Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Vận dụng phương pháp tình huống kết hợp phương pháp đóng vai trong dạy học Giáo dục công dân THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.1 KB, 24 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Vận dụng phương pháp tình huống kết hợp phương
pháp đóng vai trong dạy học Giáo dục cơng dân THCS”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực giáo dục
3.Tác giả:
Họ và tên: Phạm Thị Kim Anh

Nữ

Ngày/ tháng/năm sinh: 22/11/1987
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên, trường THCS Trần Phú
Điện thoại: 0974.751.349
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THCS Trần Phú
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để sử dụng thành cơng phương pháp tình huống kết hợp với phương
pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục công dân cần có các điều kiện dạy
học như: giáo viên, học sinh, phương tiện, thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo
và sự động viên, khuyến khích của Ban giám hiệu nhà trường trong việc đáp
ứng các điều kiện dạy học, không xem nhẹ vai trò, vị trí của môn học.
6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học ……

HỌ TÊN TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

1



TĨM TẮT SÁNG KIẾN
Giáo dục phổ thơng nước ta đang chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
việc học sinh được học cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì
qua việc học. Để làm được điều đó, cần phải đổi mới phương pháp dạy học từ
truyền thụ theo lối một chiều sang dạy cách học, cách sử dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực phẩm chất. Đổi mới phương pháp dạy học
nói chung và đổi mới phương pháp dạy học ở môn Giáo dục công dân nói
riêng, vì thế mà ngày càng bức thiết, có tầm ảnh hưởng quan trọng. Yêu cầu
đặt ra là phải nghiên cứu vận dụng các phương pháp dạy học đặc trưng bộ
môn, chọn phương pháp phù hợp với từng bài, định hướng phát triển năng lực
học sinh, đem lại sự hứng thú trong từng tiết dạy.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tơi xin mạnh dạn trình bày sáng kiến:
“ Vận dụng phương pháp tình huống kết hợp phương pháp đóng vai trong
dạy học Giáo dục công dân THCS” nhằm hiểu biết đầy đủ và sâu sắc hơn về
việc sử dụng và kết hợp các phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân ở
trường THCS, đặc biệt là việc kết hợp phương pháp sử dụng tình h́ng và
phương pháp đóng vai. Từ đó góp phần đẩy mạnh hoạt động nhận thức của
học sinh, giúp học sinh phát triển kỹ năng thực hành, năng lực phát hiện và xử
lý trong các tình h́ng thực tế, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy.

2


PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Phương pháp dạy học được hiểu là cách thức hoạt động phối hợp thống
nhất giữa giáo viên và học sinh nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ dạy
học. Đây là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của một giờ dạy. Cùng
một nội dung bài học nhưng mỗi giáo viên có một cách khai thác tiếp cận

khác nhau dẫn đến kết quả hiệu ứng giờ học cũng khác nhau.
Có nhiều phương pháp dạy học như thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp,
hoạt động nhóm, nêu vấn đề …Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược
điểm riêng. Giáo viên cần vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học để đạt
được hiệu quả giờ dạy một cách cao nhất. Trong đó phương pháp sử dụng tình
h́ng và đóng vai được xem là khá hiệu quả. Đây là phương pháp nhằm giúp
học sinh phát huy năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực hợp
tác; năng lực giao tiếp và năng lực tư duy sâu sắc bằng cách tập trung vào một
sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được.
. Phương pháp tình huống
Phương pháp tình h́ng là một phương pháp dạy học trong đó học
sinh tự lực nghiên cứu một tình h́ng thực tiễn và giải quyết các vấn đề của
tình h́ng đặt ra.
Các bước tiến hành:
- Giáo viên cung cấp cho học sinh tình h́ng để học sinh nghiên cứu.
- Giáo viên đưa ra một sớ câu hỏi liên quan đến tình h́ng để học sinh
suy nghĩ.
- Học sinh làm việc cá nhân, tiến hành thảo luận, rút ra bài học.
* Ưu điểm
- Phương pháp tình h́ng nâng cao tính thực tiễn của môn học.
- Phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
Đây là ưu điểm nổi trội của phương pháp này so với các phương pháp
truyền thống. Khác với việc tiếp thu lý thuyết một cách thụ động, khi được
giao các tình h́ng, học sinh sẽ được tiếp cận với các tình h́ng dựa trên các
sự kiện đã từng xảy ra hoặc có thể xảy ra trong thực tiễn. Tính sinh động và

3


tình tiết rất “thực” của các hành vi làm cho học sinh hứng thú hơn trong học

tập.
- Nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng phân tích, giải quyết
vấn đề, kỹ năng trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trước đám đơng.
- Giải quyết tớt các tình h́ng giúp học sinh rèn luyện tác phong mạnh
dạn, tự tin; tránh bỡ ngỡ, lúng túng khi gặp tình h́ng tương tự ngồi đời
sớng; giúp kiến thức được khắc sâu; biến quá trình đào tạo thành quá trình “
tự đào tạo”, “dạy học cách học” cho học sinh.
* Hạn chế
- Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều cơng sức và thời
gian để tìm ra những tình h́ng điển hình tùy theo nội dung từng bài, dự kiến
các hướng giải quyết. Nó chỉ thực sự phát huy giá trị của nó khi có sự tham
gia chủ động và yêu thích của HS.
1.2. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành “làm thử” một
số cách ứng xử nào đó trong một tình h́ng giả định.
Các bước tiến hành:
- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình h́ng quy định thời gian
- Yêu cầu các nhóm phân công nhiệm vụ viết lời thoại.
- Các nhóm thể hiện phần đóng vai của mình; giáo viên, các nhóm khác
nhận xét, đánh giá.
* Ưu điểm
- Gây hứng thú, chú ý cho học sinh.
- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo, phối hợp làm việc cá nhân rồi
làm việc theo nhóm
- Những cảm giác và tình cảm trong sáng khi đóng vai có vai trò nhất
định trong các tình h́ng đời thực. Có thể kiểm chứng thái độ và cách ứng xử
của cá nhân trong các tình h́ng đóng vai cụ thể, từ đó giáo viên có thể điều
chỉnh, uốn nắn những cách ứng xử chưa phù hợp của học sinh.
* Hạn chế:
- Để sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian,

4


phải suy nghĩ và lựa chọn tình h́ng, phải suy nghĩ rèn luyện cho học sinh
về kỹ năng xây dựng kịch bản, vai diễn….
- Đối với học sinh, một trong những điểm yếu nhất của các em là kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử còn hạn chế nên việc thực hành đóng vai, thể
hiện mình trước tập thể còn là cả một vấn đề. Đa số học sinh còn e dè, nhút
nhát, ngại diễn xuất trước đông người nên giáo viên cần có sự chỉ đạo, hướng
dẫn công phu nghiêm túc.
1.3. Sử dụng phương pháp tình huống kết hợp với phương pháp
đóng vai trong dạy học mơn Giáo dục công dân
Mỗi phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân đều có ưu điểm và
hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài riêng, từng tiết dạy riêng. Vì vậy,
khơng nên q lạm dụng hoặc phủ định hồn tồn một phương pháp hoặc
hình thức dạy học nào.
Một trong những định hướng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học
bộ mơn Giáo dục cơng dân là q trình dạy học phải gắn bó chặt chẽ với thực
tiễn cuộc sống của học sinh. Định hướng này đặt ra yêu cầu là giáo viên cần
tăng cường sử dụng các tình h́ng, các câu chuyện, các hiện tượng thực tế,
các vấn đề bức xúc trong xã hội để phân tích, so sánh, đới chiếu với bài giảng.
Q trình dạy học đồng thời cũng đòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn, khuyến
khích học sinh biết liên hệ, tự liên hệ, tìm hiểu, phân tích, đánh giá, thực hành
ứng xử các tình h́ng, các sự kiện trong đời sống của lớp học, nhà trường và
ở địa phương.
Tuy nhiên, nếu chỉ nghiên cứu tình h́ng sẽ tạo nên sức nặng trong
quá trình tư duy của học sinh và vẫn chỉ dừng lại ở tư duy về lý luận, muốn
học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu hơn, phát triển sự sáng tạo, năng động của học
sinh thì cần thiết phải thể hiện thơng qua phương pháp đóng vai. Quá trình
này sẽ giúp học sinh hứng thú, thơng hiểu và ghi nhớ những gì các em nắm

được qua hoạt động chủ động, tích cực của mình.
Như vậy, để giải quyết tình h́ng có hiệu quả hơn cần cụ thể hố
thơng qua đóng vai. Bởi thực chất của sử dụng phương pháp đóng vai là đã
bao hàm quá trình học sinh phải suy nghĩ, thảo luận để giải quyết tình h́ng.
Thơng qua hoạt động đóng vai cũng là bước học sinh được tiếp cận rõ hơn với
tình h́ng, giải quyết tình h́ng một cách cụ thể, sinh động, hấp dẫn hơn,
kích thích tính tích cực, hứng thú, chủ động hơn trong quá trình chiếm lĩnh tri
5


thức của người học. Vì vậy, trong quá trình dạy học, một mặt, giáo viên biết
lựa chọn các tình h́ng minh họa trong tiết dạy để các em biết gắn kết bài
học với thực tiễn, đồng thời tổ chức hướng dẫn cho các em đóng vai, thể hiện
thử các tình huống đó, từ đó giúp học sinh nhận thức bài học dễ dàng, sâu sắc
hơn, hình thành cho học sinh kỹ năng biết ứng xử, bày tỏ thái độ của mình
trong thực tế.
2. Thực trạng của việc sử dụng phương pháp tình huống kết hợp
phương pháp đóng vai trong dạy học Giáo dục công dân THCS
2.1. Những thuận lợi và khó khăn
2.1.1. Thuận lợi
Giáo dục cơng dân là mơn học có vị trí hàng đầu trong việc định
hướng, phát triển nhân cách cho học sinh, nhất là đối với học sinh THCS - lứa
tuổi đang hình thành, phát triển, hồn thiện tâm sinh lý. Môn học đã nhận
được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, từ nhà trường đến Phòng giáo dục, Sở
giáo dục…. Nhiều đợt tập huấn chuyên môn cho giáo viên dạy Giáo dục công
dân đã được triển khai, nhiều chuyên đề được thực hiện như đổi mới phương
pháp dạy học, vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, … trong đó có
phương pháp dạy học theo tình h́ng và phương pháp đóng vai.
Đội ngũ giáo viên môn Giáo dục công dân đã được bổ sung hàng năm
nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn lực. Nhiều giáo viên đã tích cực học hỏi lẫn

nhau, nghiên cứu tài liệu, học lên sau Đại học… để nâng cao chất lượng, hiệu
quả dạy học. Hình thức dạy học thuyết trình, thụ động, một chiều đang dần
được thay thế bằng các phương pháp dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung
tâm.
Nguồn tài liệu cho môn học cũng ngày được cải thiện. Hầu hết các
trường đã có thư viện riêng, bổ sung các đầu sách hàng năm, đã chú trọng đến
mảng sách pháp luật. Nhiều trường đã xây dựng được cả tủ sách pháp luật và
thư viện điện tử, phục vụ tốt cho nhu cầu tra cứu của giáo viên và học sinh.
Nói chung, việc thực hiện chương trình thay SGK, đổi mới phương
pháp dạy học, phương pháp tình h́ng và phương pháp đóng vai đã được vận
dụng vào dạy học mơn Giáo dục cơng dân THCS.
2.1.2. Khó khăn
2.1.2.1. Khó khăn về phía giáo viên
6


Phương pháp dạy học tình h́ng làm gia tăng khới lượng công việc
của giáo viên. Để có những bài tập thực tế, giáo viên phải đầu tư thời gian và
trí tuệ để tiếp cận các nguồn thông tin khác nhau và xây dựng tình h́ng sát
với nội dung bài học, hướng dẫn học sinh phân vai, viết lời thoại và thể hiện.
Xây dựng được một tình h́ng sư phạm là việc khơng đơn giản, đó là
q trình làm việc liên tục. Vì vậy đòi hỏi giáo viên phải có nhiều kinh
nghiệm chuyên môn, vốn văn hóa sâu rộng và am hiểu những vấn đề thực tế
liên quan tới lĩnh vực mơn học.
Dạy học bằng tình h́ng khơng phải là cách để thầy “nghỉ ngơi” để trò
phải làm việc. Phương pháp này đòi hỏi những kĩ năng phức tạp hơn của
người giáo viên: cách tổ chức lớp học, bố trí thời lượng, đặt câu hỏi, tổ chức
và khuyến khích sinh thảo luận, dẫn dắt mạch lạc, nhận xét, phản biện …
Nhiều giáo viên chưa thật sự quyết tâm thực hiện phương pháp dạy học
tình h́ng kết hợp với phương pháp đóng vai vì họ cho rằng học sinh chưa

thích ứng với phương pháp dạy học mới. Phương pháp tình h́ng, phương
pháp đóng vai vẫn còn là phương pháp mới lạ đối với giáo viên. Giáo viên
vẫn bị chi phối bởi các phương pháp dạy học chỉ thiên về thuyết trình, giảng
giải, đàm thoại là chủ yếu. Giáo viên chưa mạnh dạn, tự tin, vì vậy phương
pháp tình h́ng kết hợp với phương pháp đóng vai chưa được sử dụng nhiều
trong thực tế dạy học.
2.1.2.2. Khó khăn về phía người học
Phương pháp này chỉ phát huy những giá trị hữu ích khi có sự tham gia
chủ động và yêu thích của học sinh. Học sinh phải có khả năng tư duy độc
lập, tính năng động, sáng tạo, sự say mê, yêu thích kiến thức thật sự chứ
khơng phải đến lớp chỉ vì nghĩa vụ. Tuy nhiên, học sinh vốn lâu nay đã quen
với lối học tập thụ động, ngại suy nghĩ, nhút nhát, hay xấu hổ thì rất khó triển
khai phương pháp nghiên cứu tình h́ng kết hợp với phương pháp đóng vai
2.1.2.3. Khó khăn do điều kiện khách quan
Cơ sở vật chất và phương tiện học tập ở một số trường chưa được trang
bị đầy đủ như: thư viện, SGK, tài liệu tham khảo, tạp chí, internet...
Đây là một phương pháp khoa học nhưng đang được ứng dụng theo
hình thức kinh nghiệm của từng giáo viên.
2.2. Những giải pháp cũ thường thực hiện
7


Thực tế cho thấy, việc đổi mới phương pháp dạy học có được triển
khai, các phương pháp dạy học tích cực như đóng vai, tình h́ng … có được
áp dụng nhưng chủ yếu là trong các đợt hội giảng, hội thi. Còn lại, phần lớn là
cách dạy truyền thống, đa số giáo viên đi theo một mô típ chung: đọc truyện –
đàm thoại – hỏi đáp – rút ra nội dung bài học phần ghi nhớ.
Khi sử dụng phương pháp đóng vai, hầu hết mới chỉ dừng lại ở việc
giáo viên cho học sinh đứng tại chỗ đọc phân vai các mẩu chuyện trong sách
giáo khoa (ở phần “Đặt vấn đề” hoặc “Truyện đọc”) chứ chưa xây dựng thành

một kịch bản, không có đạo cụ, hóa trang, lời thoại. Chính vì thế, học sinh
cũng chưa chú ý và hứng thú.
Các tình h́ng đưa ra thường đơn giản (tình h́ng khơng có vấn đề),
chỉ có một hướng giải quyết, nên chưa kích thích được sự sáng tạo của học
sinh.
Những câu hỏi thường chỉ là hỏi- đáp theo hình thức tái hiện lại phần
nội dung ghi nhớ sách giáo khoa, nên học sinh có khi không chú ý vào bài
giảng nhưng khi giáo viên hỏi thì trả lời trơi chảy bằng cách đọc vẹt nội dung
trong sách nên chất lượng, hiệu quả học tập chưa cao.
Khảo sát việc học môn Giáo dục công dân của học sinh khối 8 khi chưa
áp dụng sáng kiến:
Năm học 2017-2018
Học sinh khối 8
130 học sinh

Xếp lọai

Số lượng

%

Giỏi

20

15,4 %

Khá

63


48,5 %

Trung bình

67

36,1 %

Qua kết quả thể hiện trên bảng khảo sát, tôi nhận thấy tỷ lệ học sinh đạt
học lực giỏi còn thấp, trong khi học sinh đạt học lực trung bình mơn Giáo dục
cơng dân chiếm khá cao. Chính vì vậy mà chất lượng giáo dục bộ môn chưa
thực sự đạt yêu cầu, mục tiêu đề ra. Vì vậy, tơi xin được đề xuất một sớ biện
pháp mới nhằm vận dụng phương pháp tình h́ng kết hợp đóng vai trong dạy
học môn Giáo dục công dân nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.
8


3. Một vài biện pháp nhằm vận dụng phưong pháp tình huống kết hợp
đóng vai trong dạy học Giáo dục công dân
3.1. Một số biện pháp
3.1.1 Lựa chọn, xây dựng một hệ thống tình huống có tính khoa học,
thiết thực, hấp dẫn
Giá trị đích thực của tình h́ng là ở nội dung tình h́ng. Cho dù giáo
viên có vận dụng tốt mọi kĩ năng, kĩ xảo để dẫn dắt, tổ chức, điểu khiển người
học tham gia vào tình h́ng nhưng bản thân tình h́ng khơng hấp dẫn hoặc
kém hấp dẫn, thiếu sức thuyết phục, ít có giá trị thiết thực với chủ thể tiếp
nhận thì việc đưa tình h́ng vào giảng dạy cũng khơng đem lại hiệu quả gì
lớn lao. Do đó, giáo viên cần lựa chọn, sàng lọc, xây dựng tình h́ng dựa
trên các tiêu chí cơ bản sau:

- Tình h́ng xây dựng phải phù hợp và phục vụ cho việc thực hiện
mục đích nội dung của bài học.
- Nội dung tình h́ng phải đảm bảo tính chính xác khoa học, bám sát
kiến tính chính xác khoa học, bám sát kiến thức chuẩn từ sách giáo khoa.
- Tình h́ng phải có tính thực tế, phải gắn với những sự kiện liên quan
đến đời sống hằng ngày, giúp người học có thể liên hệ với bài học một cách
dễ dàng.
- Tình h́ng phải hấp dẫn, khơi dậy sự hứng thú, khơi dậy khả năng tự
học và yêu thích bộ môn ở học sinh
- Tình h́ng phải mang tính khả thi, bảo đảm những điều kiện cần và
đủ để đưa đến giải pháp hợp lí, dễ chấp nhận.
- Tình h́ng phải vừa sức, phải phù hợp với trình độ học sinh
Một số biện pháp cụ thể:
- Sử dụng các nguồn kiến thức có tính thực tiễn.
- Sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ để kết nới với tình h́ng.
- Sử dụng những mẩu chuyện vui, có kịch tính để đưa đến tình h́ng.
3.1.2. Chuẩn bị tốt các câu hỏi dẫn dắt gợi mở
Khi đưa ra tình h́ng, câu hỏi dẫn dắt gợi mở là hết sức quan trọng,
nhiều khi là một trong những yếu tớ quyết định chất lượng của tình huống và
9


khả năng lĩnh hội kiến thức của người học. Cho nên, hầu hết các tình h́ng
đều có một kết thúc mở dưới dạng một câu hỏi nhằm hướng người học đến
vấn đề cần giải quyết cũng như nhằm tạo điều kiện cho người học có thể tiếp
cận và giải quyết vấn đề theo nhiều phương hướng khác nhau chứ không bị gò
bó, ép buộc đi theo một phương hướng cụ thể nào cả. Vì vậy, để chuẩn bị tớt
câu hỏi dẫn dắt gợi mở, giáo viên cần phải lưu ý những yêu cầu sau:
- Câu hỏi phải chứa đựng một mâu thuẫn nhận thức. Điều này chỉ đạt
được khi câu hỏi phản ánh được mối liên hệ bên trong giữa điều đã biết và

điều phải tìm.
- Phải chứa đựng phương hướng giải quyết vấn đề, thu hẹp phạm vi tìm
câu trả lời. Nghĩa là có định hướng rõ ràng, nhằm đúng bản chất của vấn đề,
không được chung chung, mơ hồ và có thể gây cho người học hiểu nhầm hay
hiểu lệch ý. Câu hỏi phải tạo điều kiện làm xuất hiện giả thuyết, tạo điều kiện
tìm ra con đường đúng đắn nhất để giải quyết vấn đề.
- Câu hỏi cần phải được diễn đạt đúng văn phạm, ngắn gọn, rõ ràng,
chính xác, khoa học.
- Phù hợp trình độ của người học, không quá đơn giản hay quá phức tạp.
- Câu hỏi phải mang tính logic, có sự gắn kết giữa lí thuyết và thực tiễn,
gây hứng thú nhận thức, kích thích người học tư duy, tìm câu trả lời.
3.1.3. Khai thác tính “vấn đề” của tình huống một cách khéo léo
Vấn đề là trung tâm, là hạt nhân của tình h́ng. Vấn đề phải do chính
bản thân tình h́ng gợi ra và đòi hỏi người học phải tìm tòi, suy nghĩ, phân
tích, so sánh, đánh giá để giải quyết tình h́ng. Tình h́ng càng mâu thuẫn,
càng gây khó khăn, trở ngại giữa cái đã biết và cái phải tìm sẽ càng kích thích
tư duy của chủ thể nhận thức. Khai thác tính “vấn đề” của tình h́ng là cả
một nghệ thuật đòi hỏi cao ở sự khéo léo và linh hoạt của giáo viên. Sự khéo
léo trong việc khai thác mâu thuẫn của tình h́ng dạy học thể hiện ở những
điểm sau:
- Mâu thuẫn của tình h́ng phải gây được “cảm xúc” cho người học.
Nghĩa là vấn đề của tình h́ng nên xuất phát từ những sự vật, hiện tượng
quen thuộc vẫn thường diễn ra xung quanh đời sống hay một sự kiện mới lạ
còn nóng hổi v.v… đã được chủ thể tiếp nhận như một chuyện hiển nhiên, và
giờ đây chuyện tưởng như là hiển nhiên đó lại nảy sinh vấn đề, nảy sinh mâu
10


thuẫn khiến người học bất ngờ, ngạc nhiên, thấy hứng thú và có nhu cầu giải
quyết vấn đề.

- Các sự kiện trong mỗi tình h́ng phải được cấu trúc sao cho người
học có câu trả lời ngay từ đầu, nhưng câu trả lời đó phải mau chóng trở thành
không đầy đủ hoặc không hiệu quả (thậm chí sai), khiến người học phải điều
chỉnh hệ thớng kiến thức của mình để giải đáp vấn đề đặt ra, qua đó thu được
kiến thức sâu rộng và bền vững.
- Cần cung cấp một lượng thông tin đủ để học sinh cảm thấy vấn đề
cần giải quyết không quá xa so với khả năng của mình, cho các em thấy được
có cách giải quyết (dù chỉ là mơ hồ).
3.1.4. Phát huy tối đa tính tích cực, sáng tạo của học sinh, tạo điều
kiện cho học sinh hoạt động
“Mỗi người đều nhận được hai thứ giáo dục: một thứ do người khác
truyền cho; một thứ, quan trọng hơn nhiều, do mình tự tìm lấy” (Gibbon).
Giáo viên cần khơi dậy sự ham thích học tập, tính chủ động, sáng tạo của học
sinh, phải làm cho học sinh chú ý lắng nghe, tiếp nhận mâu thuẫn của tình
h́ng như là mâu thuẫn của nội tâm mình và có nhu cầu giải quyết nó. Học
sinh phải tự mình vượt qua các khó khăn, chướng ngại về nhận thức đưa ra
giả thuyết, kiểm nghiệm giả thuyết, hệ thống và điều chỉnh lại tồn bộ tri thức
đã có để tìm ra lời giải của tình h́ng và thu được tri thức mới cho bản thân.
Giáo viên chỉ đóng vai trò tổ chức, điều khiển, gợi ý và đưa ra kết luận cuối
cùng.
Sau đây là một số biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh:
- Tạo bầu không khí thân thiện, thoải mái nhưng nghiêm túc cho học
sinh tự do nêu phương án giải quyết vấn đề
- Tăng thời gian cho học sinh hoạt động.
- Phới hợp các hình thức tổ chức dạy học để tăng tính năng động ở học
sinh.
- Sử dụng các phương tiện dạy học kích thích tư duy học sinh tham gia
giải quyết tình h́ng.
- Động viên và khuyến khích.
3.1.5. Khéo léo dẫn dắt điều khiển, sử dụng thời gian hợp lí

11


Sự chủ động trong việc dẫn dắt điều khiển của giáo viên đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong việc giúp cho giờ dạy lôi cuốn, sinh động, tiết
kiệm được thời gian. Giáo viên phải biết phân bố thời gian hợp lí, xốy vào
trọng tâm của tình h́ng, gỡ thắt nút của tình h́ng đúng thời điểm, khơng
để có thời gian chết, không để cho học sinh từ tâm trạng háo hức ḿn tìm ra
lời giải đáp chuyển sang bế tắc, chán nản. Ngoài ra, giáo viên cũng cần biết
phới hợp các hình thức tổ chức tình h́ng để gây hứng thú của học sinh.
Để chủ động trong việc điều khiển, tổ chức tình h́ng, giáo viên cần
chú ý:
- Đưa tình h́ng vào bài dạy ở những thời điểm thích hợp theo ý đồ
của giáo viên như: tình h́ng vào bài, tình h́ng củng cớ bài, tình h́ng
chuẩn bị bài mới,…
- Linh hoạt sử dụng các hình thức cho học sinh thảo luận như: làm việc
cá nhân, thảo luận nhóm, thảo luận cả lớp.
- Tạo thời gian chờ vừa đủ cho học sinh suy nghĩ đưa ra phương án giải
quyết, khơng nên để thời gian chờ q lâu vì sẽ ảnh hưởng đến nội dung bài
học
- Có thể đưa ra gợi ý khi học sinh khơng thể tìm ra cách giải quyết vấn
đề.
3.1.6. Nâng cao năng lực sư phạm của giáo viên
Có một kiến thức sâu rộng về chuyên môn là tiêu chuẩn quan trọng
hàng đầu của một giáo viên giỏi. Kiến thức là một kho báu không bao giờ cạn
và người biết trân trọng, tích lũy nó sẽ là người giàu có vô hạn. Đặc biệt,
trong dạy học tình h́ng, giáo viên phải tự trang bị cho mình thật nhiều kinh
nghiệm thì mới có thể xây dựng được những tình h́ng thật đắt, thật hấp dẫn,
có khả năng lôi cuốn học sinh tập trung tham gia giải đáp.
Để có được điều này, giáo viên cần:

- Thu thập, cập nhật thường xuyên thông tin từ sách tư liệu, mạng
internet, các bài báo, tạp chí có uy tín.
- Tổng kết và xây dựng ngân hàng tình h́ng chung giữa các giáo viên
cùng một môn học trong một trường, giữa các trường với nhau.
- Liên hệ, tham khảo ý kiến của các giáo viên bộ môn khác nhằm phục
vụ cho những tình h́ng có kiến thức liên mơn.
12


- Tích lũy những ý tưởng, thắc mắc của học sinh về sự vật, hiện tượng
xảy ra xung quanh đời sớng của họ để xây dựng những tình h́ng thiết thực,
phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi của các em.
3.1.7. Chú ý định hướng phát triển năng lực học sinh
Trong q trình học sinh nghiên cứu tình h́ng kết hợp với phương
pháp đóng vai, giáo viên phải thường xuyên theo dõi, quan sát, giúp đỡ học
sinh. Nếu học sinh chưa hiểu được nội dung tình h́ng, chưa chuẩn bị được
lời thoại theo đúng u cầu của tình h́ng nêu ra, giáo viên cần theo dõi để
hướng dẫn học sinh hiểu đúng và có sự chuẩn bị chu đáo. Lời thoại phải ngắn
gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ thuộc, toát lên được nội dung tình h́ng. Trong thể
hiện tình h́ng, chú ý hướng dẫn học sinh sử dụng lời thoại giản dị, gần gũi
nhưng lại văn minh, lịch sự, trang phục của học sinh thể hiện đóng vai không
quá cầu kỳ, làm mất thời gian, ảnh hưởng đến hiệu quả giờ dạy. Cách thể hiện
vai diễn nhẹ nhàng, tự nhiên, gần gũi, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh.
Giáo viên phải tạo ra không khí vui vẻ, thoải mái, nhẹ nhàng trong giờ học,
học sinh cảm thấy tự tin, tạo đà cho các bước hoạt động tiếp theo.
Trong hoạt động đóng vai, giáo viên cũng cần chú ý đến việc phân
công nhóm học sinh thể hiện đóng vai phù hợp, đạt hiệu quả. Việc cử nhóm
lên thể hiện đóng vai không quá đông, chỉ nên từ 2 đến 4 em học sinh tham
gia. Tuy nhiên, giáo viên phải dựa trên tình h́ng đưa ra để hướng dẫn các
em lựa chọn số lượng tham gia phù hợp, sao cho các em đảm nhiệm được tất

cả các vai trong tình h́ng, tránh tình trạng các em nam phải đóng các vai nữ
và ngược lại. Giáo viên cũng cần phải lưu ý đến những em có cá tính mạnh
mẽ hay nhút nhát để phân công nhóm hợp lý, tạo cơ hội tốt nhất để các em
tham gia đóng vai một cách tự tin, đạt hiệu quả cao nhất trong giờ học
3.2. Một số tình huống cụ thể trong dạy học
Hệ thớng chương trình Giáo dục cơng dân từ lớp 6 đến lớp 9 với nội
dung được phân phối khá hợp lý:
Lớp 6 có 18 bài
Lớp 7 có 18 bài

Phân bố từ thấp đến cao, từ dễ đến khó

Lớp 8 có 21 bài

phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh.

Lớp 9 có 21 bài

13


Sau đây tơi xin đưa ra một sớ tình h́ng cụ thể trong một số bài dạy như
sau:
3.2.1. Giáo dục cơng dân 6
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Cơng ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em” giáo
viên cho học sinh đọc tình h́ng dưới đây và các nhóm phân công nhiệm vụ,
viết lời thoại và sắm vai giải quyết tình h́ng sau:
Tình huống:
Ngày nào cũng vậy, mẹ cho tiền để Nam ăn sáng nhưng Nam nhịn ăn,
dành tiền chơi điện tử. Cứ tan học là Nam lại vào quán chơi điện tử mải miết

đến hơn 12 giờ trưa mới về đến nhà. Về nhà, Nam vội vàng ăn cơm rồi lại tất
tưởi đi học chiều ngay. Chiều về, Nam cắm đầu vào xem tivi, không phụ giúp
mẹ các công việc nhà. Thấy vậy, mẹ mắng và cấm Nam không được chơi điện
tử; nếu còn tiếp tục, mẹ Nam sẽ không cho tiền ăn sáng. Nam giận dữ quát lại
mẹ vì cho rằng mẹ đã vi phạm quyền trẻ em.
Câu hỏi:
- Nam đã thực hiện đúng bổn phận của mình chưa? Tại sao? Hãy minh
họa bằng những chi tiết trong tình h́ng?
- Theo em, Nam nói mẹ vi pham quyền trẻ em, điều đó có đúng hay
không?
- Em có tán thành với hành động của Nam và cách cư xử của Nam với
mẹ không? Tại sao? Em học được bài học gì thơng qua tình h́ng này?
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Quyền được đảm bảo an tồn, bí mật về thư tín,
điện thoại, điện tín” giáo viên có thể cho học sinh đọc tình h́ng sau, u
cầu các nhóm phân công nhiệm vụ, viết lời thoại và sắm vai giải quyết tình
h́ng:
Tình huống:
Dung và Linh cùng học một lớp. Do tò mò nên giờ ra chơi lúc Dung đi
ra ngoài, Linh đã đễn chỗ Dung tự ý lấy nhật ký của Dung ra xem và đọc cho
các bạn nghe. Bước vào lớp, thấy Linh đang đọc nhật ký của mình, Dung giận
dữ và mắng Linh và còn gọi anh trai đến đánh Linh sau buổi học hôm đó.
Câu hỏi:
- Nhận xét cách cử xử của 2 ban trong tình huống?
14


- Ai là người vi phạm pháp luật trong tình h́ng này? Họ đã vi phạm
điều gì?
- Em sẽ hành động thế nào khi chứng kiến sự việc trên?
Ví dụ 3: Khi dạy bài 14 “Lịch sự, tế nhị” giáo viên cho học sinh sắm vai

giải quyết tình h́ng sau:
Tình huống:
Chủ nhật tới trường Lan tổ chức hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi
trường và Lan được phân công tham gia một bài thuyết trình. Tuy nhiên, tới
thứ sáu bố mẹ Lan thông báo: Chủ nhật cả nhà sẽ về q ngoại thăm ơng bà,
vì lâu rồi khơng gặp các con cháu, ông bà rất mong.
Lan sẽ nói như thế nào với bớ mẹ?
- Học sinh trình bày tiểu phẩm của nhóm trước lớp
- Thảo luận lớp về cách giao tiếp ứng xử trong tình h́ng:
+ Cách giao tiếp, ứng xử trong tình h́ng đã lễ độ, lịch sự, tế nhị chưa?
Thể hiện ở những lời nói, cử chỉ, hành động … nào?
+ Theo em, có thể thay đổi, điều chỉnh lại cách ứng xử trong mỗi tình
h́ng như thế nao cho phù hợp hơn? Vì sao?
3.2.2. Giáo dục cơng dân 7
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Tự trọng”, giáo viên có thể cho học sinh sắm vai
giải quyết tình h́ng sau:
Tình huống:
Hoa và Lan chơi rất thân với nhau. Cả hai bạn đều được chọn vào
đội tuyển học sinh giỏi của trường. Hôm làm bài thi khảo sát để chọn đổi
tuyển đi thi, có một câu hỏi Lan khơng làm được. Thấy vậy, Hoa đưa bài của
mình cho Lan xem nhưng Lan vẫn ngồi im, khơng nhìn sang bài của Hoa.
Hoa rất giận và cho rằng Lan đã phụ sự giúp đỡ của mình.
Câu hỏi:
- Theo em, việc làm của Hoa và Lan, ai đúng, ai sai? Vì sao?
- Nếu là Lan, em sẽ nói với Hoa như thế nào để bạn hiểu và khơng giận
mình?

15



Ví dụ 2: Khi dạy bài “Tơn sư trọng đạo”, giáo viên có thể cho học
sinh sắm vai giải quyết tình h́ng sau:
Tình huống:
Ngày chủ nhật, nhóm bạn Hoa và Hùng đang đi chơi trên đường thì
gặp cơ giáo cũ. Hoa vội dừng lại và lễ phép chào cô, cô mỉm cười dịu dàng
chào lại. Khi cô đi khuất, Hoa hỏi Hùng:“Sao cậu không chào cô?”. Hùng
nói:“Cô có dạy tụi mình nữa đâu?”
Câu hỏi:
- Nhận xét về cách ứng xử của hai bạn? em đồng ý với bạn nào?
- Em sẽ góp ý gì cho Hùng?
Ví dụ 3: Khi dạy bài “Sống và làm việc có kế hoạch”, giáo viên có
thể cho học sinh sắm vai giải quyết tình h́ng sau:
Tình huống:
Trong buổi sinh hoạt lớp để bàn về xây dựng kế hoạch làm việc của
cá nhân, có các loại ý kiến khác nhau:
- Ý kiến thứ nhất: Mỗi học sinh nên có bảng kế hoạch làm việc của
mình, nhưng là lọai kế hoạch chung thôi, không cần chi tiết.
- Ý kiến thứ hai: Mỗi học sinh cần có kế hoạch làm việc cụ thể, trong
đó quy định rõ thời gian và nội dung công việc.
- Ý kiến thứ ba: Đới với học sinh trung học thì khơng cần thiết phải
có kế hoạch sống và làm việc riêng. Cứ để tự mình điều chỉnh mỗi ngày là tớt
nhất.
Câu hỏi:
- Em đồng ý với ý kiến nào trên đây?
- Em đã xây dựng kế hoạch làm việc của mình như thế nào?
Ví dụ 4: Khi dạy bài “Bảo vệ mơi trường và tài nguyên thiên
nhiên”, giáo viên có thể cho học sinh sắm vai giải quyết tình h́ng sau:
Tình huống:
Bớ con ông Quốc là thợ sửa xe đạp, xe máy. Mỗi khi có chậu nước
bẩn, đầy dầu mỡ là ông Quốc lại đổ ngay x́ng dòng sơng bên nhà. Đơi lần,

Hồng nói với bớ là khơng nên đổ như thế, vì sẽ gây ô nhiễm dòng sông quê
16


mình. Ơng Q́c nói: ‘Sơng chảy liên tục như thế, đổ nước bẩn xuống sông là
nó lại trôi ngay đi thôi, sao mà ô nhiễm được!”.
Câu hỏi:
- Quan điểm cá nhân của em khi xem xong tình h́ng?
- Hướng giải quyết của em?
3.2.3. Giáo dục cơng dân 8
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Xây dựng tình bạn trong sáng, lành mạnh”, giáo
viên có thể cho học sinh sắm vai giải quyết tình h́ng sau:
Tình huống:
Có một cậu bé nọ mặc cảm, buồn khổ và tuyệt vọng bởi đôi vai bị
dị tật của mình. Cậu ln bị bạn bè cùng trang lứa trêu chọc, khinh bỉ. Cho
đến một ngày, bất chợt cậu bé nhận được một nụ cười cảm thông và gíup đỡ
từ một người bạn chưa từng quen biết trên đường từ trường học trở về nhà.
Họ nhanh chóng trở nên thân thiết qua những cuộc nói chuỵện và sở thích
chơi bóng. Cậu bé đã lấy lại được tinh thần, sống vui và yêu đời hơn.
Câu hỏi:
- Em có nhận xét gì về 2 cách ứng xử trong tình h́ng này?
- Suy nghĩ của em sau khi xem tình h́ng?
- Cơ sở để xây dựng tình bạn và ý nghĩa, sức mạnh của tình bạn
trong sáng, lành mạnh ?
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng
tài sản của người khác”, giáo viên có thể cho học sinh sắm vai giải quyết
tình h́ng sau:
Tình huống:
Trong một buổi lao động đào hớ trồng cây xung quanh trường, em
Khánh đã đào trúng một chiếc bình con bằng sứ, lấy lên xem thì phát hiện

trong bình có đựng các đồng tiền đúc bằng kim loại màu vàng. Bạn Hùng bên
cạnh bảo Khánh mang về nhà đưa cho bố đi bán, bạn Mai lại nói Khánh nên
đưa cho thầy chủ nhiệm nộp lại cho nhà trường.
Câu hỏi:
- Giữa Khánh và nhà trường, ai có quyền sử dụng chiếc bình và sớ
vàng đó?
17


- Nếu em là Khánh, em sẽ xử lý như thế nào?
- Có phải cứ nhặt được cái gì thì nó là tài sản của mình khơng?
Ví dụ 3: Khi dạy bài “Lao động tự giác và sáng tạo”, giáo viên có thể
cho học sinh sắm vai giải quyết tình h́ng sau:
Tình huống:
Nhóm bạn của Lan trao đổi với nhau về vấn đề: học sinh có cần thiết
phải lao động không? Mỗi người đưa ra một ý kiến, quan điểm riêng:
Lan: Học sinh chúng ta chỉ cần học tốt là đủ, không cần phải lao động.
Mai: Học sinh cũng cần lao động nhưng chỉ cần tự giác, không cần
sáng tạo vì khơng có khả năng.
Huệ: Học sinh cũng cần rèn luyện lao động tự giác và sáng tạo.
Câu hỏi:
- Nếu được tham gia cuộc trao đổi đó, em sẽ trình bày quan điểm của
mình như thế nào?
Ví dụ 4: Khi dạy bài “Phịng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất
độc hại”, giáo viên có thể cho học sinh sắm vai giải quyết tình h́ng sau:
Tình huống:
Gần ngày Tết, thấy có người mang pháo về bán, Hùng nói với Hiếu:
- Tớ với cậu chung tiền để mua một bánh pháo về đốt cho vui đi.
Hiếu: - Nhà nước cấm đớt pháo rồi mà, chúng mình làm thế là vi phạm
pháp luật đấy!

Hùng: - Sao cậu máy móc thế? Tết đến cũng phải có tiếng nổ cho vui
làng vui xóm chứ?
Hiếu: - Không nên Hùng ạ!
Câu hỏi:
- Em tán thành ý kiến của bạn nào trong tình h́ng trên?
- Theo em, mua pháo và đốt pháo có vi phạm pháp luật không?
- Đốt pháo có thể gây ra những nguy hiểm gì?
3.2.4. Giáo dục cơng dân 9
18


Ví dụ 1: Khi dạy bài “Hợp tác cùng phát triển”, giáo viên có thể cho
học sinh sắm vai giải quyết tình h́ng sau:
Tình huống: Trong giờ kiểm tra Tốn ở lớp, An bảo Mai cách làm bài
nhanh, đó là hợp tác cùng phát triển, hai bên cùng có lợi. Cụ thể: An làm một
số bài, Mai làm một số bài, sau đó trao đổi cho nhau để chép vào bài làm. Mai
phân vân và nghĩ “Như thế cũng có lý” và đồng ý.
Câu hỏi:
- Em có nhận xét gì về hành vi của An và Mai? Nó có phải là sự hợp
tác cùng phát triển không?
- Hành vi đó có lợi hoặc có hại như thế nào?
- Nếu là Mai, em sẽ xử lý như thế nào?
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân”,
giáo viên có thể cho học sinh sắm vai giải quyết tình h́ng sau:
Tình huống:
Lan và Tuấn u nhau đã lâu. Khi hai người thưa chuyện với gia đình
thì mẹ Lan nhất định khơng đồng ý vì Lan hơn tuổi Tuấn, nếu lấy nhau thì sau
này Lan sẽ già hơn chồng và không có hạnh phúc. Lan và Tuấn giải thích mãi
nhưng mẹ Lan vẫn không đồng ý. Theo bà, con cái phải nghe lời cha mẹ. Bà
còn dọa sẽ từ con nếu Lan cứ làm theo ý mình.

Câu hỏi:
- Mẹ Lan có quyền ngăn cản chuyện kết hôn của Lan và Tuấn không?
- Lan và Tuấn có thể làm gì để có thể thực hiện được ý định của mình?
Ví dụ 3: Khi dạy bài “Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí”, giáo
viên có thể cho học sinh sắm vai giải quyết tình h́ng sau:
Tình huống:
Một nhóm thanh niên rủ nhau đua xe với lý do nhà hai bạn trong
nhóm mới mua xe. Bạn A có ý kiến khơng đồng ý vì cho rằng các bạn chưa có
giấy phép lái xe, đua xe nguy hiểm, dễ gây tai nạn; bạn B thì cho rằng bạn A
lo xa vì đã có bớ bạn B làm trưởng cơng an. Nếu tình h́ng xấu nhất xảy ra
đã có phụ huynh bạn B “lo” hết. Cả nhóm nhất trí với B.
Câu hỏi:
19


- Em hãy nêu thái độ và quan điểm của mình trước những ý kiến trên?
- Nếu nhóm bạn đó học cùng lớp với em, em sẽ làm gì?
Ví dụ 4: Khi dạy bài “Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế”,
giáo viên có thể cho học sinh sắm vai giải quyết tình h́ng sau:
Tình huống:
Nhân dịp 8/3, các bạn nữ của lớp 9A tổ chức bán hoa ở cổng trường.
Có người tự xưng là công an phường đến yêu cầu các bạn không đựợc bán.
Bạn An nhanh nhảu: chúng cháu sẽ nộp thuế theo quy định và định rút tờ 50
nghìn đưa cho người kia. Thấy vậy, Bình vội ngăn lại và bảo chúng ta khơng
cần phải đóng thuế.
Câu hỏi:
- Các bạn nữ lớp 9A có quyền bán hoa ở cổng trường không?
- Các bạn có phải nộp thuế không?
4. Những kết quả thu được
Sau khi áp dụng sáng kiến, tôi nhận thấy đa số học sinh các em đều rất

hứng thú tham gia, giờ học của cô trò cũng trở nên sinh động, hào hứng hơn.
Các em tiếp thu kiến thức khá tốt và không đơn thuần chỉ là kiến thức suông
bởi nó còn gắn với những tình h́ng cụ thể gần gũi trong đời sớng. Các em
còn rèn được kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng hợp tác, khả năng quan sát và
phán đoán ... Hiệu quả thiết thực đó được thể hiện một phần qua kết quả học
tập của các em.
Bảng khảo sát:

Năm học 2017-2018
Học sinh
khối 8
130 học
sinh

Xếp lọai

Năm học 2019-2020

SL

%

SL

%

Giỏi

20


15,4 %

45

34,6 %

Khá

63

48,5 %

70

53,8 %

Trung bình

67

36,1 %

15

11,6%

20


5. Khả năng áp dụng của sáng kiến

Những giải pháp trên đã được tôi áp dụng trong dạy học môn Giáo dục
công dân ở trường THCS và bước đầu mang lại những kết quả khả quan. Sáng
kiến này có thể áp dụng ở phạm vi tất cả các khối lớp trong trường THCS và
ở nhiều môn học khác nhau. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân, phương pháp
này nên được áp dụng ngay đối với học sinh đầu khóa, giúp các em làm quen
dần, tránh được tâm lý e dè, nhút nhát, ngại thể hiện khi lên các lớp trên.
6. Hiệu quả của sáng kiến
Sáng kiến đã xây dựng được quy trình vận dụng phương pháp tình h́ng
kết hợp phương pháp đóng vai trong dạy học Giáo dục công dân, đưa ra được
một sớ biện pháp và tình h́ng cụ thể trong dạy học. Qua đó khẳng định con
đường đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường theo hướng tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh.
Nội dung kiến thức môn Giáo dục công dân khá rộng và bao quát hầu hết
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ những tri thức nhỏ như tự chăm sóc rèn
luyện thân thể, siêng năng, kiên trì, biết ơn (lớp 6); tự tin, tự trọng, sống giản
dị…(lớp 7); … đến những vấn đề của làng xã, khu dân cư (góp phần xây
dựng nếp sống văn hóa ở khu dân cư (lớp 8); những vấn đề mang tính dân tộc,
quốc gia (pháp luật, hiến pháp), nhân loại (tình hữu nghị giữa các dân tộc, hợp
tác cùng phát triển) - lớp 9. Hơn nữa, các tri thức lại mang tính khái quát cao
trừu tượng có phần khô cứng (nhất là kiến thức về pháp luật, quyền và nghĩa
vụ của công dân). Nếu không đổi mới phương pháp, chỉ đơn thuần là thuyết
trình, vấn đáp thì sẽ khiến mơn Giáo dục cơng dân vớn đã khó, khô lại càng
khó. Dần dần dẫn đến tâm lý chán nản, dạy - học hình thức của cả thầy - trò.
Vận dụng phương pháp tình h́ng kết hợp phương pháp đóng vai trong dạy
học Giáo dục công dân sẽ khắc phục được hạn chế trên, khiến giờ học trở nên
sinh động, không còn buồn tẻ như trước. Điều quan trọng nhất là đem lại
hứng thú học tập cho học sinh, từ đó giúp các em hiểu được tầm quan trọng
của môn học, xác định mục tiêu, động cơ học tập đúng đắn.

21



PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Kết luận
Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục
tiêu và nội dụng dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những
ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Đổi mới phương pháp dạy học
không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp truyền thống quen thuộc mà cần
bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của
chúng. Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học là
phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng
dạy học. Trong đó vận dụng phương pháp tình h́ng kết hợp phương pháp
đóng vai là một trong những phương pháp dạy học theo quan điểm định
hướng phát triển năng lực học sinh, tức là không chỉ chú ý tích cực hóa học
sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề
gắn với những tình h́ng của cuộc sống, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động
thực hành, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn
hiện nay của nhà trường phổ thông.
2. Khuyến nghị
Thứ nhất: sự thành công của phương pháp này phụ thuộc rất lớn vào sự
yêu nghề, tâm huyết của giáo viên bộ mơn vì vậy mỗi giáo viên cần tự trau
dồi kiến thức và mạnh dạn áp dụng các phương pháp dạy học mới. Sở giáo
dục, Phòng giáo dục cần tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao tay nghề, có dịp
được cọ xát, học hỏi đồng nghiệp bằng cách thường xuyên tổ chức các lớp tập
huấn nghiệp vụ, tổ chức các chuyên đề có dạy minh họa, tổ chức cuộc thi giáo
viên giỏi môn Giáo dục công dân hàng năm,... nhằm tạo động lực và tôn vinh
những giáo viên tiêu biểu. Cần thay đổi quan niệm, cách nhìn của giáo viên,
học sinh và cả phụ huynh về môn Giáo dục công dân, tránh tâm lý coi nhẹ,
coi đây là môn phụ. Có thể tăng số tiết học trên tuần đồng thời đưa môn Giáo
dục công dân là một trong các môn thi văn hóa trong các kỳ thi học sinh giỏi

thành phố, học sinh giỏi tỉnh; tiến tới là một mơn thi vào THPT, bình đẳng với
các môn khoa học khác.
Thứ hai: về phía nhà trường, cần đầu tư quan tâm nhiều hơn nữa đến môn
học bằng cách trang bị thêm các tài liệu, phương tiện dạy học như sách, báo,
tạp chí pháp luật, băng đĩa... Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa,
lồng ghép, tích hợp các chủ đề về đạo đức, pháp luật, kĩ năng sống cho học
sinh.
22


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Thông tin chung về sáng kiến
Tóm tắt sáng kiến
PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Phương pháp tình h́ng
1.2. Phương pháp đóng vai
1.3. Sử dụng phương pháp tình h́ng kết hợp phương
pháp đóng vai trong dạy học Giáo dục công dân
2. Thực trạng của việc sử dụng phương pháp tình h́ng kết
hợp phương pháp đóng vai trong dạy học Giáo dục công dân
2.1. Thuận lợi
2.2. Khó khăn
2.3. Những giải pháp cũ thường thực hiện
3. Một vài biện pháp nhằm vận dụng phưong pháp tình h́ng
kết hợp đóng vai trong dạy học Giáo dục công dân
3.1. Một số biện pháp
3.1.1. Lựa chọn, xây dựng một hệ thớng tình h́ng có
tính khoa học, thiết thực, hấp dẫn

3.1.2. Chuẩn bị tốt các câu hỏi dẫn dắt gợi mở
3.1.3. Khai thác tính “vấn đề” của tình h́ng một cách
khéo léo
3.1.4. Phát huy tối đa tính tích cực, sáng tạo của học
sinh, tạo điều kiện cho học sinh hoạt động
3.1.5. Dẫn dắt điều khiển, sử dụng thời gian hợp lí
3.1.6. Nâng cao năng lực sư phạm của giáo viên
3.1.7. Chú ý định hướng phát triển năng lực học sinh
3.2. Một sớ tình h́ng cụ thể
3.2.1. Giáo dục cơng dân 6
3.2.2. Giáo dục công dân 7
3.2.3. Giáo dục công dân 8
3.2.4. Giáo dục công dân 9
4. Kết quả thu được
5. Khả năng áp dụng của sáng kiến
6. Hiệu quả của sáng kiến
PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
1
2
3
3
4
5
6
6

6
7
9
9
9
9
10
11
11
12
12
13
14
15
17
19
20
21
21
22
22
24
23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Giáo dục công dân 6,7,8,9 – Bộ Giáo dục và Đào tạo
(2014), Nxb Giáo dục.
2. Sách giáo viên Giáo dục công dân 6,7,8,9 – Bộ Giáo dục và Đào tạo
(2014), Nxb Giáo dục.

3. Bài tập Giáo dục công dân 6,7,8,9 – Đặng Thúy Anh (chủ biên), Nxb
Giáo dục, 2014.
4. Bài tập tình huống Giáo dục công dân 6,7,8,9 – Vũ Xuân Vinh (chủ
biên), Nxb Giáo dục, 2014.
5. Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực học sinh môn Giáo dục công dân – Tài liệu tập huấn – Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2014 – Lưu hành nội bộ.
6. Đổi mới phương pháp dạy học môn đạo đức và Giáo dục công dân –
Nguyễn Nghĩa Dân, Nxb Giáo dục, 1998.
7. Đổi mới phương pháp dạy học. chương trình và sách giáo khoa – Trần
Bá Hoành, Nxb Đại học Sư phạm, 2007.

24



×