Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

bài tập quản trị tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 36 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN
-----------------------------

BÀI TẬP
Mơn: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Đề tài: Phân tích thực trạng quản trị tiền mặt tại cơng ty cổ phần tập đồn bất
động sản Đất xanh.
Sinh viên: Dương Nguyễn Vĩnh Hà
Mà sinh viên: 1855270017
Lớp: Quản Lý Kinh Tế K38

Hà Nội, Tháng 10 năm 2021


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
DN
VCSH
TNDN
GTGT
TSCĐ
BGĐ
TSNH
TSDH
BĐS
BCĐKT
CP
TNHH
DVXD
SXKD


Tên đầy đủ
Doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Ban giám đốc
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Bất động sản
Bảng cân đối kế toán
Cổ Phiếu
Trách nhiệm hữu hạn
Dịch vụ xây dựng
Sản xuất kinh doanh


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..............................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ TIỀN MẶT CỦA DOANH NGHIỆP .....................6
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM: ..................................................................................................................................6
2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TIỀN MẶT.................................................................6
3. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC QUẢN LÝ TIỀN MẶT ................................................................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TIỀN MẶT TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐỒN BẤT ĐỘNG SẢN ĐẤT XANH ...............................................................................10
1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN ĐẤT XANH. ................................................10
2. ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT THỰC TRẠNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TIỀN MẶT TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐỒN BẤT ĐỘNG SẢN ĐẤT XANH. ........................................................................................................12
2.1. CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY. ..........12
2.2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TIỀN MẶT..................................................................14

3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẤT XANH..............19
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ. ....................................................................................................20
KẾT LUẬN .................................................................................................................................................23


LỜI NĨI ĐẦU
Tại sao có những doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng họ vẫn bị phá sản? Lý do
là bởi họ không đủ tiền mặt để phục vụ cho hoạt động SXKD chứ khơng phải vì
khơng có lợi nhuận. Với những giai đoạn phát triển khác thì tiền mặt vẫn luôn là
nhân tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thơng suốt. Phân tích
như trên thì dường như tiền mặt luôn là thứ mà doanh nghiệp muốn nắm giữ.
Nhưng một nhà quản trị thông minh sẽ khơng bao giờ bỏ qua yếu tố “chi phí cơ
hội” của việc nắm giữ tiền mặt. Quản trị tiền mặt chính là cơng tác quản trị tài
chính giúp cho tiền mặt thực hiện được vai trị của nó một cách hiệu quả nhất.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, quản trị tiền mặt không chỉ giúp đảm bảo
hoạt động của doanh nghiệp mà còn giúp nguồn lực tiền mặt được sử dụng đem lại
hiệu quả cao vì vậy nên em chọn đề tài: “ Phân tích thực trạng quản trị tiền mặt
tại cơng ty cổ phần tập đồn bất động sản Đất xanh”.
Mục đích nghiên cứu
- Trình bày trên phương diện lý luận vai trò và nội dung của hoạt động quản trị
tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động quản trị tiền mặt và đánh giá hiệu quả hoạt động
này tại Cơng ty cổ phần tập đồn Đất xanh.
- Nhận xét đánh giá ưu – nhược điểm, qua đó đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt
động quản trị tiền mặt tại cơng ty cổ phần tập đồn Đất xanh.
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản trị tiền mặt giai đoạn 2019-2020
Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần tập đoàn Đất xanh.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong phạm vi luận văn này, chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp thu thập tài liệu

+ Phương pháp so sánh, tỷ lệ
+ Phương pháp mô tả
Kết cấu bài tập:


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục số liệu tính tốn, báo cái kinh doanh bài
tập có kết cấu 3 phần như sau:
Chương 1: Lý luận chung về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn
Chương 2: Thực trạng về thực trạng quản trị tiền mặt tại công ty cổ phần
tập đoàn bất động sản Đất xanh
Chương 3: Đề xuất, kiến nghị.


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ TIỀN MẶT CỦA DOANH
NGHIỆP
1. Một số khái niệm:
Khái niệm tiền mặt, tiền mặt trong hoạt động SXKD
Các nhà kinh tế định nghĩa tiền là bất cứ phương tiện nào được thừa nhận chung để
thanh toán cho việc mua bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ hoặc thanh toán nợ nần.
Trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tiền mặt được hiểu bao gồm tiền tồn quỹ và
tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng.
Tiền mặt là một thành phần quan trọng trong tài sản lưu động.
Tiền mặt = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu + Nợ ngắn hạn - Tài sản lưu động khác
ngoài tiền mặt - Tài sản cố định
Quản trị tiền mặt bao gồm các nội dung sau:
+ Kiểm soát thu, chi tiền mặt
+ Hoạch định ngân sách tiền mặt
+ Xác định nhu cầu tồn trữ tiền mặt tối ưu
+ Chính sách tài chính trong quản trị tiền mặt
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tiền mặt

+ Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tiền mặt
+ Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tiền mặt
Các khoản thu, chi tiền mặt
Hoạt động của doanh nghiệp có thể chia thành những lĩnh vực khác nhau, trong đó
tồn tại những khoản thu, chi tiền mặt đa dạng và có đặc trưng riêng.
Ta phân tích các khoản thu
– chi tiền mặt trong 3 lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp:
+ Tiền mặt trong hoạt động kinh doanh - điều hành doanh nghiệp
+ Tiền mặt trong hoạt động đầu tư – phát triển doanh nghiệp
+ Tiền mặt trong hoạt động tài chính – vốn hố doanh nghiệp
2. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị tiền mặt
a. Đánh giá khả năng thanh khoản
Khả năng thanh khoản
Một cơng ty được coi là có tính thanh khoản tốt nếu có đủ nguồn tài chính để trang
trải các nghĩa vụ tài chính đúng hạn với chi phí thấp nhất. Tính thanh khoản của


cơng ty cịn được nhìn nhận trong khả năng mở rộng đầu tư, trang trải các nhu cầu
đột xuất, đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh bằng dòng ngân lưu của công ty.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản: phân tích dịng tiền có vai trị quan trọng
bậc nhất trong đánh giá tính thanh khoản của cơng ty, vấn đề là xem xét khả năng
tạo ra ngân lưu cần thiết và mức độ dự trữ thanh khoản của cơng ty đó.
- Số dư thanh khoản
Số dư thanh khoản = Tiền mặt và các khoản _
Vay ngắn hạn và
tương đương tiền
nợ dài hạn đến hạn
- Chỉ số thanh khoản

Tiền mặt đầu kỳ + Ngân lưu từ hoạt động kinh doanh trong kỳ

Chỉ số
thanh khoản =
Vay ngắn hạn đầu kỳ + Nợ dài hạn đến hạn trả đầu kỳ

- Kỳ luân chuyển tiền mặt
Kỳ luân chuyển tiền mặt = Chu kỳ kinh doanh - Số ngày trả tiền
= Số ngày thu tiền + Số ngày tồn kho – Số ngày trả tiền


b) Một số chỉ tiêu đánh giá khác liên quan đến quản trị tiền mặt
- Tỷ số hoạt động (operating ratio)


- Tỷ số đầu tư (investment ratio)
- Tỷ lệ các loại nguồn cung cấp vốn trong tổng nguồn thu của tiền
- Tỷ số chi trả cổ tức
3. Mục đích của việc quản lý tiền mặt
Mục đích của quản lý tiền mặt là khống chế lượng tiền mặt ở mức độ thấp nhất có
thể trong trường hợp kinh toanh sản cuất của doanh nghiệp vận hành bình thường
đồng thơi có được thu nhập lãi sất cao nhất từ phần vốn tiền mặt này.
Nói chung, tiền mặt là một tài sản có doanh lợi hoặc phi doanh lợi. Tiền trong quỹ
tiền mặt về cơ bản khơng có khả năng sinh lợi. Với tiền gửi ngân àng khơng kì hạn
sẽ có lãu suất nhất định, nhưng thông thường lợi nhuận rất thấp, do đó vốn tiền mặt
quá nhiều sẽ làm giảm mức doanh lợi của doanh nghiệp. Nhưng nếu vốn tiền mặt
của DN không đủ cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành SXKD bình thường
của DN, từ đó ảnh hưởng đến năng lực thu lợi của DN đó.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TIỀN MẶT
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN BẤT ĐỘNG SẢN ĐẤT XANH

1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần tập đồn Đất xanh.
Tên đầy đủ:
Cơng ty cổ phần tập đoàn Đất xanh
Tên tiếng Anh:
Dat Xanh Group JSC
Địa chỉ:
2W Ung Văn Khiêm- P 25- Q. Bình Thạnh- Tp.HCM
Mã số thuế:
0303104343
Ngày cấp :
32/11/2007
Ngành nghề:
- Kinh doanh địa ốc, đầu tư phát triển dự án bất động sản, trung tâm thương
mại, văn phòng cho thuê, khách sạn, nhà hàng
- Phân phối và marketing các dự án Bất động sản, đầu tư tài chính, mơi giới
chứng khốn…
Tiền thân là Cơng Ty TNHH DVXD Đất Xanh được thành lập năm 2003
Niêm yết chứng khốn
Sàn giao dịch:
HOSE
Nhóm ngành:
Xây dựng và Bất động sản
Ngành:
Phát triển bất động sản
Ngày niêm yết:
22/12/2009
Vốn điều lệ:
5,200,346,670,000
Số CP niêm yết: 596,025,562
Số CP đang LH: 520,034,667




2. Đánh giá và nhận xét thực trạng về thực trạng quản trị tiền mặt tại công ty
cổ phần tập đồn bất động sản Đất xanh.
Bảng cân đối kế tốn:
Năm- Tỷ đ

2016

2017

2018

2019

2020

Tài sản ngắn hạn

4,627

8,840

11,816

17,066

19,123


Tiền và tài sản tương đương

1,818

1,687

1,159

793

1,780

0

226

382

306

206

1,865

3,441

5,567

9,023


7,213

Hàng tồn kho

916

3,401

4,605

6,791

10,252

Tài sản dài hạn

936

1,424

1,913

2,814

3,588

Tài sản cố định

39


64

76

362

355

Tổng tài sản

5,563

10,264

13,729

19,881

23,311

Tổng nợ phải trả

2,025

5,611

7,530

10,653


14,227

Vay ngắn hạn

190

658

471

1,063

2,069

Vay dài hạn

494

1,871

2,394

3,337

3,876

Vốn chủ sở hữu

3,537


4,654

6,199

9,228

9,084

Vốn điều lệ

2,530

3,032

3,501

5,200

5,200

Đầu tư ngắn hạn
Phải thu khách hàng

2.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tiền mặt tại
Công ty.
a) Môi trường đầu tư kinh doanh
Nhận định về thị trường bất động sản năm 2019, nhiều chuyên gia đánh giá vẫn giữ
được sự phát triển ổn định. Cụ thể, thị trường bất động sản đã không xuất hiện hiện
tượng “bong bóng bất động sản” và vẫn cịn trong chu kỳ phục hồi, tăng trưởng
nhưng đã có dấu hiệu sụt giảm cả về nguồn cung dự án, nguồn cung sản phẩm nhà

ở và số lượng giao dịch.
Ghi nhận từ Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam cho hay, 6 tháng đầu năm 2019,
thị trường bất động sản Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có sự sụt giảm về lượng cung
và lượng giao dịch.


Những vướng mắc của quy định pháp luật trong phát triển bất động nhà ở và bất
động sản du lịch – nghỉ dưỡng mặc dù được tháo gỡ một phần nhưng chưa triệt để
là nguyên nhân cơ bản tạo nên sự thiếu hụt nguồn cung cho thị trường.
Lãi suất ngân hàng giảm mạnh từ 7-8% xuống giao động ở ngưỡng 5% ở hầu hết
các ngân hàng thương mại
b) Biến động cung cầu và giá cả trên thị trường
Nguồn cung mới hạn chế, việc chậm triển khai các thủ tục dự án, các sản phẩm
condotel hiện có giá tương đối cao cũng ảnh hưởng đến lượng giao dịch và chưa có
nhiều chính sách tạo điều kiện phát triển dịng sản phẩm này.
Khan hiếm nguồn cung khơng phải do khơng cịn dư địa phát triển nguồn mà là do
tạm thời ngưng phát triển từ các cơ quan quản lý nhà nước.
Sự lệch pha cung - cầu có biểu hiển mạnh, đặc biệt là tại các đô thị lớn như Hà Nội,
TP. HCM ngày càng khan hiếm nhà ở cho phân khúc giá rẻ, bình dân. Phân khúc
cao cấp phát triển mạnh và phù hợp nhóm đối tượng khách nước ngồi nhưng lại bị
giới hạn tiêu thụ bởi quy định lượng sản phẩm cho người nước ngoài.
c) Nhu cầu của người tiêu dùng và mức độ cạnh tranh trên thị trường
Việc khan hiếm nguồn cung khơng phải do khơng cịn dư địa phát triển nguồn mà
là do tạm thời ngưng phát triển từ các cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, việc tăng
giá mạnh khó được thị trường chấp nhận thể hiện ở một số hiện tượng: đầu cơ sụt
giảm, phân khúc cao có mức giá trên 50 triệu đồng/m2 có tỷ lệ hấp thụ thấp (đặc
biệt là những dự án đẩy giá với biên độ lớn)…
Phân khúc cao cấp phát triển mạnh và phù hợp nhóm đối tượng khách nước ngồi
nhưng lại bị giới hạn tiêu thụ bởi quy định lượng sản phẩm cho người nước ngồi
d) Ảnh hưởng của mơi trường tự nhiên

Dịch bệnh Covid 19 tác động mạnh ảnh hưởng đến nền kinh tế tồn cầu, trong đó
có Việt Nam. Dịch bệnh đã ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường bất động sản, làm
suy giảm sự phát triển và suy yếu lực cầu thị trường.
+ Giai đoạn 6 tháng đầu năm, thị trường gần như tê liệt bởi giãn cách xã hội để
chống dịch, dự án ngưng trệ, Sàn giao dịch bất động sản tạm dừng hoạt động.
+ Giai đoạn 6 tháng cuối năm, mặc dù vẫn có 2 đợt bùng phát dịch bệnh nhưng thị
trường bất động sản đã thể hiện được sức mạnh, vượt qua khó khăn.


2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị tiền mặt

Doanh thu thuần ghi nhận mức giảm 50,3% so với cùng kỳ, tương ứng đạt 2.891 tỷ
đồng chủ yếu do (1) Tác động của đại dịch Covid – 19 đến việc triển khai hoạt
động mở bán sản phẩm cũng như suy giảm nhu cầu bất động sản trong giai đoạn 06
tháng đầu năm (2) Nguồn cung sản phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh thiếu hụt do
các vấn đề pháp lý từ năm 2018 (Dự án Gem Riverside), (3) Sự cạnh tranh khi mở
rộng thị trường tại các khu vực Bình Dương, Đồng Nai, (4) Thiên tai tại khu vực
Miền Trung đã tác động hoạt động kinh doanh của Tập đoàn cũng như các Doanh
nghiệp quanh khu vực.
Chi phí tài chính năm 2020 tăng mạnh lên 858 tỷ đồng đến từ việc hạch tốn
khoản lỗ chi phí tài chính 526,2 tỷ đồng từ thối vốn Cơng ty cổ phần Đầu tư LDG,
bên cạnh đó chi phí lãi vay cũng tăng 110 tỷ đồng khi Tập đoàn thực hiện mở rộng
và triển khai các dự án. Mặt khác, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng
5%, tương ứng đạt 1.035 tỷ đồng dù giai đoạn nửa đầu năm thị trường bất động sản
gần như tê liệt. Điều này cho thấy Tập đồn vẫn duy trì và đẩy mạnh hoạt động
phát triển nhân sự nhằm đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện các kế hoạch trong
tương lai.


Việc không kịp ghi nhận dự án Gem Sky World trong năm 2020 cùng với các yếu

tố trên đã tác động đến lợi nhuận sau thuế (chưa trừ lợi ích cổ đông thiểu số) khi
ghi nhận mức âm 174 tỷ đồng.

Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Năm 2020, các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn của Cơng ty có sự sụt giảm so với
cùng kỳ năm 2019, hệ số thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh lần lượt giảm
0,43 và 0,49 lần do tốc độ tăng của nợ ngắn hạn nhanh hơn so với tài sản ngắn hạn.
Trong năm, các khoản mục người mua trả tiền trước, vay ngắn hạn và khoản phải
trả ngắn hạn khác tăng là yếu tố làm cho nợ ngắn hạn tăng 41,80%, tương ứng tăng


3.042 tỷ đồng. Hai khoản mục phải trả trên là khoản tiền khách hàng thanh toán
trước và đặt cọc cho các sản phẩm, đồng nghĩa với việc các dự án đang được quan
tâm và sẽ sớm hạch toán trong thời gian tới. Trong khi đó, tài sản ngắn hạn được
ghi nhận là 19.723 tỷ đồng, tăng 15,57%, tương ứng tăng 2.657 tỷ đồng so với năm
2019; nguyên nhân do hàng tồn kho tăng mạnh từ 6.442 tỷ đồng lên 9.316 tỷ đồng phát sinh từ các dự án đang triển khai. Đồng thời, tổng các khoản tiền và đầu tư tài
chính ngắn hạn đạt gần 2.000 tỷ đồng, tăng xấp xỉ 1.000 tỷ đồng so với năm 2019,
đây là tín hiệu tích cực hỗ trợ thanh khoản, duy trì hoạt động và triển khai các dự
án của Tập đoàn trước bối cảnh khó khăn trong năm qua.
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Trong năm qua, với mức tăng cao trong tổng nợ và tổng tài sản trong khi vốn chủ
sở hữu của Công ty giữ ở mức ổn định khiến cho các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của
Tập đoàn đều tăng so với năm 2019. Cụ thể, hệ số nợ trên tổng tài sản tăng 7,58%
và hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu tăng mạnh ở mức 42,03%. Điều này cho thấy Tập
đoàn đang sử dụng nhiều nợ hơn để tạo ra giá trị tài sản tương ứng. Tuy nhiên xét
về cơ cấu nợ phải trả thì các khoản mục tăng mạnh nhất đến từ khách hàng thanh
toán trước và đặt cọc sản phẩm. Cụ thể, khi nợ phải trả tăng 3.575 tỷ đồng (tương
ứng tăng 33,56%) thì 02 khoản mục trên tăng 2.567 tỷ đồng. Điều này mang yếu tố
tích cực cho việc phát triển dự án của Tập đoàn dù hoạt động kinh doanh trong năm
gặp nhiều khó khăn. Với chiến lược chuyển hướng tập trung phát triển quỹ đất tại

các khu vực Đồng Nai, Bình Dương khi quỹ đất tại Thành phố Hồ Chí Minh bắt
đầu hạn hẹp và các rủi ro về pháp lý còn tồn đọng, việc tập trung phát triển các quỹ
đất với 8 dự án mới trong năm 2020 đã góp phần làm khoản mục bất động sản dở
dang tăng hơn 3.178 tỷ đồng (chủ yếu từ dự án Gem Sky World và Opal
Boulevard).


Cơ cấu nợ phải trả
Tổng nợ phải trả tại thời điểm cuối năm 2020 ghi nhận 14.227 tỷ đồng, tương ứng
mức tăng 33,56% so với cùng kỳ năm 2019, chủ yếu do tăng nợ phải trả ngắn hạn.
Cụ thể, nợ ngắn hạn tăng 3.042 tỷ đồng, chiếm 85,10% tổng giá trị tăng lên của nợ
phải trả.
Sự tăng lên trong nợ ngắn hạn phần lớn đến từ khoản trả trước của các cá nhân mua
căn hộ do Tập đoàn chưa kịp ghi nhận doanh thu - lợi nhuận từ các dự án đã bán
hàng thành cơng, theo đó khoản người mua trả tiền trước ngắn hạn tăng 2.015 tỷ
đồng tương ứng với mức tăng 222% so với năm 2019. Ngoài ra, sự tăng lên của
phải trả ngắn hạn khác cùng vay và nợ thuê tài chính tương ứng mức với tăng 552
tỷ đồng (tăng 20,47%) và 1.006 tỷ đồng (94,60%) cũng tác động làm gia tăng nợ
ngắn hạn trong năm.
Trong năm, nợ dài hạn của Đất Xanh tăng 533 tỷ đồng do Tập đoàn gia tăng các
khoản vay dài hạn, đặc biệt việc phát hành trái phiếu đã làm tăng khoản vay và nợ
thuê tài chính dài hạn lên gần 540 tỷ đồng, tăng 16,18% so với cùng kỳ năm 2019.
Tuy nhiên, Tập đoàn vẫn đảm bảo cơ cấu vốn ở vùng an tồn, đảm bảo khả năng
thích ứng với những thay đổi trong chính sách lãi vay, tiền tệ của nền kinh tế cũng
như các kế hoạch triển khai dự án trong thời gian tới. Cơ cấu nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu của Tập đoàn năm 2020 vẫn giữ ở mức ổn định, chỉ giảm
nhẹ 1,56% so với năm 2019 do khoản lợi nhuận sau thuế trong năm bị âm.



Chỉ số thanh khoản, nhìn vào bảng số liệu, ta nhận xét rằng trong ba năm 2016 –
2019, Công ty đang có chỉ số thanh khoản khá cao. Đó là dấu hiệu cho thấy Cơng
ty Việt Hà có khả năng chi trả nợ vay tốt. Tuy nhiên số dư thanh khoản và chỉ số
thanh khoản cao một mặt cho thấy sự an toàn trong chi trả nhưng mặt khác cũng
thể hiện sự lãng phí nguồn tiền mặt của Cơng ty.
Thanh Toán hiện hành cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng tài sản ngắn hạn. Trong ngành tỷ lệ trung bình là 1.9. Năm 2020 tỷ lệ
này là 1.9 nhỏ hơn so với 2.3 năm 2018 và 2019.
Thanh khoản nhanh, hệ số này đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ
phải trả của doanh nghiệp bằng cách huy động tài sản lưu động hiện thời.
Phương thức tính hệ số này cũng giống như hệ số khả năng thanh toán hiện
thời, điểm khác biệt duy nhất là khơng bao gồm hàng tồn kho vào phép tính bởi
vì hàng tồn kho khơng dễ dàng chuyển hóa thành tiền mặt như những tài sản
khác.
Kỳ luân chuyển tiền mặt Nhìn về tổng thể ta nhận xét rằng Cơng ty có chu kỳ kinh
doanh tương đối ngắn, số ngày tồn kho chiếm hầu hết chu kỳ còn số ngày thu tiền
rất ngắn. Đánh giá về kỳ luân chuyển tiền mặt của Công ty năm 2019- 2020, ta thấy
hai giai đoạn. Các năm 2016 đến 2017, hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều
biến động khiến cho kỳ luân chuyển tiền mặt tăng cao. Từ năm 2018, 2019 mặc dù
kỳ luân chuyển tiền mặt đã được rút ngắn nhưng việc quản lý các chỉ tiêu vốn lưu
động của Công ty vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề trong giai đoạn này. Đột biến giau
đoạn 2019-2029 chu kỳ luân chuyển tiền mặt của công ty đột nhiên tăng vọt là do
sự biến độn SXKD của công ty sau giai đoạn dịch covid19.


3. Đánh giá thực trạng quản lý tiền mặt tại Cơng ty cổ phần tập đồn Đất
xanh
Về mặt tổ chức thực hiện công tác quản trị tiền mặt
Công ty đã xây dựng một quy trình thực hiện cơng tác quản trị tiền mặt tương đối
đầy đủ gồm những nội dung chính. Quy trình có sự tham gia của nhiều bộ phận,

đơn vị với phịng tài chính đóng vai trị chủ chốt. Công tác dự báo tiền mặt đã xây
dựng được dự báo cho những khoản thu, chi trong các hoạt động chính thường
xun của Cơng ty. Cơng tác kiểm sốt thu chi tiền mặt và đánh giá quản trị tiền
mặt cũng đã được quan tâm và đạt được hiệu quả nhất định.
Về mặt kết quả đạt được
- Thứ nhất: Công ty vẫn đảm bảo được nhu cầu tiền mặt, không bị rơi vào căng
thẳng tài chính.
- Thứ hai: cơng ty hiện đang khá chủ động trong việc đảm bảo nguồn tiền hoạt
động thông qua tiền luân chuyển trong hoạt động SXKD và các khoản đầu tư ngắn
hạn có tính thanh khoản cao.
- Thứ ba: kỳ luân chuyển tiền mặt của Cơng ty khá ngắn và đang có xu hướng
được rút ngắn. Chỉ số thanh khoản khá cao, khả năng chi trả nợ vay tốt.


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.
Dưới đây là một số giải pháp và nguyên tắc cơ bản nhằm hoàn thiện hoạt động
quản trị tiền mặt tại cơng ty.
Ngun tắc hồn thiện hoạt động quản trị tiền mặt
- Nguyên tắc phù hợp
- Nguyên tắc thận trọng
- Nguyên tắc chính xác và kịp thời
- Nguyên tắc thống nhất
- Nguyên tắc hiệu quả và tiết kiệm
Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị tiền mặt tại Công ty cổ
phần tập đoàn Đất xanh
Đây là những giải pháp tập trung hồn thiện cơng tác dự báo tiền mặt và công tác
quản lý tiền tồn quỹ, đảm bảo nhu cầu tiền mặt là hai cơng tác chính ảnh hưởng
hiệu quả chung cơng tác quản trị tiền mặt.
Giải pháp hồn thiện công tác dự báo tiền mặt tại Công ty cổ phần tập đồn Đất
xanh

Thứ nhất, xây dựng mơ hình dự báo sản lượng tiêu thụ BĐS Sản phẩm chính thời
gian tới vẫn là BĐS phân khúc trung và cao cấp, dự báo nên kết hợp cả phương
pháp định tính và định lượng, phương pháp định lượng vẫn là cơ sở chính. Đặc
điểm tiêu thụ BĐS có tính mùa vụ, phụ thuộc nhiều vào các yếu tố thị trường,
chính trị, xã hội và các yếu tố tài chính, kinh tế, pháp luật… là căn cứ để xây dựng
dự báo theo mô hình nhân quả.
Chú ý những vấn đề cơ bản:
- Lựa chọn biến độc lập phải là những yếu tố cơ bản và quan trọng nhất. Các biến
độc lập cần được kiểm chứng lý thuyết bằng những chứng cớ về lượng. Ví dụ khi
xem xét các yếu tố của điều kiện tự nhiên.
Các biến độc lập được đưa ra cũng cần được xác định phương pháp đo lường,
nguồn lấy số liệu để mang lại giá trị chính xác nhất.
- Khảo sát ý kiến khách hàng và lấy đánh giá từ khách hàng sử dụng dịch vụ từ đó
điều chỉnh sao cho hợp lý.


- Đặc tính có tính mùa vụ nên trong phương trình hồi quy cũng cần sự xuất hiện
của các biến giả. Có thể th chun gia bên ngồi nhưng cần cân nhắc giữa lợi ích
và chi phí.
Thứ hai, xây dựng kế hoạch các khoản thu chi trong lĩnh vực đầu tư, tài chính để
hồn thiện số liệu dự báo tiền mặt. Các khoản thu chi chính trong lĩnh vực đầu tư,
tài chính tại Cơng ty bao gồm: thu chi từ hoạt động đầu tư ngắn hạn; thu chi liên
quan đến mua sắm, thanh lý TSCĐ; thu tiền lãi, cổ tức từ các khoản đầu tư dài hạn,
góp vốn kinh doanh; chi triển khai các dự án đầu tư… cần có những phương pháp
dự báo riêng phù hợp.
Thứ ba, xây dựng kế hoạch linh hoạt trong tiền mặt để phù hợp với điều kiện thị
trường, đảm bảo tính thận trọng và chính xác của dự báo
- Linh hoạt trong dự báo sản lượng tiêu thụ BĐS: phương án có thể là xác định
khoảng dao động quanh giá trị dự báo tính toán được hay thay đổi mức giá trị dự
báo tương ứng với sự thay đổi giá trị của yếu tố ảnh hưởng.

- Linh hoạt trong dự báo giá bán của nguyên vật liệu xây dựng.
- Linh hoạt trong dự báo dòng tiền ở lĩnh vực đầu tư, phát triển doanh nghiệp: cả về
giá trị và thời gian phát sinh.
Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tiền tồn quỹ và đảm bảo nhu cầu tiền mặt
Thứ nhất, xây dựng mô hình xác định mức tồn trữ tiền mặt tối ưu và thực hiện tốt
hơn việc đảm bảo duy trì mức tồn trữ tiền mặt theo u cầu Cơng ty có thể xây
dựng mơ hình xác định mức tồn trữ tiền mặt với phương pháp kết hợp mơ hình
Miller-Orr và mơ hình Stone.
Trước hết, sử dụng mơ hình Miller-Orr để xác định giới hạn trên, và giới hạn dưới
của mức tồn trữ tiền mặt. Tiếp theo, đảm bảo mức tồn trữ tiền mặt dựa vào tình
hình thực tế theo mơ hình Stone.
Thứ hai, đa dạng hố các cơng cụ đầu tư ngắn hạn để tận dụng nguồn tiền mặt nhàn
rỗi của Cơng ty Thực tế tại Cơng ty có số dư khoản tiền mặt nhàn rỗi thường là khá
lớn. Công ty cần căn cứ vào dự báo tiền mặt và tình hình thực tiễn để xác định tỷ lệ
phân bổ: một phần đầu tư vào các cơng cụ có tính thanh khoản cao để đảm bảo tính
thanh khoản đáp ứng nhu cầu tiền mặt khi cần thiết, một phần đầu tư vào các cơng
cụ có tính thanh khoản thấp hơn nhưng lợi tức cao hơn để mang lại hiệu quả cao


trong đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi của Công ty. Thậm chí trong trường hợp cần
thiết, Cơng ty có thể tận dụng thêm nguồn vay ngắn hạn bên ngoài để mang lại hiệu
quả cao nhất.


KẾT LUẬN
Lợi nhuận đối với một doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu tuy nhiên xét về
thực tế thì hoạt động của doanh nghiệp là một hệ thống các dịng tiền. Một doanh
nghiệp dù hoạt động kinh doanh có lãi nhưng vẫn có thể rơi vào tình trạng căng
thẳng tài chính dẫn đến phá sản, đó chính là bởi doanh nghiệp đã bị thiếu hụt tiền
mặt. Đặc biệt trong môi trường kinh doanh phát triển nhanh và đầy biến động như

hiện nay, hoạt động của doanh nghiệp sẽ luôn tiềm ẩn rủi ro. Để cho hoạt động của
doanh nghiệp được thông suốt và bền vững, các nhà quản trị không thể bỏ qua yếu
tố tiền mặt. Việc xây dựng và hồn thiện cơng tác quản trị tiền mặt khơng những
giúp cho doanh nghiệp hoạt động bền vững mà còn giúp doanh nghiệp sử dụng tiền
mặt một cách hiệu quả nhất.
Thơng qua bài tập này, tơi cho rằng mình đã đóng góp một số điểm sau:
Thứ nhất, bài tập đã đưa ra được một lý luận tổng quát và tương đối đầy đủ về
hoạt động quản trị tiền mặt doanh nghiệp, một trong những hoạt động quản trị tài
chính quan trọng nhất.
Thứ hai, bài tập đã phân tích đồng thời đưa ra những giải pháp cho một trường hợp
cụ thể là Cơng ty cổ phầm tập đồn Đất xanh. Qua đó, tơi cho rằng luận văn sẽ định
hướng cho việc phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp hồn thiện quản trị tiền
mặt nói chung tại các Cơng ty khác..


PHỤ LỤC:



×