Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Tài liệu Blue – chips & Penny stock doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.14 KB, 2 trang )

Blue – chips & Penny stock

Từ blue – chips ((BCs) bắt nguồn từ loại thẻ ñổi tiền khi chơi bài poker tại các sòng bạc. Chips là
loại thẻ nhựa ñổi tiền khi ñánh bạc. Giá trị quy ñổi của chips sẽ phục thuộc vào màu sắc của chips
(gồm xanh, ñỏ, vàng, trắng). Theo thông lệ, chips màu xanh (blue) có giá trị quy ñổi cao nhất. Khái
niệm này sau ñó ñã ñược ứng dụng vào thị trường chứng khoán ñể phân loại các cổ phiếu.

Loại cổ phiếu BCs thường ñược hiểu là có thu nhập ổn ñịnh, cổ tức thấp và ñộ rủi ro thấp. Rất
nhiều cổ phiếu BCs ñược lấy là cơ sở ñể tính chỉ số của TTCK như chỉ số Dow Jones. Theo một cách
khác, cổ phiếu BCs còn ñược ñịnh nghĩa như là cổ phiếu của các công ty có giá trị vốn hóa thị
trường lớn. Chẳng hạn như ở các TTCK quốc tế, cổ phiếu của các công ty như: Shell, Coca Cola,
IBM, Microsoft… là các cổ phiếu BCs. Trước khi bị phá sản năm 2001, cổ phiếu Enron cũng ñã từng
ñược coi là cổ phiếu BCs.

Một cổ phiếu ñược coi là blue- chips phải là một cổ phiếu của công ty có tiếng tăm, có doanh thu ổn
ñịnh à không có nợ quá mức cho phép. Phần lớn cổ phiếu BCs thì luôn ñược trả cổ tức ñều ñặn, nay
cả khi hoạt ñộng kinh doanh trở nên xấu hơn bình thường. Khi muốn ñầu tư vào một cổ phiếu
tương ñối an toan, ổn ñịnh, thì BCs luôn là lựa chọn số 1, cho dù giá CP loại này tương ñối cao.

Một thuật ngữ tương ñương nữa với blue-chips là cổ phiếu dẫn dắt (Bellewther). Trên thực tế, ñó là
cổ phiếu của một công ty ñược công nhận là công ty hàng ñầu trong lĩnh vực hoạt ñộng của mình.
Trên TTCK, có thể coi Microsoft là cổ phiếu dẫn dắt trong ngành công nghiệp phần mềm, Wall-Mart
là cổ phiếu dẫn dắt trong lĩnh vực phân phối hàng hóa… Thường thì các hoạt ñộng kinh doanh của
các công ty này ñược coi như dự báo ngành công nghiệp ñó sẽ phát triển như thế nào? Một khái
niệm tương tự blue-chips là “large cap”. Những cổ phiếu lạo này là những cổ phiếu của các công ty
có lượng vốn hóa thị trường ñặt biệt lớn, về cả số lượng cổ phiếu niêm yết và thị giá.

Cổ phiếu Penny Stock là cổ phiếu có trị giá nhỏ hơn 5$

Tại thị trường tái chính của Mỹ, thuật ngữ PS ñược áp dụng cho tất cả các loại cổ phiếu giao dịch
bên ngoài các TTCK chính thức NYSE, NASDAQ hoặc AMEX. Và thường bị các nhà ñầu tư chuyên


nghiệp coi thường. Tuy nhiên, ñịnh nghĩa của UBCKNN về PS lại là loại cổ phiếu có giá trị thấp và có
tính ñầu cơ của những công ty rất nhỏ không phụ thuộc vào vón hóa thị trường của cổ phiếu ñó
cũng như nó ñược giao dịch ở thị trường chính thức hay thị trường OTC.

PS còn có các thuật ngữ tương tự như: microcap stocks (cổ phiếu có mức vốn hóa thị trường nhỏ),
small caps hoặc nano caps. Tuy nhiên, UBCK lại ñịnh nghĩa cổ phiếu PS là cổ phiếu có thị giá thấp
chứ không căn cứ vào mức vốn hóa thị trường hoặc nơi giao dịch.

Tại TTCK Anh, PS là cổ phiếu của công ty có vốn hóa thị trường nhỏ hơn 100 triệu bảng, hoặc có thị
giá nhỏ hơn 1 bảng. Các cổ phiếu PS thường có giá trị vốn hóa thị trường nhỏ hơn 500 triệu USD và
ñược coi là cổ phiếu có ñộ rủi ro rất cao. UBCK của Anh thường cảnh báo rằng PS thường ñược giao
dịch với mức thanh khoản thấp, nghĩa là những người nắm trong ty cổ phiếu này sẽ gặp khó khăn
khi bán do không tìm ñược người mua có nh cầu tương ứng và vì vậy rất khó ñịnh giá. Các nhà ñầu
tư ñầu tư vào PS cần lường trước khả năng sẽ mất toàn bộ số tiền ñầu tư khi không thể bán ñược
cổ phiếu này trên thị trường. Thanh khoản kém và biên ñộ dao ñộng lớn của giá làm cho cổ phiếu
PS là loại cổ phiếu dễ bị tổn thương nhất ñối với các nhà ñầu cơ.

ðầu tư rủi ro cao

Những nhà ñầu tư mới thường bị ma lực của những cổ phiếu PS thu hút do giá của chúng rất thấp
và tiềm năng có thể thu ñược lợi lớn với mức lãi suất có thể lên ñến hàng trăm % và ngược lại cũng
có thể mất toàn bộ do cổ phiếu này sẽ vô giá trị dài hạn. UBCK Mỹ thường cảnh báo rằng ñầu tư PS
là loại ñầu tư có ñộ rủi ro cao. Mức ñộ rủi ro cao ñược nói ñến bao gồm: Tính thanh khoản hạn chế,
thiếu báo cáo tài chính và dễ bị lừa ñảo. Về khía cạnh thanh khoản, do các loại PS có rất ít cổ ñông
nên chúng không ñược giao dịch nhiều hàng ngày như các loại BCs. Một sự thay ñổi ñột ngột về
cung hoặc cầu của loại cổ phiếu này sẽ dẫn tới sự tăng giảm với biên ñộ lớn của giá cổ phiếu. Tính
thanh khoản thấp có thể làm cho giá cổ phiếu tăng vọt hoặc mất giá trong một thời gian ngắn mà
người sở hữu nó không kịp phản ứng. Thanh khoản kém và biên ñộ dao ñộng lớn của giá làm cho
cổ phiếu PS là loại cổ phiếu dễ bị tổn thương nhất ñối với các nhà ñầu cơ. Tính thành koản kém còn
làm cho cổ phiếu cực kỳ khó bán khi có nhiều cổ ñông muốn rút lãi hoặc giảm lỗ trong một thời

gian ngắn. Do vậy, ñây không phải là cổ phiếu dùng cho mục ñích ñầu cơ. Tại các thị trường phát
triển như Anh, Mỹ, các cổ phiếu PS thường ñược giao dịch tại các thị trường OTC vì không ñáp ứng
ñược các tiêu chuẩn niêm yết, nên thường ñược giao dịch tại thị trường OTC BB hay Pink Sheets.

TT OTC Pink Sheet có rất ít hoặc hầu như không có các quy ñịnh về tiêu chuẩn niêm yết ó sánh với
các thị trường chính thức như: các báo cáo tài chính ñược kiểm toán, không có thông báo về sự
thay ñổi tỷ lệ nắm giữ của cổ ñông chính hoặc các báo cáo về tình hình tài chính của công ty nhằm
mục ñích bảo vệ cổ ñông.

Báo chí và quảng bá trên Internet

Một sự khác nhau giữa BCs và PS là thông tin về các cổ phiếu PS thường ít khi xuất hiện trên các
phương tiện thông tin tài chính cũng như các tạp chí tài chính chuyên ngành mà thường chỉ có ở
những bản tin không chính thức của thị trường OTC và từ những câu chuyện vỉa hè. ðiều này cũng
cho thấy một ñiều là nó không chịu áp lực về tính xác thực của thông tin.

UBCK Mỹ ñã từng nhiều lần yêu cầu ngăn cấm việc tung tin giả mạo. Trên Internet xuất hiện nhiều
trang web và email gửi ñi nhằm ñánh bóng tên tuổi giá trị của các cổ phiếu này như: bằng các
thông tin sai lạc về kết quả kinh doanh, lợi nhuận và giá cả khớp lệnh của cổ phiếu nhằm lừa các
nhà ñầu tư thiếu hiểu biết. Một số kẻ lừa ñảo hoặc mạo danh hoặc là người ở chính ban lãnh ñạo
của công ty ñứng ra thành lập các nhóm mua bán cổ phiếu với số lượng lớn và giá cao ñể lừa các
nhà ñầu tư và lập tức biến mất sau khi tiêu thụ hết lượng CP chỉ có giá trị như những tờ giấy lộn.

PS và thư rác (spam). Hầu hết những người sử dụng internet hiện nay có ñịa chỉ email ñều không
dưới 1 lần nhận ñược các bức thư ñiện tử quảng bá, ñánh bóng cho các loại cổ phiếu PS. Theo một
kết quả nghiên cứu của trường ðH Oxford, 15% thư rác trên thế giới có liên quan ñến các vụ lừa
ñảo PS. Theo bản ñiều tra này, những người ñã từng tham gia vào việc mua bán những cổ phiếu
này ñều mất ít nhất 8% vốn ñầu tư của mình trong một ngày. Ngược lại những người gửi thư rác sở
hữu các loại cổ phiếu PS này thường thu ñược lợi nhuận từ 5-6% khi bán ñược chúng.


Những vụ lừa ñảo PS

ðộng cơ của những ñợt bơm và ñánh bóng cổ phiếu PS không mệt mỏi chính là lợi nhuận mà chúng
có thể ñem lại. UBCK Mỹ ñã mô tả việc này như sau: website của một công ty có thể ñăng những
bản thông cáo báo chí hoặc những bài báo ñã ñược trả tiền từ những tờ báo lá cải về tính hình tài
chính, sản phẩm mới, phát minh mới, thị trường mới.

Những bài báo này thường mô tả ñánh bóng công ty như là những cổ phiếu sáng giá cuối cùng còn
sót lại trên thị trường. Các thông tin tại các diễn ñàn thường thúc giục mọi người phải mua hoặc
bán thật nhanh loại cổ phiếu này trước khi giá của chúng tăng vọt hoặc cắm xuống. Thảm họa
thường xảy ra ñối với nhà ñầu tư khi các PS này là của các công ty có tên hoặc sản phẩm gần giống
với những tên tuổi lớn. Những nhà ñầu tư thiếu kinh nghiệm thường quyết ñịnh mua các loại cổ
phiếu này một cách ñột ngột tạo nên cầu ảo và ñẩy giá lên cao. Khi những bọn lừa ñảo cổ phiếu
cảm thấy giá lên tới ñỉnh, chúng liền bán ra với khối lượng lớn và biến mất. Bọn lừa ñảo cổ phiếu
thường áp dụng chiêu này với công ty nhỏ bởi chúng dễ dàng làm giá do có ít hoặc hầu như không
thể tìm ñược thông tin hoặc thông tin có ñủ ñộ tin cậy về những công ty này.

Nguyeãn Xuaân Quang

×