Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Bài giảng môn Đường lối cách mạng ĐCSVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.12 KB, 88 trang )

Chương 1
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH
CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
1.1. HỒN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM
1.1.1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
1.1.1.1. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
- Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh
sang giai đoạn độc quyền (ĐQCN). Các nước tư bản đế quốc bên trong thì tăng
cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngồi thì xâm lược và áp bức nhân dân các
dân tộc thuộc địa.
- Sự xâm chiếm, nô dịch và thống trị thuộc địa tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc
làm cho những mâu thuẫn xuất hiện: Đế quốc với đế quốc; thuộc địa với đế quốc.
Trong đó mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc ngày
càng trở nên gay gắt, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sơi nổi ở các
nước thuộc địa.
-> Chống chủ nghĩa ĐQ, giành độc lập cho các dân tộc thuộc địa trở thành một
nội dung lớn của phong trào cách mạng thế giới, nhất là các nước châu Á, trong đó
có Việt Nam.
1.1.1.2. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển
mạnh, cần thiết phải có hệ thống lý luận của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh
chống CNTB. Chủ nghĩa Mác-lênin ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu đó.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là một tiền đề lý luận dẫn tới sự ra đời của ĐCS, đã chi
rõ: Muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh, giai cấp công nhân phải lập ra
ĐCS để đáp ứng yêu cầu khách quan trong cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân
chống áp bức bóc lột.
Như vậy, sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin và phong trào công nhân đã dẫn
tới sự ra đời của ĐCS.
1



Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam, sáng lập ra ĐCS Việt Nam. Ở Việt Nam, chủ nghĩa
Mác-Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã tạo ra
những tiền đề cần thiết cho sự ra đời của ĐCS Việt Nam.
1.1.1.3. Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã minh chứng cho sự
thành công của con đường CM vô sản, mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người:
Thời đại cách mạng chống đế quốc; Thời đại giải phóng dân tộc.
- Tháng 3-1919, Quốc tế cộng sản (Quốc tế III) được thành lập. Sự ra đời của
Quốc tế cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế.
Đối với Việt Nam, Quốc tế cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá
chủ nghĩa Mác-Lênin và thành lập ĐCS Việt Nam.
1.1.2. Hoàn cảnh trong nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
1.1.2.1. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
* Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta. Đến năm 1884, với việc
ký hiệp ước Patơnốt, triều đình nhà Nguyễn đã đầu hàng và câu kết với thực dân
Pháp thống trị nhân dân Việt Nam. Xã hội Việt Nam trở thành xã hội thuộc địa nửa
phong kiến.
- Về chính trị:
+ Thực dân Pháp thi hành chính sách chia để trị, chia nước ta thành ba kỳ với
các chế độ chính trị khác nhau. Bắc kỳ và Trung kỳ là chế độ bảo hộ, Nam kỳ là chế
độ thuộc địa, xóa tên Việt Nam trên bản đồ thế giới.
+ Cai trị trực tiếp bằng hệ thống chính quyền do người pháp nắm đồng thời vẫn
duy trì chính quyền phong kiến và tay sai làm chỗ dựa, mọi quyền hành đều trong
tay người Pháp.
+ Dưới chế độ cai trị của thực dân Pháp, người Việt Nam mất hết quyền tự do
dân chủ, nước Việt Nam mất độc lập.

- Về kinh tế:
2


+ Một mặt duy trì phương thức sản xuất phong kiến lạc hậu. Mặt khác, thiết
lập một cách hạn chế phương thức sản xuất TBCN để dễ bề bóc lột.
+ Thực hiện chính sách độc quyền, đặc biệt trong các ngành kinh tế cho lợi
nhuận cao như: Độc quyền xuất nhập khẩu, khai thác dầu mỏ, giao thông, ngân
hàng, cho vay nặng lãi, muối, rượu, thuốc phiện…
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hố cho tư bản chính quốc và biến nền
kinh tế Việt Nam trở thành phụ thuộc.
+ Vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động bằng nhiều hình thức thuế khố nặng
nề, vơ lý.
- Về văn hố: Kìm hãm, nơ dịch về văn hố, sử dụng chính sách “ Ngu dân dễ
trị”:
+ Khuyến khích văn hố độc hại, xuyên tạc lịch sử và giá trị văn hóa Việt
Nam, gây tâm lý “vong bản tự ti”.
+ Bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng văn hố tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam.
+ Dùng rượu cồn, thuốc phiện… ru ngủ các tầng lớp nhân dân, phát triển mê
tín dị đoan.
• Tóm lại, dưới danh nghĩa những người đi khai hoá văn minh, thực dân Pháp
đã thực hiện ở Việt Nam một chế độ cai trị hà khắc, nhằm nơ dịch nhân dân ta về
chính trị, văn hố và bóc lột về kinh tế. Mặc dù vậy, sự thống trị của người Pháp từ
cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX về khách quan đã tạo nên sự chuyển biến xã hội,
giai cấp của Việt Nam.
* Tình hình giai cấp và những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam
Tình hình giai cấp: Xã hội Việt Nam diễn ra q trình phân hóa sâu sắc, kết cấu giai
cấp thay đổi:
- Giai cấp địa chủ: Vốn là giai cấp thống trị, chiếm khoảng 7% dân cư nhưng
nắm trong tay 50% diện tích ruộng đất. Dưới ảnh hưởng của chính sách khai thác

thuộc địa của thực dân Pháp, giai cấp địa chủ chia làm hai bộ phận:
+ Một bộ phận câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân
- Đây là đối tượng của cách mạng, cần phải đánh đổ.

3


+ Một bộ phận địa chủ có lịng u nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham
gia đấu tranh chống pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau - Đây là lực lượng
cách mạng có điều kiện, có thể tham gia đấu tranh trong chừng mực nhất định.
- Giai cấp nông dân:
Là giai cấp đông đảo nhất, chiếm tới hơn 90% dân số. Họ bị bóc lột nặng nề,
bần cùng hoá và phân hoá sâu sắc, mang mối thù sâu nặng với đế quốc và phong
kiến. Tuy vậy, đây là giai cấp đại diện cho một phương thức sản xuất lạc hậu, manh
mún, trình độ nhận thức hạn chế, nên không thể tự vạch ra đường lối đúng đắn để tự
giải phóng và khơng thể lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Nhưng họ là lực lượng đông
đảo, không thể thiếu và là động lực chủ yếu của cách mạng.
- Giai cấp tư sản: Ra đời muộn, trong chương trình khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp, trước chiến tranh chi là một bộ phận nhỏ và giai cấp này cũng bị phân hóa
thành hai bộ phận:
+ Tư sản dân tộc: Có tiềm lực kinh tế nhỏ, quyền lợi kinh tế, chính trị mâu
thuẫn với đế quốc, họ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh, chế biến, hải
sản...
Họ bị đế quốc chèn ép, phong kiến căm ghét. Do đó họ căm ghét đế quốc, có
tinh thần dân tộc, dân chủ khá cao nên có tinh thần cách mạng, chống đế quốc,
phong kiến, tán thành độc lập dân tộc. Tuy nhiên, họ vẫn có tư tưởng cải lương, thỏa
hiệp.
+ Tư sản mại bản: Là bộ phận có quyền lợi kinh tế, chính trị gắn chặt với thực
dân, đế quốc, nên chúng là kẻ thù của dân tộc.
- Tiểu tư sản: Bao gồm trí thức, học sinh, sinh viên, tiểu thương, tiểu chủ, thầy

khố, thầy thơng, thầy ký, giáo chức, những người bn bán nhỏ….
Họ có cuộc sống bấp bênh, ln bị thực dân chèn ép, bóc lột nhưng họ có sự
nhạy bén về chính trị, nhạy cảm với cái mới, cái tiến bộ, hăng hái tham gia cách
mạng.
Có tinh thần dân tộc cao, khát khao độc lập, tự do nhưng họ chi là tầng lớp
trung gian trong kết cấu xã hội mới; dao động trước khó khăn, kém bền bi, có hạn
chế dễ thoả hiệp, lập trường giai cấp không vững vàng, dễ thay đổi. Đây là lực lượng
đồng minh quan trọng của cách mạng.
4


- Giai cấp cơng nhân: Ra đời do chính sách khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp, phát triển nhanh sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Họ xuất thân chủ yếu từ
nơng dân, bị bần cùng hố, bị cướp ruộng đất, xơ đẩy vào con đường khơng lối
thốt, phải bán sức lao động.
Ngoài đặc điểm chung của giai cấp cơng nhân thế giới, họ cịn có đặc điểm
riêng, đặc trưng của giai cấp công nhân Việt Nam:
Thứ nhất, ra đời trước giai cấp tư sản.
Thứ hai, chịu ba tầng áp bức. Họ vừa là người đại diện cho lợi ích của toàn thể
dân tộc, vừa đại diện cho quyền lợi của toàn thể các giai cấp khác.
Thứ ba, phần lớn xuất thân từ giai cấp nơng dân, có quan hệ mật thiết, máu thịt
với nơng dân nên dễ hình thành liên minh cơng - nơng.
Tóm lại: Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã
hội Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trong đó đặc biệt là
sự ra đời hai giai cấp mới: Giai cấp công nhân và giai cấp tư sản Việt Nam nhưng tất
cả các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận của
người dân mất nước và ở những mức độ khác nhau đều bị thực dân Pháp áp bức bóc
lột.
Trong xã hội Việt Nam ngồi mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa nông dân với
giai cấp địa chủ phong kiến ra, đã nảy sinh thêm mâu thuẫn cơ bản chủ yếu là mâu

thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và bọn tay sai.
1.1.2. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
1.1.2.1. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến
- Phong trào Cần Vương (1885-1896): Do Vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết
phát động. Phong trào Cần Vương phát triển mạnh tại nhiều địa phương ở Bắc Kỳ,
Trung Kỳ và Nam Kỳ.
Ngày 1-11-1888, Vua Hàm Nghi bị bắt, nhưng phong trào Cần Vương vẫn tiếp
tục đến năm 1896.
- Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913): Phong trào diễn ra dưới sự lãnh đạo
của người anh hùng áo vải Hoàng Hoa Thám, tại vùng rừng núi Yên Thế - địa bàn
5


trọng yếu về mặt quân sự. Phong trào kéo dài gần 30 năm, song cũng không giành
được thắng lợi
Kết luận: Sự thất bại của các phong trào yêu nước trên chứng tỏ hệ tư tưởng
phong kiến không thể giúp nhân dân ta thốt khỏi kiếp nơ lệ và hồn tồn bất lực
trước nhiệm vụ của lịch sử đề ra.
1.1.2.2. Các phong trào yêu nước của trí thức phong kiến nhưng đi theo tư
tưởng dân chủ tư sản
* Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918):
- Phong trào theo xu hướng bạo động của Phan Bội Châu với chủ trương: dùng
biện pháp bạo động để đánh đuổi thực dân Pháp khôi phục nền độc lập cho dân tộc.
Sự nghiệp cách mạng của Phan Bội Châu trải qua nhiều bước thăng trầm, đi từ
lập trường quân chủ lập hiến đến lập trường dân chủ tư sản
- Phong trào theo xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh với chủ trương: vận
động cải cách văn hóa, xã hội; động viên lịng u nước trong nhân dân; đả kích bọn
vua quan phong kiến thối nát, đề xướng tư tưởng dân chủ tư sản; thực hiện khai dân
trí, chấn dân khí, hậu dân sinh, mở mang dân quyền, phản đối đấu tranh vũ trang và

cầu viện nước ngoài.
Hoạt động cách mạng của Phan Châu Trinh đã góp phần thức tinh lịng u
nước của nhân dân Việt Nam tuy nhiên về phương pháp mang tính cải lương nên
thất bại.
- Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907): Do Lương Văn Can, Nguyễn
Quyền lãnh đạo.
Phong trào diễn ra khá sơi nổi, dưới các hình thức tun truyền cải cách văn
hố - xã hội, bài trừ mê tín dị đoan, tuyên truyền cho việc học chữ quốc ngữ.
Thực dân Pháp lo sợ, coi Đơng Kinh Nghĩa Thục là lị phiến loạn, thẳng tay đàn
áp, đóng cửa các trường, bắt chiến sĩ yêu nước, tịch thu tài liệu.
* Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918 – 1930): Phong trào quốc gia cải
lương của tầng lớp tiểu tư sản thành thị và địa chủ lớp trên:
- Năm 1919, phong trào tẩy chay Hoa Kiều, bài trừ hàng hoá ngoại, chấn hưng
hàng nội hoá.
6


- Năm 1923, phong trào chống độc quyền xuất khẩu gạo ở cảng Sài Gòn của
Pháp.
- Cuộc đấu tranh chống độc quyền nước mắm (1920-1926), đấu tranh trong
các Hội đồng quản hạt, Hội đồng thành phố … đòi cải cách tự do dân chủ.
Từ trong phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái đã ra đời: Đảng lập hiến
(1923), Việt Nam nghĩa đoàn (1925), Đảng thanh niên (1926) … đặc biệt là Tân Việt
cách mạng Đảng và Việt Nam Quốc dân Đảng nhưng cuối cùng cũng bị thực dân
Pháp dập tắt.
Tóm lại, sự thất bại của các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX đã chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư
sản đã bế tắc. Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về
đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường
cách mạng mới với một giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc,

cũng đi đến thành công.
1.1.2.3. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
* Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức
cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Quá trình tìm đường cứu nước:
Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước trên cơ sở nhận
thức sâu sắc những hạn chế trong chủ trương cứu nước của những người đi trước.
Giai đoạn 1911-1916: Nguyễn Tất Thành đi qua nhiều nước, qua nhiều thuộc
địa, với các châu lục khác nhau, khảo nghiệm cách mạng trên hai phương diện lý
luận và thực tiễn, để từ đó rút ra một kết luận quan trọng: Ở đâu bọn đế quốc thực
dân cũng tàn bạo độc ác, ở đâu người lao động cũng bị bóc lột dã man. Từ đó người
khẳng định con đường cách mạng tư sản không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc thật
sự cho nhân dân.
Năm 1917, Người từ Anh trở lại Pháp và người đã tìm hiểu cuộc cách mạng
Tháng Mười Nga, và Người đã chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi tư tưởng của cuộc Cách
mạng Tháng Mười.
Đầu năm 1919, Người gia nhập Đảng Xã hội Pháp, một chính đảng tiến bộ
nhất ở Pháp lúc đó. Tháng 6-1919, Người gửi đến Hội nghị Vecxay (Pháp) Bản yêu
7


sách 8 điểm, đòi các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho nhân dân Việt Nam và đã
gây được tiếng vang lớn.
Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Người đã tìm thấy trong
luận cương lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam. Đó là con
đường cách mạng vô sản.
Tháng 12-1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã
bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản
Pháp.

Như vậy, sau 10 năm tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã chọn con
đường giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ của chủ nghĩa Mác-Lênin, do giai cấp công
nhân lãnh đạo, gắn liền với quỹ đạo của cách mạng vơ sản. Đó là con đường độc lập
dân tộc gắn liền với CNXH.
* Quá trình chuẩn bị những điều kiện cho việc thành lập Đảng
Sau khi tìm được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, từ năm 1921,
Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, hệ thống quan điểm về
cách mạng giải phóng dân tộc về nước, chuẩn bị những điều kiện cho việc thành lập
Đảng.
- Sự chuẩn bị về tư tưởng, chính trị:
Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam thông qua những
bài đăng trên các báo: Người cùng khổ, Việt Nam hồn, Nhân đạo, Đời sống công
nhân và xuất bản các tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp; Đường cách mệnh... để
chi rõ con đường cách mạng mà nhân dân ta cần đi theo. Các tác phẩm này vạch rõ
âm mưu, thủ đoạn và tội ác của chủ nghĩa đế quốc, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu
nước, thức tinh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược.
Người đã hình thành một hệ thống luận điểm chính trị cơ bản là:
+ Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân
tộc mở đường tiến lên CNXH.
+ Chi rõ bản chất của CNĐQ xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của
các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới.
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
8


+ Công - nông là gốc của cách mạng, cách mạng muốn giành được thắng lợi
phải có ĐCS lãnh đạo và được trang bị chủ nghĩa Mác-Lênin.
Tác phẩm Đường cách mệnh đã đề cập nhiều vấn đề cơ bản của một cương lĩnh
chính trị, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho việc thành lập ĐCS Việt Nam sau này.
- Sự chuẩn bị về tổ chức:

+ Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), tham gia
sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông để thống nhất hành động chống
chủ nghĩa thực dân.
+ Tháng 6-1925, Người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Trực
tiếp mở nhiều lớp huấn luyện ở Quảng Châu (Trung Quốc), ra báo Thanh niên nhằm
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và xây dựng hệ thống tổ chức trong nước, chuẩn bị
tích cực cho việc thành lập ĐCS ở Việt Nam. Cuốn "Đường cách mệnh" là tập bài
giảng của Người trong lớp huấn luyện đó.
+ Từ năm 1925-1927, Hội VN Cách mạng Thanh niên đã mở các lớp huấn
luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam. Hội đã xây dựng được nhiều cơ sở
ở các trung tâm kinh tế chính trị trong nước.
+ Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương "vơ sản hố" đưa hội viên của mình vào
các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền trong nước cùng sống và làm việc với công nhân, để
rèn luyện lập trường, quan điểm giai cấp công nhân, truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin
và lý luận giải phóng dân tộc nhằm thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng
Việt Nam.
Như vậy, qua quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên, chủ nghĩa Mác-Lênin đã được truyền bá ngày càng sâu rộng vào
Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng sáng tạo lý luận Mác-Lênin vào hoàn cảnh
thực tiễn của các nước thuộc địa để xây dựng một chiến lược giải phóng dân tộc.
Đây là cơ sở để hình thành Cương lĩnh cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam sau
này.
* Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
Trước chiến tranh thế giới thứ nhất, các cuộc đấu tranh của giai cấp cơng nhân
mang tính chất tự phát diễn ra dưới nhiều hình thức sơ khai như: Bỏ trốn tập thể, đốt
lán trại, phá giao kèo, đánh cai ký…
9


Giai đoạn 1916-1925, phong trào dần đi vào tự giác. Hình thức bãi cơng trở nên

phổ biến, diễn ra với quy mơ lớn hơn, thời gian dài hơn và có ý thức quốc tế khá rõ
rệt.
Giai đoạn 1926-1929, phong trào cơng nhân đã có sự lãnh đạo của các tổ chức
như hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Công hội đỏ… Ở giai đoạn này, các cuộc
đấu tranh mang tính chất chính trị rõ rệt, đã có sự liên kết giữa các ngành các nhà
máy, các địa phương…
* Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam
- Đến năm 1929, phong trào cách mạng ở Việt Nam phát triển mạnh, Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên khơng cịn đủ sức lãnh đạo.
- Tháng 3-1929, 7 đồng chí trong Kỳ bộ Bắc Kỳ của Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long (Hà Nội) quyết định thành lập chi bộ
cộng sản đầu tiên.
- Đầu tháng 5-1929, tại Đại hội I của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên,
đoàn đại biểu Kỳ bộ Bắc Kỳ đưa ra đề nghị giải tán tổ chức Việt Nam Cách mạng
Thanh niên và thành lập Đảng Cộng sản. Nhưng đề nghị đó khơng được chấp nhận,
nên Đồn đã bỏ đại hội ra về.
- Đêm 17-6-1929, 20 đại biểu của Kỳ bộ Bắc Kỳ họp tại số 312, phố Khâm
Thiên, Hà Nội tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản đảng. Hội nghị thông qua
Tuyên ngôn, Điều lệ và quyết định xuất bản báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận
của Đảng.
- Trước ảnh hưởng sâu rộng của Đông Dương Cộng sản đảng, Tổng bộ Thanh
niên và Kỳ bộ Nam kỳ đã quyết định thành lập An Nam Cộng sản đảng vào tháng 81929, xuất bản báo Đỏ làm cơ quan ngơn luận của mình.
- Tháng 9-1929, Đơng Dương Cộng sản liên đoàn ra đời từ trong phái cấp tiến
của Đảng Tân Việt.
⇒ Nhận xét: Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản đã phản ánh xu thế tất yếu của
phong trào dân tộc ở Việt Nam. Song, sự tồn tại ba tổ chức cộng sản hoạt động riêng
rẽ có nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn, yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam là phải
có một Đảng Cộng sản thống nhất trong cả nước.
10



1.2. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
1.2.1. Hội nghị thành lập Đảng
- Hội nghị họp từ ngày 6-1-1930 đến 7-2-1930 tại Cửu Long, Hương Cảng,
Trung Quốc dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị thảo luận đề nghị của
Nguyễn Ái Quốc gồm Năm điểm lớn, với nội dung sau:
(1). Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm
cộng sản ở Đơng Dương;
(2). Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
(3). Thảo chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;
(4). Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;
(5). Cử một Ban Trung ương lâm thời gồm chín người, trong đó có hai đại biểu
chi bộ cộng sản Trung Quốc ở Đông Dương.
- Hội nghị nhất trí và quyết định thành lập Đảng chung trong cả nước lấy tên là
Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn
tắt, Chương trình vắn tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn
Ái Quốc soạn thảo. Những văn kiện này hợp thành Cương lĩnh cách mạng đầu tiên
của Đảng - Cương lĩnh Hồ Chí Minh.
- Ngày 24-2-1930, Đơng Dương cộng sản liên đồn chính thức gia nhập ĐCS
Việt Nam. Từ đây, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoàn tất việc hợp nhất ba tổ chức
cộng sản ở Việt Nam.
1.2.2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã xác định ra những vấn đề cơ bản về
đường lối, sách lược của cách mạng Việt Nam với nội dung cơ bản là:
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam: Làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho
nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; lập chính phủ cơng nơng binh, tổ chức qn đội

cơng nông.
11


Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư
bản đế quốc Pháp giao cho chính phủ cơng nơng binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng
đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế
cho dân cày nghèo; mở mang công nghiêp và nông nghiệp; thi hành luât làm 8 giờ.
Về văn hóa - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền v.v…,
phổ thơng giáo dục theo cơng nơng hóa.
- Về lực lượng cách mạng: Cơng nhân, nông dân là lực lượng cơ bản của cách
mạng trong đó cơng nhân là giai cấp lãnh đạo. Chủ trương liên lạc với tiểu tư sản, trí
thức, trung nơng, thanh niên, Tân Việt v.v… để kéo họ vào phe vô sản giai cấp. Đối
với phú nông trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng
thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản
cách mạng thì phải đánh đổ.
- Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng
thơng qua Đảng tiên phong của nó là Đảng Cộng sản.
- Về quan hệ của cách mạng: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách
mạng thế giới, do đó phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới nhất là giai cấp vơ sản Pháp.
* Tính độc đáo, sáng tạo của Cương lĩnh:
- Đây là Cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc của ĐCS Việt Nam. Cương
lĩnh đã xác định những nội dung cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam. Đáp ứng
những nhu cầu cấp bách của xã hội Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại
- Nội dung Cương lĩnh thể hiện sự phân tích thấu đáo những mâu thuẫn cơ bản
của xã hội Việt Nam, nổi bật lên là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc và thực dân
Pháp xâm lược.
- Độc lập, tự do gắn liền với định hướng tiến lên CNXH là tư tưởng cốt lõi của
Cương lĩnh.

- Những định hướng, nhiệm vụ cách mạng mà Cương lĩnh nêu lên thể hiện sự
đúng đắn, tính sáng tạo, sự nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp - dân tộc, thấm
đượm tính nhân văn.
- Cương lĩnh đã xác định được tầm quan trọng của liên minh cơng - nơng và
vai trị lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản.
12


Như vậy, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh GPDT
đúng đắn và sáng tạo, theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại mới, đáp ứng được yêu cầu khách quan của lịch sử.
1.2.3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng
- Về phương diện lý luận: Cương lĩnh đầu tiên của Đảng là bước vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề thuộc địa vào Việt Nam và đó cũng là đóng góp
của Nguyễn Ái Quốc, Đảng vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Về phương diện thực tiễn:
+ Chấm dứt thời kỳ bế tắc, khủng hoảng về tổ chức, giai cấp lãnh đạo trong
phong trào yêu nước ở Việt Nam và mở ra thời kỳ cách mạng mới.
+ Đảng cộng sản ra đời là sản phẩm của lịch sử đấu tranh dân tộc và giải quyết
yêu cầu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết hợp
giữa chủ nghĩa Mác - Lênin và phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt
Nam.
+ Đảng cộng sản ra đời là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với tồn bộ q
trình phát triển của lịch sử Việt Nam. Từ đây, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo
duy nhất của ĐCS Việt Nam - một Đảng mác-xít kiên cường, có đường lối cách
mạng khoa học và sáng tạo, đủ sức đương đầu với mọi kẻ thù và sẽ dẫn dắt dân tộc
giành những thắng lợi vẻ vang trong lịch sử dân tộc.
Chương 2
ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN

(1930-1945)
2.1. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1939
2.1.1. Trong những năm 1930-1935
2.1.1.1. Luận cương chính trị tháng 10-1930
Từ ngày 14 đến 30-10-1930, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị
lần thứ I tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Nội dung hội nghị:
- Quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông
Dương.
13


- Thơng qua nghị quyết về tình hình hiện tại ở Đơng Dương và nhiệm vụ cần
kíp của Đảng.
- Thảo luận Luận cương Chính trị của Đảng Cộng sản Đơng Dương, Điều lệ
Đảng và điều lệ các tổ chức quần chúng.
- Cử Ban chấp hành chính thức, trong đó Ban thường vụ gồm: Trần Phú, Ngơ
Đức Trì, Nguyễn Trọng Nhã, do Trần Phú làm tổng bí thư.
* Nội dung Luận cương chính trị tháng 10-1930
- Mâu thuẫn cách mạng: Giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử
lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: Là một cuộc cách
mạng tư sản dân quyền, có tính chất thổ địa và phản đế.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ phong kiến, thực hành
cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đơng
Dương hồn tồn độc lập.
- Lực lượng cách mạng: Giai cấp vơ sản vừa là động lực chính vừa là giai cấp
lãnh đạo cách mạng; dân cày (nông dân) là lực lượng đông đảo nhất và là động lực
mạnh của cách mạng.
- Phương pháp cách mạng: Phải dùng bạo lực của quần chúng chống lại bạo
lực phản cách mạng, kiên quyết thực hiện khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền khi

có thời cơ.
- Quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế
giới, phải đồn kết với vơ sản thế giới, trước hết là vơ sản Pháp.
- Vai trị lãnh đạo cách mạng: Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu cho
thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối đúng, liên hệ mật thiết với quần
chúng, đồng thời là đội tiên phong của giai câp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm
nền tảng, phấn đấu vì mục tiêu chủ nghĩa cộng sản.
* Ý nghĩa Luận cương
- Ưu điểm: Đã vạch ra được những vấn đề cơ bản thuộc về chiến lược cách
mạng và cụ thể hóa được những nội dung cụ thể của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng.
14


- Hạn chế:
+ Chịu ảnh hưởng của tư tưởng “tả khuynh” trong Quốc tế Cộng sản III, Luận
cương không phân tích và làm rõ được tính chất và đặc điểm của cách mạng ở một
nước thuộc địa, trong đó mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc với đế quốc
và yếu tố dân tộc là yếu tố cơ bản quyết định tính độc đáo của nó, từ đó không đặt
nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp.
+ Luận cương đã đánh giá khơng đúng vai trị cách mạng của giai cấp tiểu tư
sản, mặt yêu nước của tư sản dân tộc và một bộ phận giai cấp địa chủ, cho nên
không đề ra liên minh giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc, tay sai.
- Nguyên nhân: Chưa nắm vững đặc điểm của xã hội Việt Nam; chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ khuynh hướng “tả” của Quốc tế cộng sản.
2.1.1.2. Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng
- Vừa mới ra đời, Đảng đã phát động một phong trào cách mạng lớn mà đinh
cao là Xô Viết-Nghệ Tĩnh làm rung chuyển chế độ thống trị của Pháp và tay sai. Từ
cuối năm 1931, cao trào cách mạng 1930-1931 bị địch đàn áp khốc liệt, các cơ sở
đảng bị phá vỡ, phong trào cách mạng rơi vào thoái trào.

Tuy vậy, cao trào cách mạng 1930-1931 đã thực sự là cuộc tổng diễn tập đầu
tiên của Đảng để chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám.
- Mặc dù bị đàn áp quyết liệt chúng ta vẫn kiên quyết bảo vệ và khôi phục tổ
chức Đảng. Tháng 6-1932, Trung ương Đảng cơng bố Chương trình hành động của
Đảng Cộng sản Đơng Dương.
* Chương trình hành động của Đảng
- Về phương hướng chiến lược: Công - nông Đông Dương dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Đông Dương sẽ nổi lên vũ trang bạo động thực hiện nhiệm vụ chống
đế quốc, chống phong kiến và tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.
- Những yêu cầu chung trước mắt:
+ Thứ nhất, đòi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại trong và ra
nước ngồi.
+ Thứ hai, bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả tự do cho tù
chính trị, bỏ ngay chính sách đàn áp, giải tán Hội đồng đề hình.
15


+ Thứ ba, bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác.
+ Thứ tư, bỏ các độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối.
* Kết quả: Chủ trương của Đảng vạch ra trong “Chương trình hành động của
Đảng Cộng sản Đông Dương” phù hợp với điều kiện lịch sử lúc bấy giờ. Nhờ vậy,
hệ thống tổ chức Đảng và phong trào cách mạng của quần chúng được khôi phục trở
lại, đây là cơ sở để tiến tới Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3-1935).
2.1.2. Trong những năm 1936-1939
2.1.2.1. Hồn cảnh lịch sử
* Tình hình thế giới
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tàn phá kinh tế các nước TBCN, đẩy lùi
sản xuất về mức cuối thế kỷ XIX, chấm dứt thời kỳ ổn định tạm thời của CNTB.
- Để cứu vãn tình hình, giai cấp tư sản một số nước đã phát xít hóa bộ máy cai
trị. Sự ra đời của chủ nghĩa phát-xít đặt lồi người trước nguy cơ nghiêm trọng, nhân

loại đứng bên bờ vực thẳm của thảm hoạ chiến tranh. Do vậy, phong trào đấu tranh
chống phát -xít, chống chiến tranh nổi lên ở nhiều nước.
* Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (7-1935 tại Matxcơva)
- Nội dung:
+ Xác định kẻ thù trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít.
+ Xác định nhiệm vụ của cách mạng thế giới: đấu tranh chống chủ nghĩa phát
xít và bảo vệ dân chủ hồ bình.
+ Chủ trương ở mỗi nước thuộc địa lập một mặt trận thống nhất chống đế quốc.
<=> Ý nghĩa: Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản đã nêu được những
vấn đề chính của cách mạng thế giới, giúp cho cách mạng ở các nước thuộc địa có
hướng đi đúng.
* Tình hình trong nước
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã tác động trực tiếp đến tình hình kinh
tế Đơng Dương. Thực dân Pháp chống đỡ những tai hoạ do khủng hoảng kinh tế gây
ra bằng cách tăng cường bóc lột thuộc địa, làm đời sống của nhân dân vốn đã bần
cùng lại trở nên bần cùng hơn. Tình hình đó, làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Việt
Nam và thực dân Pháp ngày càng tăng.
16


- Đứng trước nguy cơ của chủ nghĩa phát-xít, ĐCS Đơng Dương phát động
phong trào chống phát-xít, chống chiến tranh, bảo vệ hịa bình.
2.1.2.2. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
Trong những năm 1936-1939, Hội nghị lần thứ hai (7/1936), lần thứ ba
(3/1937), lần thứ tư (9/1939) và lần thứ năm (3/1938) đã đề ra những chủ trương mới
về chính trị, tổ chức và hình thức đấu tranh mới phù hợp ở nước ta.
* Nội dung:
- Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ:
+ Về kẻ thù của cách mạng: Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông
Dương cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.

+ Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Đấu tranh chống chế độ phản động
thuộc địa, chống phátxít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hồ bình.
+ Hình thức tập hợp lực lượng: Quyết định thành lập Mặt trận thống nhất nhân
dân phản đế. Đến năm 1938, Mặt trận này đổi tên Mặt trận dân chủ Đơng Dương.
+ Đồn kết quốc tế: Để cơ lập và chĩa mũi nhọn đấu tranh vào bọn phản động
thuộc địa và tay sai, đòi các quyền dân chủ, dân sinh, cần đồn kết chặt chẽ khơng
chi với giai cấp công nhân và ĐCS Pháp, Mặt trận nhân dân Pháp, mà cịn phải ủng
hộ Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp.
+ Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Chủ trương chuyển hình thức tổ
chức bí mật, khơng hợp pháp sang hình thức tổ chức cơng khai, hợp pháp và nửa
hợp pháp, nhằm tập hợp quần chúng rộng rãi, giáo dục và lãnh đạo quần chúng đấu
tranh.
- Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ:
+ Trong văn kiện “Chung quanh vấn đề chiến sách mới”, Đảng nêu quan điểm
mới: cuộc dân tộc giải phóng khơng nhất định phải kết chặt với cuộc cách mạng điền
địa. Nghĩa là nếu nhiệm vụ chống đế quốc là cần kíp cho lúc hiện thời, cịn vấn đề
điền địa tuy có quan trọng nhưng chưa phải trực tiếp bắt buộc, thì có thể tập trung
đánh đổ đế quốc rồi mới giải quyết vấn đề điền địa. Nhưng cũng có khi vấn đề điền
địa và phản đế phải liên tiếp giải quyết, vấn đề này giúp vấn đề kia làm xong mục
đích của cuộc vận động.
17


+ Tháng 3-1939, Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông Dương đối với thời
cuộc kêu gọi các tầng lớp nhân dân phải thống nhất hành động hơn nữa trong việc
đòi các quyền tự do dân chủ, chống nguy cơ chiến tranh đế quốc.
+ Tháng 7-1939, Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản tác phẩm “Tự chỉ
trích”. Tác phẩm đã phân tích những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng, tổng kết kinh
nghiệm cuộc vận động dân chủ của Đảng, nhất là về xây dựng mặt trận dân chủ
Đông Dương…

 Ý nghĩa
Các nghị quyết của Đảng trong thời kỳ này đánh dấu bước trưởng thành của
Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ,
sáng tạo của Đảng, mở ra một cao trào mới trong cả nước.
2.2. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939 ĐẾN NĂM 1945
2.2.1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
2.2.1.1. Tình hình thế giới và trong nước
* Tình hình thế giới
- Ngày 1-9-1939, phát-xít Đức tấn cơng Ba Lan. Chiến tranh thế giới thứ hai
bùng nổ.
- Tháng 6-1940, Đức tấn cơng Pháp, Chính phủ Pháp đầu hàng.
- Tháng 6-1941, Đức tấn cơng Liên Xơ, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển
thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên xô làm trụ cột với các lượng
phát xít do Đức cầm đầu.
* Tình hình trong nước
- Ngày 28-9-1939, Tồn quyền Đơng Dương ra nghị quyết cấm tun truyền
cộng sản, đặt Đảng Cộng sản Đơng Dương ra ngồi vịng pháp luật.
- Thực dân Pháp thi hành chính sách phản động thười chiến, thủ tiêu các quyền
dân sinh, dân chủ và bắt thành niên Việt Nam đi lính, làm bia đỡ đạn cho chúng ở
cuộc chiến tranh thế giới.

18


- Ngày 22-9-1940, Nhật Bản cho quân vượt biên giới Việt - Trung đánh vào
Lạng Sơn chính thức xâm lược Đơng Dương. Thực dân Pháp nhanh chóng đầu hàng
và cấu kết với Nhật. Từ đó, nhân dân Việt Nam sống dưới ách áp bức Nhật - Pháp.
2.2.1.2. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
- Thông qua Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939), lần thứ 7 (11-1940) và
lần thứ 8 (5-1941), căn cứ vào tình hình thế giới và trong nước, Ban Chấp hành TW

đã quyết định chuyển hướng chi đạo chiến lược:
+ Một là, đưa nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu.
+ Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực
lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
+ Ba là, quyết định xúc tiến khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của
Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
+ Bốn là, về phương châm và hình thái khởi nghĩa: "Phải ln ln chuẩn bị
một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thụân tiện hơn cả mà đánh bại quân thù…
với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng
địa phương mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn".
* Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
- Với chủ trương chuyển hướng chi đạo chiến lược, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng đã hoàn chinh sự chuyển hướng chi đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu
số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực
hiện mục tiêu ấy.
- Chủ trương chuyển hướng chi đạo chiến lược của Đảng là ngọn cờ dẫn đường,
có tác dụng quyết định cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh
Pháp đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
2.2.2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
2.2.2.1. Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa
từng phần
* Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước

19


- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.
Hồng quân Liên Xô tiến như vũ bão về phía sào huyệt của phát- xít Đức và chúng
sắp bị tiêu diệt.
- Ở Thái Bình Dương, quân Nhật bị đẩy lùi khỏi Mianma và Philippin. Phátxít

Nhật ở vào tình thế khốn quẫn, chuyển sang phịng ngự và bị thất bại liên tiếp.
- Ở Đông Dương, lực lượng Pháp đang chờ quân Đồng minh vào để nổi dậy
đánh Nhật. Mâu thuẫn giữa Nhật - Pháp trở nên gay gắt. Ngày 9-3-1945, Nhật làm
cuộc đảo chính lật đổ Pháp. Trong thời gian ngắn, quân Pháp tan rã và đầu hàng. Sự
câu kết Nhật - Pháp chấm dứt.
- Ngay đêm 9-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp Hội nghị mở rộng
ở Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) do đồng chí Trường Chinh chủ trì. Ngày 12-31945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chi thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta”. Chi thị chủ trương Phát động một cao trào kháng Nhật, cứu
nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
- Nội dung Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (123-1945)
+ Hội nghị nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp đã dẫn đến khủng
hoảng chính trị sâu sắc ở Đơng Dương, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực chín
muồi, nhưng sẽ đi đến chín muồi nhanh chóng.
+ Xác định kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt và duy nhất của cách mạng Đông
Dương lúc này là phát-xít Nhật, vì vậy phải thay đổi khẩu hiệu đấu tranh cho phù
hợp, thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát-xít Nhật- Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi
phát-xít Nhật”. Đồng thời, nêu ra khẩu hiệu: “Thành lập chính quyền cách mạng của
nhân dân Đông Dương”.
+ Chủ trương phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề
cho Tổng khởi nghĩa.
+ Phương châm đấu tranh: Tiến hành khởi nghĩa từng phần, tiến tới Tổng
khởi nghĩa.
+ Dự đoán thời cơ khởi nghĩa: Quân Đồng minh kéo vào Đông Dương đánh
Nhật, Nhật chống đỡ, phía sau sơ hở; cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền cách
20


mạng của nhân dân Nhật ra đời; Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940, quân đội
viễn chinh Nhật hoang mang, mất tinh thần.
+ Ý nghĩa của Chi thị:

Chi thị đã làm rõ hơn về tình thế và thời cơ cách mạng, thể hiện sự nhận định
sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ đó dấy lên một
cao trào cách mạng, thúc đẩy tình thế cách mạng mau chóng chín muồi.
Là kim chi nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân giúp Đảng chủ động,
sáng tạo, mau lẹ và kịp thời khởi nghĩa từng phần, tiến tới Tổng khởi nghĩa.
* Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần tiến, giành chính quyền bộ phận
- Từ giữa tháng 3-1945 trở đi, Cao trào kháng Nhật, cứu nước đã diễn ra rất sôi
nổi, mạnh mẽ và phong phú cả về nội dung và hình thức.
- Ở Bắc Giang, quần chúng nổi dậy thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng ở
nhiều làng. Đội du kích Bắc Giang được thành lập. Ở Quảng Ngãi, cuộc khởi nghĩa
nổ ra ở Ba Tơ. Đội du kích Ba Tơ được thành lập.
- Ngày 15-4-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị quân
sự cách mạng Bắc Kỳ tại Hiệp Hoà (Bắc Giang), quyết định thống nhất các lực
lượng vũ trang sẵn có thành Việt Nam giải phóng quân; chủ trương phát triển hơn
nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang…
- Ngày 4-6-1945, khu giải phóng chính thức được thành lập ở các tinh Cao
Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang và một số vùng
lân cận thuộc tinh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên.
- Giữa lúc phong trào quần chúng trong cả nước đang phát triển mạnh mẽ ở cả
nông thôn và thành thị, nạn đói đã diễn ra nghiêm trọng do Nhật, Pháp đã vơ vét
hàng triệu tấn lúa, gạo của nhân dân. Xuất phát từ lợi ích sống cịn trước mắt của
quần chúng, Đảng kịp thời đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”, đáp
ứng đúng nguyện vọng cấp bách của nhân dân ta, động viên được hàng triệu quần
chúng tiến lên trận tuyến cách mạng.
2.2.2.2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa
- Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Ngày 2-5-1945,
Hồng qn Liên Xơ chiếm Béclin, tiêu diệt phát xít Đức đến tận hang ổ của chúng.
Ngày 9-5-1945, phát xít Đức đầu hàng khơng điều kiện. Ở châu Á, phát xít Nhật
21



đang đi gần đến chỗ thất bại hồn tồn. Chính phủ Trần Trọng Kim tay sai của Nhật
tại Việt Nam hoang mang cực độ.
- Từ ngày 13 -> 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc Tân Trào họp và nhận định: Cơ
hội rất tốt cho ta giành chính quyền đã tới và quyết định phát động tồn dân tổng
khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai, trước khi qn Đồng
Minh vào Đơng Dương. Hội nghị cịn quyết định những vấn đề quan trọng về chính
sách đối nội và đối ngoại trong tình hình mới.
- Đêm 13-8-1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh Tổng khởi nghĩa.
- Từ ngày 14-8-1945, các đơn vị giải phóng quân đã liên tiếp hạ nhiều đồn Nhật
thuộc các tinh Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái và hỗ trợ
quần chúng tiến lên giành chính quyền.
- Ngày 18-8-195, nhân dân các tinh Bắc Giang, Hải Dương, Phúc Yên, Thái
Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Nam và Khánh Hịa giành chính quyền ở tinh lỵ.
- Ngày 19-8-1945, cách mạng thành công ở Hà Nội. Ngày 23-8-1945, khởi
nghĩa giành thắng lợi ở Huế. Ngày 25-8-1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn.
Chi trong vòng 15 ngày (từ ngày 14 -> 28-8-1945) cuộc tổng khởi nghĩa đã thành
công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân. Ngày 30-8-1945, vua Bảo Đại thối
vị làm sụp đổ hồn tồn chế độ phong kiến ở nước ta.
- Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt Chính phủ lâm
thời, chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc Tun ngơn độc lập, tuyên bố với quốc
dân đồng bào và toàn thể thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
<-> Như vậy, Cách mạng Tháng Tám 1945 là một kỳ tích trong lịch sử phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Một cuộc khởi nghĩa của toàn dân, diễn ra trên
toàn quốc, về cơ bản trong cùng một thời gian, tạo ra "10 ngày rung chuyển thế giới"
theo cách của mình, thúc đẩy CNĐQ thực dân đi đến suy tàn và sụp đổ.
2.2.3. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của
cuộc Cách mạng Tháng Tám
* Kết quả và ý nghĩa
- Đối với dân tộc:


22


+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đập tan ách thống trị của chủ nghĩa
thực dân và phong kiến, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhà nước dân chủ
nhân dân đầu tiên ở Đông Nam châu Á.
+ Nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành nước độc lập tự do,
nhân dân ta từ nô lệ thành người chủ đất nước, Đảng ta trở thành Đảng hợp pháp
nắm chính quyền.
+ Đánh dấu bước nhảy vọt trong lịch sử của dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta
bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Đối với quốc tế:
+ Đây là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình do Đảng Cộng sản lãnh
đạo, là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác-Lênin ở một nước thuộc địa.
+ Nó chọc thủng khâu quan trọng của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu sự sụp đổ của
chủ nghĩa thực dân cũ.
+ Góp phần cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, là niềm
tự hào chung của nhân dân tiến bộ thế giới.
* Nguyên nhân thắng lợi
- Nguyên nhân chủ quan
+ Là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của nhân dân ta dưới sự
lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn.
+ Đảng đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận
Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh,
đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chi đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên
sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa
giành chính quyền.
- Nguyên nhân khách quan

Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phá xít Nhật đã bị Liên Xô và Đồng minh
đánh bại, quân đội Nhật ở Đơng Dương mất hết tinh thần chiến đấu, Chính phủ Trần
Trọng Kim rệu rã. Đảng Cộng sản Đông Dương đã có thời cơ phát động tổng khởi
nghĩa giành thắng lợi mau chóng, ít đổ máu.
* Bài học kinh nghiệm
23


- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ
chống đế quốc và chống phong kiến.
- Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng liên minh công - nông.
- Ba là, lợi dụng mâu thuẫn nội bộ kẻ thù, tránh đối đầu cùng lúc với nhiều kẻ
thù.
- Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng, biết dùng bạo lực cách mạng một
cách thích hợp để đập tan nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
- Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
- Sáu là, xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo cuộc tổng khởi nghĩa
giành chính quyền.

Chương 3
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
3.1. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM
LƯỢC (1945-1954)
3.1.1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946)
3.1.1.1. Hồn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
* Thuận lợi:
- Trên thế giới:
+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa được hình thành.
+ Phong trào giải phóng dân tộc, dân chủ hịa bình và phong trào công nhân

trên thế giới phát triển trở thành một dòng thác cách mạng rộng lớn.
+ Phong trào dân chủ hịa bình có bước phát triển mới, giai cấp công nhân và
nhân dân lao động trên thế giới đã đấu tranh mạnh mẽ đòi tự do, dân chủ. Điều này
càng khoét sâu thêm những khó khăn về kinh tế, chính trị của lực lượng đế quốc, tạo
điều kiện cho phong trào cách mạng thế giới phát triển.
- Trong nước:
24


+ Chính quyền dân chủ nhân dân được thiết lập có hệ thống từ Trung ương đến
địa phương.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương từ một đảng hoạt động bất hợp pháp trở thành
đảng cầm quyền.
+ Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
+ Nhân dân hăng say xây dựng chế độ mới:
* Khó khăn:
- Về ngoại xâm:
Chi 10 ngày sau khi cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công, những đội
quân của các nước trong phe Đồng minh đã lũ lượt kéo vào nước ta.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch ồ ạt kéo vào Hà
Nội và hầu khắp các tinh. Với dã tâm: Tiêu diệt Đảng Cộng sản Đông Dương, phá
tan Việt Minh, lật đổ chính quyền cách mạng và lập một chính quyền phản động làm
tay sai cho chúng. Theo sau quân Tưởng là các tổ chức phản động Việt Quốc và Việt
Cách.
+ Từ vĩ tuyến 160B trở vào Nam, 1 vạn quân Anh cũng đang ráo riết dọn đường
cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Đông Dương. Lực lượng phản động ở miền
Nam cũng nhanh chóng ngóc đầu dậy ( Cao đài, Hịa Hảo, Tơrốtxkít).
+ Trên đất nước còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp vũ khí. Một bộ phận
lực lượng này đã nghe lệnh quân Anh, chống lại lực lượng vũ trang của ta, tạo điều
kiện cho thực dân Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng.

-

Về kinh tế - tài chính:

+ Nơng nghiệp: Chế độ mới tiếp quản một di sản kinh tế nghèo nàn lạc hậu, bị
chiến tranh tàn phá nặng nề. Hậu quả của nạn đói cuối 1944 đầu 1945 chưa được
khắc phục, thì nạn lụt lớn tháng 8-1945 khiến cho mùa màng của 8 tinh Bắc bộ chịu
thiệt hại lớn. Sau lụt lớn là hạn hán kéo dài làm cho 50% ruộng đất khơng thể cày
cấy được.Nạn đói mới đang đe dọa nghiêm trọng đến đời sống nhân dân.

25


×