ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ KÝ
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM
TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN
Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ KÝ
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM
TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN
Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận Chính trị
Mã ngành: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU TOÀN
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Hữu Toàn - giảng viên khoa giáo dục chính trị - trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Ký
i
LỜI CẢM ƠN
Để luận văn hoàn thành và được phép bảo vệ tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của nhiều cá nhân và đơn vị.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến:
- Giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Hữu Toàn - người đã dành nhiều thời
gian quý báu để hướng dẫn, góp ý, chia sẻ giúp tôi có định hướng đúng trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
- Thầy, cô phản biện - những người đã góp ý chân thành, thẳng thắn để chúng
tôi hoàn thành luận văn tốt hơn.
- Các thầy, cô giảng dạy lớp cao học lý luận và phương pháp dạy học lý luận
chính trị - đã giúp chúng tôi có nền tảng kiến thức để thực hiện luận văn.
- Trường THPT chuyên Hạ Long, THPT Hòn Gai, Trường PTDTNT tỉnh
Quảng Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình
khảo sát và thực nghiệm.
- Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân, những người trong
gia đình luôn động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi, giúp tôi hoàn thành
luận văn.
Thái Nguyên, ngày 20, tháng 4 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Ký
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài. ....................................................... 3
5. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 3
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...... 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 4
1.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài .......................................................... 4
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước........................................................... 5
1.2. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT .............................................................................. 6
1.2.1.Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở trường THPT ......... 6
1.2.2. Mục tiêu dạy học chương trình môn GDCD lớp 12 ......................................... 16
1.2.3. Cấu trúc và đặc điểm chương trình môn GDCD lớp 12 ................................... 17
1.2.4.Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 12 ... 20
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ
Long tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 24
1.3.1. Tổng quan về thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ......................................... 24
iii
1.3.2. Đặc điểm GV giảng dạy GDCD các trường THPT thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh ...................................................................................................... 25
1.3.3. Đặc điểm của học sinh các trường THPT thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 27
1.3.4. Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 28
Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 33
Chương 2: THIẾT KẾ VÀ DẠY THỰC NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP THẢO
LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 Ở
CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH .. 34
2.1. Kế hoạch thực hiện ................................................................................................ 34
2.1.1. Mục đích của thực nghiệm ................................................................................. 34
2.1.2. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 34
2.1.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng TN và ĐC .......................................................... 38
2.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................................. 63
2.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 66
2.3.1. Các bước tiến hành đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................... 66
2.3.2. Phân tích đánh giá kết quả sau thực nghiệm..................................................... 67
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 74
Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN DỤNG PHƯƠNG
PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG
DÂN Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH
QUẢNG NINH ............................................................................................... 75
3.1. Một số yêu cầu về việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................... 75
3.1.1.Thảo luận nhóm trong giảng dạy môn GDCD lớp 12 chú ý đến đặc điểm
nhận thức của học sinh ..................................................................................... 75
iv
3.1.2. Những điều kiện cần thiết để vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học Giáo dục công dân lớp 12 ở thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh .... 77
3.1.3. Thảo luận nhóm trong giảng dạy môn GDCD lớp 12 cần đảm bảo vai trò
định hướng của giáo viên ................................................................................. 79
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT thành phố
Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 81
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với giáo viên .................................................................... 81
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với HS ................................................................................ 83
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với nhà trường .................................................................... 84
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 87
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Các chữ viết tắt
Viết đầy đủ
1
ĐC
2
GDCD
3
GV
Giáo viên.
4
HS
Học sinh.
5
PPDH
6
PPTLN
Phương pháp thảo luận nhóm.
7
PTDTN
Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh.
8
SL
Số lượng
9
TB
Trung bình
10
THPT
11
TL
Tỉ lệ.
12
TN
Thực nghiệm.
13
Tr
Trang
14
TS
Tổng số.
Đối chứng.
Giáo dục công dân.
Phương pháp dạy học.
Trung học phổ thông.
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy ở một số trường thành phố
Hạ Long TỉnhQuảng Ninh năm học 2015 -2018 .......................................25
Bảng 1.2. Số lượng GV giảng dạy môn GDCD ở một số trường THPT địa bàn
thành phố Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh ........................................................26
Bảng 1.3. Quy mô HS ở một số trường THPT Thành phố Hạ Long Tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................28
Bảng 1.4. Nhận thức của GV và HS về vai trò của môn GDCD trong hệ thống
các môn học hiện nay .................................................................................28
Bảng 1.5. Lý do HS cho rằng môn GDCD có vai trò quan trọngError! Bookmark not defined.
Bảng 1.6. So sánh mức độ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và các phương
pháp dạy học khác .......................................................................................29
Bảng 1.7. Kết quả điều tra những khó khăn khi vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 .............................................................. 30
Bảng 1.8. Thái độ học tập môn GDCD của HS ............................................................. 31
Bảng 2.1. Tên các trường và tên các lớp thực nghiệm, các lớp đối chứng ..................39
Bảng 2.2. Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
THPT Chuyên Hạ Long .............................................................................39
Bảng 2.3. Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
THPT Hòn Gai .......................................................................................... 39
Bảng 2.4. Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
PTDTNT tỉnh ............................................................................................. 40
Bảng 2.5. Mức độ hứng thú học tập của HS sau khi thực nghiệm .................................67
Bảng 2.6. Thái độ học tập của HS đối với giờ học thảo luận nhóm ............................ 68
Bảng 2.7. Điểm kiểm tra 1 tiết môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường THPT
Chuyên Hạ Long ........................................................................................70
Bảng 2.8. Điểm 1 tiết môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường THPT Hòn Gai .....70
Bảng 2.9. Điểm 1 tiết môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường PTDTNT tỉnh ..............70
Bảng 2.10. Điểm kiểm tra học kỳ 1 môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
THPT chuyên Hạ Long ..............................................................................71
Bảng 2.11. Điểm kiểm tra học kỳ 1 môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
THPT Hòn Gai .......................................................................................... 72
Bảng 2.12. Điểm kiểm tra học kỳ 1 môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
PTDTNT tỉnh ............................................................................................. 72
v
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo là đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình
lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng Sản Việt Nam luôn coi con người là động lực, là
mục tiêu của sự phát triển. Đặc biệt trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Đảng ta
đã khẳng định “Nguồn lực lớn nhất của chúng ta là con người Việt Nam, trong đó có
tiềm lực về trí tuệ”.
Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã khẳng định: Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là
một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế
cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
(Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020).
Yêu cầu tìm kiếm phương thức cho sự phát triển nguồn nhân lực ở nước ta đã
đưa triết lý giáo dục “lấy việc hình thành năng lực người học làm trung tâm, làm mục
tiêu đào tạo thay cho truyền thụ kiến thức” trở thành nhiệm vụ trọng tâm để hiện thực
hóa quan điểm của Đảng về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Với vai trò quan trọng và trực tiếp trong giáo dục học sinh ý thức, hành vi
người công dân, phát triển trí lực và nhân cách con người toàn diện, môn Giáo dục
công dân có nhiệm vụ đào tạo những người lao động mới vừa có tri thức khoa học,
vừa có đạo đức, vừa có năng lực hoạt động thực tiễn, vừa có phẩm chất chính trị tư
tưởng, ý thức cộng đồng, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Bên cạnh
đó, môn Giáo dục công dân còn có chức năng phát triển ở người học năng lực thuyết
trình, năng lực hợp tác và làm việc theo nhóm.
Đó chính là những năng lực thiết yếu của người lao động mới trước đòi hỏi
của xu thế toàn cầu hóa, cạnh tranh, hội nhập mà Việt Nam cũng như mọi quốc gia
đều phải chú trọng đào tạo và bồi dưỡng, phát triển.
Đặc biệt những năm gần đây,thực hiện chương trình đổi mới phương pháp dạy học
môn Giáo dục công dân đã được đội ngũ giáo viên ở các trường trung học phổ thông
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh triển khai mạnh mẽ.
Tuy nhiên, việc dạy và học môn Giáo dục công dân trên thực tế vẫn chưa được
quan tâm đúng mức; phương pháp thảo luận nhóm chưa được vận dụng một cách
khoa học và hiệu quả. Điều này làm cho môn học trở nên khô khan, nhàm chán; tâm
lý thờ ơ, ngại học môn Giáo dục công dân của nhiều học sinh về cơ bản chưa được
khắc phục. Những biểu hiện này đang đi ngược với chủ trương đổi mới giáo dục mà
Đảng ta đã xác định.
1
Thực tiễn nêu trên đã khách quan hóa tính tất yếu phải đổi mới phương pháp
dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh. Trong đó, vận dụng phương pháp thảo luận nhóm đã trở thành nhu cầu
nội tại để nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên. Luận giải, khảo sát vấn đề
này để tìm giải pháp phát triển không chỉ có ý nghĩa sâu sắc về lý luận mà còn góp
phần hiện thực hóa chủ trương “đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục” theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn vấn đề: “Vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học Giáo dục công dân ở các trường THPT thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh”làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm, luận văn đề xuất quy trình và một số biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả
phương pháp thảo luận nhóm, đề tài rút ra những yêu cầu sư phạm, những biện pháp
chủ yếu để nâng cao hiệu quả dạy học môn Giáo dục công dân cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Vấn đề:“Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Giáo dục công
dân ở các trường THPT’’ đặt ra những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của việc sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm, trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT trên địa bàn
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Thứ hai, khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học môn GDCD, tiến hành thực
nghiệm phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các
trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Thứ ba, đề xuất quy trình và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
trong dạy học môn GDCD ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học môn
Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ sở khoa học của vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
vào dạy học môn Giáo dục công dân; nghiên cứu tiến trình thực nghiệm, điều kiện,
giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học môn
Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài.
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên các cơ sở lý luận sau:
- Nội dung chương trình môn học Giáo dục công dân lớp 12.
- Các văn bản chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Lý luận về phương pháp dạy học hiện đại trong và ngoài nước.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung của luận văn là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Ngoài ra luận văn còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:Phương
pháp lịch sử - logic.
+ Phương pháp cụ thể trừu tượng.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp.
+ Phương pháp so sánh, thống kê.
+ Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn, quan sát, thực nghiệm sư
phạm, thống kê toán học kết hợp với trò chuyện, nghiên cứu sản phẩm.
5. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở dạy học môn GDCD ở các trường THPT.
-Tăng hiệu quả tiếp thu kiến thức của học sinh, giúp học sinh vận dụng những
kiến thức đã học áp dụng vào thực tế cuộc sống hằng ngày.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm có 3 chương, 8 tiết.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học trong những năm gần đây
là vấn đề được quan tâm nghiên cứu . Có rất nhiều các tài liệu nghiên cứu về đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của người học, hình
thành và phát triển kĩ năng cho người học đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội.
Đặc biệt với phát triển của xã hội cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI đòi hỏi con
người có một số phẩm chất và năng lực nổi lên hàng đầu như năng lực làm việc
nhóm, năng lực hoạt động thực tiễn và giải quyết vấn đề do cuộc sống đặt ra, năng
lực hợp tác, năng lực thích ứng... Những yêu cầu trên đặt ra cho giáo dục phải đổi mới
toàn điện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục của xã hội và cá nhân, từ học chế đào tạo,
cách thiết kế chương trình, tìm tòi những phương thức, cách thức giáo dục thích hợp
hơn.Đã có rất nhiều các tài liệu nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động của người học, hình thành và phát triển kĩ năng cho người học
đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời đại mới hiện nay.
1.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, phương pháp thảo luận nhóm là một
trong những phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu khoa quan tâm cả về mặt lý
luận và thực tiễn, vì các chức năng tâm lý cấp cao xuất hiện trước hết ở mức độ liên
nhân cách giữa các cá nhân, trước khi chúng tồn tại ở mức độ tâm lý bên trong. Chính vì
vậy, họ khẳng định rằng trong một lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp hơn là
sự tự khám phá. Từ đó cần rút ra một nguyên tắc là dạy học cần tổ chức cho HS học tập
với sự trợ giúp, hỗ trợ của bạn học, học tập cùng nhau sẽ giúp HS lĩnh hội kiến thức tốt
hơn, tiêu biểu cho các công trình đó có thể kể đến các tác giả:
- Robert J.Marzand, “Nghệ thuật và khoa học dạy học” (Người dịch: Nguyễn
Hữu Châu), Nxb Giáo dục Việt Nam, 2011.
- Robert J.Marzand, Debra J.Pickering, Jane E.Pollock, “Các phương pháp dạy học
hiệu quả” (Người dịch: Nguyễn Hồng Vân), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011.
- M.N Xcatkin, Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học,
Nxb Giáo dục, Matxcơva, 1965.
- Geoffrey Petty (1998), Dạy học ngày nay, Nxb Stanlay Thomes.
4
Những công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên ở phần nào đã làm rõ lý
luận về phương pháp dạy học nói chung, dạy học hợp tác và thảo luận nhóm nói
riêng. Đó là cơ sở lý luận cần thiết để kế thừa khi luận giải về đổi mới phương pháp
thảo luận nhóm theo hướng tiếp cận năng lực của người học hiện nay.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước
Những công trình nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học nói chung và
dạy học môn GDCD ở các trường THPT nói riêng theo hướng tiếp cận năng lực
người học:
- Trần Bá Hoành, “Bàn tiếp về dạy học lấy HS làm trung tâm”, Tạp chí thông
tin khoa học giáo dục số 49, tr 43-47, 1995.
- Đặng Thành Hưng, “Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại”, Tạp chí giáo dục số
78 tr 25-27, 2004.
- Nguyễn Văn Cường, Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương
tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát
triển giáo dục THPT, Hà Nội, 2005.
- Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (Đồng chủ biên), Dạy và học môn
GDCD ở trường THPT - Những vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Đại học Sư phạm,
Hà Nội, 2007.
- Đinh Văn Đức - Dương Thị Thuý Nga, Phương pháp dạy học GDCD ở
trường THPT, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội, 2011.
Những công trình nêu trên đã có đóng góp trong việc nêu rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về vai trò và yêu cầu của môn GDCD ở các trường THPT đối với sự
phát triển nhân cách của HS. Ở góc độ phương pháp dạy học, những kiến giải giải về
điều kiện phát huy vai trò chủ đạo của GV, vai trò chủ động, tích cực của HS thông
qua đổi mới phương pháp dạy học cũng được đề cập và làm rõ.
Trong đó phải kể đến những công trình nghiên cứu về phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học sau:
- Trần Duy Hưng, “Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ”, Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục số 4, tr 9-10, 2000.
- Ngô Thị Thu Dung (2001), “Mô hình tổ chức dạy học theo nhóm trong giờ
học trên lớp”, Tạp chí Giáo dục số 5, tr 21-22.
- Phạm Hữu Tòng (2007), Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo
hướng phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề và tư duy khoa học, Bài
giảng chuyên đề cao học 2007, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
Những công trình nêu trên đều có chung quan điểm cơ bản về phương pháp
thảo luận nhóm, những ưu điểm, hạn chế và các hình thức tổ chức thảo luận nhóm.
Qua đó, các tác giả đều thống nhất với quan niệm cho rằng, phương pháp thảo luận
nhóm sẽ phát huy tính tích cực học tập của HS, HS học tập với sự trợ giúp, hỗ trợ của
bạn học, học tập cùng nhau sẽ giúp HS lĩnh hội kiến thức tốt hơn.Vấn đề đặt ra là GV
cần lựa chọn hình thức tổ chức thảo luận nhóm phù hợp với từng môn học, từng đối
tượng người học và từng đơn vị kiến thức.
5
Những công trình nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT:
- Nguyễn Trọng Sửu (2006), Dạy học nhóm - Phương pháp dạy học tích cực,
Tạp chí Giáo dục, số 146/2006.
- Trần Thị Mai Phương, Dạy học GDCD theo phương pháp tích cực, Hà
Nội, 2007.
- Nguyễn Thị Toan, “Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 312, 2013.
Từ việc nghiên cứu các quan điểm về phương pháp thảo luận nhóm, những
công trình nghiên cứu nêu trên tập trung làm rõ tính tất yếu vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học GDCD, qua đó các tác giải cũng luận giải vai trò, vị trí
của phương pháp này đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học GDCD ở trường
THPT trong giai đoạn hiện nay.
Phương pháp thảo luận nhóm không phải là phương pháp dạy học mới nhưng
để nó phát huy được tích chủ động tích cực của học sinh thì đây là vấn đề không hề
dễ dàng. Nhất là nội dung môn GDCD 12 lại hoàn toàn là kiến thức pháp luật, phần
kiến thức vừa khô, khó, và dài… nên GV khó dạy, HS khó học đòi hỏi giáo viên phải
có nhiều kĩ năng khác ngoài kĩ năng sư phạm, giáo viên khó khăn trong việc đánh giá
cụ thể hiệu quả làm việc của từng HS, nếu không đầu tư, không chú ý thậm chí là
xem thường những nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn thì sẽ không mang lại chất
lượng giảng dạy cao.Ngoài ra GV cần kết hợp linh hoạt PPTLN với các PPDH khác
thì mới mang lại chất lượng giảng dạy tốt nhất.
1.2. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT
1.2.1.Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở trường THPT
1.2.1.1. Phương pháp
Theo từ điển Bách khoa, phương pháp là cách thức, là con đường, phương tiện
để đạt tới mục đích và giải quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức cũng
như trong thực tiễn.[dẫn theo 29].
Từ góc độ tiếp cận chung nhất, phương pháp được hiểu là cách thức hành
động của chủ thể để đạt đến một mục đích nhất định. Trên ý nghĩa đó, phương pháp
là phạm trù gắn liền với hoạt động có ý thức của con người, giúp con người nhận
thức được hiện thực khách quan, nhận thức được thực tiễn. Vì vậy, có thể xem
phương pháp là một trong những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong hoạt
động nhận thức và cải tạo thế giới của con người.
Trên thực tế, phương pháp không chỉ được hình thành thông qua sự đúc rút
kinh nghiệm mà còn là khoa học, đồng thời là nghệ thuật, nó đòi hỏi tính sáng tạo và
mang dấu ấn của chủ thể sử dụng phương pháp. Ở mỗi lĩnh vực nhận thức và hoạt
động khác nhau có thể sử dụng phương pháp khác nhau. Điều này tạo nên tính phong
phú, đa dạng trong việc phân chia phương pháp theo các lĩnh vực và góc độ tiếp cận.
6
1.2.1.2.Phương dạy học và phương pháp pháp thảo luận nhóm
Phương pháp dạy học
Nguyễn Hữu Châu khái quát, học là quá trình cá nhân tự kiến tạo kiến thức
cho mình nhưng đó là những kiến thức thông qua tương tác với các cá nhân khác, với
xã hội và thực tiễn mà có. Từ quan niệm về học, quan niệm về hoạt động dạy và
PPDH cũng thay đổi. Hoạt động dạy là hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức và
hướng dẫn hoạt động học của người học, để họ tự khám phá và thực hiện nhiệm vụ
học tập. Học tập chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức, xã hội, văn hóa, liên
nhân cách do vậy dạy học phải tổ chức các dạng hoạt động đa dạng cho HS tham gia;
Phải tạo ra các tác động dạy học đa dạng như tác động nhận thức cá nhân (tự phát
hiện, tìm tòi, tự lĩnh hội); tác động xã hội, văn hóa (như gắn việc học với hoàn cảnh
cụ thể, với bối cảnh văn hóa và xã hội, thời đại); phải tạo ra các tác động tâm lý (sự
hợp tác, gắn kết, chia sẻ trách nhiệm và lợi ích).[5, tr.45].
Lâm Quang Thiệp cho rằng “dạy học là việc giúp cho người học tự mình chiếm
lĩnh những kiến thức, kỹ năng và hình thành hoặc thay đổi những tình cảm, thái độ”
[36]. Theo quan niệm này, dạy không phải là truyền thụ kiến thức một chiều, càng
không phải cung cấp thông tin đơn thuần, mà chủ yếu là giúp cho người học tự mình
chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, bồi dưỡng cảm xúc và hình thành thái độ.
Nhấn mạnh tính đa dạng của phương pháp dạy học, lý luận dạy học hiện đại
quan niệm “Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của
GV và HS trong những môi trường dạy học được tổ chức, nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ
năng, thái độ, phát triển năng lực và phẩm chất” [1, tr.98]. Các hoạt động của GV và
HS là những hoạt động định hướng mục tiêu trong sự tương tác với nội dung dạy học
cũng như sự tương tác xã hội giữa GV và HS, giữa HS với HS. Với cách tiếp cận này,
phương pháp dạy học bao gồm cả hình thức, cách thức dạy và học.
Bản chất của dạy học là quá trình xử lý, chuyển giao thông tin tri thức của
người dạy và quá trình thu nhận, xử lý thông tin của người học. Tính hiệu quả của
quá trình này không những phụ thuộc vào chất lượng của thông tin mà quan trọng là
phụ thuộc vào phương pháp thực hiện hoạt động đó [18, tr.12]. Kết quả cuối cùng
của quá trình dạy học là hình thành ở người học các nhu cầu thường xuyên học tập,
tìm tòi tri thức, rèn luyện kỹ năng, kích thích năng lực tư duy sáng tạo. Hoạt động dạy
học đó còn định hướng cho người học trong việc tìm tòi, đào sâu kiến thức từ lượng
thông tin phong phú và rộng lớn của xã hội; hình thành thói quen tự kiểm tra, đánh
giá hoạt động học của mình.
Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố như: mục đích và nhiệm vụ dạy
học, phương pháp và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động
học, kết quả dạy học… Quá trình này diễn ra và tác động qua lại với nhau để đạt
được mục đích giáo dục.
7
Theo tác giả Phạm Hữu Tòng, PPDH là một hệ thống các hành động có mục
đích của GV tổ chức hoạt động trí óc và tay chân của HS, đảm bảo cho HS chiếm lĩnh
được nội dung DH, đạt được mục tiêu xác định.[39].
Trong lý luận dạy học, có khá nhiều định nghĩa về phương pháp dạy học.
Kazansky - Narazova xác định “phương pháp dạy học là cách thức làm việc của GV
và HS giúp người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo” [22].
Nguyễn Ngọc Quang khẳng định, phương pháp dạy học là con đường chính yếu,
cách thức làm việc phối hợp, thống nhất của thầy và trò, trong đó thầy truyền đạt nội dung
trí dục để trên cơ sở đó và thông qua đó chỉ đạo việc học tập của trò; còn trò lĩnh hội và tự
chỉ đạo sự học tập của bản thân để cuối cùng đạt tới mục đích dạy học [29, tr.22].
Phương pháp dạy học GDCD ở trường THPT chỉ rõ “Bản chất của dạy học là
quá trình xử lý, chuyển giao thông tin tri thức của người dạy và quá trình thu nhận,
xử lý thông tin của người học.
Như vậy, trong dạy học rất cần có phương pháp để giúp người học bằng sự nỗ
lực, cố gắng của bản thân, dưới sự hướng dẫn của GV chiếm lĩnh được tri thức và
hình thành được những kỹ năng tương ứng. Quá trình ấy không thể được tiến hành
chỉ bằng kinh nghiệm, bằng cách truyền nghề một cách giản đơn mà phải dựa vào cơ
sở lý luận khoa học về phương pháp được đúc kết từ thực tiễn, dựa vào sự sáng tạo,
linh hoạt khi vận dụng phương pháp một cách thích hợp, hiệu quả của từng nhà giáo.
Phương pháp pháp thảo luận nhóm
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về phương pháp thảo luận nhóm song
chúng ta có thể rút ra khái niệm cụ thể như: Thảo luận nhóm là một phương pháp day
học, trong đó lớp học được chia thành các nhóm nhỏ để học sinh trong nhóm tích cực
nghiên cứu, chủ động thảo luận các nhiệm vụ học tập để đạt được mục tiêu học tập
dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Nhóm (group) là tập hợp những cá thể được hình thành theo những nguyên tắc
nhất định để thực hiện nhiệm vụ nào đó trong khoảng thời gian xác định. Giữa các
thành viên trong nhóm luôn có sự tương tác lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt
động chung của nhóm. Theo đó, nhóm được đặc trưng bởi số lượng người, bởi sự
tương tác giữa các thành viên,“Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp dạy
học trong đó lớp học được chia thành các nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong
lớp đều được làm việc, được bàn bạc, trao đổi về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến
chung của nhóm mình về vấn đề đó” [9, tr.163].
Thông qua phương pháp thảo luận nhóm, HS được trực tiếp trao đổi nhận thức,
quan điểm của bản thân để làm rõ một vấn đề nào đó hoặc tham góp những ý tưởng
làm giàu thêm kiến thức về các nội dung phù hợp với hoạt động đào tạo. Phương
pháp thảo luận nhóm lấy mối quan hệ tác động qua lại giữa HS với HS làm trung tâm
của quá trình dạy học dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của GV nhằm phát triển tri thức, kĩ
năng, thái độ tích cực đặc biệt là kĩ năng hợp tác, làm việc theo nhóm.
8
Theo A.T.Francisco (1993): "Học tập nhóm là một phương pháp học tập mà
theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với nhau
trong học tập". [dẫn theo 31].
Nói đến học tập nhóm phải nói tới Casinst-Roger, vào năm 1949 đã đề xuất
phương pháp làm việc tự do theo nhóm: Làm việc theo nhóm có nghĩa là sinh viên
phải tìm tòi, phải thực hiện cuộc khảo cứu hay quan tâm hay quan sát, phải cố gắng
phân tích, tìm hiểu diễn đạt, phải thành lập theo phiếu và sắp xếp, phải đóng góp sự
tìm tòi của mình cho công việc của nhóm. [dẫn theo 8].
Tác giả A.Jakiel, ông là nhà giáo dục Ba Lan lỗi lạc với cuốn sách “Học tập
theo nhóm ở trường học” đã giới thiệu một hình thức học mới đem lại hiệu quả cao
trong hoạt động dạy học đó là: “Học tập theo nhóm ở trường học”.
Bài viết: “Lấy học sinh làm trung tâm” của tác giả Trần Bá Hoành đã đề cập
tới phương pháp hợp tác hay phương pháp học tập nhóm với ý nghĩa là một trong
phương pháp lấy học sinh làm trung tâm. [14].
PGS.TS Phạm Viết Vượng trong bài viết: “Về quan điểm giảng dạy lấy học
sinh làm trung tâm” viết: Phương pháp thảo luận nhóm còn gọi là hợp tác, sắp xếp
học sinh theo nhóm ngồi quanh một bàn, thảo luận, góp ý kiến để xây dựng các ý kiến
trả lời từng tiểu mục trong modul. Đại diện từng nhóm hoặc cá nhân phát biểu trước
lớp về những điều đã thu được.[41, tr.34].
PGS.TS Nguyễn Hữu Châu trong cuốn: “Những vấn đề cơ bản về quá trình
dạy học” cũng đã đưa ra quan điểm về dạy học hợp tác theo nhóm. Theo ông thì:
“Dạy học hợp tác là việc sử dụng các nhóm nhỏ để học sinh làm việc cùng nhau
nhằm tối đa hóa kết quả học tập của bản thân cũng như của người khác”[5, tr.225].
Tác giả Phan Trọng Ngọ trong cuốn “Dạy học và phương pháp dạy học trong
nhà trường” cũng đã giới thiệu về vấn đề phương pháp dạy và học trong nhà trường hiện
nay, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Tác giả cho rằng “Phương pháp thảo luận
nhóm là phương pháp dạy học trong đó nhóm lớn (lớp học) được chia thành các nhóm
nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc và thảo luận về một một chủ đề
cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm về vấn đề đó”[27, tr.223].
Lê Đức Ngọc trong cuốn: “Giáo dục đại học phương pháp dạy và học” cho
rằng: “Thảo luận nhóm là sự trao đổi ý tưởng, quan điểm nhận thức giữa các học viên
và giáo viên, để làm rõ và làm và làm giàu sự hiểu biết các nội dung phù hợp với các
hoạt động đào tạo” [26, tr.43].
Học tập theo nhóm được các nhà giáo dục trong và ngoài nước đặc biệt quan
tâm trên nhiều khía cạnh. Dù ở khía cạnh nào thì học tập theo nhóm vẫn được hiểu là
môi trường học tập nhằm phát huy vai trò chủ động sáng tạo của người học. Trong
môi trường ấy tùy thuộc vào nội dung, điều kiện học tập, đối tượng học sinh, trình độ
và năng lực sư phạm của mình, người thầy có thể sử dụng phối hợp các phương pháp
dạy học tích cực, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học nói
chung có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu song nghiên cứu vận dụng PPTLN nhằm
9
nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD ở trường THPT hiện nay là một vấn đề rất
cần thiết.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, những định nghĩa, quan niệm đã nêu
về phương pháp dạy học, phương pháp thảo luận nhóm đều thống nhất ở một số điểm
chung về phương pháp dạy học như sau:
Một là, phương pháp dạy học là cách thức tổ chức hoạt động, phối hợp thống
nhất giữa GV và HS trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của
GV nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
Hai là, phương pháp dạy học là sự thống nhất của phương pháp dạy và
phương pháp học. Phương pháp dạy là cách thức GV trình bày tri thức, tổ chức, kiểm
tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của người học nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy
học. Phương pháp học tập là cách thức người học tự tổ chức, tự kiểm tra hoạt động
nhận thức và thực tiễn của mình nhằm đạt được các nhiệm vụ học tập.
Ba là, phương pháp dạy học là sự thống nhất của lôgic nội dung dạy học và
lôgic tâm lý nhận thức.
Bốn là, phương pháp dạy học có mặt khách quan và mặt chủ quan, là sự thống
nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy học.
Như vậy, phương pháp dạy học rất đa dạng và phong phú, mỗi phương pháp
đều có những điểm mạnh, điểm yếu và tác dụng của mỗi phương pháp cũng rất khác
nhau. Do đó, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng và không nên xem nhẹ
hay loại trừ bất kì phương pháp dạy học nào. Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp
dạy học tuỳ thuộc vào nội dung, đối tượng, tình huống dạy học cụ thể và đặc điểm cá
nhân của người sử dụng phương pháp đó.
1.2.1.3.Các cách tiến hành thảo luận nhóm trong dạy học GDCD ở trường THPT
Về thực chất, phương pháp thảo luận là tổ chức cho HS bàn bạc, trao đổi trong
nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho HS tham gia một
cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho HS có thể chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học
Thông qua phương pháp thảo luận nhóm, HS được trực tiếp trao đổi nhận
thức, quan điểm của bản thân để làm rõ một vấn đề nào đó hoặc tham góp những ý
tưởng làm giàu thêm kiến thức về các nội dung phù hợp với hoạt động đào tạo.
Phương pháp thảo luận nhóm lấy mối quan hệ tác động qua lại giữa HS với HS làm
trung tâm của quá trình dạy học dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của GV nhằm phát triển
tri thức, kĩ năng, thái độ tích cực đặc biệt là kĩ năng hợp tác, làm việc theo nhóm.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học là trình tự các
giai đoạn, các bước được xắp xếp có tổ chức, có mục đích được thực hiện liên tiếp
nhằm giúp GV thực hiện tốt việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm và giúp HS
đạt được mục tiêu học tập.
10
Sau khi GV xác định nội dung thảo luận,thì việc tiến hành thảo luận nhóm được
tiến hành với các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Chia nhóm.
Cần chia nhóm theo nhóm lớn,nhỏ hoặc vừa cho phù hợp với vấn đề cần thảo
luận và đặc điểm của lớp học. Có thể chia nhóm theo: nhóm ngẫu nhiên, nhóm gồm
đủ trình độ, nhóm theo cùng một trình độ, nhóm theo sở trường, nhóm đồng
tâm,nhóm nhỏ thông thường, nhỏ rì rầm,nhóm kim tự tháp...
Thao tác chọn nhóm trưởng: Nhóm trưởng không do nhóm tự bầu hoặc luân
chuyển giữa các thành viên trong nhóm mà do GV chọn một HS khá trong nhóm
chuyên trách. Điều này khiến cho các HS khác trong nhóm mất đi cơ hội thể hiện
mình cũng như cơ hội rèn luyện năng lực trình bày vấn đề trước nhóm và tập thể lớp
Bước hai:Nêu nhiệm vụ của từng nhóm
GV giới thiệu chủ đề thảo luận, xác định nhiệm vụ nhận thức; giao nhiệm vụ
cho các nhóm, quy định thời gian, phân công vị trí làm việc cho các nhóm và hướng
dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước ba: Thực hiện nhiệm vụ theo nhóm.
Đây là khâu quan trọng. Mỗi nhóm HS đều phải thực hiện quy trình: lên kế
hoạch làm việc cho cả nhóm; thỏa thuận quy tắc làm việc; phân công trong các thành
viên giữ những vị trí nhất định trong nhóm; từng cá nhân làm việc độc lập theo vị trí
được phân công hoặc trao đổi ý kiến, thảo luận chung trong nhóm.
Khi HS tiến hành thảo luận, GV chuyển từ vị trí người hướng dẫn sang vị trí
người giám sát. Nhiệm vụ của GV lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động của các
nhóm, từ đó có thể có những can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả cao. GV cần khen
ngợi, khuyến khích và gợi ý cho HS trong quá trình thảo luận nếu thật sự cần thiết.
Bước bốn:Đánh giá kết quả.
Sau khi hết thời gian thảo luận, các nhóm sẽ tiến hành báo cáo kết quả trước
toàn lớp: Mỗi nhóm HS sẽ cử đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của
nhóm. Trong khi một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất
vấn, bình luận và bổ sung ý kiến.
Bước năm: Kết luận.
GV nhận xét, tổng kết nội dung thảo luận, chốt lại nội dung chính và khắc sâu
kiến thức cho HS. Ở khâu này, GV cũng có thể đặt ra những câu hỏi cho các nhóm
nhằm tìm hiểu xem HS có hiểu rõ vấn đề không. GV có thể kết hợp với giảng giải
hoặc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu, hay bảng phụ… để làm rõ
nội dung kiến thức cần khắc sâu.
11
Mục đích cuối cùng của thảo luận nhóm là học sinh có thể lĩnh hội tri thức một
cách chủ động tích cực. Điều này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bài học:
Thầy:
- Tổ chức
- Điều khiển
- Hướng dẫn
- Tri thức
- Kỹ năng
- Thái độ
Hợp tác, giúp đỡ, thông tin
Phản ánh kết quả từng bước
Trò:
- Tự tổ chức
- Tự điều khiển
- Tự lực
- Cộng tác
- Tự chiếm lĩnh
Kết quả học tập
1.2.1.4.Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
GDCD ở trường THPT
- Ưu điểm
Thảo luận nhóm có thể giúp người học khai thác được nhiều khía cạnh của
một vấn đề, có thể giúp người học giải quyết và đào sâu thêm những giả thiết của
mình, người học tự rút ra được những kiến giải mới từ các ý kiến khác nhau.
Thảo luận nhóm có thể giúp tăng cường khả năng chịu đựng và sự quan tâm
của người học đến các vấn đề phức tạp từ đó khuyến khích người học biết cách lắng
nghe một cách kiên nhẫn và lịch sự, khiến người học chú tâm hơn đến các đề tài đang
được bàn thảo.
Thảo luận nhóm tăng cường tính linh hoạt tư duy của người học, giúp cho
những ý tưởng và sự thể nghiệm của người học được tôn trọng
Thảo luận nhóm giúp cho người học hiểu rõ được những đặc điểm của quá
trình thảo luận dân chủ, tạo điều kiện cho người học trở thành người tham gia sáng
tạo tri thức.
Thảo luận giúp người học phát triển khả năng trao đổi suy nghĩ và quan điểm
một cách rõ ràng,qua đó người học hình thành thói quen tương tác trong học tập, có
thể làm biến chuyển tư duy của người học.
Thảo luận nhóm giúp cho người học trở nên cởi mở và dễ thấu hiểu người khác
hơn, giúp người học phát triển năng lực phân tích và tổng hợp.
12
- Những mặt hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm
Vì hoạt động nhóm, do đó sẽ mất thời gian để di chuyển, ổn định nhóm và gây
mất trật tự lớp học.
Mỗi nhóm được giao tìm hiểu một phần của bài học nên có có thể có hiện
tượng HS chỉ quan tâm tới nội dung được giao chứ không quan tâm đến nội dung của
các thành viên khác khiến kiến thức không trọn vẹn.
Khó thực hiện khi lớp học có những thành viên quá yếu, không thể đảm nhận
vai trò như một chuyên gia về lĩnh vực được giao nghiên cứu.
Từ việc khái quát các ưu và nhược điểm như trên, thì chúng ta cũng thấy rằng:
phương pháp thảo luận khiến họ đôi khi chỉ chú trọng đến hình thức mà ít chú ý đến
nội dung thực chất của buổi thảo luận. Thực vậy, phương pháp thảo luận chưa phải là
một giải pháp tối ưu để giải quyết rốt ráo các vấn đề trong dạy học. Do đó, nếu xem
thảo luận là một phương pháp duy nhất để giải quyết mọi vấn đề trong giáo dục đại
học thì sẽ quá phiến diện và thiếu một tầm nhìn xa trong việc dạy học. Và nếu từ chối
hoàn toàn phương pháp diễn giảng “chỉ vì sử dụng phương pháp này sẽ khiến cho tri
thức bị xơ cứng” thì không nên tí nào.
Theo kinh nghiệm của chúng tôi, muốn xây dựng được các buổi thảo luận
trong bầu không khí dân chủ, mang tính phê phán thì cần phải có một khoảng thời
gian nhất định.Và một khi chúng ta đã biết rõ mức độ phức tạp của phương pháp thảo
luận, chúng ta sẽ từ bỏ ý định vẫn muốn áp dụng phương pháp này để khích lệ tinh
thần học tập của tất cả mọi đối tượng học
1.2.1.5.Những yêu cầu cơ bản khi vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học GDCD ở
trường THPT
Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD ở trường
THPT cần đảm bảo những yêu cầu sau:
Thứ nhất, chia nhóm học tập, quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tuỳ theo vấn
đề thảo luận. Tuy nhiên GV nên chia nhóm từ 6 - 8 HS là tốt nhất, vì số HS như vậy
vừa đủ nhỏ để đảm bảo tất cả HS có thể tham gia ý kiến nhưng cũng vừa đủ lớn để
đảm bảo rằng, HS có thể trao đổi quan điểm, ý kiến của mình về vấn đề thảo luận.
Thứ hai, GV chia nội dung bài dạy thành những vấn đề nhỏ có mối liên hệ với
nhau. Mỗi vấn đề nhỏ là một nội dung thảo luận.
Thứ ba, mỗi nhóm phải có một nhóm trưởng để điều khiển, duy trì hoạt động
của nhóm và có thư ký để ghi đầy đủ các ý kiến trong quá trình thảo luận nhóm
trưởng phải năng động hoạt bát ...
Thứ tư, tại một thời điểm có thể giao cho nhiều nhóm cùng thảo luận một chủ
đề nhưng cũng có thể giao cho mỗi nhóm một chủ đề, sự liên kết giữa các nhóm sẽ
tạo ra sự thống nhất chung của bài dạy. Tùy theo mục tiêu bài dạy, GV có thể kết hợp
các cách theo những mức độ nhất định để đảm bảo tính phù hợp.
Thứ năm, các sản phẩm của cá nhân hay nhóm được thể hiện trên các sản
phẩm thảo luận như: Bảng tài liệu, mô hình hay các bản báo cáo. Sản phẩm đó phải
13
được trình bày trước lớp hoặc nhóm trong lớp để mọi người góp ý, nhận xét , GV
phải có kết luận chính xác tránh tình trạng tranh luận kéo dài.
Thứ sáu, cần đảm bảo có thông tin, phản hồi từ các nhóm. Trong quá trình các
nhóm thảo luận, GV cần kiểm tra việc ghi chép của thư ký, quan sát để nắm bắt được
thái độ, mức độ tích cực của từng HS khi tham gia thảo luận.
Thứ bảy, kết thúc việc thảo luận, GV cần có nhận xét, đánh giá, tổng hợp ý kiến,
đưa ra kết luận cuối cùng về vấn đề thảo luận, thực hiện công tác cố vấn, trọng tài và kịp
thời khen ngợi, khích lệ đối với những nhóm, những cá nhân làm tốt.
Thứ tám, khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm cần xác định hoạt động
của GV và HS.
- GV cần thiết kế các nhiệm vụ, các tình huống học tập cho HS một cách khoa học:
+ Nội dung dạy học phải được GV thiết kế thành các nhiệm vụ học tập. Các
nhiệm vụ học tập phải kích thích HS có nhu cầu làm việc nhóm, có sự hợp tác, hỗ trợ,
giúp đỡ, chia sẻ, phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ. Do vậy, đòi hỏi người GV phải có
tri thức sâu rộng, có kĩ năng thiết kế nhiệm vụ, có nghệ thuật sư phạm, tạo môi trường
hợp tác, kích thích nhu cầu ham muốn giải quyết vấn đề của HS.
+ Trong quá trình thiết kế nhiệm vụ, GV phải dự đoán trước được những khó
khăn vướng mắc của HS trong quá trình giải quyết nhiệm vụ; dự đoán được các kĩ
năng hiện có của HS để giao nhiệm vụ phù hợp và kích thích sự phát triển;.
Nghiên cứu cách thức chia nhóm và phân chia vai trò của các thành viên
trong nhóm, GV có thể linh hoạt cho nhóm này báo cáo, nhóm kia đặt ra câu hỏi
phản biện.
Trong mỗi nhóm thảo luận GV phải phân công nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Nhóm trưởng phải có khả năng tổ chức phân công nhiệm vụ cho các nhóm
viên,bố trí chỗ ngồi cho phù hợp,hướng dẫn nhóm viên thảo luận đúng với nội dung
đã giao. Nhóm trưởng phải linh hoạt nhạy bén có khả năng điều động tất cả các thành
viên trong nhóm đảm bảo tất cả các thành viên đều tham gia tích cực vào thảo luận,
theo dõi quan sát từng thành viên để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, lắng nghe ý kiến
đóng góp thảo luận của các nhóm viên,động viên khuyến khích những bạn ít nói rụt rè phát
huy tính năng động sáng tạo của các bạn trong nhóm.Như vậy vai trò của nhóm trưởng là
rất quan trọng vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần phải quan sát thái độ và cách
làm việc của từng học sinh để lựa chọn các nhóm trưởng cho thích hợp.Tuy nhiên nhóm
trưởng không phải là người quyết định tất cả cho buổi thảo luận.
+Thư kí cần ghi chép mọi ý kiến, biên tập, tóm tắt các ý kiến của các thành
viên trong nhóm.
+ Người báo cáo sẽ thay mặt nhóm báo cáo kết quả thảo luận.
Vai trò của các thành viên trong nhóm cũng thường xuyên thay đổi, HS cần
được luân phiên nhau làm nhóm trưởng hoặc thư kí, luân phiên nhau đại diện cho
nhóm trình bày kết quả thảo luận.
14
Tiếp đến là việc bố trí không gian lớp học:
+ Bố trí không gian lớp học cũng có sức ảnh hưởng lớn đến dạy học theo
phương pháp thảo luận nhóm. Nét sáng tạo trong dạy học phát triển kĩ năng cho HS là
GV xắp xếp, bố trí lại không gian lớp học, giúp cho HS mặt đối mặt tích cực hợp tác
nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập, thuận lợi cho GV đi lại kiểm tra giám sát; thuận
lợi cho việc di chuyển nhóm theo chiến lược dạy học của GV.
Sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học trong thảo luận nhóm:
Phương pháp dạy học cần được vận dụng linh hoạt, ở đó cần sự kết hợp hài
hòa giữa thảo luận nhóm với nêu vấn đề, thuyết trình, vận dụng tình huống, đàm
thoại… Kết hợp các phương pháp đó như thế nào, ở mức độ nào cần thiết phải dựa
trên mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, đối tượng và điều kiện thực tế của dạy học.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm cũng đòi hỏi GV phải lựa chọn đa
dạng các kỹ thuật dạy học nhằm tạo ra sự tương tác giữa HS với HS, tổ chức, điều
khiển, cố vấn, giúp đỡ học sinh trong quá trình thảo luận nhóm.
Trong quá trình sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, GV luôn phải thay đổi
vai trò của mình, lúc là người hợp tác, là người cổ vũ, người động viên, người quan
sát… GV càng thâm nhập vào nhiều hoạt động của HS càng đưa ra được nhiều chỉ
đạo thích đáng. GV không nên can dự quá nhiều vào quá trình thảo luận của HS, cũng
không thể khoanh tay đứng nhìn đối với những khó khăn và nghi vấn của HS. Với tư
cách là người điều khiển, nhiệm vụ của GV là xây dựng một bầu không khí lớp học
hài hoà, thoải mái, hoạt động nhịp nhàng, tạo nên hứng thú học tập cho HS. GV cần
khống chế thời gian thảo luận của HS thật khoa học để quá trình thảo luận không diễn
ra chậm chạp, cũng không diễn ra quá nhanh theo kiểu chiếu lệ hình thức.
- Về phía học sinh:
Phương pháp thảo luận nhóm không chỉ coi trọng tác động qua lại giữa thầy và
trò mà nổi bật là coi trọng sự tương tác giữa HS với HS. Khi thảo luận nhóm HS
không phải làm việc một mình mà luôn hoạt động trong một nhóm cụ thể. Điều này
đòi hỏi tính cộng tác, tính sẵn sàng chung sức, tích tích cực trong trao đổi, thảo luận
đi đến thống nhất ý kiến; trong nhận xét, đánh giá, đóng góp, bổ sung kiến thức để
hoàn thành nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn, điều khiển, cố vấn của GV.
Tuy nhiên, để thực hiện được quá trình thảo luận nhóm yêu cầu đặt ra là HS
phải nắm được nguyên tắc làm việc nhóm, phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực,
biết lên kế hoạch hoạt động và dự kiến hoàn thành sản phẩm của nhóm… Mỗi HS
phải nhận thức rõ nhiệm vụ của mình, tích cực suy nghĩ, tìm tòi để giải quyết các vấn
đề mà GV giao cho. Mỗi HS phải có trách nhiệm tương trợ, giúp đỡ, động viên,
khuyến khích cũng như nhắc nhở các thành viên khác trong nhóm hoàn thành nhiệm
vụ đúng thời gian quy định để hưởng thành quả chung của nhóm.
15
HS phải nhận thức sản phẩm của nhóm là sự nỗ lực tổng hợp của từng HS và
kết quả sau khi thảo luận là tất cả các thành viên trong nhóm đều phải có khả năng
hiểu, nắm vững kiến thức, kĩ năng mà nhiệm vụ học tập đề ra.
Kiểm tra, đánh giá
- Sau khi kết thúc hoạt động thảo luận nhóm, GV phải tổ chức cho HS báo cáo
kết quả và tổng kết rút kinh nghiệm, đồng thời đóng vai trò là người nhận xét, đánh
giá. GV cần thực hiện nhiều phương thức đánh giá để khắc phục được tình trạng chỉ
quan tâm đến nhóm mà không chú ý từng HS, chỉ quan tâm kết quả học tập mà không
chú ý sự tiến bộ của từng HS. Kiểm tra đánh giá phải nhằm động viên khuyến khích
kịp thời những HS tích cực, đồng thời lưu ý đến những HS có năng lực yếu để các em
có thêm lòng tự tin, phương pháp hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.2. Mục tiêu dạy học chương trình môn GDCD lớp 12
- Mục tiêu dạy học môn GDCD.
Ở trường trường trung học phổ thông, mỗi môn học đều có vị trí và mục tiêu
dạy học nhất định. GDCD là một trong những môn học cơ bản và có ý nghĩa quan
trọng góp phần vào chức năng giáo dục toàn diện nhân cách của học sinh. Việc hình
thành và giáo dục thế giới quan, phương pháp luận khoa học, đạo đức cho HS do tất
cả các môn học, các hình thức giáo dục của nhà trường thực hiện, song môn GDCD
nói chung và GDCD lớp 12 nói riêng có vai trò quan trọng trực tiếp giáo dục cho
HS những tri thức theo một hệ thống xác định và tương đối toàn diện về nhân cách
cũng như kỹ năng sống.Trong đó, môn Giáo dục công dân có vai trò quan trọng và
trực tiếp trong việc giáo dục cho học sinh ý thức, hành vi người công dân, phát triển
tâm lực và nhân cách con người toàn diện. Đặc biệt, chương trình Giáo dục công dân
lớp 12 đã đề cập đến một chủ đề lớn: "Công dân với pháp luật", đó là bản chất và vai
trò của pháp luật trong đời sống xã hội. Mặt khác, qua môn Giáo dục công dân lớp 12
học sinh hiểu được quyền và nghĩa vụ cơ bản của một công dân, có niềm tin vào tính
đúng đắn của các chuẩn mực, có ý thức tuân thủ luật pháp và có khả năng thực hiện
đúng những quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trong thực tế dạy và học, vai trò môn Giáo dục công dân từ trước
tới nay chưa được nhìn nhận một cách đúng đắn như nó vốn có, đặc biệt là Giáo dục
công dân lớp 12. Ở năm học cuối cấp, học sinh chịu nhiều áp lực bởi chương trình
học nặng hơn cũng như lo lắng nhiều cho việc thực hiện ước mơ, hoài bão bằng con
đường thi cử.Các em đa số chú tâm, giành nhiều thời gian cho những môn học mà tới
đây các em sẽ thi tốt nghiệp và thi Đại học.Môn Giáo dục công dân thường bị các em
coi nhẹ, "học đối phó để lấy điểm mà thôi".
Mục tiêu dạy học chương trình GDCD ở lớp 12 là:Giúp học sinh có được tình
cảm, nhận thức, niềm tin và bản lĩnh phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của
pháp luật dựa trên những kiến thức cơ bản, cốt lõi, thiết thực đối với đời sống và định
hướng nghề nghiệp sau THPT về kinh tế và pháp luật.
16