Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

QUAN điểm của CHỦ NGHĨ mác LÊNIN về NHÀ nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.99 KB, 27 trang )

GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------

TIỂU LUẬN MƠN HỌC:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨ MÁC-LÊNIN VỀ NHÀ NƯỚC
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỚI CÔNG CUỘC XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.

GVHD: PGS.TS. Đoàn Đức Hiếu
Mã LHP: LLCT120405_21_1_14
Nhóm thực hiện: Nhóm 6

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021.


GVHD: PGS.TS.ĐỒN ĐỨC HIẾU

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM
Tên nhóm: Nhóm 6
Nhóm trưởng: Di Thanh Thư - 20147338
Mail:
STT

Họ và tên

MSSV



1

Di Thanh Thư

20147338

2

Nguyễn Thị Kim Chi

20126019

Hồ Đại Phúc

3

20143477

4

Hồ Nguyễn Hồng Phúc

19142361

5

Nguyễn Minh Hiển

19146070


6

Nguyễn Thành Văn

20110224

7

Phạm Quang Vũ

20110251

❖ ĐIỂM SỐ
TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

BỐ CỤC

THUYẾT TRÌNH

TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………

Ký tên

PGS.TS. Đồn Đức Hiếu


GVHD: PGS.TS.ĐỒN ĐỨC HIẾU

Mục lục
LỜI NĨI ĐẦU ........................................................................................................................1
NỘI DUNG.............................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN VỀ NHÀ NƯỚC XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA. .................................................................................................................3
1.1.

Khái niệm về nhà nước xã hội chủ nghĩa: ...................................................................3

1.2.

Đặc trưng của nhà nước XHCN ...................................................................................3

1.3.

Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa. ....................................5

1.4.


Tính tất yếu của việc xây dựng, củng cố nhà nước xã hội chủ nghĩa. .........................6

CHƯƠNG 2: CÔNG CUỘC XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY. .........................................................................................................8
2.1. Đặc điểm trong quá trình xây dựng Nhà nước XHCN của nước ta hiện nay. ........8
2.1.1. Thực trạng: .....................................................................................................8
2.1.2. Thách thức: .....................................................................................................8
2.1.3. Thành tựu đạt được. ........................................................................................9
2.1.4. Khuyết điểm, hạn chế ....................................................................................14
2.2. Phương hướng cơ bản xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta ................15
2.2.1. Những vấn đề đặt ra về phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta: ........................................................................................... 16
2.2.2. Nhận thức về phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta. ..........................................................................................................17
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 21
PHỤ LỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................................22
Tài liệu tham khảo: ..............................................................................................................24


GVHD: PGS.TS.ĐỒN ĐỨC HIẾU

LỜI NĨI ĐẦU
Trong cơng cuộc phát triển xã hội cũng như định hướng đất nước đi lên theo con đường chủ
nghĩa xã hội sau quá trình trải qua những năm tháng lịch sử hào hùng chiến thắng ngoại xâm của
dân tộc ta được Đảng cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo, dẫn dắt. Ta thấy
rằng, yếu tố tác động lớn nhất đến đường lối lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh ngồi
việc tiếp thu chọn lọc những tinh hoa văn giá, giá trị của nhân loại, mà đó cịn là sự vận dụng
sáng tạo, tài tình chủ nghĩa Mác-Lênin trong cơng cuộc xây dựng và hồn thiện Nhà nước. Chủ
trương tiên quyết hàng đầu của Đảng ta đó chính là xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì
dân trên tiêu chí dân chủ xã hội. Điều đó cũng đã được khẳng định trong Hiến pháp Việt Nam.

Vậy nên, khi nghiên cứu đề tài này, thơng qua đó, chúng em mong muốn được tìm hiểu rõ hơn
về nội dung, lý luận Mác Lênin- được xem là yếu tố cốt lõi,là khoa học về các quy luật phát triển
của tự nhiên và xã hội và xây dựng chủ nghĩa cộng sản, được Người nhận định là “chủ nghĩa
chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất”.Chính vì lí do đó mà nhoms chúng em đã chọn
tiểu luận mơn học chủ nghĩa xã hội với đề tài: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước
xã hội chủ nghĩa với công cuộc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay”.
Tư tưởng về nhà nước chủ nghĩa xã hội có một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống lý luận
của Mác Lênin bởi nó không thuần túy là những lý thuyết khoa học mà gắn bó chặt chẽ với quan
điểm chính trị và những suy tư tinh thần mà gắn liền với những hoạt động thực tiễn sinh động của
Mác-Lênin. Quan điểm, học thuyết Mác-Lênin cho rằng: “nhà nước thực chất là một tổ chức đặc
biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng
quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống
trị trong xã hội. Nhà nước mang bản chất giai cấp, là tổ chức để thực hiện quyền lực chính trị
của giai cấp thống trị. Có những kiểu nhà nước đã từng tồn tại trong những giai đoạn lịch sử như:
Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản , Nhà nước vô sản(nhà nước xã hội chủ nghĩa), Nhà nước
pháp quyền. Và theo điều 2, Hiến pháp 2013: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là "Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa".Và vấn đề xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là cơng việc hồn tồn mới mẻ, cần đến tính tích cực, chủ động và sáng tạo rất lớn của
Đảng, tuyệt đối không thể rập khuôn theo các giá trị và mơ hình xây dựng của các nước phương
Tây với các mơ hình và thể chế chính trị khác, đảm bảo nguyên lý của mối giữa Đảng cầm quyền

Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 1 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU

và Nhà nước pháp quyền.Vậy nên, sự tín nhiệm, uy tín và lịng tin trong nhân dân cùng với đó là
tính hiệu quả trong lãnh đạo phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đáp ứng yêu cầu, lợi ích của nhân

dân là một trong những yêu cầu mà Đảng và nhà nước đặt ra. Từ đó, hồ mình vào xu hướng hội
nhập tồn cầu, khơng ngừng đổi mới và bổ sung trên tiêu chí quyền lực chính trị Đảng gắn liền
với quyền lực nhà nước và quyền lực nhân dân Việt Nam.

Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 2 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN VỀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA.
1.1. Khái niệm về nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất của hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa, một công cụ quản lý mà Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nhân
dân tổ chức ra để qua đó nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình. Giai cấp
cơng nhân và Đảng lãnh đạo xã hội về mọi mặt.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị xã
hội chủ nghĩa nên nó là một loại hình nhà nước dân chủ.
❖ Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nên bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa (nhà nước chun chính vơ sản) trước hết mang
bản chất giai cấp cơng nhân. Vì giai cấp cơng nhân lại là giai cấp thuộc nhân dân LĐ mà ra, đại
biểu cho phương thức sản xuất mới hiện đại, có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của tồn thể
nhân dân lao động và dân tộc. Do đó, nhà nước XHCN khơng chỉ mang bản chất giai cấp cơng
nhân mà cịn có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. Đảng CS VN và HCM từ lâu đã
nêu ra quan điểm “ nhà nước của dân, do dân và vì dân” cũng nói lên 1 các tổng hợp về bản chất,
thực chất của nhà nước ta- nhà nước XHCN.
1.2. Đặc trưng của nhà nước XHCN

• Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa, là công cụ
để thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp vơ sản.
• Khác với các kiểu nhà nước trước đây, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp
cơng nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc (giống như bản chất của nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa). Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, bản chất của bất kỳ nhà nước nào trong
xã hội có giai cấp bao giờ cũng mang bản chất của giai cấp thống trị xã hội (ví dụ: nhà nước dân
chủ chủ nơ, nhà nước quân chủ phong kiến, nhà nước dân chủ tư sản...). Bản chất của nhà nước

Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 3 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU

xã hội chủ nghĩa (nhà nước chuyên chính vơ sản) do đó trước hết nó mang bản chất giai cấp cơng
nhân.
• Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn
xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể đưa ra những đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN
như sau:
❖ Có nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại:
- Chỉ có nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra
ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về vật chất và
văn hóa của nhân dân, khơng ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho tồn dân. Nền cơng nghiệp
hiện đại đó được phát triển dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển cao.
- Ở những nước thực hiện sự quá độ “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã
hội”, trong đó có Việt Nam thì đương nhiên phải có q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
để từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại cho Nhà nước XHCN. Thiết lập
chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu
- Chủ nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu về

tư liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được củng
cố, hồn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng trong
xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn
bản.


Tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới: Quá trình xây dựng Nhà nước

XHCN và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân
dân lao động, vì lợi ích của đa số nhân dân. Chính bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức lao
động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng thời khắc phục
những tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.


Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: Nhà nước XHCN bảo đảm cho mọi người

có quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều có

Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 4 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU

việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Đó
là một trong những cơ sở của cơng bằng xã hội ở giai đoạn này.



Nhà nước mang bản chất giai cấp cơng nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu

sắc: Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng lãnh
đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trên
mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây là một “nhà
nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ,
làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.


Giải phóng con người thốt khỏi áp bức bóc lột, thực hiện cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ

xã hội: Mục tiêu cao nhất của Nhà nước XHCN là giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức
về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển tồn diện cá nhân, hình thành và phát
triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong cơng
cuộc xây dựng Nhà nước XHCN. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà
xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nơ dịch và áp
bức dân tộc, thực hiện được sự cơng bằng, bình đẳng xã hội.
• Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của Nhà nước XHCN, do đó, Nhà nước XHCN là
một xã hội tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ của toàn thể nhân loại. Những đặc trưng đó có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Vì vậy, trong quá trình xây dựng Nhà nước XHCN cần phải quan tâm đầy đủ
tất cả các đặc trưng này.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa.


Chức năng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa có hai chức năng cơ bản là chức năng tổ chức xây dựng xã hội

mới – xã hội chủ nghĩa và chức năng trấn áp – trấn áp đối với mọi sự chống đối công cuộc xây
dựng xã hội mới, bảo vệ lợi ích của nhân dân (cũng gọi tắt là chức năng tổ chức xây dựng và
chức năng trấn áp).



Chức năng tổ chức, xây dựng được C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin coi là có tính sáng

tạo của Nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm cải biến trật tự chủ nghĩa tư bản và hình thành trật

Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 5 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU

tự chủ nghĩa xã hội và đây là chức năng căn bản nhất trong hai chức năng của Nhà nước xã
hội chủ nghĩa.


Chức năng trấn áp nhằm chống lại sự phản kháng của kẻ thù giai cấp đang chống phá

công cuộc tổ chức, xây dựng xã hội mới của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Trong hai chức năng đó, chức năng tổ chức xây dựng là chức năng cơ bản nhất.


Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
+ Lĩnh vực chính trị: nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ quyền lực chủ yếu để bảo vệ sự

lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua sự lãnh dạo của chính Đảng của nó; thực hiện lợi ích
của nhân dân; đảm bảo sự thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội;…
+ Lĩnh vực kinh tế: nhà nước xã hội chủ nghĩa đại biểu cho toàn thể xã hội thực hiện việc
quản lý, vận hành toàn bộ tài sản quốc gia; tạo điều kiện môi trường pháp luật cho sự phát triển

kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất; đảm bảo việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần không
ngừng tăng lên của nhân dân;…
Đối với lĩnh vực kinh tế, nhà nước vô sản phải nhanh chóng phát triển mạnh số lượng sản
phẩm, củng cố kỷ luật lao động mới và nâng cao năng suất lao động được xem là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu.
+ Lĩnh vực văn hoá, xã hội: nhà nước xã hội chủ nghĩa thực hiện việc quản lý mọi hoạt
động văn hoá, xã hội bằng pháp luật và bằng những chính sách đầu tư, khuyến khích sự phát
triển tồn diện các hoạt động văn hoá, xã hội theo mục tiêu phục vụ lợi ích của nhân dân, xây
dựng nền văn hố mới xã hội chủ nghĩa;…
Đối với lĩnh vực xã hội, phải xây dựng được quan hệ xã hội mới, hình thành những tổ chức
lao động mới, tập hợp được đông đảo những người lao động có khả năng vận dụng những thành
tựu của khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện từng bước cải tạo những người tiểu sản xuất
hàng hóa thơng qua những tổ chức thích hợp.
1.4. Tính tất yếu của việc xây dựng, củng cố nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Tổng kết kinh nghiệm lịch sử của các cuộc cách mạng xã hội, chủ nghĩa Mác- Lênin chỉ rõ vấn
đề nhà nước là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng
là vấn đề cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa, là một trong những thiết chế quan trọng bậc
nhất của quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 6 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐỒN ĐỨC HIẾU

1) Tính tất yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Bắt nguồn từ mối quan hệ biện chứng giữa thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội và chun chính vơ sản (tức nhà nước xã hội chủ nghĩa), bản chất của thời kỳ quá độ ấy
là quá độ về chính trị, vì vậy, chun chính vơ sản là bản chất của thời kỳ quá độ. Do đó, thời
kỳ quá độ tất yếu như thế nào thì chun chính vơ sản tất yếu như thế.

2) Tính tất yếu phải có Nhà nước xã hội chủ nghĩa còn được luận giải bằng thực tiễn của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Trong thời kỳ này, các giai cấp bóc lột tuy đã bị xóa bỏ về phương diện chính trị, nhưng
chưa bị xố bỏ hồn tồn về mặt giai cấp. Chúng vẫn cịn có những âm mưu hoạt động chống
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Điều này đòi hỏi giai cấp công nhân và nhân dân lao động
cần phải nắm vững cơng cụ chun chính là Nhà nước xã hội chủ nghĩa để trấn áp mọi sự phản
kháng của các thế lực đi ngược lại lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
+ Trong thời kỳ quá độ cũng còn các giai cấp, tầng lớp trung gian khác. Do địa vị kinh tế-xã
hội của mình, các giai cấp, tầng lớp này khơng thể tự mình đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nước
xã hội chủ nghĩa đóng vai trị là thiết chế cần thiết đảm bảo sự lãnh đạo của giai cấp công nhân
đối với toàn xã hội, đảm bảo cho lực lượng xã hội to lớn này thành lực lượng có tổ chức.
+ Để mở rộng dân chủ, chống lại mọi hành vi ngược lại những chuẩn mực dân chủ, vi phạm
những giá trị dân chủ của nhân dân, cũng địi hỏi phải có một thiết chế nhà nước phù hợp.

Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 7 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐỒN ĐỨC HIẾU

CHƯƠNG 2: CƠNG CUỘC XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
2.1. Đặc điểm trong quá trình xây dựng Nhà nước XHCN của nước ta hiện nay.
2.1.1. Thực trạng:
Hơn 35 năm đổi mới, đất nước đã trải qua những thuận lợi, thời cơ, vượt qua khó khăn,
thách thức.Gần đây nhất, đất nước ta đang bước vào giai đoạn khó khăn khi phải hứng chịu những
tác động tiêu cực trực tiếp đến kinh tế, an sinh xã hội, và đe doạ đến tính mạng của con ngườido
dịch Covid-19 gây ra. Đại dịch Covid-19 đã và đang ảnh hưởng với sự phấn đấu, nỗ lực của cả
hệ thống chính trị và tồn dân, tuy nhiên, Ðảng, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam đã triển khai

nhiều chủ trương, giải pháp phù hợp, thiết thực để vừa phát triển kinh tế, vừa phòng, chống dịch
hiệu quả, bảo đảm “khơng để ai bị bỏ lại phía sau” trên tinh thần: “chống dịch như chống giặc”.
2.1.2. Thách thức:
❖ Kinh tế :
Phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của đất nước và cịn nhiều khó khăn,
thách thức. Cụ thể: một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và việc tạo nền tảng để đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt được mục tiêu đề ra. Công cuộc
đổi mới tiếp tục đặt ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần phải tập trung giải quyết để đưa
đất nước phát triển nhanh và bền vững hơn theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là việc nhận
thức, giải quyết đúng, hiệu quả các mối quan hệ lớn.
Cơ chế thị trường đề cao giá trị của đồng tiền đã tác động mạnh đến các lĩnh vực văn hóa, giáo
dục, đạo đức của xã hội. Thực tế cho thấy, có nhiều mâu thuẫn giữa phát triển vật chất và suy
thoái tinh thần, giữa kinh tế và đạo đức văn hóa xã hội. “Nguyên tắc tối đa hóa lợi ích cá nhân”,
lấy lợi ích vật chất là hàng đầu, kinh tế thị trường đã và đang đẩy con người vào “vịng xốy”
của lợi nhuận, nảy sinh lối tư duy thực dụng, “kích thích” tính phi đạo lý, kiểu làm ăn gian dối,
bất chấp dư luận xã hội, chà đạp lên luân lý, luật pháp, làm sai lệch các chuẩn mực đạo đức và
đảo lộn bậc thang giá trị xã hội.

Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 8 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU

❖ Xã hội:
- Việc quản lý xã hội trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa chưa được quan tâm thích đáng; cịn nhiều vấn đề kinh tế – xã hội tồn tại từ lâu và
mới nảy sinh cần được giải quyết tích cực và hiệu quả.
- Việc phân định rành mạch các chức năng, nhiệm vụ và phương thức hoạt động giữa Đảng

và Nhà nước trong điều kiện Đảng lãnh đạo xã hội là một vấn đề phức tạp; chúng ta vẫn đang
tìm tịi, thử nghiệm nhiều hơn là đạt được những kết quả thực tế. Trong bước ngoặt chuyển đổi,
cơ chế quản lý xã hội mới đang hình thành, phát triển nhưng chưa hồn thiện.
- Cơng cuộc đổi mới và xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam còn gặp những lực cản khách quan, như mặt trái của cơ chế thị trường, bệnh quan liêu và
tệ tham nhũng trong hệ thống chính trị, những ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến.Ngoài tác
động tích cực, kinh tế thị trường cũng hàm chứa cả những mặt tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến đời
sống xã hội, là nơi phát sinh nhiều tệ nạn xã hội, tác động không nhỏ đến sự biến đổi của đạo
đức theo chiều hướng xấu
- Trong quá trình hội nhập quốc tế, hợp tác và giao lưu văn hóa với các nước, chúng ta tiếp
thu được nhiều thành tựu văn minh nhân loại, làm phong phú nền văn hóa dân tộc; song cũng
chịu ảnh hưởng của sự du nhập ngoại lai không lành mạnh.
2.1.3. Thành tựu đạt được.
❖ Kinh tế:
Tuy đại dịch Covid-19 tác động tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống. Tuy nhiên, so với nhiệm
kỳ trước, kinh tế chuyển biến tích cực, tồn diện trên nhiều lĩnh vực. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm
phát luôn được kiểm soát ở mức thấp, mặc dù năm cuối nhiệm kỳ bị ảnh hưởng nặng nề của đại
dịch Covid-19 nhưng tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 vẫn đạt khoảng
6 %/năm. Quy mô nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người tăng lên (năm 2020, GDP đạt
271,2 tỉ USD và thu nhập bình quân đầu người ước đạt 2.779 USD/người/năm). Chất lượng tăng
trưởng được cải thiện, năng suất lao động tăng từ 4,3%/năm giai đoạn 2011 - 2015 lên 6%/năm
giai đoạn 2016 - 2020.
❖ Chính trị xã hội và pháp lý:

Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 9 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐỒN ĐỨC HIẾU


Trên bình diện nghiên cứu cơ bản đã đạt được sự thống nhất trong việc xác định sự cần
thiết, bản chất, vai trò, những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Về
mặt quyết tâm chính trị, nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đã được
xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Trên
phương diện lập pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là một ngun tắc hiến
định. Dưới góc độ chính trị - pháp lý có thể khái quát những thành tựu cơ bản của Đảng ta trong
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN như sau:
Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác lập một số nguyên tắc cơ bản, là nền tảng tư tưởng
và quan điểm cho việc kiến tạo một Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Đó là các ngun tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân với các cơ chế bảo đảm
cho quyền lực nhà nước luôn luôn nằm trong quỹ đạo phục vụ nhân dân; Nguyên tắc bảo đảm
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát
chặt chẽ việc thực hiện quyền lực nhà nước từ phía nhân dân; Nguyên tắc Đảng lãnh đạo xây
dựng Nhà nước pháp quyền…
Hai là, xác định rõ hơn vị trí, vai trị và chức năng của Nhà nước. Nhà nước pháp quyền là
Nhà nước đề cao vai trị của pháp luật, tính độc lập của cơ quan xét xử, hoạt động của Nhà nước
vì con người và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Nhận thức rõ những giá trị này, trong
lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định rõ vị trí,
vai trò của Nhà nước là trụ cột, trung tâm của hệ thống chính trị, chuyển mạnh chức năng của
Nhà nước theo hướng phục vụ nhân dân.
Ba là, cơng tác phịng ngừa và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng đạt được nhiều kết
quả. Với chế độ chính trị nhất nguyên thì quan liêu, tham nhũng là một nguy cơ hiện thực, đe
dọa nền dân chủ. Vì vậy, phịng ngừa và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, làm trong sạch
bộ máy của Đảng và Nhà nước là một nhiệm vụ tất yếu được đặt ra. Trong thực tế, nhiệm vụ nói
trên đã được triển khai thường xuyên và đạt những kết quả nhất định. Các văn kiện của Đảng từ
Đại hội IX đến nay đều đánh giá: trong nhiều năm qua, nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng đã
được coi trọng. Những biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên
đã giảm khá nhiều và đang tiếp tục được cảnh tỉnh, răn đe; một số nơi tham nhũng, quan liêu,

lãng phí, trong đó có khơng ít vụ việc tồn đọng kéo dài nhiều năm, đã được tiếp tục giải quyết…
Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 10 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU

Bốn là, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vững được vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội, từng
bước tìm tịi và dẫn dắt q trình nhận thức cũng như q trình thể chế hóa các quan điểm, tư
tưởng về Nhà nước pháp quyền XHCN trên cả phương diện chính trị và pháp lý.
Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước bao quát toàn bộ những vấn đề then chốt về
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, thể hiện ở ba bộ phận trọng yếu:
1) lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính
sách của Nhà nước và tổ chức thực hiện thơng qua bộ máy nhà nước, bảo đảm cho đường lối,
chủ trương của Đảng trở thành hiện thực sinh động trong đời sống xã hội của nhân dân;
2) lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam;
3) lãnh đạo kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Đảng bố trí cán bộ, đảng viên của mình giữ những cương vị chủ chốt trong bộ máy chính
quyền các cấp, nhờ đó, giữ vững được sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng đối với hệ
thống chính trị.
Năm là, về phương diện tổ chức quyền lực, Đảng lãnh đạo đổi mới tổ chức, hoạt động của
Nhà nước theo hướng minh bạch, cụ thể các bộ phận thực hiện quyền lực và mối quan hệ giữa
các cấp chính quyền.
Cùng với sự khẳng định về sự thống nhất của quyền lực nhà nước và sự tồn tại của ba bộ
phận quyền lực trong mối quan hệ phân cơng, phối hợp, kiểm sốt quyền lực nhà nước thì việc
phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp ngày càng thể hiện rõ hơn. Tổ chức và phương thức hoạt động của bộ máy
nhà nước pháp quyền nói chung, của từng loại cơ quan nhà nước từng bước được đổi mới; chủ

trương cải cách tổng thể bộ máy nhà nước đang được triển khai có kết quả:
Trong lãnh đạo tổ chức, kiện toàn hoạt động của Quốc hội: Hoạt động lập pháp đã có sự
đổi mới mạnh mẽ trong xây dựng các đạo luật, nghị quyết, pháp lệnh, đã kịp thời thể chế hóa
đường lối của Đảng và bao quát hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đảng lãnh đạo Quốc
hội thực hiện tốt chức năng quyết định các vấn đề quan trọng và chức năng giám sát tổ chức hoạt
động của bộ máy nhà nước.
Trong lãnh đạo tổ chức, kiện tồn hoạt động của Chính phủ: Đảng lãnh đạo Chính phủ
thơng qua chủ trương, đường lối và các phương thức khác để định hướng hoạt động, điều hịa,
Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 11 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU

phối hợp giữa các cơ quan của Chính phủ với các cơ quan Trung ương và giữa Chính phủ với
chính quyền địa phương. Thơng qua đó, Đảng kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động và cơ chế
điều hành của Chính phủ, bảo đảm cho Chính phủ thực hiện được quyền hành pháp, đồng thời
phải bảo đảm được tính định hướng chính trị thể hiện trong đường lối, chính sách của Đảng.
Trong lãnh đạo tổ chức, kiện toàn hoạt động của các cơ quan tư pháp: Đảng xác định đúng
vị trí, chức năng, thẩm quyền của từng cơ quan tư pháp và các thiết chế bổ trợ tư pháp trong mối
liên hệ với khâu trung tâm là xét xử theo yêu cầu của Nhà nước pháp quyền. Đó là các u cầu
về tính độc lập, khách quan, phụng cơng, thủ pháp, chí cơng vơ tư, tinh thần trách nhiệm trước
nhân dân, dân chủ, minh bạch. Việc tổ chức thực hiện các chủ trương về cải cách tư pháp của
Đảng, các quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan trong thời gian qua đã và
đang tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của tồn xã hội về vị trí, vai trị và tầm quan
trọng của công tác tư pháp trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Từ khi đại dịch Covid-19 xuất hiện, trực tiếp đe dọa tính mạng con người và sự phát triển
kinh tế - xã hội đất nước, Ðảng, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chủ trương,

giải pháp phù hợp, thiết thực để vừa phát triển kinh tế, vừa phòng, chống dịch hiệu quả. Thủ
tướng Chính phủ ban hành nhiều văn bản về phịng, chống dịch, trong đó có ba văn bản quan
trọng, gồm: Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 1/7/2021 về một số chính sách hỗ trợ người lao động
và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 đã giúp tháo gỡ một số thủ tục
hành chính, bảo đảm người lao động, người sử dụng lao động tiếp cận nhanh nhất gói hỗ trợ
26.000 tỷ đồng và các chính sách hỗ trợ khác; Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 26/5/2021 về việc
thành lập Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 và Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 20/7/2021 phiên họp
Chính phủ chuyên đề về phòng, chống dịch Covid-19 khẳng định việc mua sắm phục vụ phòng,
chống dịch Covid-19 là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, cần có sự tham gia, đóng góp cơng sức,
tiền bạc của mọi người Việt Nam ở trong nước và ngồi nước đồng hành cùng Chính phủ. Trên
tinh thần chỉ đạo sát sao của Chính phủ, các địa phương trong cả nước đã đồng thuận, tích cực
hưởng ứng và triển khai quyết liệt trong phòng, chống dịch Covid-19, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, đảm bảo an sinh xã hội. Tồn thể hệ thống chính trị tiếp tục tập trung cao nhất, ưu tiên cho
cơng tác phịng chống dịch; bảo vệ sức khỏe, tính mạng và an tồn của người dân là nhiệm vụ
chính trị quan trọng hàng đầu. Các cấp ủy tập trung chỉ đạo sát sao, phát huy vai trò của cấp ủy,
Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 12 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐỒN ĐỨC HIẾU

chính quyền các cấp, huy động cả hệ thống chính trị, tạo đồng thuận trong nhân dân, triển khai
thực hiện nghiêm Chỉ thị số 16/CT-TTg, nhất là các giải pháp phòng chống dịch theo phương
châm “4 tại chỗ” với tinh thần chủ động, quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo; thực hiện nghiêm các giải
pháp giãn cách, cách ly, khoanh vùng, truy vết, xét nghiệm, điều trị, tiêm vaccine trên địa bàn
toàn tỉnh. Phát động và thực hiện tốt phong trào thi đua theo kế hoạch thi đua “Đồng Khởi mới”
trong phòng chống dịch Covid-19 theo Chỉ thị số 16/CT-TTg, nhằm sớm dập dịch trở lại trạng
thái bình thường mới.
Đánh giá tổng quát:



Vận dụng, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa về cơ sở lý luận và

thực tiễn từ khi đổi mới đến nay đã luận chứng tính đúng đắn, phù hợp với điều kiện, hồn cảnh
của đất nước ta


Sau khi thực hiện đường lối đổi mới toàn diện và thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, đất

nước đã vượt qua một giai đoạn thử thách gay go. Trong những hoàn cảnh hết sức phức tạp, khó
khăn, nhân dân ta khơng những đứng vững mà còn vươn lên, đạt những thắng lợi nổi bật trên
nhiều mặt.


Cơng cuộc đổi mới trong đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng.

Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng một số mặt cịn chưa vững chắc.


Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ q độ là chuẩn bị tiền đề cho cơng

nghiệp hóa đã cơ bản hoàng thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.


Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn.




Chưa bao giờ Việt Nam có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày nay: Kinh tế

phát triển, lực lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống Nhân
dân được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng,
an ninh được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng; thế và lực của
quốc gia được tăng cường; niềm tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo của Ðảng được củng cố. Ðó
là những thành tựu khơng thể phủ nhận, mặc dù trong thực tế, nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa của nước ta còn nhiều hạn chế, cần tiếp tục hồn thiện.thực hiện có một số
khuyết điểm, lệch lạc lớn và kéo dài dẫn đến chệch hướng ở lĩnh vực này hay lĩnh vực khác, ở
mức độ này hay mức độ khác.
Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 13 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU

2.1.4. Khuyết điểm, hạn chế
Bên cạnh những thành tựu mà ta đã đạt được trong việc xây dựng nhà nước xã hội chủ
nghĩa Đảng và Nhà nước ta cũng đã mạnh dạn chỉ ra những sai sót, hạn chế yếu kém trong xây
dựng Nhà nước pháp quyền.
❖ Kinh tế: Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, song kinh tế phát
triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa thật sự bền vững, đặc biệt trong 10
năm gần đây:
-

Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh
tế còn thấp.

-


Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hồn thiện, hệ thống
thị trường hình thành và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều
hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát triển; việc tạo
nền tảng để trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại cịn chậm và gặp nhiều
khó khăn.

❖ Văn hóa: Đạo đức xã hội có một số mặt xuống cấp; văn hóa phẩm độc hại, lai căng tác
động tiêu cực đến đời sống tinh thần của xã hội; tài nguyên bị khai thác bừa bãi, môi trường sinh
thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu tồn cầu ngày càng tác động đến Việt Nam gây hậu quả nặng
nề; trên một số mặt, một số lĩnh vực, người dân chưa được thực hưởng đầy đủ, cơng bằng thành
quả đổi mới.
❖ Chính trị và hệ thống chính trị:
• Đổi mới chính trị còn chậm, chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ
chức, thể chế, cơ chế, chính sách.
• Hệ thống chính trị cịn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa ngang
tầm với nhiệm vụ,nhiều khâu trung gian trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ; bất cập về
trình độ, năng lực quản lý, kiến thức nghề nghiệp.
• Bộ máy nhà nước chưa thật sự trong sạch, vững mạnh; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng
phí cịn nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn, hiệu lực quản lý điều hành chưa nghiêm;
kỷ cương xã hội bị bng lỏng có khả năng làm lu mờ bản chất tốt đẹp của chế độ, làm
giảm lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước.

Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 14 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐỒN ĐỨC HIẾU


• Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng công vụ thấp.
• Ngun tắc kiểm sốt quyền lực nhà nước cịn nhiều bất cập. Số văn bản luật ngày càng
tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao, việc phát huy dân chủ chưa đi liền với bảo đảm
kỷ cương, kỷ luật, pháp luật.
• Hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước cịn nhiều hạn chế, cải cách hành chính cịn
chậm trễ, cải cách tư pháp cịn lúng túng.
❖ Pháp luật:
• Cơng tác xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật của nước ta vẫn trong giai đoạn
đầu, còn phải tiếp tục và thường xuyên hoàn thiện để pháp luật đáp ứng được sự phát
triển của đời sống xã hội và nhu cầu tăng cường quản lý nhà nước.
• Nhiều lĩnh vực bức xúc của đời sống xã hội vẫn chưa có luật mà điều chỉnh chủ yếu
bằng văn bản dưới luật, thậm chí chưa có văn bản dưới luật điều chỉnh.
• Hiệu lực của pháp luật chưa được phát huy đầy đủ, hiệu quả trên các lĩnh vực quản lý
còn thấp. Quản lý xã hội bằng pháp luật của Nhà nước cịn bộc lộ khơng ít khuyết
điểm, yếu kém; chưa ngang tầm với nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới và chưa đáp ứng
yêu cầu hiện tại.
2.2. Phương hướng cơ bản xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển 2011) được thông qua tại Đại hội XI của Đảng đã nêu ra 8 phương hướng cơ bản của quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta như sau:
- Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Hai là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06


T r a n g 15 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU

- Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
2.2.1. Những vấn đề đặt ra về phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta:
Hồ Chí Minh đã đưa ra phương hướng tiến thẳng lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không
kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, đó là:
-

Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có những bước đi phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.
Không được nóng vội và duy ý chí. Phải làm dần dần, phù hợp với quy luật khách quan và
phù hợp với lịng dân.

-

Phải có các phương pháp khoa học dựa trên đặc điểm của nước ta để tiến hành cải tạo xã
hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương
nghiệp tư bản tư doanh; phát triển thành phần kinh tế quốc doanh, thực hiện cơng nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa bằng cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng
thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

-


Phải kết hợp xây dựng với bảo vệ thành quả xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, kết hợp xây
dựng kinh tế với củng cố quốc phòng. Bởi lẽ, chúng ta phải tiến hành đồng thời hai chiến
lược cách mạng khác nhau trong một nước. Đó là cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.

-

Phải gắn lao động trí óc với lao động chân tay, gắn quản lý với sản xuất.

-

Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Bởi lẽ, muốn xây dựng một xã hội mới, cần
phải có những con người mới. Theo đó, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, cần phải có những
con người xã hội chủ nghĩa.

-

Phải xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy mọi nguồn lực vốn có trong
nhân dân để xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Song, với phương hướng cơ bản đó đó có những vấn đề trong quá trình xây dựng nên một chế
độ xã hội chủ nghĩa như sau:

Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 16 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU


-

Đất nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội khi các nước đi trước đã và đang gặp nhiều
khó khăn nhất định trong việc tạo lập cơ sở vật chất của xã hội mới, khi mà bản thân điều
kiện vật chất nội tại trong nó cịn nhiều hạn chế và nghèo nàn. Ngồi ra, cịn có sự chống
phá của các thế lực trong và ngoài nước.

-

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ cũng đặt ra nhiều nguy cơ về việc suy thoái đạo đức, lối sống, nhất là lối sống
thực dụng, thiếu tính nhân văn cũng đang và từng ngày từng giờ tác động đến cán bộ, đảng
viên và nhất là tầng lớp trẻ. Thực tế đó là một thách thức to lớn cho Đảng và Nhà nước ta
trong quá trình xây dựng Đảng, đào tạo nền tảng chính trị xã hội vững chắc trong từng lớp
Đảng viên.

-

Mặc dù quan điểm chính trị độc lập, chủ quyền, và tồn vẹn lãnh thổ ln được sự thống
nhất và đồng ý của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay lại đặt ra
nhiều thắc thức với Việt Nam hơn trong vấn đề này. Địi hỏi Việt Nam phải thật khơn khéo
và tế nhị nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển mơ hình Xã hội chủ nghĩa của
đất nước.
2.2.2. Nhận thức về phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội

ở nước ta.
Một là, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với mơ hình tăng trưởng bao trùm - mơ hình
phát triển bao gồm cả kinh tế, tài chính, văn hóa - xã hội, trong đó con người phải là trung tâm.
Trong mơ hình phát triển này mọi người đều có cơ hội thể hiện hết tài năng, sáng tạo, năng lực

của mình và mọi người cũng như mỗi người đều được hưởng lợi, bảo đảm “khơng bỏ ai lại phía
sau” và phải hướng tới “nhu cầu của những đối tượng dễ bị tổn thương nhất đều được đáp ứng”.
Mơ hình phát triển bao trùm sẽ phát huy được vai trò con người, từ đó giải quyết được điểm
nghẽn về nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đây sẽ giải quyết được điểm nghẽn về thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng của nền kinh tế. Đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn; từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát triển các ngành kinh tế biển phù hợp điều kiện
cụ thể. Tạo đột phá trong năng xuất, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung phát triển nơng
nghiệp cơng nghệ cao; cơng nghiệp hóa dược và kinh tế du lịch. Quản lý, sử dụng hợp lý tài

Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 17 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU

nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái. Chủ động ứng phó có hiệu quả với
biến đổi khí hậu, an ninh phi truyền thống.
Hai là, tạo bước đột phá trong đổi mới giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học và công
nghệ; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực lãnh đạo, quản trị đáp
ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp 4.0. Tăng cường xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh phát triển đất nước. Phải
“làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội…”. Xây dựng, phát triển con người Việt
Nam toàn diện, là trung tâm, mục tiêu, động lực của sự phát triển đất nước.
Ba là, kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ, chú trọng bảo vệ chủ quyền biển, đảo; bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ. Giữ
vững an ninh, an toàn trật tự xã hội cho phát triển đất nước. Chủ động ứng phó với những vấn đề
an ninh phi truyền thống. Quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, xuyên xuốt
cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là nhiệm vụ sống cịn của đất nước và dân tộc, trong đó

mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, tồn vẹn biển, đảo và giữ vững an ninh
chính trị là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay.
Bốn là, chủ động thực hiện các cam kết quốc tế, các hiệp định thương mại thế hệ mới; xử
lý tốt các mối quan hệ với các nước lớn, các nước láng giềng, khu vực. Chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế vì sự phát triển bền vững của đất nước. Chúng ta nên bắt đầu phát triển tư duy đối
ngoại theo hướng định vị Việt Nam là “ quốc gia phát triển” vào năm 2045.
Năm là, thực hành và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa; phát huy quyền làm chủ của nhân
dân gắn với kỷ cương, kỷ luật. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng, khơi dậy
niềm tin, khát vọng, niềm tự hào dân tộc của người Việt Nam. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Tạo đột phá trong phát huy
các nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân; khơi dậy niềm tin, khát vọng phát triển của mỗi
người Việt Nam; phát huy sức mạnh mềm của dân tộc cho phát triển. Giải quyết dứt điểm những
vấn đề bức xúc, kéo dài; ngăn chặn, đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội; phát triển xã hội
lành mạnh. Lấy con người Việt Nam làm trung tâm của mọi sự phát triển.
Sáu là, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, liêm chính, hành động
vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển đất nước trên tất cả các mặt lập pháp, hành pháp, tư pháp

Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 18 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU

và xây dựng đội ngũ. Xây dựng nền hành chính cơng khai, minh bạch, liêm chính, từng bước xây
dựng Chính phủ điện tử; quản trị thơng minh; xây dựng cơ chế kiểm soát hiệu quả quyền lực.
Bảy là, tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao sự lãnh đạo toàn diện
của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đội ngũ cán bộ, cơng chức
liêm khiết, có phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ chun mơn ngang tầm nhiệm vụ. Đồng
thời tiếp tục quán triệt và xử lý tốt 9 quan hệ lớn theo tinh thần Đại hội XII và chủ động nhận

thức, giải quyết tốt một số quan giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu sách lược; quan hệ giữa
phát huy nội lực và phát huy ngoại lực; quan hệ giữa thực hành dân chủ và thực hiện kỷ cương,
pháp luật; quan hệ giữa dân tộc và quốc tế trong điều kiện mới.
Từ thực tiễn, ưu điểm cũng như khuyết điểm của tình hình xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân thời gian qua có thể đúc rút một số kinh nghiệm
sau:
Thứ nhất, phát huy dân chủ, tạo dựng cơ chế nhân dân tham gia và đóng góp ý kiến vào
quá trình xây dựng, ban hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Hoàn thiện cơ chế để tiếp cận với nhiều quan điểm khác nhau, phát huy được trí tuệ, vai
trị giám sát của các tầng lớp nhân dân và giảm thiểu các khiếm khuyết trong ban hành và thực
thi các quyết sách. Theo đó, cần nghiên cứu xây dựng cơ chế tham gia đóng góp ý kiến của các
tầng lớp nhân dân, nhất là đội ngũ trí thức cho các dự thảo nghị quyết của Đảng; xây dựng chính
sách, pháp luật và quyết sách những vấn đề quan trọng của đất nước, những vấn đề nóng bỏng
có liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân, những vấn đề được dư luận quan tâm.
Thứ hai, luôn đứng vững trên lập trường quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, tiếp thu có chọn lọc những giá trị phổ biến về xây dựng Nhà nước pháp quyền trên
thế giới. Trở thành Đảng cầm quyền, lãnh đạo công cuộc xây dựng CNXH, Đảng Cộng sản Việt
Nam không ngừng phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
xây dựng nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân. Đặc biệt, trong quá trình thực hiện đường lối
đổi mới, Đảng ta khơng ngừng tìm tòi, nghiên cứu, chọn lọc, tiếp thu và phát triển một cách sáng
tạo những tinh hoa, giá trị tiến bộ về nhà nước pháp quyền của thế giới.
Thứ ba, Đảng cầm quyền lãnh đạo xây dựng Nhà nước phải giữ vững nguyên tắc Đảng lãnh
đạo bằng quan điểm, đường lối chính trị và cầm quyền lãnh đạo bằng pháp luật. Xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN ở nước ta là cơng việc hồn tồn mới mẻ, cần đến tính tích cực, chủ
Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 19 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU


động và sáng tạo rất lớn của Đảng. Công cuộc xây dựng xã hội và nhà nước khơng thể rập khn
theo các giá trị và mơ hình xây dựng của các nước phương Tây với các thể chế chính trị khác thể
chế chính trị ở Việt Nam. Công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam phải bảo đảm
nguyên lý của mối quan hệ giữa đảng cầm quyền và nhà nước pháp quyền. Đảng Cộng sản Việt
Nam là những người tự nguyện tổ chức và hoạt động, đấu tranh thực hiện mục tiêu CNXH - thực
hiện lý tưởng là xây dựng Việt Nam trở thành một nước: giàu, mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
Thứ tư, Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền phải luôn tôn trọng, bảo đảm, bảo
vệ quyền công dân, bảo vệ quyền con người. Đảng cầm quyền và Nhà nước pháp quyền ở Việt
Nam hiện nay phải bảo đảm Nhà nước tồn tại để phục vụ nhân dân, chứ không phải nhân dân tồn
tại để phục vụ nhà nước. Mức độ dân chủ của xã hội được đo bằng chất lượng quyền cơng dân,
quyền con người mà người cơng dân có thể thực hiện trên thực tế; mức độ tiến bộ xã hội cũng
thể hiện ở trình độ tổ chức và vận hành của nhà nước pháp quyền theo hướng chủ quyền nhân
dân, vì lợi ích của nhân dân.
Thứ năm, thường xuyên quan tâm xây dựng đội ngũ đảng viên, cán bộ, cơng chức nhà nước
có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức cách mạng trong thời kỳ mới, từng bước làm trong
sạch bộ máy của Đảng và Nhà nước. Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền phải luôn
chú trọng việc lựa chọn, giới thiệu đội ngũ cán bộ của Đảng có năng lực chun mơn, phẩm chất
đạo đức và bản lĩnh chính trị vững vàng vào các chức danh chủ chốt trong bộ máy nhà nước. Bên
cạnh đó, phải thực hiện tốt cơng tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức là đảng viên
và xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ đảng viên vi phạm pháp luật. Đảng có những biện
pháp xử lý nghiêm minh đối với các hành vi tham nhũng, lãng phí của cán bộ, đảng viên, thậm
chí kể cả những cán bộ đảng viên giữ những trọng trách quan trọng trong hệ thống chính trị.

Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 20 | 27



GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU

KẾT LUẬN
Quan điểm học thuyết Mác Lênin về xã hội chủ nghĩa-định hướng mà nhà nước, nhân dân
Việt Nam đang phấn đấu xây dựng mở ra tầm nhìn cho một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, cơng bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện; các
dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát
triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Một lần nữa khẳng định, nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng như công cuộc xây dựng nhà nước
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay cũng chính là một cơng cụ quản lý mà Đảng của giai cấp công nhân
lãnh đạo nhân dân tổ chức ra để qua đó là chủ yếu, nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi
ích của mình, cũng qua đó là chủ yếu mà giai cấp cơng nhân và Đảng của nó lãnh đạo xã hội về
mọi mặt trong q trình bảo vệ và xây dựng CNXH.
Tóm lại, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đặt ra
nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu thiết kế phù hợp với đặc điểm, truyền thống dân tộc và
trình độ phát triển của xã hội. Vận dụng, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa về cơ sở lý luận và thực tiễn từ khi đổi mới đến nay đã luận chứng tính đúng đắn, phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước ta. Đặc biệt, phải gắn với việc bảo tồn, phát huy các giá
trị và bản sắc văn hóa dân tộc, kết hợp truyền thống – hiện đại trong quản lý bao hàm cả xây
dựng và cải tạo, gạn lọc kế thừa và phát huy trên tinh thần đổi mới; khắc phục những lực cản về
tư tưởng, tâm lý, tập quán thói quen của quá khứ đối với sự phát triển, phù hợp yêu cầu của đất
nước và thời đại để tạo nên sự gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn trong quản lý xã hội, góp phần
đẩy nhanh tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Song, trước mắt đất nước đã và đang đề ra mục tiêu đẩy mạnh cơng
nghiệp hố- hiện đại hố với nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Chính vì
vậy mà yêu cầu, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân đặt ra là yếu tố hàng đầu và quan trọng nhất.


Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 21 | 27


GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU

PHỤ LỤC VIẾT TẮT
Danh mục các từ viết tắt

Từ đầy đủ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CNXH

Chủ nghĩ xã hội

CT-TTg

Chỉ thị - Thủ tướng

NQ-CP

Nghị quyết chính phủ

BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ


STT

THỰC HIỆN

NHIỆM VỤ

KẾT QUẢ

KÝ TÊN

Định nghĩa nhà

1

Nguyễn Thị Kim Chi

nước XHCN, đặc
trưng nhà nước

Hoàn thành tốt

XHCN
-Chức năng,
nhiệm vụ cơ bản
của nhà nước
XHCN, tính tất
yếu của việc xây

2


Hồ Đại Phúc

dựng, củng cố nhà

Hoàn thành tốt

nước XHCN
-Chỉnh sửa bản
word
-Phụ lục viết tắt

Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhóm 06

T r a n g 22 | 27


×