Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

VẤN đề tôn GIÁO TRONG TIẾN TRÌNH xây DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.42 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MƠN HỌC:

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:

VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
GVHD: PGS.TS: Đoàn Đức Hiếu
Sinh viên thực hiện:

MSSV:

Nguyễn Văn Lưu

20144421

Võ Thị Nhật

20136122

Phan Hoàng Thanh Sơn

20110714

Nguyễn Phan Điền


19151216

Trần Thế Dân

19161213

Nguyễn Việt Hưng

19151240

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
B. NỘI DUNG ................................................................................................................. 2
Chương 1: KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, NGUỒN GỐC VÀ TÍNH CHẤT CỦA
TƠN GIÁO .................................................................................................................. 2
1.1 Khái niệm tơn giáo ............................................................................................. 2
1.2: Bản chất của tôn giáo ....................................................................................... 2
1.3 Nguồn gốc của tôn giáo: .................................................................................... 4
1.3.1 Nguồn gốc kinh tế - xã hội của tôn giáo ..................................................... 4
1.3.2 Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo ............................................................. 5
1.3.3 Nguồn gốc tâm lý của tơn giáo.................................................................... 5
Chương 2: TƠN GIÁO VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ TƠN GIÁO VIỆT NAM............. 6
2.1. Các tơn giáo chính ở Việt Nam ........................................................................ 6
2.1.1.Đạo Phật ....................................................................................................... 7
2.1.2 Đạo thiên chúa (Công giáo Rôma) ............................................................. 8
2.1.3. Đạo Cao Đài................................................................................................. 8
2.1.4 Đạo Hòa Hảo ................................................................................................ 9

2.1.5 Đạo Tin Lành ............................................................................................... 9
2.1.6 Hồi giáo ......................................................................................................... 9
2.2 Đặc điểm cơ bản của tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam................................ 10
2.3 Đóng góp của tôn giáo trong xã hội hiện nay. ............................................... 11
2.3.1 Tôn giáo là nhịp cầu giao lưu giữa các quốc gia ..................................... 11
2.3.2 Tơn giáo góp phần hồn thiện nhân cách con người.............................. 12
2.4 Vấn đề về tôn giáo ở Việt Nam ....................................................................... 13
Chương 3: QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ
VẤN ĐỀ TÔN GIÁO ................................................................................................ 17
3.1 Nguyên tắc giải quyết của Đảng và Nhà nước .............................................. 17
3.2 Chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước ................................................. 17
C. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 20


A. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hiện nay, vấn đề tơn giáo, tín ngưỡng đã trở thành vấn đề thiết yếu
cần thiết của con người. Tơn giáo được hình thành cùng quá trình phát triển về nhận
thức của con người. Trong q trình hình thành, các nhận thức về tín ngưỡng khác
nhau đã phát triển, từ đó dẫn đến việc hình thành nhiều tơn giáo khác nhau. Nhưng
nhìn chung, các tôn giáo điều hướng con người đến cuộc sống tốt đẹp, có trách nhiệm
với bản thân cũng như với những người xung quanh. Tuy nhiên, vẫn có một phần nhỏ
tín đồ nhận thức sai lầm về tơn giáo, từ đó bị lợi dụng trở thành công cụ của những
phần tử cực đoan.
Việt Nam là nước đứng thứ ba về độ đa dạng tơn giáo, vì vậy Đảng và Nhà nước ta
ln có những chính sách tự do về các tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp để tập hợp, phát
huy vai trị của các đồng bào có đạo trong xây dựng và phát triển đất nước. Điểm nổi
bật của hệ thống chính sách đó là: tơn trọng bảo đảm quyền tự do tơn giáo tín ngưỡng;
đồng thời nhận thức về vai trị của tơn giáo cũng có sự phát triển, từ nhìn nhận vấn đề
đạo đức, văn hóa các tơn giáo cũng như giữ gìn, phát huy giá trị đạo đức, văn hóa của
các tơn giáo và coi tơn giáo là nguồn lực trong việc phát triển đất nước. Do tín ngưỡng,

tơn giáo ở nước ta đóng vai trị quan trọng nên việc nhận thức đúng đắn về tín ngưỡng,
tơn giáo là điều rất càn thiết nhìn thấy vấn đề này nên nhóm em chọn đề tài “ Vấn đề
tơn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta” để mọi người có thể hiểu
rõ hơn về tín ngưỡng, tơn giáo ở nước ta.

1|Page


B. NỘI DUNG

Chương 1: KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, NGUỒN GỐC VÀ TÍNH CHẤT CỦA
TƠN GIÁO
1.1 Khái niệm tơn giáo
Tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hoang đường và hư ảo hiện
thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo, mọi sức mạnh tự phát của tự nhiên và
xã hội đều trở nên thần bí. Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều
kiện lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội xác định. Do đó xét về mặt bản chất, tôn giáo là
một hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã
hội. Ở một mức độ nhất định tôn giáo có vai trị tích cực trong văn hố, đạo đức xã hội
như: đoàn kết, hướng thiện, quan tâm đến con người…Tôn giáo là niềm an ủi, chỗ dựa
tinh thần của quần chúng lao động.
Về phương diện thế giới quan, thế giới quan tơn giáo là duy tâm, hồn tồn đối lập
với hệ tư tưởng và thế giới quan Mác - Lênin khoa học và cách mạng. Sự khác nhau
giữa chủ nghĩa xã hội hiện thực và thiên đường mà các tôn giáo thường hướng tới là ở
chỗ trong quan niệm tôn giáo thiên đường không phải là hiện thực mà là ở thế giới bên
kia. Còn những người cộng sản chủ trương và hướng con người vào xã hội văn minh,
hạnh phúc ngay ở thế giới hiện thực, do mọi người xây dựng và vì mọi người.
1.2. Bản chất của tơn giáo
Chủ nghĩa Mác - Lênin coi tín ngưỡng, tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội
phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Qua hình thức phản ánh

của tơn giáo, những sức mạnh tự phát trong tự nhiên và xã hội đều trở nên thần bí. C.
Mác và Ph. Ăngghen cịn cho rằng, tơn giáo là một hiện tượng xã hội, văn hóa, lịch sử;
một lực lượng xã hội trần thế. Giữa tín ngưỡng và tơn giáo có sự khác nhau, song lại có
quan hệ chặt chẽ mà ranh giới để phân biệt chúng chỉ là tương đối. Tín ngưỡng là một
2|Page


khái niệm rộng hơn tôn giáo. Ở đây chúng ta chỉ đề cập một dạng tín ngưỡng - đó là tín
ngưỡng tơn giáo (gọi tắt là tơn giáo).
Tín ngưỡng là niềm tin và sự ngưỡng mộ của con người vào một hiện tượng, một
lực lượng siêu nhiên, tôn sùng vào một điều gì đó pha chút thần bí, hư ảo, vơ hình tác
động mạnh đến tâm linh con người, trong đó bao hàm cả niềm tin tơn giáo. Cịn tơn
giáo thường được hiểu là một hiện tượng xã hội bao gồm có ý thức tơn giáo lấy niềm
tin tơn giáo làm cơ sở, hành vi và các tổ chức hoạt động tín ngưỡng tơn giáo - nghĩa là,
tơn giáo thường có giáo lý, giáo luật, lễ nghi và các tổ chức giáo hội. Mê tín dị đoan là
một hiện tượng xã hội tiêu cực đã xuất hiện từ lâu và vẫn tồn tại ở thời đại chúng ta.
Trên thực tế, mê tín dị đoan thường xen vào các hình thức sinh hoạt tín ngưỡng tơn
giáo.Việc xác định hiện tượng mê tín dị đoan chủ yếu dựa vào biểu hiện và hậu quả
tiêu cực của nó. Mê tín dị đoan là niềm tin cuồng vọng của con người vào các lực
lượng siêu nhiên đến mức độ mê muội với những hành vi cực đoan, thái q, phi nhân
tính, phản văn hóa của một số người gọi chung là cuồng tín. Hiện tượng mê tín dị đoan
thường gắn chặt và lợi dụng các hình thức sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo để hành nghề.
Vì vậy, cùng với việc tơn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của
nhân dân thì chúng ta phải loại bỏ dần mê tín dị đoan nhằm làm lành mạnh hoá đời
sống tinh thần xã hội.
Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự nhiên và
lịch sử xã hội xác định. Do đó, xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội
phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã hội.. Tuy nhiên, tôn giáo
cũng chứa đựng một số giá trị văn hoá, phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội. Về
phương diện thế giới quan, thế giới quan duy vật mácxít và thế giới quan tôn giáo là

đối lập nhau. Tuy vậy, trong thực tiễn, những người cộng sản có lập trường mácxít
khơng bao giờ có thái độ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tơn giáo
hợp pháp của nhân dân. Ngược lại, chủ nghĩa Mác-Lênin và những người cộng sản,
3|Page


chế độ xã hội chủ nghĩa luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng
của nhân dân.
Sự khác nhau giữa chủ nghĩa xã hội hiện thực và "thiên đường" mà các tôn giáo
thường hướng tới là ở chỗ trong quan niệm tôn giáo, "thiên đường" không phải là hiện
thực xã hội mà là ở "thế giới bên kia", trên "thượng giới" (tức là cái hư ảo). Còn những
người cộng sản chủ trương và hướng con người vào xã hội văn minh, hạnh phúc ngay
ở thế giới hiện thực, do mọi người xây dựng và vì mọi người.
1.3 Nguồn gốc của tôn giáo:
Tôn giáo xuất hiện rất sớm trong lịch sử xã hội loài người, hoàn thiện và biến đổi
cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội. Sự xuất hiện và biến
đổi đó gắn liền với các nguồn gốc sau:
1.3.1 Nguồn gốc kinh tế - xã hội của tôn giáo
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém, con
người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn, vì vậy, họ đã
gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hố những sức mạnh
đó. Đó là hình thức tồn tại đầu tiên của tơn giáo.
Khi xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, bên cạnh cảm giác yếu đuối trước
sức mạnh của tự nhiên, con người lại cảm thấy bất lực trước những sức mạnh tự phát
hoặc của thế lực nào đó trong xã hội. Khơng giải thích được nguồn gốc của sự phân
hố giai cấp và áp bức bóc lột, tội ác, v.v., và của những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi,
con người thường hướng niềm tin ảo tưởng vào "thế giới bên kia" dưới hình thức các
tơn giáo. Như vậy, sự yếu kém của trình độ phát triển lực lượng sản xuất, sự bần cùng
về kinh tế, áp bức về chính trị, thất vọng, bất lực trước những bất công xã hội là nguồn
gốc sâu xa của tôn giáo.


4|Page


1.3.2 Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo
Các nhà duy vật trước C. Mác thường nhấn mạnh về nguồn gốc nhận thức của tơn
giáo. Cịn các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, lại quan tâm trước hết đến
nguồn gốc kinh tế - xã hội của tôn giáo. Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác-Lênin không phủ
nhận nguồn gốc nhận thức của tơn giáo mà cịn làm sáng tỏ một cách có cơ sở khoa
học nguồn gốc đó.
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và
bản thân mình là có giới hạn. Khoa học có nhiệm vụ từng bước khám phá những điều
chưa biết. Song, khoảng cách giữa biết và chưa biết ln ln tồn tại; điều gì mà khoa
học chưa giải thích được thì điều đó dễ bị tơn giáo thay thế. Sự xuất hiện và tồn tại của
tơn giáo cịn gắn liền với đặc điểm nhận thức của con người.
Con người ngày càng nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn thế giới khách quan, khái
quát hoá thành các khái niệm, phạm trù, quy luật. Nhưng càng khái quát hoá, trừu
tượng hố đến mức hư ảo thì sự vật, hiện tượng được con người nhận thức càng có khả
năng xa rời hiện thực và dễ phản ánh sai lệch hiện thực. Sự nhận thức bị tuyệt đối hoá,
cường điệu hoá của chủ thể nhận thức sẽ dẫn đến thiếu khách quan, mất dần cơ sở hiện
thực, dễ rơi vào ảo tưởng, thần thánh hoá đối tượng.
1.3.3 Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo
Các nhà duy vật cổ đại thường đưa ra luận điểm "sự sợ hãi sinh ra thần linh". V.I.
Lênin tán thành và phân tích thêm: sợ hãi trước thế lực mù quáng của tư bản..., sự phá
sản "đột ngột", "bất ngờ", "ngẫu nhiên", làm họ bị diệt vong..., dồn họ vào cảnh chết
đói, đó chính là nguồn gốc sâu xa của tơn giáo hiện đại. Ngồi sự sợ hãi trước sức
mạnh của tự nhiên và xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo làm nảy sinh những tình cảm như
lịng biết ơn, sự kính trọng, tình u trong quan hệ giữa con người với tự nhiên và con
người với con người. Đó là những giá trị tích cực của tín ngưỡng, tơn giáo. Tín
5|Page



ngưỡng, tôn giáo đã đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, góp phần
bù đắp những hụt hẫng trong cuộc sống, nỗi trống vắng trong tâm hồn, an ủi, vỗ về,
xoa dịu cho các số phận lúc sa cơ lỡ vận. Vì thế, dù chỉ là hạnh phúc hư ảo, nhưng
nhiều người vẫn tin, vẫn bám víu vào. C. Mác đã nói, tơn giáo là trái tim của thế giới
khơng có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của trạng thái xã hội khơng có tinh
thần.

6|Page


Chương 2: TÔN GIÁO VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÔN GIÁO VIỆT NAM
2.1 Các tơn giáo chính ở Việt Nam
Theo số liệu cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2019 thì tồn Việt
Nam có 13.162.879 người xác nhận mình theo một tơn giáo nào đó.
2.1.1 Đạo Phật
Trong số các tôn giáo ở Việt Nam, Phật giáo có số tín đồ đơng đảo nhất. Theo thống
kê của Ban Tơn giáo chính phủ Việt Nam năm 2020, hiện có hơn 4,6 triệu tín đồ Phật
giáo, (cịn theo số liệu thống kê của Giáo hội Phật giáo Việt Nam, cả nước có gần 45
triệu tín đồ đã quy y Tam bảo, có 1002 đơn vị gia đình Phật tử) và khoảng 44.498 tăng
ni, hơn 14.775 tự, viện, tịnh xá, tịnh thất, niệm Phật đường trong cả nước. Ngoài ra từ
80% đến 90% dân số Việt Nam mang thiên hướng Phật giáo.
Có hai nhánh Phật giáo ở Việt Nam là Đại thừa và Tiểu thừa. Phật giáo Đại thừa lần
đầu tiên từ Trung Quốc, vào tới vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng của Việt Nam từ
khoảng năm 200 và trở thành tôn giáo phổ biến nhất trên đất nước, trong khi tôn giáo
Tiểu thừa từ Ấn Độ du nhập vào phía nam đồng bằng sơng Cửu Long từ khoảng năm
300 - 600 và trở thành tơn giáo chính ở vùng đồng bằng phía nam Việt Nam.
Có thuyết khác lại cho rằng Phật giáo bắt đầu truyền vào Việt Nam trong khoảng
thế kỷ thứ hai trước công nguyên từ Ấn Độ theo đường biển chứ không phải từ Trung

Hoa. Lúc đầu Phật giáo tại Việt Nam (đồng bằng châu thổ sông Hồng) mang màu sắc
của Phật giáo Tiểu thừa nhưng về sau do ảnh hưởng của Trung Hoa mới chuyển dần
thành Đại thừa.
Tới ngày nay, Phật giáo đã trở thành tôn giáo phổ biến nhất tại Việt Nam, chiếm đa
số tại hầu hết các tỉnh của Việt Nam.
Phật giáo Đại thừa được nhiều người thừa nhận là tôn giáo chính của người Việt,
người Hoa và một số dân tộc thiểu số sinh sống ở miền núi phía Bắc như Mường, Thái,
7|Page


Tày… Phật giáo Đại thừa tại Việt Nam có ba tơng phái chính là Thiền tơng, Tịnh Độ
tơng và Mật tông. Trong thực tế Phật giáo Đại thừa ở Việt Nam tồn tại hòa hợp với
Đạo giáo, Khổng giáo và các đức tin bản địa như tục thờ tổ tiên, thờ Mẫu…
Trong khi đó Phật giáo Tiểu thừa lại được coi là tơn giáo chính của người Khmer.
2.1.2 Đạo thiên chúa (Công giáo Rôma)
Công giáo Rôma hay Thiên Chúa giáo La Mã, lần đầu tiên tới Việt Nam vào thời nhà
Lê Mạt (đầu thế kỷ 16 tại Nam Định) bởi những nhà truyền giáo Tây Ban Nha và Bồ
Đào Nha, trước khi Việt Nam là thuộc địa của Pháp. Pháp khuyến khích người dân
theo tơn giáo mới bởi họ cho rằng nó sẽ giúp cân bằng số người theo Phật giáo và văn
hóa phương Tây mới du nhập. Đầu tiên, tôn giáo này được lan truyền trong dân cư các
tỉnh ven biển Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, sau đó lan tới vùng châu thổ sông
Hồng và các vùng đô thị.
Hiện ở Việt Nam có khoảng 5,8 triệu tín đồ Công giáo và khoảng 6.000 nhà thờ tại
nhiều nơi trên cả nước.
2.1.3 Đạo Cao Đài
Đạo Cao Đài, hay Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, là một tôn giáo bản địa Việt Nam do
Ngô Văn Chiêu, Cao Quỳnh Như, Phạm Công Tắc thành lập vào năm 1926, với trung
tâm là Tòa Thánh Tây Ninh, Tôn giáo này thờ Đức Cao Đài (hay Thượng Đế), Phật và
Chúa Giê-su. Cao Đài là một kiểu phật giáo cải cách với những nguyên tắc thêm vào
của Khổng giáo, Lão giáo và Thiên Chúa giáo. Các tín đồ Cao Đài thi hành những giáo

điều như khơng sát sanh, sống lương thiện, hòa đồng, làm lành, lãnh dữ, giúp đỡ xung
quanh, cầu nguyện, thờ cúng tổ tiên và thực hành tình yêu thương vạn loại qua việc ăn
chay với mục tiêu tối thiểu là đem lại sự hạnh phúc cho mọi người, đưa mọi người về
với Thượng Đế nơi Thiên Giới và mục tiêu tối thượng là đưa vạn loại thốt khỏi vịng
ln hồi.
8|Page


Hiện có khoảng 2,4 triệu tín đồ Cao Đài tại Việt Nam, phân bố chủ yếu tại các tỉnh
Nam bộ (đặc biệt là Tây Ninh) và khoảng 30.000 tín đồ nữa sống ở Hoa Kỳ, Châu Âu
và Úc.
2.1.4 Đạo Hòa Hảo
Đạo Hòa Hảo, hay Phật giáo Hòa Hảo, là một tôn giáo Việt Nam gắn chặt với truyền
thống Phật giáo, do Huỳnh Phú Số thành lập năm 1939 tại làng Hòa Hảo, quận Tân
Châu (nay là An Giang), Châu Đốc.
Đạo Hòa Hảo phát triển ở miền Tây Nam Bộ, kêu gọi mọi người sống hịa hợp. Tơn
giáo này đánh giá cao triết lý “Phật tại tâm”, khuyến khích nghi lễ thờ cúng đơn giản
(chỉ có hoa và nước sạch) và loại bỏ mê tín dị đoan. Những buổi lễ được tổ chức rất
đơn giản và khiêm tốn, khơng có ăn uống, hội chè. Lễ lộc, cưới hỏi hay ma chay không
cầu kỳ như thường thấy ở những tôn giáo khác. Đạo khơng có tu sĩ, khơng có tổ chức
giáo hội mà chỉ có một số chức sắc lo việc đạo và việc đời.
Hiện có khoảng 1 triệu tín đồ Hịa Hảo tập trung chủ yếu ở miền Tây Nam Bộ (Đặc
biệt là tứ giác Long Xuyên)
2.1.5 Đạo Tin Lành
Đạo Tin Lành được truyền vào Việt Nam năm 1911. Đầu tiên, tôn giáo này chỉ được
cho phép tại các vùng do Pháp quản lý và bị cấm tại các vùng khác. Đến năm 1920,
Tin Lành mới được phép hoạt động trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Năm 2019, số tín đồ
Tin Lành ở Việt Nam vào khoảng 1 triệu người, chủ yếu tập trung ở Thành phố Hồ Chí
Minh, khu vực Tây Nguyên và Tây Bắc.
2.1.6 Hồi giáo

Người ta cho rằng Hồi giáo đã được truyền vào Việt Nam đầu tiên vào khoảng thế
kỷ 10, 11, ở cộng đồng người Chăm. Năm 2019, tại Việt Nam có khoảng 70.000 tín đồ
9|Page


Hồi giáo, chủ yếu ở Bình Thuận, Ninh Thuận, An Giang, Tây Ninh, Đồng Nai, Thành
phố Hồ Chí Minh. Có hai giáo phái Hồi giáo của người Chăm: người Chăm ở Châu
Đốc, Tp.HCM, Tây Ninh và Đồng Nai theo hồi giáo chính thống, cịn người Chăm ở
Ninh Thuận, Bình Thuận theo phái Chăm Bà Ni – với sự kết hợp giữa đạo Hồi và đạo
Bà La Môn.
2.2 Đặc điểm cơ bản của tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam
Với sự đa dạng các loại hình tín ngưỡng, tơn giáo nói trên, người ta thường ví Việt
Nam như bảo tàng tơn giáo của thế giới. Về khía cạnh văn hóa, sự đa dạng các loại
hình tín ngưỡng. Tơn giáo dù có nguồn gốc khác nhau, phương châm hành đạo không
giống nhau nhưng khơng vì thế mà có sự xung đột, phá hoại lẫn nhau để phát triển
riêng mình. Ngược lại trong quan hệ, họ ln có sự gắn kết, giao lưu và tìm hiểu về
nhau để cùng truyền đạt những tinh hoa của tín ngưỡng, tơn giáo. Đây là nét đẹp rất
riêng của các tín ngưỡng, tơn giáo tại Việt Nam. Chúng ta có thể nhận biết được một
vài đặc điểm cơ bản của tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam như sau:
Một là, các tín ngưỡng, tơn giáo có sự dung hợp, đan xen và hịa đồng, khơng kỳ thị,
tranh chấp và xung đột. Các tín ngưỡng truyền thống phản ánh đời sống tâm linh phong
phú, đa dạng, sự khoan dung, độ lượng, nhân ái của người Việt Nam và tinh thần đoàn
kết toàn dân tộc. Đây là những yếu tố để người Việt Nam hịa đồng với nhiều tín
ngưỡng, tôn giáo khác nhau. Trong nhiều cộng đồng dân cư có sự xem kẽ giữa những
người có tơn giáo và người khơng có tơn giáo. Ở nhiều nơi trong cùng một làng xã, có
nhóm tín đồ của tơn giáo này sống đan xen với nhóm tín đồ của tơn giáo khác hoặc với
những người không theo tôn giáo, và họ sống hịa hợp với nhau trên nền tảng làng
xóm, dịng họ.
Hai là, các tôn giáo ở Việt Nam chủ yếu thờ Thượng Đế và linh nhân là người nước
ngoài. Các nghiên cứu về lịch sử tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam cho thấy tư tưởng

tơn giáo có từ người Việt cổ, thể hiện trực quan qua các hình tượng chim Lạc và con
10 | P a g e


Rồng. Hệ thống giáo lý của các tôn giáo nội sinh (Phật giáo Hòa Hảo, Cao Đài, Tịnh
độ Cư sĩ Phật hội Việt Nam,…) hầu hết đều sao chép hoặc chịu ảnh hưởng từ các tơn
giáo có trước.
Ba là, mỗi tín ngưỡng, tơn giáo mang những nét văn hóa riêng biệt nhưng đều hướng
đến Chân – Thiện – Mỹ, chịu ảnh hưởng của truyền thống dân tộc, góp phần tạo nên
những nét đẹp trong nền văn hóa đa dạng, phong phú về bản sắc của dân tộc. Thực tế,
mỗi tôn giáo đều mang trong nó một hay nhiều tín ngưỡng; các tín ngưỡng này đã có
sự giao thoa với văn hóa Việt Nam. Qua hàng trăm năm tồn tại, phát triển, văn hóa tín
ngưỡng ngoại nhập dần được Việt hóa và trở thành một bộ phận của văn hóa Việt Nam
(dù không thuần nhất).
Bốn là, trong lịch sử cận, hiện đại của dân tộc, các thế lực thực dân, đế quốc, phản
động ln tìm mọi cách lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo và các vấn đề liên quan đến tín
ngưỡng, tôn giáo để xâm lược, đô hộ nước ta hoặc gây mất ổn định an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, phục vụ cho ý đồ đen tối của chúng. Hiện nay, các thế lực thù
địch vẫn sử dụng, lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo như một thứ vũ khí nhằm thực hiện
chiến lược “diễn biến hịa bình”, phá hoại công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Với chiêu bài “tự do tơn giáo”, “nhân quyền”, chúng xun tạc,
bóp méo đường lối, chính sách tự do tín ngưỡng, tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta,
âm mưu tạo ra lực lượng và xây dựng ngọn cờ trong tơn giáo hịng lật đổ Nhà nước xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.3 Đóng góp của tơn giáo trong xã hội hiện nay.
2.3.1 Tơn giáo là nhịp cầu giao lưu giữa các quốc gia
Trước hết tơn giáo là văn hóa và là một bộ phận cấu thành của mỗi quốc gia nên tơn
giáo có đóng góp đầu tiên là về văn hóa. Tơn giáo khi du nhập vào mỗi quốc gia, nó đã
đi trước vấn đề của tồn cầu hóa ngày nay là tạo ra sự giao lưu giữa các nước văn hóa
với nhau. Chính nó góp phần đóng góp văn hóa giữa các nước văn minh tiến bộ mà tôn

11 | P a g e


giáo ấy mang theo từ bên ngoài vào, đồng thời cũng giới thiệu được đất nước, con
người, văn hóa của nước chủ nhà ra thế giới bên ngoài. Chẳng hạn Việt Nam khi gia
nhập các tôn giáo như: Khổng, Lão thì mang theo những giá trị văn hóa của Trung Hoa
vào nước ta. Cịn khi đạo cơng giáo vào từ Châu Âu, nó cũng mang theo những tiến bộ,
văn minh của phương Tây lúc đó đến Việt Nam.
Tơn giáo đã đóng góp khá lớn đối với các di sản văn hóa của nhân loại và góp phần
truyền tải các giá trị văn hóa, văn minh trong q trình giao lưu với nhau trên thế giới. Vào buổi bình minh của lịch sử, tơn giáo hình thành như một nhu cầu khách quan của
con người, đáp ứng được những nhu cầu đó và bù đắp những bất lực hiện thực của họ.
Một mặt tơn giáo góp phần tạo dựng, tham gia sáng tạo các giá trị văn hóa của dân
tộc. Mặt khác kìm hãm sự sáng tạo thực hiện của con người.
2.3.2 Tơn giáo góp phần hồn thiện nhân cách con người
Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo. Mỗi một tôn giáo đều mang một nét đặc
trưng riêng. Tuy vậy các tơn giáo đều có chung một đặc điểm đó là khuyến khích giáo
dân của đạo mình làm những việc tốt đẹp. Trên tinh thần đổi mới nhận thức về tôn
giáo, Đảng và Nhà nước ta đã nhận định tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân,
trong tơn giáo có những giá trị đẹp về đạo đức, văn hóa. Về đạo đức tơn giáo đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các giáo lí tôn giáo đều chứa một số giá trị
đạo đức nhân bản rất hữu ích cho việc xây dựng nền đạo đức mới và nhân cách con
người Việt Nam hiện nay. Giá trị lớn nhất của đạo đức tôn giáo là góp phần duy trì đạo
đức xã hội, hồn thiện nhân cách cá nhân, hướng con người tới Chân – Thiện -Mĩ. Bất
cứ tơn giáo nào cũng có một hệ thống chuẩn mực và giá trị đạo đức nhằm điều chỉnh ý
thức và hành vi đạo đức của các tín đồ. Đa số các tôn giáo đều hướng về giá trị tối cao
của các lực lượng siêu nhiên (Thượng đế, Chúa trời, Thần thánh) và mọi giá trị khác
phải lấy đó làm chuẩn.

12 | P a g e



Thực tế cho thấy, quan niệm đạo đức của hầu hết mọi tơn giáo, ngồi những giá trị
đặc thù bảo vệ niềm tin tơn giáo thiêng liêng, cịn đề cập đến những chuẩn mực đạo
đức mang tính nhân loại, như sống hiếu thảo với cha mẹ, trung thực nhân ái, hướng tới
cái thiện, tránh xa cái ác,... Như vậy, chúng ta có thể thấy dù biểu hiện cụ thể ở những
hình thức nào thì tơn giáo ln mang trong nó những giá trị cao cả. Đó là lí tưởng thực
hiện hóa các mục tiêu yêu thương, bao dung con người, khẳng định những giá trị tốt
đẹp do con người xây dựng và hướng tới; giải thoát con người khỏi khổ đau kìm kẹp,
áp bức về vật chất tinh thần; xây dựng một xã hội an lạc, toàn diện và hạnh phúc. Giá
trị nhân văn tơn giáo đã góp phần làm nên bản sắc văn hóa dân tộc và sẽ tiếp tục góp
phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực của tơn giáo trong đời sống xã hội,
đạo đức tơn giáo cũng cịn nhiều yếu tố tiêu cực, nó hướng con người đến hạnh phúc
hư ảo và làm mất tinh thần chủ động và sáng tạo của con người.
Có thể nói trong điều kiện hiện nay, việc phân tích vai trị của đạo đức tơn giáo để
khẳng định một cách khách quan, khoa học những đóng góp, đồng thời chỉ ra những
ảnh hưởng tiêu cực của nó trong đời sống xã hội là điều cần thiết. Chúng ta hi vọng
rằng, những giá trị nhân văn, hướng thiện, những chuẩn mực đạo đức tiến bộ trong tơn
giáo sẽ góp phần làm phong phú hệ giá trị đạo đức tiến bộ trong tơn giáo sẽ góp phần
làm phong phú hệ giá trị đạo đức của dân tộc và hữu ích trong cơng cuộc xây dựng xã
hội mới.
2.4 Vấn đề về tôn giáo ở Việt Nam
Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội, ra đời và phát triển từ hàng ngàn năm nay. Quá
trình tồn tại và phát triển của tôn giáo ảnh hưởng khá sâu sắc đến đời sống chính trị,
văn hóa xã hội, đến tâm lý, đạo đức, lối sống, phong tục, tập quán của nhiều dân tộc,
quốc gia.
Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tơn giáo. Với vị trí địa lí nằm ở
khu vực Đơng Nam Á có ba mặt giáp biển. Việt Nam rất thuận lợi trong mối giao lưu
13 | P a g e



với các nước trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm nhập các luồng văn hóa,
các tôn giáo trên thế giới.
Trong nước ta, vấn đề tôn giáo đã từng bị chủ nghĩa đế quốc tìm cách lợi dụng để
âm mưu xâm lược và chống phá cách mạng Việt Nam. Hiện nay, trong âm mưu “Diễn
biến hòa bình” chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, các thế lực thù địch
và phản động vẫn triệt để lợi dụng tôn giáo như con bài hết sức lợi hại để thực hiện
mục đích đen tối của chúng.
Ở Việt Nam có những tơn giáo có nguồn gốc từ phương Đơng như Phật giáo, Lão
giáo, Nho giáo; có những tơn giáo có nguồn gốc từ phương Đơng như Thiên chúa giáo,
Tin lành; có những tơn giáo được sinh ra ở Việt Nam như Cao đài, Phật giáo Hòa Hảo;
có tơn giáo hồn chỉnh ( có hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức giáo hội ), có
những hình thức tơn giáo sơ khai. Có những tơn giáo đã phát triển và hoạt động ổn
định; có những tơn giáo chưa ổn định, đang trong q trình phát triển tìm kiếm đường
lối mới cho phù hợp. Ước tính, hiện nay ở Việt Nam có khoảng hơn 80% dân số có đời
sống tín ngưỡng, tơn giáo trong đó có khoảng gần 20 triệu tín đồ của 6 tơn giáo đang
hoạt động ổn định, chiếm khoảng 25% dân số.
Với sự đa dạng hình thức tín ngưỡng, tơn giáo nói trên, người ta thường ví Việt Nam
như bảo tàng tơn giáo của thế giới. Về khía cạnh văn hóa, sự đa dạng các loại hình thức
tín ngưỡng tơn giáo đã góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam phong phú và đặc sắc.
Tuy nhiên đó cũng là những khó khăn trong việc thực hiện chủ trương chính sách đối
với tơn giáo nói chung và đối với tơn giáo cụ thể.
Trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước, giữ nước, cộng đồng các tôn giáo ở Việt
Nam luôn đồng hành cùng dân tộc, hòa chung niềm vui và nỗi đau của dân tộc trong
những thời khắc lịch sử, góp phần phát triển và làm rạng rỡ nền văn hóa Việt Nam.
Tôn trọng và phát huy những giá trị nhân văn của tơn giáo. Luật tín ngưỡng, tơn giáo
đã được quốc gia thơng qua và có hiệu lực ngay từ 1-1-2018. Đây là cơ sở để các tôn
giáo ở nước ta hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật. Thế nhưng, trong những năm
14 | P a g e



gần đây, các thế lực thù địch đang lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Đảng và Nhà nước ta.
Mục tiêu xuyên suốt của các thế lực phản động và thù địch là xóa bỏ chế độ xã hội
chủ nghĩa nước ta. Để thực hiện mục tiêu đó, âm mưu của chúng là chia rẽ các tôn
giáo, tách tôn giáo ra khỏi khối đại diện đoàn kết toàn dân, ra khỏi phong trào, sự
nghiệp cách mạng chung của cả dân tộc. Các thế lực thù địch đã và đang sử dụng các
thủ đoạn như xuyên tạc sự thật về các hình thức tơn giáo Việt Nam, xun tạc chính
sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta, vu cáo chính quyền đàn áp tơn giáo. Hành
động chống phá của chúng tập trung vào một số hoạt động chủ yếu như tìm cách ủng
hộ các tổ chức phản động, dung túng, giúp đỡ lực lượng phản động trong tôn giáo
người Việt Nam lưu vong ở nước ngồi; hỗ trợ, kích động và chỉ đạo các đối tượng cực
đoan phản động tôn giáo.
Biểu hiện cụ thể của hoạt động này mà các đối tượng thường sử dụng là lợi dụng
sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo để khống chế, kích động quần chúng phá rối trật tự an
ninh, gây bạo loạn. Lợi dụng những sơ hở thiếu sót của chính quyền địa phương trong
xử lí giải quyết các sự việc liên quan đến tín ngưỡng, tơn giáo để xun tạc, vu cáo,
chống phá Đảng, Nhà nước trên lĩnh vực dân chủ và dân quyền.
Ngồi ra, chúng cịn phối hợp với một số tổ chức tơn giáo phản động ở nước ngồi
như “Phật giáo Việt Nam thống nhất” phát tán tài liệu trên mạng internet với nội dung
xuyên tạc, vu khống chính quyền Việt Nam khủng bố, đàn áp, bắt giam, ngăn cản hoạt
động tơn giáo của các tín đồ Phật giáo Hịa Hảo.
Thơng qua việc trình bày một số đặc điểm tơn giáo nước Việt Nam có thể thấy phần
nào bức tranh tồn cảnh về tơn giáo ở Việt Nam. Đó cũng chính là cơ sở thực tiễn để
Đảng và Nhà nước hoạch định chủ trương, chính sách đối với tơn giáo ở tầm vĩ mơ.
Chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam được xây dựng trên quan
điểm cơ bản của học thuyết Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng, tơn
giáo và căn cứ vào đặc điểm tín ngưỡng và tơn giáo ở Việt Nam. Tư tưởng nhất quán,
15 | P a g e



xuyên suốt của Đảng và Nhà nước Việt Nam là tơn trọng tín ngưỡng, tơn giáo của nhân
dân; đồn kết tơn giáo, hịa hợp dân tộc. Tinh thần đó được Đảng và Nhà nước Việt
Nam thể hiện bằng hệ thống chính sách phù hợp với từng giai đoạn cách mạng và đã có
từ khi mới thành lập Đảng.
Trước thực trạng phức tạp về hoạt động tôn giáo ở Việt Nam trong thời gian qua,
chúng ta cần có cách nhìn tồn diện và giải pháp khoa học. Phải xác định kiên quyết để
thực hiện chiến lược “Diễn biến hịa bình” là một nội dung trọng tâm của công tác vận
động quần chúng tham gia bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội nhằm giữ
vững ổn định về chính trị tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Bên cạnh đó cần tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước đối với hoạt
động tơn giáo, khắc phục tình trạng yếu kém ở một số địa phương. Chủ động cơng tác
xây dựng lực lượng chính trị, làm tốt cơng tác phát triển đảng viên, đồn viên, hội viên
trong tín đồ tôn giáo nhằm phát huy tác dụng làm “hạt nhân” trong phong trào cách
mạng quần chúng ở địa phương. Ngoài ra cần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm
công tác tôn giáo, nhất là những cán bộ làm chuyên sâu ở tỉnh, huyện, xã nhằm đáp
ứng tốt nhu cầu quản lý Nhà nước đối với hoạt động tơn giáo trong tình hình mới.

16 | P a g e


Chương 3: QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ
VẤN ĐỀ TÔN GIÁO
3.1 Nguyên tắc giải quyết của Đảng và Nhà nước
Tín ngưỡng, tơn giáo là vấn đề tế nhị, nhạy cảm và phức tạp. Vì vậy khi giải quyết
các vấn đề này cần hết sức thận trọng, tỉ mỉ, vừa đòi hỏi phải giữ vững nguyên tắc,
đồng thời phải mềm dẻo linh hoạt. Một số nguyên tắc cơ bản của Đảng và Nhà nước về
vấn đề tôn giáo như sau:
Một là, những mặt tiêu cực của tôn giáo phải được khắc phục và đẩy lùi.
Hai là, khi tín ngưỡng, tơn giáo cịn là nhu cầu của một bộ phận nhân dân thì Nhà

nước phải tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân.
Ba là, khơng ngừng xây dựng khối đại đồn kết tồn dân.
Bốn là, những hoạt động tơn giáo có ích cho nước, lợi cho dân, phù hợp với nguyện
vọng lợi ích của Nhà nước phải được đảm bảo.
Năm là, mọi hành vi lợi dụng tôn giáo để làm mất trật tự an toàn xã hội, gây hại cho
nền độc lập dân tộc, phá hoại chính sách đồn kết tồn dân, chống lại Nhà nước xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đều bị xử lý theo pháp luật.
3.2 Chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước
Các tôn giáo ở Việt Nam được hoạt động tự do trong khuôn khổ của Hiến pháp và
Pháp luật nhà nước Việt Nam. Các tôn giáo ở Việt Nam được Nhà nước Việt Nam
quan tâm, tạo điều kiện đáp ứng những nhu cầu tôn giáo cơ bản sau :
 Tự do sinh hoạt tôn giáo
17 | P a g e


 Bảo hộ, xây dựng nơi thờ tự
 Có trường đào tạo giáo sĩ, cho đi đào tạo nước ngoài
 Được giao lưu quốc tế
Một số tôn giáo ở Việt Nam muốn hoạt động hợp pháp phải đáp ứng đầy đủ những
tiêu chí căn bản sau : có tín đồ tự nguyện tin theo, có giáo sĩ hướng dẫn việc đạo, có
tơn chỉ mục đích hoạt động khơng trái với Pháp luật, có hệ thống giáo lý, giáo luật phù
hợp, phải đăng kí hoạt động với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Nhà nước Việt Nam chỉ quan tâm đến tư cách, phẩm chất công dân của những
người lãnh đạo các tơn giáo, khơng can thiệp vào trình độ tơn giáo của người đó.
Từ trước tới nay, Việt Nam khơng xử tù, giam giữ, quản chế hành chính bất kì một
nhân vật tơn giáo nào vì lý do tơn giáo. Nhà nước Việt Nam xử lý bằng pháp luật đối
với bất kỳ mọi công dân Việt Nam nào vi phạm pháp luật, bất kề người đó theo tơn
giáo hay không và xử lý bằng pháp luật mọi hành vi lợi dụng tôn giáo, mạo danh tôn
giáo để gây rối trật tự xã hội, làm hại an ninh quốc gia.
Nhà nước Việt Nam không tịch thu bất cứ tài sản nào của các tôn giáo ngoại trừ

khi các tài sản đó được sử dụng như một cơng cụ nhằm phục vụ cho hoạt động gây bạo
loạn lật đổ, chống lại Nhà nước và nhân dân.
Các tôn giáo Việt Nam được nhà nước khuyến khích tham gia các hoạt động giáo
dục, từ thiện, nhân đạo theo sự hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn. Các tổ chức,
cá nhân tôn giáo được tạo điều kiện để giao lưu quốc tế, được đi đào tạo ở nước ngoài.
Trên thực tế, những quan điểm của Đảng ta từ ngày thành lập đến nay đã chứng
minh rằng Đảng coi quyền tự do tín ngưỡng là nhu cầu quan trọng của con người, là
một trong những quyền cơng dân, quyền chính đáng của con người. Vì vậy, Đảng và
18 | P a g e


Nhà nước ta luôn luôn tôn trọng đức tin của đồng bào theo tín ngưỡng, tơn giáo khác
nhau, mong muốn cho người dân theo tôn giáo được “ Phần hồn thong dong, phần xác
ấm no”.
Từ cách mạng năm 1975 đến nay, nước ta đã có Hiến pháp, trong đó có hiến pháp
đầu tiên năm 1946 đã khẳng định quyền của người dân Việt Nam: “Mọi cơng dân Việt
Nam có quyền tự do tín ngưỡng”. Cơng dân có quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc
khơng theo tơn giáo nào. Các tơn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Những nơi thờ tự
của các tín ngưỡng, tơn giáo được pháp luật bảo hộ.
Tự do tín ngưỡng là một quyền nhân thân cơ bản của công dân và cũng được đề cập
trong bộ luật dân sự, được bảo vệ bằng pháp luật và được cụ thể hóa trong các văn bản
quy phạm pháp luật.
Thực tế, những chủ trương, chính sách tín ngưỡng, tơn giáo không phải chỉ được thể
hiện ở Hiến Pháp, pháp luật hay trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng mà còn thể hiện
trong cuộc sống hằng ngày.
Cho đến nay, Nhà Nước ta đã công nhận tư cách Pháp nhân cho 15 tổ chức tôn giáo
và tiếp tục xem xét theo tinh thần của Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo. Có thể khẳng
định, hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo đã và đang diễn ra bình thường tại mọi nơi trên
đất nước Việt Nam.
Hiện có hàng trăm người của các tơn giáo đang theo học thạc sĩ, tiến sĩ ở các nước

trên thế giới. Thêm vào đó, cả nước hiện có trên 22.000 cơ sở thờ tự, trong đó có nhiều
cơ sở xây dựng mới, xây dựng lại khang trang, đẹp đẽ.
Đó là bằng chứng sinh động đảm bảo tự do tín ngưỡng, tơn giáo là ngun tắc hàng
đầu và nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam vì cuộc sống tinh thần của hàng
triệu tín đồ các tơn giáo và cũng là những công dân Việt Nam.
19 | P a g e


C. KẾT LUẬN
Tín ngưỡng, tơn giáo đóng một vai trị rất quan trọng trong đời sống con người, nó
như một điểm tựa về tinh thần. Chính vì là điểm tựa về tinh thần nên vấn đề về tôn giáo
là một vấn đề hết sức nhạy cảm trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Để giải
quyết các vấn đề liên quan đến tôn giáo mà không ảnh hưởng đến các tín đồ theo đạo là
nhiệm vụ cần thiết và cấp bách của Việt Nam và các quốc gia trên thế giới để không
ảnh hưởng đến an ninh – trật tự. Để đạt được yêu cầu trên, việc nhận biết đúng đắn về
tín ngưỡng, tơn giáo là khơng thể bỏ qua , do vậy, nhóm em từ các nguồn thông tin
khác nhau, đã tổng hợp tạo nên bài tiểu luận với chủ đề “Vấn đề tơn giáo trong tiến
trình xây dựng CNXH ở nước ta” mong rằng có thể giúp mọi người có thể hiểu rõ hơn
về vấn đề tôn giáo.

20 | P a g e


Tài Liệu Tham Khảo
1. GS. TS Hồng Chí Bảo, GS. TS Dương Xuân Ngọc, PGS. TS Đỗ Thị
Thạch…(đồng chủ biên), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (chương trình
khơng chuyên), Hà Nội, 2019.
2. Tạp chí điện tử Thanh Tra (2021), Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước
đối với tơn giáo, đường link:
/>3. Tạp chí Tun Giáo (2017), Hướng dẫn chi tiết về “Vấn đề tơn giáo và chính

sách tôn giáo”, đường link:
/>4. Tổng cục thống kê (2019), Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 0
giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019, đường link:
/>
21 | P a g e



×