Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------------

NGUYỄN THỊ LAN ANH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TP VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------

NGUYỄN THỊ LAN ANH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TP VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế


Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thanh Đức

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan


ại Việt Nam.

.
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii
LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
tạo, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế Thái

Phòng

Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thanh Đức đã trực tiếp chỉ
bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ,
Cục Thống Kê tỉnh Phú Thọ, UBND thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Việt Trì đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho
tôi khi điều tra thực địa giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ ........................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài ............................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC DNNVV .................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 6
1.1.1. Các quan niệm về Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV) ............................ 6
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
thị trƣờng ................................................................................................................. 9
1.1.3. Những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV .................. 29
1.2.1. Vai trò của DNNVV tại một số quốc gia và vùng lãnh thổ ......................... 29
1.2.2. Các chính sách trợ giúp phát triển DNNVV của một số nƣớc trên
thế giới .................................................................................................................. 30
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 40
2.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 40
2.3. Các giả thuyết ..................................................................................................... 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 44
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin .................................................................. 44
2.4.2. Tổng thể, cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu ............................................. 44
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .................................................................... 45
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của DNNVV

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 47
2.5.1. Nhóm tiêu chí đánh giá các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh................ 47
2.5.2. Nhóm tiêu chí đánh giá các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và
kết quả cạnh tranh của DNNVV............................................................................ 49
2.5.3. Chỉ tiêu phản ánh môi trƣờng cạnh tranh của DNNVV .............................. 50
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DNNVV THÀNH PHỐ VIỆT
TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................................. 53
3.1. Khái quát tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Việt Trì ........................................ 53
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 53
3.1.2. Điều kiện kinh tế ......................................................................................... 54
3.1.3. Điều kiện văn hoá, y tế, giáo dục ................................................................ 57
3.2. Tình hình phát triển của DNNVV trên địa bàn thành phố Việt Trì .................... 58
3.2. Phân tích, đánh giá thực trạng NLCT của các DNNVV Thành phố Việt
Trì - tỉnh Phú Thọ ...................................................................................................... 65
3.2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng kinh doanh của các DNNVV
Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 65
3.2.2. Phân tích khả năng cạnh tranh của các DNNVV Phú Thọ thông qua
phân tích nhân tố và hồi quy tƣơng quan .............................................................. 74
3.3. Kết luận về năng lực cạnh tranh của DNNVV Thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ ............................................................................................................. 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v
Chƣơng 4. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DNNVV TỈNH PHÚ THỌ ......... 85
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV
Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 85
4.1.1. Các quan điểm nâng cao NLCT .................................................................. 85

4.1.2. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh ............................................. 85
4.1.3. Phƣơng hƣớng nâng cao NLCT .................................................................. 86
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV
Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 87
4.2.1. Nhóm giải pháp về phía nhà nƣớc Trung ƣơng ........................................... 87
4.2.2. Nhóm giải pháp về phía chính quyền địa phƣơng ....................................... 91
4.2.3. Nhóm giải pháp về phía DNNVV ............................................................... 94
4.3. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Trì ........................................................................ 101
4.3.1. Hoàn thiện chính sách thƣơng mại và công nghiệp .................................. 101
4.3.2. Hoàn thiện chính sách tài chính tín dụng .................................................. 102
4.3.3. Hoàn thiện chính sách thuế ....................................................................... 102
4.3.4. Hoàn thiện chính sách công nghệ đào tạo ................................................. 103
4.3.5. Hoàn thiện chính sách đầu tƣ .................................................................... 103
4.3.6. Hoàn thiện chính sách thị trƣờng .............................................................. 104
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 108
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CTCP


Công ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

NDT

Nhân dân tệ


NLCT

Năng lực cạnh tranh

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TP

Thành phố

TNHH

Trách nhiệm hữa hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

VAT

Thuế giá trị gia tăng

WTO


Thƣơng mại quốc tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:

Các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp ..................................... 23

Bảng 1.2:

Các loại dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ...................................... 27

Bảng 2.1:

Thang đo yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của DNNVV............. 46

Bảng 3.1:

Một số chỉ tiêu chủ yếu của thành phố Việt Trì giai đoạn năm
2009 - 2011 .......................................................................................... 56

Bảng 3.2:

Số lƣợng DN thành lập mới trên địa bàn Thành Phố........................... 59


Bảng 3.3:

Lao động trong doanh nghiệp Thành Phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
(2011-2013) .......................................................................................... 60

Bảng 3.4:

Số doanh nghiệp hoạt động phân theo ngành kinh tế .......................... 61

Bảng 3.5:

Doanh thu bình quân của DNNVV thành phố Việt Trì giai đoạn
2011 - 2013 .......................................................................................... 63

Bảng 3.6:

Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của DNNVV Thành Phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ .................................................................................. 64

Bảng 3.7:

Chỉ số thành phần của CPI tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ 2007 tới 2013 ..... 71

Bảng 3.8:

Đặc điểm của doanh nghiệp ................................................................. 75

Bảng 3.9:

Đặc điểm cơ bản và trình độ học vấn của ngƣời chủ/ quản lý DN ............... 76


Bảng 3.10: Kinh nghiệm và đặc điểm gia đình của chủ/ quản lý DNVVN của
Việt Nam .............................................................................................. 76
Bảng 3.11: Kết quả phân tích nhân tố khám phá dựa trên pattern matrix .............. 77
Bảng 3.12: Các tiêu chí đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của thang đo ................. 79
Bảng 3.13: CR, AVE, MSV, và ASV của các nhân tố ........................................... 79
Bảng 3.14: Sự phù hợp của hàm Hồi Quy trong phân tích nhân tố ảnh hƣởng
tới NLCT của DNNVV ........................................................................ 80
Bảng 3.15: Ƣớc lƣợng các hệ số của hàm hồi quy ................................................. 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1:

Mô hình chuỗi giá trị của M. Porter .................................................21

Hình 3.1:

Bản đồ Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ........................................53

Sơ đồ 2.1:

Mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................................43

Biểu đồ 3.1:


Cơ cấu DNNVV của Việt Trì năm 2013 ..........................................58

Biểu đồ 3.2:

Chỉ số PCI của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007 - 2013 ........................70

Biểu đồ 3.3:

Chỉ số thành phần của Phú Thọ ........................................................73

Biểu đồ 3.4:

So sánh các chỉ tiêu thành phần năm 2012 - 2013............................74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phú Thọ là tỉnh miền núi phía Bắc, đƣợc tái lập tỉnh từ ngày 01/01/1997
theo Nghị quyết kỳ họp thứ X Quốc hội Khoá IX. Sau khi tái lập tỉnh, tình hình
kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã nhanh chóng đi vào ổn định và phát
triển, kinh tế duy trì tốc độ tăng trƣởng khá; cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
chuyển dịch theo hƣớng tích cực. Các ngành, lĩnh vực phát triển khá toàn diện.
Tốc độ tăng trƣởng bình quân 5 năm (2000 - 2012) đạt 10,6%, trong đó nông lâm
nghiệp tăng 5%, công nghiệp, xây dựng tăng 12,3%, dịch vụ tăng 12,6%. Quy mô
của nền kinh tế tăng 2,24 lần. GDP bình quân đầu ngƣời năm 2012 đạt 14,9 triệu
đồng (tƣơng đƣơng 740 USD), tăng 2,6 lần so năm 2005.

Với xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế; Nghị quyết Đảng bộ tỉnh
Phú Thọ lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã chỉ rõ: “Tiếp tục hoàn thiện các cơ
chế, chính sách, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư và
sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển thông qua việc
giúp doanh nghiệp tiếp cận vốn, quỹ đất, hỗ trợ đào tạo nghề và chuyển giao công
nghệ” (Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010 - 2015.
Lƣu hành nội bộ tháng 11/2010). Chính từ môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng, tỉnh
Phú Thọ ngày càng thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tƣ, mở rộng sản xuất kinh
doanh. Tính đến 31/12/2012 trên địa bàn tỉnh có 4.101 doanh nghiệp trong đó:
TNHH 1998 DN, cổ phần 1.201 DN, DN tƣ nhân 336, Chi nhánh 322 DN, văn
phòng đại diện 71 DN, địa điểm kinh doanh 173 DN. Thành lập mới năm 2012 là
321 doanh nghiệp. Tính đến ngày 28/2/2013 trên địa bàn Thành phố Việt Trì Phú
Thọ có 4.227 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (Báo cáo tổng kết công
tác năm 2012, phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2013 của Phòng đăng ký kinh doanh
Sở Kế hoạch đầu tƣ tỉnh Phú Thọ và số liệu báo cáo thống kê doanh nghiệp đến
ngày 28/2/2013).
Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá - khoa học kỹ
thuật của tỉnh Phú Thọ, là vùng đất có bề dày về lịch sử và truyền thông cách mạng.
Việt Trì nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ, là thành phố du lịch về với cội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
nguồn dân tộc Việt Nam, là kinh đô Văn Lang - kinh đô đầu tiên của ngƣời Việt và
là cửa ngõ của vùng Tây Bắc Tổ quốc, có diện tích tự nhiên 11.175,11ha, gồm 13
phƣờng nội thị và 10 xã ngoại thị; dân số là 277.539 ngƣời (tính đến 31/12/2010);
phía Đông giáp với huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc); phía Nam giáp huyện Vĩnh
Tƣờng (Vĩnh Phúc), huyện Ba Vì (Hà Nội); phía Tây giáp huyện Lâm Thao; phía
Bắc giáp huyện Phù Ninh.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, những năm gần đây, thành phố
Việt Trì luôn duy trì tốc độ tăng trƣởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng
tích cực; tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 13,6%/ năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hƣớng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng dịch vụ; quan hệ sản xuất đƣợc
củng cố, các thành phần kinh tế đƣợc quan tâm, tạo điều kiện phát triển. Đến nay,
trên địa bàn Thành phố đã có 1.600 doanh nghiệp các loại. Các ngành dịch vụ tiếp
tục phát triển đa dạng, chất lƣợng từng bƣớc đƣợc nâng lên, cơ bản đáp ứng đƣợc
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng
bình quân 17,8%/ năm. Các dự án tôn tạo thuộc khu di tích lịch sử Đền Hùng đƣợc
tập trung đầu tƣ phát triển, đã tạo điểm nhấn quan trọng, thúc đẩy việc triển khai các
dự án du lịch, dịch vụ khác trên địa bàn Thành phố, tạo tiền đề vững chắc để xây
dựng thành phố du lịch- lễ hội về với cội nguồn của dân tộc Việt Nam.
Thành phố đã thực hiện có kết quả khâu đột phá là công tác quy hoạch và
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Thành phố đã tích cực huy động các
nguồn lực cho đầu tƣ và phát triển; riêng năm 2010 đã huy động gần 2.700 tỷ đồng,
đạt tốc độ tăng bình quân 11%/ năm. Từ năm 2000 đến hết 2010, Thành phố đã
triển khai đầu tƣ xây dựng 116 công trình các loại, làm thay đổi nhanh chóng diện
mạo đô thị của Thành phố.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tồn tại trên 2400 doanh nghiệp thuộc đủ
mọi thành phần kinh tế gồm DNNN, CTCP, Công ty TNHH, DNTN, hợp tác xã.
Mặc dù, Việt Trì là một thành phố có nền kinh tế đang phát triển mạnh nhƣng trong
một vài năm trở lại đây tỉnh đã chủ trƣơng đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp,
nông thôn, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động, tăng thu nhập cho dân
cƣ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thành lập và hoạt động trên
địa bàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3

Chiếm hơn 95% tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố
Việt Trì - tỉnh Phú Thọ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò rất
quan trọng đến tăng trƣởng và phát triển kinh tế, huy động nguồn lực cho đầu tƣ
phát triển và có ý nghĩa then chốt trong quá trình giải quyết các vấn đề xã hội
nhƣ tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo của địa phƣơng. Năm 2012, khu vực
DNNVV đã chiếm giữ 44,3% tổng vốn doanh nghiệp, thu hút 42,95% lao động
doanh nghiệp (DN), chiếm 42,52% tổng doanh thu, sáng tạo ra 36,44% tổng lợi
nhuận và nộp ngân sách trên 84,74% tổng nộp ngân sách của khối DN. Tuy
nhiên, việc phát triển của các DNVVV ở Thành phố Việt Trì trong thời gian qua
chủ yếu về số lƣợng, qui mô nhỏ, thiếu năng lực về vốn, trình độ công nghệ lạc
hậu, chất lƣợng sản phẩm không ổn định, khả năng quản lý về kỹ thuật và kinh
doanh yếu khiến loại hình DNNVV kém khả năng cạnh tranh. Vấn đề đặt ra là
làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm duy trì tăng trƣởng và phát
triển kinh tế của địa phƣơng trong điều kiện sức ép ngày càng tăng theo tiến
trình hội nhập, đồng thời tạo ra cơ hội do hội nhập tạo ra. Đây là vấn đề vừa có
tính cấp bách, sống còn của các DN Việt Nam nói chung và các DN Thành phố
Việt Trì - tỉnh Phú Thọ nói riêng cũng nhƣ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc
trung ƣơng và địa phƣơng. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố
Việt Trì - tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống lại cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh của DN, các bài học kinh
nghiệm từ một số nƣớc.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh
cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng kinh doanh của các DNNVV ở
Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ để xác định đƣợc thực trạng năng lực cạnh tranh
của các DNNVV ở địa phƣơng.
- Đề xuất hệ thống giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho lọai hình
doanh nghiệp này. Việc làm sáng tỏ các mục tiêu trên sẽ trả lời cho câu hỏi nghiên
cứu đặt ra của đề tài luận văn là: Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh

cho các DNNVV ở Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Để có thể chỉ ra đƣợc năng lực cạnh tranh của các DNNVV của thành phố
Việt Trì tỉnh Phú Thọ, luận văn nghiên cứu các yếu tố cấu thành lên năng lực cạnh
tranh của các DNNVV đang hoạt động trên địa bàn thành phố Việt Trì. Luận văn
cũng nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh của các DNNVV trong bối cảnh
cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp khác đến từ bên ngoài địa bàn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về mặt không gian
Luận văn chỉ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn
thành phố Việt Trì.
3.2.2. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của các
DNNVV Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. Trong đó, tập
trung phân tích qui mô doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn, lao động, thực trạng
công nghệ kỹ thuật, thị trƣờng và sản phẩm, ... đồng thời, kết hợp phân tích thực
trạng môi trƣờng kinh doanh của địa phƣơng và đề xuất các giải pháp để nâng cao
năng lực cạnh tranh của DNNVV Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ. Phạm vi
nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các DNNVV của Thành phố Việt Trì
- tỉnh Phú Thọ; môi trƣờng kinh doanh của địa phƣơng ảnh hƣởng đến năng lực
cạnh tranh của các DNNVV.
3.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Số liệu nghiên cứu phản ảnh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực sản
xuất kinh doanh của các DNNVV của thành phố Việt Trì trong giai đoạn từ 2011-2013.

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài sẽ làm sáng tỏ những yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh, cũng
nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng kinh doanh của các DNNVV ở Thành
phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ, đồng thời gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các DNNVV tại địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5
4.2. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hoá những cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của DNNVV.
Trong đó, làm rõ và lựa chọn tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của DNNVV,
làm cơ sở để phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh các DNNVV ở thành phố
Việt Trì.
- Nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh
nghiệp DNNVV trong nƣớc và nƣớc ngoài; rút ra một số bài học kinh nghiệm trong
việc nâng cao năng lực của DNNVV trên địa bàn thành phố Việt Trì.
- Đánh giá đƣợc thực trạng năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn
thành phố Việt Trì và các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của DNNVV
trên địa bàn thành phố Việt Trì.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh của
DNNVV trên địa bàn thành phố và các kiến nghị đối với Chính phủ và Chính quyền
thành phố để hoàn thiện các chính sách, góp phần nâng năng lực cạnh tranh của
DNNVV trên địa bàn thành phố Việt Trì cũng nhƣ trên phạm vi cả tỉnh Phú Thọ.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho nhà
quản lý và các DNNVV trên cả nƣớc nói chung và trên địa bàn Việt Trì nói riêng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu nhƣ sau: Chƣơng I: Cơ

sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của DNNVV; Chƣơng II: Phƣơng
pháp nghiên cứu; Chƣơng III: Thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực
cạnh tranh của DNNVV Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ. Chƣơng IV: Một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV Thành phố Việt Trì
- tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DNNVV
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các quan niệm về Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV)
Nói đến DNNVV là nói đến cách phân loại DN dựa trên độ lớn hay qui mô
của các DN. Việc phân loại tiêu thức DNNVV phụ thuộc vào loại tiêu thức sử dụng
qui định giới hạn phân loại qui mô DN. Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm
DNNVV giữa các nƣớc chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá qui mô DN và
lƣợng hoá các tiêu thức ấy thông qua những tiêu chuẩn cụ thể. Giữa các nƣớc không
chỉ tiêu chuẩn của từng lọai DN có khác nhau mà ngay cách phân loại cũng khác
nhau: Có những nƣớc chỉ phân ra 4 loại DN: DN nhỏ, DN vừa, DN lớn và Doanh
nghiệp cực lớn (tức là các công ty đa quốc gia khổng lồ, chứ không phải mọi công
ty đa quốc gia, vì có những công ty đa quốc gia chỉ thuộc loại DN lớn vừa phải). Có
nƣớc phân loại DN chi tiết hơn : - DN cực nhỏ, còn gọi là vi DN ( ở một số nƣớc,
đây là kinh tế hộ gia đình; ở một số nƣớc khác, kinh tế hộ gia đình không đƣợc xếp
vào lọai DN mà chỉ gọi là kinh tế hộ gia đình, và do đó không có vi DN); DN nhỏ,
DN vừa, DN lớn và DN cực lớn. Có nƣớc (nhƣ Hoa Kỳ), chỉ những DNNVV độc
lập thì mới là DNNVV, nhƣng cũng có nƣớc tính cả các DNNVV thành viên của

các công ty lớn cũng là DNNVV. Đặc biệt tại Pháp, cùng với lọai DNNVV, còn có
cả lọai ngành công nghiệp nhỏ và vừa, lọai ngành kinh tế nhỏ và vừa, tức là những
ngành công nghiệp, ngành kinh tế trong đó hầu hết hoặc số lớn DN thuộc lọai nhỏ
và vừa. Qua nghiên cứu tiêu thức phân loại ở các nƣớc có thể nhận thấy một số tiêu
thức chung, phổ biến nhất thƣờng đƣợc sử dụng trên thế giới là: Số lao động thƣờng
xuyên; vốn sản xuất hoặc tổng giá trị tài sản; doanh thu; lợi nhuận; và giá trị gia
tăng. Tiêu thức về lao động và vốn phản ánh qui mô sử dụng các yếu tố đầu vào,
còn tiêu thức về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá qui mô theo kết
quả đầu ra. Mỗi tiêu thức có mặt tích cực và hạn chế riêng. Nhƣ vậy, để phân lọai
DNNVV có thể dùng các yếu tố đầu vào, hoặc các yếu tố đầu ra của DN, hoặc là kết
hợp của cả hai yếu tố trên. Nhìn chung trên thế giới, hai tiêu chuẩn đƣợc sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7
phổ biến để phân loại DNNVV là số lao động và số vốn. Trong hai tiêu chuẩn ấy,
khá nhiều nƣớc coi tiêu chuẩn về số lao động sử dụng là quan trọng hơn. Nhƣ vậy,
tiêu chuẩn phân lọai DN không tính đến phạm vi quan hệ của DN, trình độ công
nghệ, khả năng quản lý và hiệu quả họat động của DN là điều đáng chú ý. Tiêu
chuẩn phân lọai DN là không cố định và chẳng những khác nhau giữa các nƣớc mà
còn thay đổi trong một nƣớc. Trƣớc hết, đó là thay đổi theo ngành nghề. Thƣờng
thƣờng ở nhiều nƣớc, ngƣời ta phân biệt 3 loại ngành nghề: một là các DN chế tác,
hai là các DN thƣơng mại, ba là các DN dịch vụ. Trong mỗi loại ngành nghề có tiêu
chuẩn riêng về DNNVV. Tiêu chuẩn phân loại DN không cố định mà thay đổi theo
thời gian. Điều này rõ nhất là ở Mỹ, nơi cứ hàng năm tiêu chuẩn về DNNVV trong
từng ngành, nghề đều đƣợc xem xét lại, điều chỉnh nếu cần thiết và đƣợc chính thức
công bố. Trong lịch sử kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có rất nhiều
khái niệm về DNNVV. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia; tuỳ thuộc
vào từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất nƣớc hay khu vực mà các nhà kinh

tế, các chính phủ đƣa ra những khái niệm khác nhau về DNNVV. Sau đây là hai
định nghĩa DNNVV của của Ngân hàng Thế giới và Nhật Bản. Theo tiêu chuẩn của
Ngân hàng Thế giới (WB) và Công ty Tài Chính quốc tế (IFC), các DN đƣợc phân
chia nhƣ sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ (Micro - enterprise): Là DN có đến 10 lao động,
tổng tài sản trị giá không quá một trăm ngàn (100.000) USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá một trăm ngàn (100.000) USD.
- Doanh nghiệp nhỏ (Small-enterprise): Là DN có không quá 50 lao động,
tổng tài sản trị giá không quá ba triệu (3.000.000) USD và tổng doanh thu hàng năm
không quá ba triệu (3.000.000) USD.
- Doanh nghiệp vừa (medium- enterprise) : DN có không quá 300 lao động,
tổng giá trị tài sản không quá mƣời lăm triệu (15.000.000) USD và tổng doanh thu
hàng năm không quá mƣời lăm triệu (15.000.000) USD 1 (Công ty Tài chính Quốc
tế (IFC) vàNgân hàng Thế giới WB, 2000). Theo điều 2, đạo luật cơ bản cho
DNNVV Nhật Bản : “ (1) Một công ty có vốn hoặc tổng số tiền đầu tư không quá
ba trăm triệu Yên (ұ 300.000.000), hay một công ty hoặc một cá nhân có số lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8
động thường xuyên không quá ba trăm người, và chủ yếu tham gia vào sản xuất,
xây dựng, vận chuyển hay các loại hình kinh doanh khác (trừ các loại hình kinh
doanh nêu tại điểm 2 đến 4 dưới đây); (2) Một công ty có vốn hoặc tổng số tiền đầu
tư không quá một trăm triệu Yên (ұ 100.000.000), hay một công ty hoặc một cá
nhân có số lao động thường xuyên không quá một trăm người, và chủ yếu tham gia
kinh doanh bán buôn; (3) Một công ty có vốn hoặc tổng số tiền đầu tư không quá
năm mươi triệu Yên (ұ 50.000.000), hay một công ty, hoặc một cá nhân có số lao
động thường xuyên không quá một trăm người, và chủ yếu tham gia vào ngành dịch
vụ; (4) Một công ty có vốn hoặc tổng số tiền đầu tư không quá năm mươi triệu Yên

(ұ 50.000.000), hay một công ty hoặc một cá nhân có số lao động thường xuyên
không quá năm mươi người, và chủ yếu tham gia kinh doanh bán lẻ. Ngoài ra, một
số định nghĩa về DNNVV của một số quốc gia trong khu vực APEC cũng có một số
điểm không hoàn toàn đồng nhất. Các tiêu chuẩn và cách phân lọai khác nhau do
các đặc thù kinh tế xã hội của từng quốc gia và do các mục đích cụ thể trong chính
sách phát triển hoặc các chính sách xã hội của mỗi nƣớc. Hiện nay các tiêu chuẩn
quốc tế để phân loại DNNVV vẫn đang tiếp tục đƣợc thảo luận vì còn nhiều ý kiến
khác nhau.
Đó là các tiêu thức để xác định DNNVV của một số nƣớc trên thế giới, còn
đối với Việt Nam thì tiêu thức xác định DNNVV cũng thay đổi theo từng thời kỳ,
tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể

của đất nƣớc.

Ngày 20/6/1998, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành công văn số 681/CP-KTN xây
dựng tiêu thức DNNVV tạm thời quy định giai đoạn này là những doanh nghiệp có vốn
điều lệ dƣới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dƣới 200 ngƣời.
Tuy nhiên, cùng với tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế, các tiêu thức
đánh giá DNNVV cũng đƣợc nâng lên. Ngày 23/11/2009 Chính phủ ban haàn Nghị
định số 90/2001/NĐ-CP trong đó DNNVV đƣợc hiểu là “DNNVV là cơ sở sản xuất
kinh doanh độc lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký
không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trunh bình hàng năm không quá 300 người.
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình
thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời
cả hai chỉ tiêu về vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9

Để tiếp tục khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV phát
triển, ngày 30/6/2009 Chính phủ ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, đƣợc chia thành ba
cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn và tƣơng đƣơng
tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn và tiêu chí chủ yếu đƣợc cụ thể là):
Doanh
nghiệp siêu
Khu vực

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

nhỏ
Số lao động

Tổng
nguồn vốn

Số lao động

Tổng
nguồn vốn

I.Nông, lâm nghiệp 10 ngƣời trở 20 tỷ đồng từ trên 10 đến từ trên 20 đến
và thủy sản

xuống


trở xuống

200 ngƣời

xuống

trở xuống

200 ngƣời

từ trên 200

100 tỷ đồng đến 300 ngƣời

II.Công nghiệp và 10 ngƣời trở 20 tỷ đồng từ trên 10 đến từ trên 20 đến
xây dựng

Số lao động

từ trên 200

100 tỷ đồng đến 300 ngƣời

III.Thƣơng mại và 10 ngƣời trở 10 tỷ đồng từ trên 10 đến từ trên 10 đến từ trên 50 đến
dịch vụ

xuống

trở xuống


50 ngƣời

50 tỷ đồng

100 ngƣời

Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
Theo tiêu chí này thì tỷ trọng các DNNVV trong khối doanh nghiệp chiếm
khoảng 70% còn trong khu vực kinh tế tƣ nhân hiện có khoảng 50.000 doanh
nghiệp gồm các công ty TNHH, CTCP, DNTN và hơn 2 triệu hộ kinh doanh cá thể
(không kể hộ sản xuất nông nghiệp). Theo tiêu chí vốn, các DNNVV chiếm khoảng
99,56% trong tổng số DNTN; 97,38% trong tổng số các doanh nghiệp HTX; 96,12%
trong các công ty TNHH và 43,27% dối với các CTCP. Do đó, các DNNVV có một
vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế nƣớc ta.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là một loại hình của doanh nghiệp nên nó mang đầy đủ những đặc
trƣng vốn có của doanh nghhiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những đặc trƣng đó, DNNVV
còn mang những đặc điểm riêng nhƣ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
Thứ nhất, Về sử dụng nguồn vốn, DNNVV có vốn đầu tƣ thấp, thời gian thu
hồi vốn nhanh, việc sử dụng vốn đạt kết quả cao. Đây là đặc điểm cơ bản và quan
trọng nhất của DNNVV. Do vốn đăng ký ban đầu thấp, không quá 10 tỷ đồng và
chu kỳ kinh doanh ngắn đặc trƣng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này
mang lại nên doanh nghiệp này có thời gian hoàn vốn thấp hơn nhiều so với các

doanh nghiệp có quy mô lớn khác.
Thứ hai, DNNVV hoạt động đa dạng ở mọi ngành nghề, trong mọi thành
phần kinh tế nên các DNNVV dễ dàng thâm nhập vào từng thị trƣờng do đó mà sức
lan toả của DNNVV vào các lĩnh vực của đời sống xã hội là rất lớn. Hơn nữa do
quy mô nhỏ nên DNNVV hoạt động kinh doanh ở hầu hết các lĩnh vực cả những
lĩnh vực mà các doanh nghiệp có quy mô lớn khác không muốn tham gia hoặc
không thể tham gia vì quá nhỏ bé, đem lại lợi nhuận không lớn. Vì vậy, DNNVV có
khả năng thoả mãn mọi nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ của mọi tầng lớp xã hội.
Ngay cả khi ở nƣớc ta, theo số liệu thống kê cho biết DNNVV chiếm 98% trong
tổng số các doanh nghiệp và tồn tại dƣới mọi hình thức nhƣ: DNNN, DNTN, CTCP,
Công ty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và hộ kinh doanh cá thể.
Thứ ba, DNNVV đƣợc tổ chức theo nhiều loại khác nhau nhƣng chúng đều
có đặc điểm chung là có bộ máy tổ chức sản xuất, quản lý đơn giản, gọn nhẹ, không
cồng kềnh nhƣng đạt hiệu quả cao. Đây là một lợi thế của loại hình doanh nghiệp
này hơn nữa nó lại rất phù hợp với điều kiện về nguồn vốn ít ỏi và số lƣợng lao
động hạn chế của doanh nghiệp. Chính vì nguồn vốn ít, quy mô doanh nghiệp lại
nhỏ nên số lƣợng nhân viên ít. Do đó bộ máy quản lý luôn có xu hƣớng tinh giảm vì
một nhân viên có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau cùng một lúc. Đôi khi
một nhân viên đảm nhận luôn nhà quản trị nên DNNVV có thể tiết kiệm đƣợc chi
phí nhân công để đầu tƣ cho việc nghiên cứu thị trƣờng và mở rộng sản phẩm.
Thứ tư, DNNVV có tính năng động, linh hoạt trƣớc những thay đổi của thị
trƣờng, dễ dàng thay đổi lĩnh vực kinh doanh khi thị trƣờng có những biến động
đem lại cơ hội

và thách thức mới cho doanh nghiệp. Chính vì quy mô nhỏ, lƣợng

vốn tự có ít, hoạt động lại không chuyên sâu vào bất cứ lĩnh vực nào nên nó có thể
dễ dàng thay đổi quy mô sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà không gây xáo trộn lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

11
trong doanh nghiệp. Để thích ứng với thị trƣờng, tồn tại và phát triển trên thị trƣờng
bên cạnh các đối thủ cạnh tranh có quy mô lớn, có uy tín thì DNNVV phải tích cực
nghiên cứu thị trƣờng, tập trung khai thác những khoảng trống, những thị trƣờng và
mặt hàng mới. Chính vì sự thay đổi để thích ứng với thị trƣờng này mà tính ổn định
của loại hình DNNVV không cao, chúng dễ bị tổn thƣơng trong cuộc khủng hoảng
kinh tế thị trƣờng có quy mô lớn bởi năng lực tài chính kém, khả năng cạnh tranh bị
hạn chế.
Thứ năm, với DNNVV, mối quan hệ giữa các thành viên trong nội bộ doanh
nghiệp luôn gắn bó mật thiết. Đây là một đặc trƣng mà chúng ta rất hiếm thấy trong
các doanh nghiệp có quy mô lớn. Do đặc thù của DNNVV là số lƣợng nhân viên ít,
một nhân viên hay ngƣời quản lý có thể đảm nhận nhiều công việc cùng một lúc
nên sự gặp gỡ, giao tiếp, trao đổi với nhau là thƣờng xuyên xảy ra nên họ thƣờng
gần gũi nhau để chia sẻ, cảm thông với nhau cả trong công việc và trong cuộc sống
hàng ngày. Điều này đƣợc thể hiện rõ nhất trong các hộ kinh doanh cá thể (kinh tế
hộ gia đình). Ở đó gia đình, họ hàng, bạn bè cùng nhau làm việc tạo nên môi trƣờng
lao động ấm áp thoải mái tạo điều kiện cho nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình. Đây cũng chính là lý do khiến cách thức quản trị điều hành cũng nhƣ thực thi
công việc luôn có sự khác biệt so với doanh nghiệp lớn.
Trên đây là năm đặc điểm cơ bản nhất của DNNVV. Đó là năm điểm khác
biệt lớn nhất của DNNVV so với các loại hình doanh nghiệp khác. Từ những đặc
điểm riêng có của mình mà DNNVV đóng vai trò không thể thiếu trong sự phát
triển kinh tế của bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
1.1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thông thƣờng, ngƣời ta quan niệm rằng các quốc gia phát triển có nền kinh tế
hiện đại thì sẽ là nơi phát triển của doanh nghiệp lớn, có khả năng cạnh tranh cao còn
DNNVV sẽ không thể tồn tại và phát triển đƣợc. Đó là một quan niệm hoàn toàn sai
lầm, thực tế đã chỉ ra rằng dù là trong nền kinh tế phát triển thì vai trò của loại hình

doanh nghiệp này càng đƣợc khẳng định hơn. Nhƣ chúng ta đã biết, cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới những năm đầu thập niên 30 đã làm cho nền kinh tế toàn cầu
lâm vào tình trạng suy thoái, chính các DNNVV là nhân tố cực kỳ quan trọng góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12
phần thúc đẩy nền kinh tế thế giới đi lên thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng đó. Chính vì
vậy, DNNVV là xƣơng sống của nhiều quốc gia, là động lực thúc đẩy cạnh tranh, bảo
đảm ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng, tình trạng độc quyền. Đặc
biệt là khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày càng phát triển đã tạo điều kiện
cho loại hình doanh nghiệp này nhiều cơ hội tập trung kỹ thuật để sản xuất những sản
phẩm có chất lƣợng cao đáp ứng kịp thời và tốt nhất những nhu cầu đa dạng và phong
phú của thị trƣờng.
Trong nhiều năm qua, từ kinh nghiệm phát triển kinh tế của các nƣớc có nền
kinh tế phát triển hay đang phát triển cho thấy vị trí, vai trò của DNNVV là rất lớn.
Điều này đƣợc thể hiện trên nhiếu khía cạnh nhƣ: Tạo ra số lƣợng của cải vật chất
tƣơng đối lớn, chủng loại phong phú, đa dạng cả về số lƣợng và mẫu mã, phân phối
lƣu thông hàng hoá, dịch vụ rộng rãi, giải quyết công ăn việc làm cho số đông
ngƣời lao động. Ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng, các DNNVV đóng góp từ
30 - 60% GDP, sử dụng 40 - 70% lao động của mỗi quốc gia. Vai trò của DNNVV
đƣợc thể hiện qua những đóng góp chủ yếu sau:
Thứ nhất, DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm,
khai thác tiềm năng lao động. Số lƣợng các DNNVV lớn nên cần rất nhiều lao động.
Hơn nữa, do kinh doanh đa dạng, đủ ngành nghề nên tạo ra số việc làm cho số đông
ngƣời lao động từ ngƣời có trình độ thấp đến trình độ cao. Thực tế ở các nƣớc cho
thấy, trong giai đoạn từ năm 1991-1996, bình quân mỗi năm DNNVV đã giải quyết
khoảng 70.020 việc làm cho ngƣời lao động. Trong các lĩnh vực cơ bản của ngành
công nghiệp chế biến, các DNNVV đã tuyển dụng 355.000 lao động chiếm 36% tổng

số lao động của ngành. Trong ngành xây dựng đã tạo ra việc làm cho 155.000 lao
dộng chiếm 51% toàn ngành. Trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn nhà hàng là
51.000 lao động chiếm 19%. Không chỉ có vậy các DNNVV đã thu hút lao động rộng
khắp trên phạm vi cả nƣớc. Do tỷ trọng lao động ở khu vực nhà nƣớc giảm từ 9,7%
(năm 1995) xuống còn 5,2% (năm 1998) nên khu vực tƣ nhân đang có vai trò hết sức
quan trọng tạo ra công ăn việc làm cho ngƣời lao động. Từ thực tế trên cho thấy
DNNVV là một trong những phƣơng tiện hiệu quả nhất để giải quyết vấn đề thất
nghiệp và tạo đƣợc cơ hội phát huy nội lực, huy động đƣợc các nguồn lao động nhàn
rỗi trong công chúng vào sản xuất kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13
Thứ hai, DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy qúa trình
CNH-HĐH đất nƣớc và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Quá trình phát triển các DNNVV góp phần phân bổ sản xuất đồng dều hơn
với nhiều ngành nghề phong phú, đa dạng phù hợp với nhiều lãnh thổ khác nhau.
Loại hình doanh nghiệp này cho phép phát huy lợi thế cả khu vực thành thị và nông
thôn đặc biệt là vùng nông thôn. DNNVV đã góp phần xoá dần tình trạng thuần canh
và độc canh. DNNVV luôn đi đầu trong lĩnh vực đổi mới công nghệ, tiến hành CNH HĐH sản xuất nông nghiệp từ khâu gieo trồng, thu hoạch đến khâu chế biến và bao
tiêu sản phẩm. Ở nƣớc ta việc phát triển doanh nghiệp chế biến nông lâm hải sản
phân bố rộng khắp các vùng nông thôn đã tạo nên bộ mặt mới cho nông thôn cả về
kinh tế - văn hoá - xã hội. Với sự linh hoạt của mình, các DNNVV sẵn sàng hoạt
động trong lĩnh vực ở mọi nơi mọi chỗ nếu lợi nhuận và cơ hội phát huy do đó nó
góp phần làm tăng tích luỹ từ toàn bộ nền kinh tế, tạo động lực quan trọng thúc đẩy
quá trình CNH-HĐH đất nƣớc.
Thứ ba, sản xuất nhiều loại hàng hoá có khả năng cung cấp ngày càng lớn, đa
dạng sản phẩm tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, đáp ứng ngày càng phong phú và đa
dạng nhu cầu của mọi tầng lớp dân cƣ.

Các DNNVV kinh doanh đa dạng mọi ngành nghề, tính nhậy cảm với thị
trƣờng cao lại có khả năng kinh doanh ở các lĩnh vực mà các doanh nghiệp lớn
không thể thực hiện (hoặc thực hiện không hiệu quả) do đó nó gặp nhiều thuận lợi
trong việc sản xuất và cung cấp nhiều loại sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong
nƣớc đồng thời đẩy nhanh xuất khẩu. Hơn nữa, các doanh nghiệp lớn muốn phát
triển thì phải sử dụng các DNNVV làm vệ tinh nhƣ: thu mua nguyên liệu, gia công
chế biến, đóng gói…. Theo số liệu thống kê ở nƣớc ta cho thấy các DNNVV kinh
doanh 100% các lĩnh vực, cung cấp 80% sản phẩm cho nền kinh tế ngoài những sản
phẩm, dich vụ Nhà nƣớc cấm hoặc độc quyền.
Thứ tư, góp phần làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt và sáng tạo trong kinh
doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá, mềm dẻo, DNNVV góp phần
to lớn làm năng động kinh tế trong cơ chế thị trƣờng. Chính sự xuất hiện phong phú,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14
đa dạng của các cơ sở sản xuất, ngành nghề, các loại sản phẩm dịch vụ, các hình
thức kinh doanh của các DNNVV để tồn tại và đứng vững trên thị trƣờng, vô hình
chung các DNNVV đã thúc đẩy sự cạnh tranh trong các khu vực kinh tế làm cho
nền kinh tế trở nên linh động hơn. Đồng thời tạo ra sức ép buộc các cơ quan quản lý
hành chính Nhà nƣớc phải thay đổi nhanh nhạy cơ chế, chính sách đáp ứng nhu cầu,
đòi hỏi của các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói riêng.
Thứ năm, đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển các ngành thủ công
truyền thống nhằm sản xuất các loại hàng hoá mang bản sắc văn hoá dân tộc.
Với quy mô vừa và nhỏ cho phép doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn lực sẵn
có ở địa phƣơng cũng nhƣ các sản phẩm phụ của các nhà máy lớn chƣa sử dụng
đến, đồng thời khai thác và sử dụng đội ngũ tiểu thủ công nghiệp lành nghề sản
xuất ra những sản phẩm truyền thống đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu.

Với sự phát triển của các DNNVV, nhiều làng nghề truyền thống đã đƣợc khôi
phục và phát huy.
Thứ sáu, các DNNVV góp phần làm tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nƣớc
và tăng thu nhập cho dân cƣ.
Với hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các DNNVV đã làm doanh
thu tăng lên điều này đồng nghĩa với việc thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nƣớc và thu nhập của ngƣời lao động cũng tăng lên. Việc thực hiện tốt nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nƣớc sẽ giúp Nhà nƣớc có nguồn sử dụng tiếp tục tái đầu tƣ cho các
ngành nghề kinh tế và cả bản thân doanh nghiệp. Thực tế ở nƣớc ta các DNNVV đã
thu đƣợc khoảng 137.000 tỷ đồng và nộp ngân sách 5.000 tỷ đồng tiền thuế. Các
DNNVV đã đóng góp khoảng 21 - 25% GDP và thu hút lực lƣợng lao động rộng
khắp cả nƣớc.
Thứ bảy, góp phần đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ doanh nhân mới.
Muốn làm đƣợc lớn trƣớc hết phải bắt đầu từ cái nhỏ nhất. Do đó mà kinh
doanh quy mô nhỏ sẽ là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp làm quen với
môi trƣờng kinh doanh, giúp họ tích luỹ đƣợc vốn knh nghiệm ban đầu. Bắt đầu từ
kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà doanh nghiệp sẽ trƣởng thành, trở thành
những nhà doanh nghiệp lớn, tài ba biết đƣa doanh nghiệp của mình phát triển đi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15
lên một cách nhanh chóng. Các DNNVV chính là “vườn ươm” tốt nhất cho các nhân
tài kinh doanh. Riêng ở nƣớc ta, 63,2% các nhà kinh doanh đƣợc trƣởng thành từ
các DNNVV.
1.1.2.3. Những thuận lợi và khó khăn về vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Thuận lợi về vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Do đặc điểm riêng có của loại hình DNNVV nên khi tham gia vào nền kinh
tế thị trƣờng nó có một số lợi thế nhất định so với doanh nghiệp có quy mô lớn khác:

Một là, thời gian thu hồi vốn nhanh, vòng quay của vốn nhanh sẽ là yếu tố
hấp dẫn các nhà đầu tƣ vừa và nhỏ, các nhà đầu tƣ cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế đầu tƣ vào doanh nghiệp. Chính vì các nhà đầu tƣ này có số lƣợng vốn ít nên
họ muốn đầu tƣ vào dự án ít rủi ro. Khi thời gian hoàn vốn dự án ngắn thì vốn của
họ sẽ không gặp rủi ro khi thị trƣờng có chiều hƣớng biến động gây bất lợi cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, do có đƣợc tính năng động, linh hoạt, tự do, sáng tạo nên DNNVV
dễ dàng tiếp cận và ứng dụng một cách nhanh chóng những công nghệ mới từ cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật mang lại bởi lƣợng vốn đầu tƣ vào trang bị máy móc
là nhỏ. So với các doanh nghiệp có quy mô lớn cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng đồ sộ
thì các DNNVV dễ dàng nhanh nhậy bắt kịp với những chuyển biến của nhu cầu
ngƣời tiêu dùng. DNNVV có khả năng chuyển hƣớng kinh doanh và chuyển đổi
mặt hàng nhanh hơn, tăng giảm lao động dễ dàng vì có thể sử dụng nguồn lao động
thời vụ. Hơn nữa, DNNVV khi chuyển địa điểm sản xuất không gặp nhiều khó khăn
nhƣ doanh nghiệp lớn. Ngoài ca, các doanh nghiệp này lại có thể nắm bắt và phục
vụ nhanh chóng những nhu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực, địa phƣơng. Do dó,
DNNVV có thể khai thác hết năng lực của mình để đạt đƣợc hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao nhất.
Ba là, quan hệ giữa các thành viên trong DNNVV chặt chẽ, gắn bó hơn tạo
ra môi trƣờng làm việc tốt. Ngƣời lao động có thể dễ dàng gặp gỡ trao đổi với nhau,
đề xuất với lãnh đạo đồng ý những ý tƣởng mới lạ giúp doanh nghiệp phát triển
nhanh hơn, ổn dịnh hơn, tạo ra những đột phá trong hoạt động kinh doanh. Trong
một số doanh nghiệp mà số lƣợng lao động không nhiều, ngƣời quản lý có thể nắm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×