản cụ thể cũng như nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong việc nâng cao
năng lực tham gia vào chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu.
Vũ Thanh Hương và cộng sự (2011), đã đánh giá về cơ hội XKNS Việt Nam
sang thị trường các nước vùng vịnh, nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về xuất khẩu,
cụ thể hơn nữa là những số liệu thực tế về hoạt động xuất khẩu gạo từ góc nhìn của
các nước nhập khẩu vùng vịnh và quan hệ kinh tế đối ngoại của các nước vùng vịnh
với Việt Nam và thế giới. Bài viết đã phân tích thực trạng XKNS của Việt Nam sang


×