Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khóa luận khảo sát hiện trạng về hoạt động giám sát kê đơn ngoại trú tại phòng khám đa khoa đại phước – tp HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.12 KB, 66 trang )

HOÀNG PHAN UYỂN THANH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

HOÀNG PHAN UYỂN THANH

QUẢN LÝ VÀ CUNG ỨNG THUỐC

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KÊ ĐƠN
NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ĐẠI PHƯỚC – TP.HCM

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC

KHĨA 2013
TPHCM – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

HOÀNG PHAN UYỂN THANH

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ TẠI
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ĐẠI PHƯỚC – TP.HCM

Chuyên ngành : Quản lý và Cung ứng thuốc

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC

Hướng dẫn khoa học: ThS. DS. Trần Thị Xuân Đào



TPHCM – 2018


Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học – Năm học 2013 – 2018
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KÊ ĐƠN
NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ĐẠI PHƯỚC – TP.HCM
Hoàng Phan Uyển Thanh
Hướng dẫn khoa học: ThS. DS. Trần Thị Xuân Đào
MỞ ĐẦU: Năm 2017, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 52/TT-BYT về Quy định về đơn
thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú. Tuy nhiên việc
tuân thủ thực hiện theo thơng tư này vẫn chưa có sự đồng bộ cho tất cả các cơ sở khám
chữa bệnh, đặc biệt là ở các phòng khám tư nhân. Vì vậy, đề tài được thực hiện nhằm cho
biết tình hình thực hiện hoạt động giám sát kê đơn tại phòng khám tư nhân.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đối tượng: Đơn thuốc ngoại trú (trừ đơn ghi bằng tay và khám ngồi giờ) tại phịng khám
đa khoa Đại Phước từ 01/06/2018 đến 31/08/2018 thu được 26.075 đơn thuốc.
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát trực tiếp thơng tin sẵn có trong đơn thuốc và cơ sở
dữ liệu từ phòng khám. Tra cứu và ghi nhận các tương tác/trùng lặp thuốc bằng phần mềm
Drugs.com. Tiến hành thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Office Excel
2013 dưới dạng biến số.
KẾT QUẢ: Trong 26.075 đơn thuốc ngoại trú được khảo sát nhận thấy rằng: việc tuân thủ
quy chế kê đơn như ghi thông tin bệnh nhân, thông tin của bác sĩ kê đơn và thông tin thuốc
tương đối tốt với hầu hết đều đạt tỷ lệ 100%. Số thuốc trung bình là 3 thuốc và rất ít các
đơn thuốc có từ 10 thuốc trở lên (0,1%). Việc phát hiện các tương tác thuốc hay trùng lặp
thuốc chỉ chiếm tỷ lệ dưới 15%.
KẾT LUẬN: Hoạt động giám sát kê đơn tại đây thực hiện tương đối tốt từ khâu tiếp nhận
đến cấp phát thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Việc sử dụng thuốc, đặc
biệt là các nhóm kháng sinh tuân theo tiêu chuẩn 5 đúng và phù hợp với phác đồ điều trị
mà Bộ Y tế đưa ra. Tại phòng khám tiến hành sử dụng các phần mềm kê đơn và hướng dẫn

bệnh nhân phân bố các lần dùng thuốc hoặc có các đề xuất thay thế biệt dược khác nhằm
giảm bớt cá tương tác/trùng lặp thuốc.
Từ khóa: hoạt động giám sát kê đơn, đơn thuốc ngoại trú, hệ thống phân loại thuốc theo
giải phãu – điều trị - hóa học ATC, bác sĩ kê đơn, tương tác/trùng lặp thuốc.


Final assay for the degree of BS Pharm - Academic year: 2013-2018
SEARCHING OF PRESCRIPTION MONITORING ACTIVITY AT DAI PHUOC
POLYCLINIC - HO CHI MINH CITY
Hoang Phan Uyen Thanh
Supervisor: Tran Thi Xuan Dao
INTRODUCTION: In 2017, the Ministry of Health issued Circular No. 52 on Prescribing
regulations and the prescription of pharmaco-chemical and biological products for
outpatient treatment. However, compliance with this circular has not been uniformed for
all health care facilities, especially in private clinics. The research was conducted to
provide an overview in obedience of prescription monitoring activity at private clinic.
MATERIALS AND METHODS:
Materials:

Outpatient

prescriptions

(except

for

hand-written

and


out-of-hours

applications) at Dai Phuoc clinic from 01/06/2018 to 31/08/2018: 26,075 prescriptions
totally.
Methods: The information available in the prescription and the database from the clinic
were directly examined; besides, the drug interactions/repetitions were looked up and
recorded by Drugs.com software. The database were statistics and processing by Microsoft
Office Excel 2013.
RESULTS: In 26,075 outpatient prescriptions, it was found that compliance with
prescribing regulations such as patient’s information, attending doctor’s information and
drug’s information was relatively good with almost all of them reaching 100% . The
average drug in a outpatient prescription is 3 drugs and very few prescriptions have 10
drugs or more (0.1%). The prescriptions with drug interactions or drug repetitions are less
than 15%.
CONCLUSION: The research found that prescription monitoring activity in Dai Phuoc
clinic is reasonable from supplying drugs to showing patient how to use. Using drugs,
especially the antibiotic group is done well, accor to 5-true standard and in accordance
with the guide line provided by the Ministry of Health. Dai Phuoc is using the prescription
software and guiding patients about drug’s using time or suggesting other drug-specific to
reduce drug interactions/repetitions.
Keywords: prescription monitoring activity, outpatient prescription, ATC, attending
doctor, drug interaction/repetition.


LỜI CAM ĐOAN
Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Khảo sát hiện trạng về hoạt động giám sát kê đơn
ngoại trú tại phòng khám đa khoa Đại Phước – Tp.HCM” là của riêng em. Các số
liệu sử dụng phân tích trong khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo đúng
quy định. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do em tự tìm hiểu, phân tích một

cách trung thực, khách quan và phù hợp với đề tài. Các kết quả này chưa từng được
công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Nếu không đúng như đã nếu trên, em xin
chịu trách nhiệm hoàn toàn về đề tài của mình.

Tp.HCM, ngày tháng năm 2018

Hồng Phan Uyển Thanh


LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học, em xin chân thành cám ơn Ban
giám hiệu nhà trường và các thầy, cô giáo trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt q trình học tập.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin kính gửi lời cảm ơn cô Trần Thị Xuân
Đào hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt kinh nghiệm nghiên cứu cho em trong q
trình thực hiện khóa luận
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, khoa Dược và các cô chú anh
chị tại phòng khám đa khoa Đại Phước đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu và đóng
góp ý kiến q báu trong q trình thực hiện và hồn thành khóa luận
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình và những người bạn thân đã ln
ln động viên, khích lệ em trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .................................................................iii
Danh mục các bảng ................................................................................................. iv
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh .................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3

1.1. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc ........................................................3
1.2. Quy chế kê đơn ................................................................................................5
1.2.1. Đối tượng áp dụng.....................................................................................5
1.2.2. Nguyên tắc kê đơn thuốc ...........................................................................6
1.2.3. Hình thức kê đơn thuốc .............................................................................7
1.2.4. Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc................................................8
1.3. Những yêu cầu về kê đơn tốt ...........................................................................9
1.4. Các tiêu chí đánh giá việc kê đơn thuốc ........................................................10
1.5. Hoạt động dược lâm sàng tại Việt Nam .........................................................11
1.5.1. Điều kiện của dược sĩ dược lâm sàng .....................................................11
1.5.2. Điều kiện đảm bảo về nhân lực và cơ sở vật chất ...................................12
1.5.3. Nhiệm vụ chung của dược sĩ dược lâm sàng ..........................................12
1.5.4. Các nhiệm vụ tại khoa lâm sàng .............................................................13
1.6. Mối quan hệ của dược sĩ lâm sàng và bác sĩ ..................................................14
1.7. Hậu quả của việc dùng thuốc không đúng chỉ định .......................................15
1.8. Giới thiệu sơ lược về phòng khám đa khoa Đại Phước .................................16
1.8.1. Giới thiệu sơ lược ....................................................................................16
1.8.2. Nhiệm vụ của phòng khám đa khoa Đại Phước ......................................17
1.8.3. Mơ hình tổ chức ......................................................................................17
1.8.4. Chức năng, nhiệm vụ khoa dược ............................................................17
1.8.5. Hoạt động kê đơn tại phòng khám Đại Phước ........................................19
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................21
2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................21
2.2. Thời gian và địa điểm.....................................................................................21
2.3. Cỡ mẫu và cách lấy mẫu ................................................................................21
i


2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................................21
2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................22

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................23
3.1. Đặc điểm chung về bệnh nhân thăm khám ....................................................23
3.1.1. Giới tính, độ tuổi và nơi cư trú của bệnh nhân .......................................23
3.1.2. Hình thức thăm khám ..............................................................................25
3.1.3. Các bệnh thường gặp ở các bệnh nhân ...................................................26
3.2. Thực hiện chỉ tiêu về hình thức kê đơn ..........................................................27
3.2.1. Thực hiện quy định về ghi thông tin bệnh nhân .....................................28
3.2.2. Thực hiện quy định về thông tin liên quan đến bác sĩ kê đơn ................29
3.2.3. Thực hiện quy định về ghi thông tin thuốc .............................................30
3.3. Tình hình kê đơn thuốc nói chung và kê đơn kháng sinh nói riêng ...............31
3.3.1. Phân loại các nhóm thuốc được sử dụng và số lượng thuốc trong đơn ..31
3.3.2. Kê đơn kháng sinh tại phòng khám.........................................................34
3.4. Tương tác và trùng lặp thuốc .........................................................................40
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................45
4.1. Kết luận ..........................................................................................................45
4.1.1. Khảo sát các chỉ tiêu về giám sát kê đơn ngoại trú .................................45
4.1.2. Khảo sát và thống kê đơn thuốc, đặc biệt là đơn kháng sinh ..................45
4.1.3. Đánh giá các tương tác/trùng lặp thuốc tại phòng khám Đại Phước ......46
4.2. Kiến nghị ........................................................................................................47
Tài liệu tham khảo

ii


Danh mục ký hiệu, bảng chữ viết tắt
STT

Chữ viết tắt

1


BYT

2

ADR

3

TT

4

WHO

5

KS

6

ATC

Tiếng Anh

Tiếng Việt
Bộ Y tế

Adverse Drug Reaction


Phản ứng có hại của thuốc
Thông tư

World Health
Organization

Tổ chức Y tế Thế giới
Kháng sinh

The Anatomical

Hệ thống phân loại thuốc

Therapeutic Chemical

theo Giải phẫu – Điều trị -

Classification System

Hóa học

iii


Danh mục các bảng
Bảng 1.1. Các chỉ số kê đơn của WHO .....................................................................11
Bảng 1.2. Cơ cấu nhân lực khoa Dược phòng khám đa khoa Đại Phước .................18
Bảng 3.1. Tỷ lệ % giới tính bệnh nhân thăm khám...................................................23
Bảng 3.2. Tỷ lệ % nơi cư trú bệnh nhân thăm khám ................................................23
Bảng 3.3. Tỷ lệ % độ tuổi bệnh nhân thăm khám .....................................................24

Bảng 3.4. Tỷ lệ % hình thức bệnh nhân thăm khám .................................................25
Bảng 3.5. Tỷ lệ % khám lần đầu/tái khám ................................................................25
Bảng 3.6. Tỷ lệ % các nhóm bệnh ............................................................................26
Bảng 3.7. Tỷ lệ % đơn thực hiện quy định về ghi thông tin bệnh nhân....................28
Bảng 3.8. Tỷ lệ % thực hiện quy định về thông tin liên quan đến bác sĩ kê đơn. .....29
Bảng 3.9. Tỷ lệ % đơn thực hiện quy định về ghi thông tin thuốc. ..........................30
Bảng 3.10. Tỷ lệ % số thuốc có trong 1 đơn .............................................................32
Bảng 3.11. Tỷ lệ % các nhóm thuốc được sử dụng tại phịng khám ........................33
Bảng 3.12. Tỷ lệ % đơn có chỉ định kháng sinh và kháng virus ...............................34
Bảng 3.13. Tỷ lệ % số đơn chứa KS kháng khuẩn – KS kháng nấm - kháng virus .35
Bảng 3.14. Tỷ lệ % số lượng KS kháng khuẩn có trong 1 đơn.................................36
Bảng 3.15. Tỷ lệ % các nhóm KS kháng khuẩn được sử dụng .................................38
Bảng 3.16. Tỷ lệ % đơn thuốc có sự trùng lặp hoạt chất/nhóm dược lý ...................40
Bảng 3.17. Tỷ lệ % đơn thuốc có sự tương tác thuốc, mức độ tương tác. ................41
Bảng 3.18. Tỷ lệ % số cặp tương tác có trong 1 đơn thuốc ......................................42
Bảng 3.19. Đơn thuốc có tương tác của bệnh nhân Lâm Văn A - Năm sinh: 1963 .43
Bảng 3.20. Đơn thuốc có tương tác của bệnh nhân Phạm Thị B - Năm sinh: 1952 .43

iv


Danh mục biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh
Hình 1.1. Vai trị của dược sĩ lâm sàng trong chăm sóc sử dụng thuốc ....................15
Hình 1.2. Quy trình kê đơn và giám sát kê đơn tại phịng khám Đại Phước ............20
Hình 3.1. Tỷ lệ % độ tuổi bệnh nhân thăm khám .....................................................24
Hình 3.2. Tỷ lệ % các nhóm kháng sinh được kê .....................................................37

v



ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực sản xuất thuốc đã làm cho thị trường
thuốc phong phú hơn về số lượng dược phẩm với sự ra đời nhiều dạng dược chất
mới và đa dạng về các dạng bào chế. Với sự ra đời nhiều dạng bào chế mới khác
hẳn các dạng kinh điển đã gây khơng ít lúng túng cho thầy thuốc kê đơn. Từ đó nảy
sinh u cầu từ phía thầy thuốc cần sự có mặt các dược sĩ bên cạnh họ với vai trò tư
vấn về thuốc. Từ những năm của thập niên 70, Dược lâm sàng giới Y - Dược Việt
Nam đã có cuộc vận động “Sử dụng thuốc hợp lý - an toàn” ở hệ bệnh viện. Đến
cuối thập niên 80, vụ Dược (Bộ Y tế) đã thành lập một nhóm nghiên cứu thực
nghiệm ở bệnh viện Bạch Mai do dược sĩ Phan Bá Hùng làm nhóm trưởng cùng
một số bác sĩ và dược sĩ hoạt động với mục đích tham vấn về sử dụng thuốc hợp lý
cho thầy thuốc kê đơn [3].
Nhu cầu dịch vụ y tế hiện đại tăng mạnh không chỉ do già hóa dân số, các bệnh
khơng truyền nhiễm và tai nạn, mà cịn do dân trí được cải thiện và điều kiện sống
tốt hơn đòi hỏi dịch vụ y tế tốt hơn và tiện nghi hơn. Từ đó ngành Y tế đã nỗ lực cải
thiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, tăng các dịch vụ chun sâu ở tuyến
dưới. Vì vậy có sự ra đời khoảng 800 phòng khám đa khoa, 10.700 trạm y tế cấp
phường xã, và 35.000 phòng khám tư nhân [6].
Trong nhiều cơ sở y tế hiện nay, tuỳ thuộc vào quy mơ, nhân lực và trình độ cán bộ
dược đã phần nào triển khai hoạt động dược lâm sàng. Đồng thời BYT đã ban hành
những văn bản hướng dẫn thực hiện dược lâm sàng, đặc biệt là là Thông tư
52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 về Quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc
hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú nhằm tăng cường kiểm tra, giám sát sử
dụng thuốc hợp lý. Tuy nhiên việc thực hiện chỉ mới diễn ra ở quy mơ bệnh viện mà
chưa có sự đồng bộ và thống nhất trong các cơ sở khám chữa bệnh cả nước, đặc biệt
là ở các phòng khám. Bên cạnh đó, tình hình kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam
cũng đang đối mặt với một số khó khăn chung giống như các nước trên thế giới, đó
là tình trạng lạm dụng kháng sinh, kê nhiều thuốc chưa hợp lý cho một đơn thuốc.

1



Vì vậy, đề tài “Khảo sát hiện trạng về hoạt động giám sát kê đơn ngoại trú tại phòng
khám đa khoa Đại Phước” được thực hiện nhằm bổ sung và hoàn thiện bức tranh về
hoạt động giám sát kê đơn trong lĩnh vực dược lâm sàng ở các khối cơ sở khám
chữa bệnh nói chung và khối phịng khám nói riêng, với các mục tiêu như sau:
1. Khảo sát các chỉ tiêu về giám sát kê đơn ngoại trú: ghi thông tin bệnh nhân,
ghi thông tin thuốc và các thông tin liên quan đến bác sĩ kê đơn
2. Khảo sát và thống kê các đơn thuốc, đặc biệt là đơn kháng sinh
3. Ghi nhận và đánh giá các tương tác thuốc trong đơn thuốc
Kết quả của đề tài sẽ giúp đưa ra một số kết luận về tình hình hoạt động giám sát kê
đơn tại phòng khám Đại Phước, từ đó xây dựng một số kiến nghị nhằm góp phần
hồn thiện hơn hoạt động này cũng như giúp quy trình sử dụng thuốc cho bệnh nhân
hợp lý, an toàn, hiệu quả.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc
Dân số toàn cầu tăng nhanh, điều kiện vật chất đầy đủ, tuổi thọ ngày càng tăng. Tuy
nhiên do sinh hoạt ăn uống thiếu khoa học, mơi trường ơ nhiễm và an tồn về thực
phẩm ngày càng bị đe dọa đã trở thành nguyên nhân chủ yếu làm tăng nhu cầu về
thuốc men chăm sóc sức khỏe con người [12].
Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng khơng nằm ngồi khuynh
hướng chung của thế giới, đó là tình trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm,
vitamin, kê quá nhiều thuốc trong một đơn… Những bất cập này đã và đang tồn tại
trong hệ thống y tế và cần có các biện pháp khắc phục cụ thể, kịp thời nhằm hướng
tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và kinh tế [20].
Thuốc là “con dao hai lưỡi” vì bên cạnh lợi ích điều trị, cải thiện sức khỏe cho bệnh

nhân thì kèm theo đó có thể gây ra những phản ứng có hại ở nhiều mức độ, thậm chí
tử vong kể cả dùng đúng liều, đúng quy định, các phản ứng như vậy gọi là phản ứng
bất lợi. Vấn đề sử dụng ít thuốc trong một đơn thuốc không chỉ là vấn đề kinh tế mà
cịn là vấn đề an tồn do tỷ lệ ADR và tương tác thuốc luôn tăng theo số lượng
thuốc sử dụng [2], [4], [21]. Việc kê đơn nhiều thuốc trong một đơn thuốc là nguyên
nhân phổ biến dẫn đến tương tác thuốc [27].
Mặc dù bác sĩ kê đơn là nhằm mục đích chăm sóc điều trị bệnh nhân nhưng thực tế
khơng có loại thuốc nào khi cho dùng lại khơng có rủi ro của nó. Vì vậy việc sử
dụng thuốc hợp lý an toàn đã và đang trở thành một vấn đề quan trọng không chỉ
của Việt Nam mà cịn mang tính tồn cầu. Theo nghiên cứu của WHO thì trên tồn
thế giới có tới 50% bệnh nhân sử dụng thuốc không phù hợp [30]. Thách thức chủ
yếu của công tác dược lâm sàng là làm sao giảm thiểu đến mức tối đa những tác
dụng đối nghịch của thuốc.
Theo báo cáo tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện Ninh Hòa năm 2012 các thuốc
sử dụng tại bệnh viện nằm trong 17 nhóm thuốc của danh mục thuốc bệnh viện năm
2012 như sau: nhóm chống ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn kinh phí sử dụng
nhiều chiếm tỷ lệ 57,8%; nhóm thuốc tim mạch nhiều thứ hai chiếm tỷ lệ 12,4%;

3


nhóm thuốc tiêu hóa nhiều thứ ba chiếm tỷ lệ 6,1%; các nhóm thuốc giảm đau, hạ
sốt, chống viêm đứng thứ tư chiếm tỷ lệ 3,9%. Các nhóm khác cịn lại chiếm 19,7%
và thấp nhất là nhóm thuốc chẩn đốn ít nhất chiếm tỷ lệ 0,2% [15].
Đơn thuốc là căn cứ để dược sĩ cung cấp thuốc và là cơ sở để bệnh nhân sử dụng
điều trị bệnh. Những sai sót trong kê đơn sẽ gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc cho
bệnh nhân. Có tới 80 - 90% thầy thuốc nghĩ rằng mỗi triệu chứng ở bệnh nhân cần
phải điều trị bằng một loại thuốc riêng biệt nên đã kê đơn nhiều loại thuốc. Đôi khi
thầy thuốc kê đơn chịu áp lực của cả bệnh nhân lẫn gia đình họ muốn dùng nhiều
thuốc để chóng khỏi bệnh [18]. Cũng như trong trường hợp sử dụng các nhóm thuốc

kháng sinh, với những nước đang phát triển như Việt Nam, kháng sinh là một nhóm
thuốc quan trọng vì bệnh lý nhiễm khuẩn nằm trong số những bệnh đứng hàng đầu
cả về tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong [10].
Theo 1 khảo sát trong số 873 báo cáo về các ADR trong các nhóm thuốc được sử
dụng tại một bênh viện thì số lượng ADR chiếm nhiều nhất vẫn là kháng sinh (449),
đặc biệt là kháng sinh nhóm batalactam (25), sau đến nhóm hạ sốt giảm đau chống
viêm (110), thuốc chống lao (99), thuốc thần kinh tâm thần (42), dịch truyền (33),
thuốc tê - mê (16), corticoid và vitamin (11), thuốc giãn cơ (10), vaccin (9), thuốc
đông y (27) [17].
Năm 2010, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng của nước
ta chiếm 37,7% [9]. Thống kê các báo cáo về tình hình sử dụng thuốc tại bệnh viện
của Bộ Y tế cho thấy rằng kháng sinh chiếm khoảng 36% tổng chi phí mua thuốc,
hóa chất [19].
Kê đơn vitamin, thuốc tiêm khi không cần thiết gây lãng phí cũng cần phải nói tới.
Kê vitamin có thể đã thành thói quen của bác sĩ, hoặc đơi khi bệnh nhân đòi hỏi các
bác sĩ kê đơn trong khi thực chất bệnh nhân không cần dung tới thuốc. Tại bệnh
viện Nhi Thanh Hóa, số đơn kê vitamin chiếm tỷ lệ 42,8% [16].
Bên cạnh đó, mặc dù Quy chế kê đơn của Bộ Y tế đã quy định việc ghi tên thuốc:
kê tên hoạt chất hoặc ghi tên biệt dược kèm tên hoạt chất trong ngoặc đơn; ghi địa
chỉ chính xác đến số nhà, đường phố hoặc thơn, xã… [11], nhưng nhiều đơn thuốc

4


được ghi không đúng mẫu quy định của Bộ Y tế. Theo nghiên cứu tại bệnh viện E,
hoạt động kê đơn tại bệnh viện E năm 2009 còn nhiều sai sót. 88,67% số đơn khơng
ghi đầy đủ tên, tuổi, chẩn đốn và ngày kê đơn, 22% đơn ghi khơng rõ liều dùng,
cách dùng, 40% đơn không ghi thời gian dùng, 85,33% số đơn không ghi đầy đủ họ
tên, chữ ký của bác sĩ và chỉ có 30,86% số thuốc được kê tên generic. Kết quả
nghiên cứu tại bệnh viện Hữu Nghị cũng phản ánh tỷ lệ sai sót trong kê đơn thuốc

ngoại trú đối với các thuốc thuộc diện quản lý đặc biệt là 80%, 53,3% ghi sai sót về
số lượng thuốc, sai sót kê đơn quá ngày tối đa cho phép chiếm 57,7% [14].
Ghi đơn thuốc theo tên biệt dược, không ghi theo tên gốc, kê các thuốc đắt tiền,
hoặc kê các thuốc được tiếp thị còn tồn tại trong một số bộ phận thầy thuốc. Năm
2012, chỉ có 24% số thuốc trong đơn kê tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa được ghi
bằng tên gốc [16]. Nghiên cứu tại bệnh xá Quân Dân y kết hợp Trường sỹ quan lục
quân II năm 2013 thì tỷ lệ này là 39,9% [23]. Theo nghiên cứu ở bệnh viện đa khoa
Vĩnh Phúc vào năm 2011 chỉ 8,5% số thuốc được ghi bằng tên gốc, còn lại hầu hết
thuốc được kê bằng tên biệt dược [13].
Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Nhân Dân 115 hoạt động kê đơn thuốc vẫn cịn
nhiều sai sót trước can thiệp như sai sót về tên thuốc chiếm 42%, sai sót về liều
dùng 21%, đường dùng 26%, sai sót nồng độ, hàm lượng 50%. [22].
1.2. Quy chế kê đơn
Ngày 29/12/2017, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 52/2017/TT-BYT
Quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị
ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với những nội dung như sau [11]:
1.2.1. Đối tượng áp dụng
Bác sĩ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và có đăng ký hành nghề tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Y sỹ có chứng chỉ hành nghề và có đăng ký nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tuyến 4 quy định tại thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ
thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

5


Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Cơ sở bán lẻ thuốc, người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ

thuốc theo quy định của Luật Dược.
Người bệnh và người đại diện của người bệnh có đơn thuốc.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến đơn thuốc và kê đơn.
1.2.2. Nguyên tắc kê đơn thuốc
Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.
Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả. Ưu tiên kê
đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
+ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS
do Bộ Y tế ban hành hoặc cơng nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở
khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT
ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động
của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng
dẫn chẩn đốn và điều trị của Bộ Y tế;
+ Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành;
+ Dược thư quốc gia của Việt Nam.
Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị được
quy định tại Điểm a Khoản 4 hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi)
ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư.
Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa lâm sàng) hoặc
người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết
quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sĩ có
chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh.

6



Bác sĩ, y sỹ tại cơ sở khám chữa bệnh tuyến 4 được khám chữa bệnh đa khoa và kê
đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh
mục kỹ thuật của cơ sở khám chữa bệnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sỹ kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù
hợp với tình trạng của người bệnh.
Khơng được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều 6 Luật
dược, cụ thể:
+ Các thuốc, chất không nhằm mục đích phịng bệnh, chữa bệnh;
+ Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam;
+ Thực phẩm chức năng;
+ Mỹ phẩm.
1.2.3. Hình thức kê đơn thuốc
Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
Người kê đơn thuốc kê đơn vào đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh (sổ y bạ) của người
bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư và số theo dõi
khám bệnh hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám chữa bệnh.
Kê đơn thuốc đối với người bệnh điều trị ngoại trú:
Người kê đơn thuốc ra chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh (sổ y bạ) của người bệnh
và bệnh án điều trị ngoại trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
Kê đơn thuốc đối với người bệnh ngay sau khi kết thúc việc điều trị nội trú:
+ Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 01 (một) đến đủ
07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định điều trị) tiếp vào đơn thuốc hoặc sổ khám
bệnh của người bệnh và bệnh án điều trị nội trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
+ Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục điều trị trên 07 (bảy) ngày thì kê
đơn thuốc theo quy định tại Khoản 2 hoặc chuyển tuyến về cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh phù hợp để tiếp tục điều trị.

7



Kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo thực hiện theo quy
định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư.
1.2.4. Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc
Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh
của người bệnh.
Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố
hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh,
tỉnh/thành phố.
Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số chứng minh
nhân dân hoặc số căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
+ Thuốc có một hoạt chất
 Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc
như sau: paracetamol 500mg.
 Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại).
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương mại
là A thì ghi tên thuốc như sau: paracetamol (A) 500mg.
+ Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương mại.
Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời
điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước
khi ghi các thuốc khác.
Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước.
Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay cạnh nội dung sửa.
Gạch chéo phần giấy cịn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký
của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký tên, ghi (hoặc
đóng dấu) họ tên người kê đơn.


8


1.3. Những yêu cầu về kê đơn tốt
Theo hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO để thực hiện được quá trình
kê đơn thuốc tốt người thầy thuốc cần phải tuân theo quá trình thực hiện kê đơn,
điều trị hợp lý gồm 6 bước như sau [30]:
Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân.
Quá trình này cần được thực hiện một cách thận trọng dựa trên sự quan sát kỹ lưỡng
của bác sĩ, mô tả bệnh của bản thân bệnh nhân, tiền sử bệnh, X-quang, kết quả xét
nghiệm và các nghiên cứu khác.
Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị.
Việc xác định mục tiêu điều trị giúp người thầy thuốc tránh được việc sử dụng
nhiều thuốc không cần thiết, tập trung vào vấn đề.
Bước 3: Xác định phương pháp điều trị.
Việc xác định phương pháp điều trị đã được chứng minh hiệu quả an toàn, kinh tế
và phù hợp với bệnh nhân nhất trong số các phương án điều trị khác nhau, kể cả
phương án không dùng thuốc. Thẩm định lại sự phù hợp của thuốc đã lựa chọn cho
bệnh nhân. Sự phù hợp được đánh giá trên 3 khía cạnh:
+ Sự phù hợp giữa tác dụng và dạng dùng của thuốc với bệnh nhân.
+ Sự phù hợp của liều dùng hàng ngày.
+ Sự phù hợp của q trình điều trị.
Đối với mỗi khía cạnh cần phải điều tra mục đích điều trị, hiệu quả (Chỉ định và sự
liên quan đến liều dùng) và an tồn (Chống chỉ định, tương tác thuốc, nhóm thuốc
có nguy cơ cao) có được đảm bảo.
Bước 4: Bắt đầu điều trị.
Khi thực hiện điều trị cần đưa ra những chỉ dẫn cho bệnh nhân. Ví dụ như viết một
đơn thuốc rõ ràng cẩn thận, ngắn gọn nhưng dễ hiểu cho bệnh nhân.
Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng và cảnh báo cho bệnh nhân.

Cần phải cung cấp cho bệnh nhân ít nhất những thơng tin sau: các tác dụng của
thuốc; các tác dụng phụ; hướng dẫn sử dụng (cách dùng, thời gian sử dụng, bảo

9


quản…); cảnh báo (nên hay không nên dùng khi nào, liều tối đa, thời gian điều trị
đầy đủ); hẹn gặp lần tới, xác minh mọi thơng tin có rõ ràng đối với bệnh nhân.
Bước 6: Giám sát điều trị.
Nếu như bệnh được chữa khỏi thì ngừng quá điều trị, hoặc nếu phương pháp điều trị
này có hiệu quả nhưng bệnh vẫn chưa khỏi hẳn thì cần xem lại có tác dụng phụ nào
nghiêm trọng khơng. Nếu có, cân nhắc lại liều dùng hay chọn thuốc khác. Trường
hợp bệnh không được chữa khỏi thì phải nghiên cứu lại tất cả các bước trên.
1.4. Các tiêu chí đánh giá việc kê đơn thuốc
Năm 1985 tại Nairobi, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã tổ chức một hội thảo quan
trọng về vấn đề sử dụng thuốc hợp lý, an toàn. Kể từ đó những nỗ lực ngày càng
tăng nhằm cải thiện vấn đề sử dụng thuốc. Một công cụ thiết yếu để đánh giá việc
sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế là mơ tả các mơ hình sử dụng thuốc và hành vi kê
đơn thuốc. Mục đích chính của chương trình này là xác định giới hạn những chỉ số
có thể mơ tả tình trạng sử dụng thuốc ở một quốc gia, một khu vực hay mỗi cơ sở y
tế. Những chỉ số này cho phép các nhà lập kế hoạch, nhà quản lý và nghiên cứu về
sức khỏe có sự so sánh cơ bản tình trạng giữa các khu vực khác nhau hoặc ở những
thời điểm khác nhau. Khi cần thiết có sự can thiệp để nâng cao việc sử dụng thuốc
có thể sử dụng những chỉ số này để đánh giá mức độ tác động của những can thiệp.
Nó có thể được sử dụng như một cơng cụ giám sát đơn giản bởi bất kể ai và bất kể
lúc nào để đánh giá nhanh chóng, hiệu quả những vấn đề bất cập tiềm tàng trong sử
dụng thuốc, và sau đó sẽ ưu tiên, tập trung để cải thiện những vấn đề này [5], [28].
Ngồi ra theo thơng tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội
đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện cũng đưa ra các chỉ số sử dụng thuốc
WHO/INRUD cho các cơ sở y tế ban đầu, bao gồm:

- Số thuốc kê trung bình trong một đơn;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;

10


- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu do Bộ Y tế
ban hành.
Bảng 1.1. Các chỉ số kê đơn của WHO
Chỉ số
Tỷ lệ % đơn kê có kháng sinh

Ý nghĩa
Để đo lường mức độ tổng thể của việc sử dụng
loại thuốc quan trọng, nhưng thường bị lạm dụng
và tốn kém trong chi phí điều trị bằng thuốc.

Tỷ lệ % đơn kê có TPCN

Để đo lường mức độ tổng thể của việc sử dụng
loại thuốc quan trọng, nhưng thường bị lạm dụng
và tốn kém trong chi phí điều trị bằng thuốc.

Số thuốc trung bình trong 1 đơn Để đo mức độ đơn kê nhiều thuốc.
Tỷ lệ % của các thuốc được kê Để đo lường xu hướng kê đơn theo tên generic.
theo tên generic
Tỷ lệ % của các thuốc được kê Để đo mức độ thực hành phù hợp với chính sách

thuộc danh mục thuốc thiết yếu thuốc quốc gia, bằng việc chỉ ra việc thực hiện kê
hoặc danh mục thuốc chủ yếu

đơn từ danh sách thuốc chủ yếu đối với từng loại
hình cơ sở khảo sát.

1.5. Hoạt động dược lâm sàng tại Việt Nam
Ngày 20/12/2012, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 31/2012/TT-BYT
Hướng dẫn hoạt động dược lâm sang trong bệnh viện với nội dung như sau [8]:
1.5.1. Điều kiện của dược sĩ dược lâm sàng
Dược sĩ chuyên trách làm công tác dược lâm sàng là dược sĩ đại học và phải đáp
ứng một trong ba điều kiện sau:
+ Được đào tạo liên tục và có chứng chỉ thực hành dược lâm sàng;
+ Được đào tạo đại học chuyên ngành định hướng dược lâm sàng;
+ Được đào tạo sau đại học chuyên ngành dược lý - dược lâm sàng.
11


1.5.2. Điều kiện đảm bảo về nhân lực và cơ sở vật chất
Nhân lực:
Dược sĩ lâm sàng phải được đào tạo và cập nhật thường xuyên các hướng dẫn điều
trị của Việt Nam, của thế giới, tài liệu về y dược có liên quan, các vấn đề khoa học,
cơng nghệ phục vụ hoạt động thực hành dược lâm sàng;
Dược sĩ lâm sàng phải được tham dự các hội thảo khoa học, lớp học chuyên đề để
tiếp cận với dược lâm sàng trong nước, khu vực và trên thế giới.
Cơ sở vật chất:
Trang thiết bị: phải có hệ thống máy vi tính, nối mạng internet, máy in, máy fax,
điện thoại;
Bàn, ghế làm việc, tủ sách;
Tài liệu, sách, báo, tạp chí, phần mềm tra cứu thơng tin thuốc khoa học: phải có tối

thiểu các tài liệu, sách, báo, tạp chí, phần mềm tra cứu thông tin thuốc thuộc danh
mục ưu tiên.
1.5.3. Nhiệm vụ chung của dược sĩ dược lâm sàng
Tham gia phân tích, đánh giá tình hình sử dụng thuốc;
Tham gia tư vấn trong quá trình xây dựng danh mục thuốc của đơn vị, đưa ra ý kiến
hoặc cung cấp thông tin dựa trên bằng chứng về việc thuốc nào nên đưa vào hoặc
bỏ ra khỏi danh mục thuốc để bảo đảm mục tiêu sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và
hiệu quả;
Tham gia xây dựng các quy trình chun mơn liên quan đến sử dụng thuốc: quy
trình pha chế thuốc (dùng cho chuyên khoa nhi, chuyên khoa ung bướu, dịch truyền
nuôi dưỡng nhân tạo ngồi đường tiêu hóa), hướng dẫn điều trị, quy trình kỹ thuật
của bệnh viện;
Tham gia xây dựng quy trình giám sát sử dụng đối với các thuốc trong danh mục
(bao gồm các thuốc có khoảng điều trị hẹp, nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng, kháng
sinh, thuốc cần pha truyền đặc biệt (chuyên khoa nhi, ung bướu), thuốc cần điều
kiện bảo quản đặc biệt) do Giám đốc bệnh viện ban hành trên cơ sở được tư vấn của
Hội đồng Thuốc và Điều trị;

12


Hướng dẫn và giám sát việc sử dụng thuốc trong bệnh viện;
Thông tin thuốc cho người bệnh và cán bộ y tế: dược sĩ lâm sàng cập nhật thông tin
sử dụng thuốc, thông tin về thuốc mới, thông tin cảnh giác dược gửi đến cán bộ y tế
và đến người bệnh bằng nhiều hình thức khác nhau như: trực tiếp, văn bản, bảng tin
bệnh viện, thư điện tử, tranh ảnh, tờ hướng dẫn, trang thông tin điện tử;
Tập huấn, đào tạo về dược lâm sàng: dược sĩ lâm sàng lập kế hoạch, chuẩn bị tài
liệu, cập nhật kiến thức sử dụng thuốc cho bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật
viên, hộ sinh viên của đơn vị mình. Kế hoạch và nội dung phải được Giám đốc bệnh
viện phê duyệt;

Báo cáo định kỳ hằng tháng, hằng quý, hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Ban Giám đốc, Hội đồng Thuốc và Điều trị: Dược sĩ lâm sàng báo cáo công tác
sử dụng thuốc trong buổi họp của Hội đồng Thuốc và Điều trị hoặc buổi giao ban
của đơn vị, có ý kiến trong các trường hợp sử dụng thuốc chưa phù hợp;
Theo dõi, giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và là đầu mối báo cáo các
phản ứng có hại của thuốc tại đơn vị theo quy định hiện hành;
Tham gia các hoạt động, cơng trình nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các nghiên cứu
liên quan đến vấn đề sử dụng thuốc an toàn - hợp lý, cải tiến chất lượng và nâng cao
hiệu quả công tác dược lâm sàng, nghiên cứu sử dụng thuốc trên lâm sàng;
Tham gia hội chẩn chuyên môn về thuốc, đặc biệt trong các trường hợp bệnh nặng,
bệnh cần dùng thuốc đặc biệt, người bệnh bị nhiễm vi sinh vật kháng thuốc;
Tham gia bình ca lâm sàng định kỳ tại khoa lâm sàng, tại bệnh viện;
Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ quy trình sử dụng thuốc đã được Hội đồng Thuốc và
Điều trị thông qua và Giám đốc bệnh viện phê duyệt;
Tham gia xây dựng và thực hiện quy trình giám sát điều trị thơng qua theo dõi nồng
độ thuốc trong máu (Therapeutic Drug Monitoring - TDM) tại các bệnh viện có
điều kiện triển khai TDM.
1.5.4. Các nhiệm vụ tại khoa lâm sàng
Dược sĩ lâm sàng tham gia đi buồng bệnh và phân tích về sử dụng thuốc của người
bệnh. Tùy theo đặc thù của từng bệnh viện, mỗi bệnh viện sẽ lựa chọn khoa lâm

13


sàng và đối tượng người bệnh cần ưu tiên để triển khai các hoạt động thực hành
dược lâm sàng. Đối với từng người bệnh, dược sĩ lâm sàng phải thực hiện bốn nhóm
nhiệm vụ sau:
Khai thác thơng tin của người bệnh (bao gồm cả khai thác thông tin trên bệnh án
và tiến hành phỏng vấn trực tiếp người bệnh) về:
+ Tiền sử sử dụng thuốc;

+ Tóm tắt các dữ kiện lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng đã có.
Xem xét các thuốc được kê đơn cho người bệnh (trong quá trình đi buồng bệnh
cùng với bác sĩ và xem xét y lệnh trong hồ sơ bệnh án, đơn thuốc) về:
+ Chỉ định;
+ Chống chỉ định;
+ Lựa chọn thuốc;
+ Dùng thuốc cho người bệnh: liều dùng, khoảng cách dùng, thời điểm dùng, đường
dùng, dùng thuốc trên các đối tượng đặc biệt, thời gian dùng thuốc;
+Các tương tác thuốc cần chú ý;
+ Phản ứng có hại của thuốc.
+ Sau khi hồn thành q trình xem xét các thuốc được kê đơn cho người bệnh, nếu
phát hiện có vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc, dược sĩ lâm sàng trao đổi với bác
sĩ điều trị để tối ưu hóa việc dùng thuốc đồng thời điền vào mẫu phân tích sử dụng
thuốc trên người bệnh.
Hướng dẫn sử dụng thuốc cho điều dưỡng viên.
Phối hợp với bác sĩ điều trị để cung cấp thông tin tư vấn cho người bệnh về
những điều cần lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc.
1.6. Mối quan hệ của dược sĩ lâm sàng và bác sĩ
Trách nhiệm trong chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng trực tiếp thuộc về 3 đối
tượng: người kê đơn (bác sĩ điều trị) - dược sĩ lâm sàng - người sử dụng thuốc,
trong đó dược sĩ lâm sàng đóng vai trị là cầu nối giữa bác sĩ - người đưa ra y lệnh
và người sử dụng thuốc - người phải thực hiện y lệnh. Thực tế hiện nay việc kê đơn,
kiểm tra tương tác, cân nhắc sử dụng thuốc vẫn đặt nặng vào công việc của bác sĩ,

14


×