Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn ngữ văn và ngôn ngữ anh của hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.48 KB, 34 trang )

Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn
ngữ Anh của Hoa Kỳ

MỤC LỤC

1


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn
ngữ Anh của Hoa Kỳ

MỞ ĐẦU
Sự phát triển của một quốc gia chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố
trong đó giáo dục là yếu tố hàng đầu không thể thiếu. Giáo dục giữ vai trò cốt
yếu, tạo nên đội ngũ lao động có tri thức, có kĩ năng để phục vụ cho tất cả các
ngành nghề khác. Chính vì thế, giáo dục luôn được chú trọng, là mối bận tâm
hàng đầu, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Giáo dục muốn đạt
được hiệu quả tốt thì phải ln có sự cải cách, đổi mới phù hợp với sự vận
động của xã hội. Nhưng dù ở thời kì, giai đoạn nào cũng có một mức tiêu
chuẩn cần đạt được ở mỗi cấp giáo dục và cụ thể trong từng môn học nhất
định. Ở mỗi quốc gia khác nhau đề ra những “chuẩn” riêng khác nhau. Việc
xây dựng chuẩn môn học giữ vai trị then chốt góp phần định hướng cho việc
biên soạn sách giáo khoa, chương trình học đáp ứng yêu cầu của môn học,
người học. Trong hệ thống chương trình giáo dục phổ thơng của tất cả các
nước trên thế giới, chương trình, chuẩn chương trình mơn Ngữ văn ln có
một vị trí đặc biệt. Nó có nhiệm vụ trang bị cho những kiến thức về ngôn ngữ
và về văn học cho học sinh; hình thành ở học sinh năng lực sử dụng ngôn ngữ
để tham gia vào đời sống xã hội, bồi dưỡng những tư tưởng, tình cảm cao đẹp;
hình thành và phát triển nhân cách,…
Thơng qua sự đối sánh với một số nước trên thế giới (cụ thể là Hoa Kỳ)
về chuẩn môn học cũng như một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn


môn Ngữ văn của Việt Nam và môn ngôn ngữ Anh của Hoa Kỳ để từ đó có
cái nhìn khách quan hơn đối với vấn đề và rút ra được một số bài học nhằm
đổi mới, xây dựng một chuẩn môn học phù hợp và hoàn thiện hơn.

2


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn
ngữ Anh của Hoa Kỳ

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1.1.

Khái quát chung về nền giáo dục Hoa Kỳ:

Hoa Kỳ (Mỹ) là một quốc gia rộng lớn, bao gồm 50 bang với diện tích
khoảng 9.629.047 km2, được coi là nước phát triển nhất trên thế giới về mọi
mặt: kinh tế, xã hội, giáo dục, khoa học công nghệ,… Hoa Kỳ rất quan tâm và
đầu tư cho giáo dục. Do đặc thù đa dạng và linh hoạt của mình cùng với
những chiến lược giáo dục đúng đắn, đội ngũ tri thức được đào tạo, sự phát
triển vượt bậc về khoa học công nghệ mà hệ thống giáo dục của Hoa Kỳ đã
đạt được những thành tựu lớn. Với lịch sử của đất nước và nhân dân Hoa Kỳ,
từ nhiều nguồn gốc, nhiều nhu cầu, khát vọng khác nhau, thực tế giáo dục
Hoa Kỳ luôn nhạy cảm với những điểm yếu và nhận thức được điểm mạnh
của mình để phát triển được một nền giáo dục tốt đẹp. Nhà giáo dục học nổi
tiếng Gunnar Myrdal đã từng nói: “Trong suốt chiều dài lịch sử của nước Mỹ,
giáo dục luôn là niềm hy vọng lớn lao để cải biến từng cá nhân và xã hội”.
Hệ thống giáo dục của Hoa Kỳ được xem là một trong những hệ thống
giáo dục tiến bộ nhất trên thế giới, đó là một hệ thống đa dạng, phong phú và
có quy mơ lớn. Hệ thống giáo dục Hoa Kỳ phản ánh lịch sử, văn hóa và

những giá trị của một quốc gia ln chuyển mình. Xét một cách khái quát, đặc
trưng của hệ thống giáo dục Hoa Kỳ thể hiện ở quy mô lớn, cơ cấu tổ chức,
sự phân quyền rõ rệt và tính đa dạng ngay trong hệ thống.
Với quy mô khá lớn, các trường học ở Hoa Kỳ là công lập và tư thục, tiểu
học và trung học, đại học công lập và tư thục xuất hiện ở tất cả mọi nơi, đồng
thời Hoa Kỳ tiếp tục điều hành một trong những hệ thống giáo dục phổ cập
lớn nhất thế giới. Theo Trung tâm Thống kê Giáo dục Quốc gia, trong niên
khóa 2005 – 2006 đã có trên 75 triệu trẻ em và người lớn đã đi học ở các
trường phổ thông và đại học ở Hoa Kỳ. Ngồi ra, cịn có 6,8 triệu giáo viên
được tuyển dụng, giảng dạy từ cấp mẫu giáo tới đại học.
Hệ thống giáo dục Hoa Kỳ hiện có khoảng 96.000 trường tiểu học và
trung học công lập, cộng thêm hơn 4.200 trường đại học và cao đẳng, từ các
trường cao đẳng quy mô nhỏ đào tạo hai năm đến các trường đại học quy mô
khổng lồ với các chương trình đào tạo đại học và sau đại học có trên 30.000
sinh viên. Tổng chi tiêu cho giáo dục của Hoa Kỳ mỗi năm đạt xấp xỉ 878 tỷ
đôla.
Về cơ cấu giáo dục phổ thông, ở hầu hết các tiểu bang, trẻ em cho đến khi
16 tuổi bắt buộc phải tới trường. Nhìn chung, trẻ em thường bắt đầu đi học ở
3


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn
ngữ Anh của Hoa Kỳ

nhà trẻ từ khi lên năm tuổi và tiếp tục học hết trung học (lớp 12) đến 18 tuổi.
Thông thường, bậc tiểu học bắt đầu từ lớp mẫu giáo đến lớp năm hoặc lớp
sáu, và ở một số trường đến tận lớp tám. Các trường trung học thường bắt đầu
từ lớp 9 đến lớp 12.
Trong 30 năm qua, đa số các trường trung học cơ sở được thay thế bằng
các trường chuyển cấp dành cho lớp 6 đến lớp 8. Dạy học theo nhóm và xếp

lịch linh hoạt chứ không theo các tiết học cố định kéo dài 45 hoặc 50 phút là
đặc trưng của các trường chuyển cấp. Các trường này cũng chú trọng tới các
nhóm nhỏ, cách tiếp cận tổng hợp các môn học trước một chủ đề nào đó và
các bài tập nhóm đặc biệt thu hút sự tham gia của học sinh từ 10 đến 15 tuổi
Cấp giáo dục mầm non có độ tuổi 3 – 5 tuổi, bậc học này gồm loại hình
nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm chăm sóc trẻ, chương trình dành cho trẻ trước độ
tuổi đi học. Các gia đình có thu nhập thấp được chính phủ hỗ trợ kinh phí cho
chương trình giáo dục.
Cấp giáo dục phổ thơng thì việc đến trường là bắt buộc và kết thúc ở độ
tuổi 16 với 30 bang, ở độ tuổi 17 với 9 bang, ở tuổi 18 với 11 bang cùng với
hạt Columbia. Khi đến độ tuổi theo luật định, học sinh có quyền nghỉ học
nhưng khơng có nghĩa là học sinh được cấp bằng tốt nghiệp khi chúng chưa
hoàn thành chương trình phổ thơng ở độ tuổi đó.
Sự phân quyền là đặc điểm nổi bật nhất trong hệ thống giáo dục của Hoa
Kỳ. Các trường học ở Hoa Kỳ đã và đang thuộc trách nhiệm chủ yếu của tiểu
bang và địa phương. Chính phủ liên bang cũng khơng duyệt và điều hành
chương trình học quốc gia.
Giáo dục Hoa Kỳ chủ yếu là nền giáo dục cơng do Chính phủ liên bang,
tiểu bang, và địa phương ở Hoa Kỳ điều hành và cung cấp tài chính. Việc giáo
dục trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo mang tính chất bắt buộc. Một phần
của giáo dục bắt buộc được thực hiện thơng qua nền giáo dục cơng. Giáo dục
cơng có tính chất phổ cập ở cấp tiểu học và trung học. Ở các cấp học này, hội
đồng học khu gồm những thành viên được bầu chọn thông qua bầu cử ở địa
phương đề ra chương trình học, mức độ hỗ trợ tài chính, và những chính sách
khác. Các học khu có nhân sự và ngân sách độc lập, thường tách biệt khỏi các
cơ cấu có thẩm quyền khác ở địa phương. Chính quyền các tiểu bang thường
quyết định các tiêu chuẩn giáo dục và thi cử. Độ tuổi bắt buộc đi học thay đổi
tùy theo tiểu bang, độ tuổi bắt đầu ở khoảng từ 5 đến 8 tuổi và độ tuổi có thể
nghỉ học ở khoảng từ 14 đến 18. Càng ngày càng có nhiều tiểu bang yêu cầu
thanh thiếu niên phải học cho đến khi đủ 18 tuổi.

4


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn
ngữ Anh của Hoa Kỳ

Trẻ em có thể hồn thành các u cầu giáo dục bắt buộc bằng cách theo
học trong các trường công lập hay các trường tư thục do tiểu bang chứng
nhận, theo học một chương trình giáo dục ở nhà được cơ quan giáo dục chấp
thuận, hay theo học trong một trại trẻ mồ côi. Trong hầu hết các trường công
lập và tư thục, giáo dục được chia thành ba cấp: Tiểu học, Trung học cơ sở, và
Trung học phổ thông. Trong hầu hết các trường ở các cấp học này, trẻ em
được chia nhóm theo độ tuổi thành các lớp, từ mẫu giáo (kế đó là lớp 1) cho
các em nhỏ tuổi nhất trong trường tiểu học cho đến lớp 12, lớp cuối cùng của
bậc trung học. Độ tuổi chính xác của học sinh theo học các lớp này hơi khác
nhau từ vùng này sang vùng khác. Giáo dục sau trung học thường được điều
hành tách biệt với hệ thống các trường tiểu học và trung học.Hệ thống giáo
dục Hoa Kỳ gồm 12 năm học phổ thông với trước đó là 1 – 2 năm giáo dục
mầm non và sau đó là các chương trình học được cấp bằng qua các giai đoạn:
cao đẳng, cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ. Thêm vào đó là các chương trình giáo dục
đặc biệt, giáo dục thường xuyên và cơ bản cho người lớn, học tập tại chức vào
thời kỳ gian nhàn rỗi, giáo dục và đào tạo nghề thường xuyên. Việc hoàn
thành mỗi bậc học hay giai đoạn học là điều kiện tiên quýêt để vào học bậc kế
tiếp. Tuy nhiên, một số ngành vẫn chấp nhận sinh viên tốt nghiệp đại học học
tiếp lên bậc tiến sĩ mà không cần qua chương trình thạc sĩ. Nền giáo dục được
áp dụng nhiều công cụ đánh giá nhu cầu học tập, kết quả học tập và xác định
điều kiện lên học bậc cao hơn.
Như vậy, hệ thống giáo dục Hoa Kỳ nhìn chung khá chặt chẽ, có quy
mơ lớn, đa dạng nhưng đảm bảo tính thống nhất trong điều hành, vì vậy mà
hiện nay hệ thống giáo dục này vẫn luôn phát triển mạnh mẽ và có những

bước tiến thành cơng mà nền giáo dục Việt Nam cần phải học hỏi.
1.2.
Các khái niệm cơ bản:
1.2.1. Khái niệm chuẩn môn học:
1.2.1.1.
Thuật ngữ “chuẩn”:

Hiện nay, thuật ngữ “chuẩn” vẫn chưa có được sự nhất quán mà được hiểu
theo nhiều cách khác nhau theo quan niệm và phương diện hướng đến của các
nhà nghiên cứu. Chính vì thế nó đem lại sự đa dạng trong việc tri nhận về
thuật ngữ này.
Bảng: Một số cách hiểu về thuật ngữ “chuẩn”
Nhà nghiên
cứu

Khái niệm chuẩn
5


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn
ngữ Anh của Hoa Kỳ

Ý
nghĩa
của thuật
ngữ
“chuẩn” có
thể
thay
phụ

3) Chuẩn được hiểu như là tiêu chuẩn (thực hành đổi
thuộc vào
hay thành tích được kì vọng đạt được).
mục đích,
4) Chuẩn được hiểu như thước đo quyết định chất ý định của
lượng của một hoạt động (xác định mức độ thành người sử
dụng.
công hoặc để được khen thưởng).

Theo Graham Maxwell (2001)

1) Chuẩn được hiểu như là những chuẩn mực
thuộc về đạo đức (điều mà người ta nên làm).
2) Chuẩn được hiểu như là những yêu cầu mang
tính pháp lí và bắt buộc phải thực hiện (điều mà
người ta phải làm theo).

Theo Tổ chức Phát hiện tài năng thuộc Đại học Duke

5) Chuẩn được hiểu như bước tiến, dấu mốc quan
trọng trong hoạt động học (mục tiêu phát triển cho
người học).
Chuẩn đề ra những gì mà người học nên biết hoặc Ba
có thể thực hiện được, thể hiện kết quả của quá cạnh
Chuẩn
nội Chuẩn CT Chuẩn thực hiện
dung (Content (Curriculum (Performance
standards)
standards)
standards) trình

miêu tả kiến xác
định bày cụ thể mức
thức và kĩ mục đích để độ hồn thiện mà
năng mà tất cả từ đó xây người học phải
người học nên dựng
và thực hiện được để
đạt được thông thực
hiện chứng tỏ rằng họ
qua hướng dẫn CT học. Đó đã thông hiểu
trong từng lĩnh là
một được chuẩn nội
vực môn học khuôn khổ dung. Chuẩn này
cụ thể. Đôi khi được thiết còn được gọi là
thuật ngữ này kế để kết nối điểm
chuẩn,
cịn được gọi chuẩn
nội chuẩn
mực
là chuẩn mơn dung
của (benchmark).
học (academic quốc gia với Chuẩn thực hiện
standards).
CT
và xác định mức độ
6

khía
trên



Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn
ngữ Anh của Hoa Kỳ

Website:
ucation.vic.gov.au/Doc

Chuẩn
nội
dung nêu lên
các mục tiêu
tổng quát của
quá trình dạy
học gắn liền
với kiến thức
hoặc yêu cầu
cụ thể mà
người học cần
thông hiểu ở
một khối lớp
nhất định hoặc
lúc tốt nghiệp
ở một cấp học
nào đó.

hướng dẫn
thực hiện ở
các
địa
phương.


kì vọng về khả
năng thực hiện
của người học ở
mỗi môn học và ở
một khối lớp cụ
thể.

Chuẩn xác định những gì mà người học nên biết và có thể làm
được ở mỗi cấp lớp, trình độ. Chuẩn có thể được sử dụng như
tài liệu tham khảo để lập kế hoạch dạy học và thực hiện việc
đánh giá người học. Chuẩn giúp giáo viên đề ra các mục tiêu và
kiểm tra được kết quả, đồng thời phát triển CT hỗ trợ và nâng
cao hoạt động học tập của người học”.

Theo luận án Chuẩn CT “là trình độ học tập tối thiểu mà mọi học sinh phát
tiến sĩ Phạm triển bình thường đều cần có và có thể đạt được để xác nhận sự
Thị Thu Hiền
thành công trong học tập ở từng giai đoạn của cấp học hoặc bậc
học. Trình độ chuẩn là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục và mức
độ của chương trình dạy học (ở từng giai đoạn học tập)”[3,t39]
Tài liệu Hướng
dẫn thực hiện
Chuẩn
kiến
thức và kĩ năng
môn Ngữ văn
lớp 10

Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân
thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo

đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của một lĩnh vực nào
đó. Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu
mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm
7


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn
ngữ Anh của Hoa Kỳ

đó.

Thơng qua một số định nghĩa về “chuẩn” trong các tài liệu trên, chúng ta
thấy mặc dù khái niệm chuẩn được xem xét ở nhiều cấp độ, góc độ nhưng
điểm chung trong các định nghĩa về chuẩn là đều nói đến những gì mà học
sinh cần phải đạt được sau khi kết thúc một cấp học, một CT học, mặc dù
cách dùng từ ngữ khơng hồn tồn giống nhau: “kì vọng, thước đo” (Graham
Maxwell, 2001), “kết quả mong đợi” (Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Hoa Kỳ,
2001), “yêu cầu, tiêu chí” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010), “những gì mà
người học nên biết và có thể làm được ở mỗi cấp lớp, trình độ” (Bộ GD bang
Victoria, Úc, 2005).
1.2.1.2.

Chức năng của “chuẩn” trong tiến trình giáo dục:

Thơng qua định nghĩa về chuẩn chúng ta còn thấy được vai trị của nó
trong q trình dạy học, biên soạn sách giáo khoa cũng như việc phát huy vai
trò của người học với một chuẩn bộ môn phù hợp. Chuẩn cũng như các khái
niệm khác cũng có những chức năng và u cầu cơ bản riêng. Nhìn chung,
chuẩn mơn học hay chuẩn chương trình đều nhằm mục đích để khắc phục sự
khơng đồng đều về chương trình giáo dục phổ thông của cùng một quốc gia

cũng như đảm bảo về hiệu quả học tập và đánh giá khách quan năng lực của
học sinh. Với những nhận định khác nhau, “chuẩn” có một số chức năng sau
đây:
Theo Hội đồng Nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ (American National
Research Council, 2001) thì “Chuẩn đóng vai trị làm nền tảng cho việc đổi
mới giáo dục. Nó bao gồm việc xác định rõ ràng các kết quả mong đợi của
hoạt động dạy học cũng như cách thức để đánh giá thành tích của người học
trong khn khổ những kết quả mong đợi đó. Như vậy, chuẩn phải trình bày
thật đầy đủ và rõ ràng các kết quả mong đợi để quá trình dạy học hướng tới.
Đồng thời dựa vào chuẩn có thể đánh giá trình độ năng lực của người học để
xác định người học đã đạt được các yêu cầu đề ra ở mức độ nào.”. Đồng thời,
“Chuẩn trong giáo dục giúp giáo viên đảm bảo rằng học sinh được trang bị
những kỹ năng và kiến thức mà họ cần có để đạt được sự thành công, thông
qua việc cung cấp những mục tiêu học tập rõ ràng cho người học. Chuẩn được
thiết kế để đảm bảo rằng học sinh tốt nghiệp phổ thông được trang bị để bước
vào môi trường học đại học trong khoảng thời gian 2 năm hoặc 4 năm hoặc có
thể làm một nghề nghiệp. Chuẩn phải rõ ràng và đầy đủ để đảm bảo rằng phụ
8


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn
ngữ Anh của Hoa Kỳ

huynh , học sinh, giáo viên có được sự hiểu biết đầy đủ về những kì vọng
được đặt ra trong các các hoạt động học tập như đọc, viết, nói và nghe, ngơn
ngữ và tốn học trong nhà trường”.
Theo tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức và kĩ năng môn Ngữ
văn lớp 10 (Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2010) thì vai trị của chuẩn
“Vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá”.
Theo các nhà nghiên cứu về chương trình giáo dục của Nga thì chuẩn

chương trình có những chức năng sau:
- Chức năng bảo đảm quyền được giáo dục có chất lượng.
- Chức năng đảm bảo không gian giáo dục thống nhất của đất nước.
- Chức năng đảm bảo tính kế thừa giữa chương trình giáo dục và các cấp
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thơng,…
- Chức năng tiêu chí đánh giá.
- Chức năng tăng cường tính khách quan trong đánh giá.
Tuy nhiên, chuẩn không chỉ được sử dụng như “thước đo đánh giá hoạt
động, công việc, sản phẩm của một lĩnh vực nào đó” mà chuẩn có chức năng
định hướng tồn bộ tiến trình giáo dục, từ thiết kế chương trình dạy học đến
xác định mục tiêu dạy học của từng bài học, tổ chức hoạt động dạy học và
đánh giá tác động của chương trình cũng như hoạt động dạy học đối với học
sinh. Điều đó có nghĩa là chuẩn phải được thiết kế trước khi thiết kế chương
trình, sách giáo khoa. Chuẩn xác định những gì mà người học nên biết và có
thể làm được ở mỗi cấp lớp, mỗi trình độ chứ khơng phải là những kiến thức,
kỹ năng cụ thể cho từng bài học như chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2.2.

Khái niệm thiết kế chuẩn môn học:

Thiết kế chuẩn như là một hệ thống các kì vọng mà người học cần đạt
được sau khi hồn thành mơn học, những kì vọng này được trình bày rõ ràng,
có tính hệ thống, logic, có tính kế thừa, tiếp nối và phát triển liên tục từ Mẫu
giáo đến lớp 12.
Hệ thống thiết kế chuẩn này cung cấp một cách hiểu rõ ràng và nhất quán
về những gì học sinh ở từng cấp,từng lớp cần phải học, nhờ đó mà giáo viên
và phụ huynh có thể biết được họ cần làm gì để giúp học sinh. Các chuẩn
được xây dựng có tính chất thiết thực và gắn liền với cuộc sống thực tế,thể
hiện được các kiến thức và kỹ năng mà giới trẻ cần khi học đại học và ra đời
làm việc. Hệ thống này không chỉ rõ giáo viên phải dạy như thế nào,mà giúp

9


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn
ngữ Anh của Hoa Kỳ

giáo viên biết được những kiến thức, kỹ năng nào học sinh cần phải có để
giáo viên có thể tự soạn bài giảng, sắp xếp kế hoạch dạy học và xây dựng mơi
trường học tập thích hợp cho học sinh của từng lớp học. Các chuẩn này cũng
giúp học sinh và phụ huynh xác định được những mục tiêu rõ ràng và thực tế
để đạt được thành công. Tuy nhiên, hệ thống chuẩn này không phải là cái duy
nhất có thể bảo đảm cho học sinh được thành cơng trong tương lai, mà nó chỉ
cung cấp một lộ trình để giáo viên, phụ huynh và học sinh có thể tiếp cận dần
đến mục tiêu.

10


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn
ngữ Anh của Hoa Kỳ

CHƯƠNG 2: CHUẨN MÔN HỌC VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM VỀ THIẾT KẾ CHUẨN MÔN NGỮ VĂN VÀ NGƠN NGỮ
ANH CỦA HOA KỲ
2.1.

Chuẩn mơn ngơn ngữ Anh, đọc viết các môn KHXH, KHTN, KT của Hoa
Kỳ:
Chuẩn cơ bản môn Ngôn ngữ Anh và Đọc viết các môn Khoa học xã
hội, Khoa học tự nhiên và Kĩ thuật của Liên bang được chia làm 3 phần:

(1) Chuẩn môn Ngôn ngữ Anh và Đọc, viết các môn Khoa học xã
hội, Khoa học tự nhiên và Kĩ thuật từ Mẫu giáo đến lớp 5.
(2) Chuẩn môn Ngôn ngữ Anh từ lớp 6 đến lớp 12.
(3) Chuẩn Đọc các môn Khoa học xã hội, Khoa học tự nhiên và Kĩ
thuật từ lớp 6 đến lớp 12.
Chuẩn của từng cấp lớp được phân định rõ chuẩn đọc, chuẩn viết, chuẩn
nghe và nói, thể hiện sự tích hợp/ kết hợp 4 kĩ năng Đọc, Viết, Nghe và
Nói trong q trình thiết kế chương trình, hoạt động dạy học và kiểm tra,
đánh giá. Chuẩn đọc được chia làm hai loại: chuẩn đọc văn bản nghệ thuật
và chuẩn đọc các loại văn bản cung cấp thông tin. Văn bản thuộc các môn
Khoa học xã hội, Khoa học tự nhiên và Kĩ thuật được xem là loại văn bản
cung cấp thông tin (bảng 1). Điều này cho thấy Hoa Kỳ chú trọng năng lực
đọc hiểu các tác phẩm văn chương và các loại văn bản khác, trong khi ở
Việt Nam, nói đến năng lực đọc, chúng ta thường chỉ chú trọng năng lực
đọc văn bản nghệ thuật, bỏ qua các loại văn bản khác.

11


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn ngữ
Anh của Hoa Kỳ

Bảng 1 : Chuẩn môn Ngôn ngữ Anh và chuẩn đọc, viết các môn Khoa học
xã hội, Khoa học tự nhiên và Kĩ thuật từ Mẫu giáo đến lớp 12
Các loại chuẩn

Các mức độ của từng loại chuẩn

Đọc (Tác phẩm văn Hiểu ý tưởng then chốt và chi tiết.
chương và các văn

bản cung cấp thông Kĩ xảo và cấu trúc của văn bản.
tin)
Sự phối hợp kiến thức và ý tưởng.
Các loại văn bản cần đọc và độ phức tạp của văn bản.
Loại văn bản và mục đích tạo lập từng loại văn bản.
Viết

Viết để tạo lập văn bản và chia sẻ với người khác.
Nghiên cứu để tạo ra và trình bày sự hiểu biết .
Các thể loại văn bản cần viết.

Nói và nghe

Hiểu và hợp tác.
Trình bày hiểu biết và ý tưởng.

Ngôn ngữ (chuẩn bị Quy ước của tiếng Anh chuẩn.
cho việc học hoặc
nghề nghiệp tương Hiểu biết về ngơn ngữ.
lai)
Tiếp nhận và sử dụng ngơn ngữ.

Độ khó trong mỗi tiêu chí trong chuẩn trên được tăng dần và được chia
ra từng cấp lớp, từ Mẫu giáo đến lớp 12.
Chuẩn đọc cho các khối lớp từ Mẫu giáo đến lớp 12 có điểm chung là
đều thể hiện yêu cầu đối với 4 yếu tố bao gồm ý tưởng then chốt và chi tiết;
Kĩ xảo và cấu trúc; Phối hợp kiến thức và ý tưởng; Phạm vi đọc và độ phức
tạp của văn bản.
Nội dung cụ thể của từng yếu tố như sau:
Ý tưởng then chốt và chi tiết trong chuẩn đọc cần đáp ứng 3 yêu cầu cơ bản.

Học sinh cần đọc kĩ để xác định ý nghĩa tường minh của văn bản đồng thời suy
ra ý nghĩa hàm ẩn; nêu ra được dẫn chứng cụ thể trong khi tạo lập văn bản (nói
12


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn ngữ
Anh của Hoa Kỳ

hoặc viết) để chứng minh cho các kết luận rút ra từ tác phẩm. Xác định ý tưởng
trọng tâm hoặc tư tưởng của tác phẩm đồng thời phân tích sự phát triển của
những ý tưởng đó trong văn bản; tóm tắt được những ý tưởng hoặc chi tiết then
chốt được thể hiện trong tác phẩm. Sau đó phân tích cách thức và ngun nhân
vì sao các nhân vật, sự kiện và ý tưởng lại phát triển và tương tác với nhau trong
toàn bộ văn bản.
Yếu tố kĩ xảo và cấu trúc yêu cầu học sinh cần hiểu được ý nghĩa của từ
và cụm từ được tác giả sử dụng, bao gồm việc xác định các ý nghĩa như ý
nghĩa kĩ thuật, ý nghĩa mở rộng, ý nghĩa hình tượng; đồng thời phân tích
cách lựa chọn sử dụng từ ngữ của tác giả trong việc tạo nên ý nghĩa và
giọng điệu của tác phẩm. Phân tích kết cấu của văn bản bao gồm cách thứ
liên kết giữa các câu, đoạn, hoặc những đơn vị lớn hơn (phần, chương,
màn, khổ thơ) với nhau và với toàn bộ văn bản. Trong phần này, học sinh
phải đánh giá được những ảnh hưởng của quan điểm hoặc mục đích sáng
tác của tác giả đối với việc hình thành nội dung và phong cách của tác
phẩm.
Phối hợp kiến thức và ý tưởng được thực hiện thông qua việc tiếp cận
và đánh giá nội dung của văn bản được sáng tác hoặc thể hiện dưới nhiều
hình thức và phương tiện nghe nhìn đa dạng, bao gồm các khía cạnh trực
quan, chất lượng cũng như ngơn từ được sử dụng. Lí giải và đánh giá các ý
kiến tranh luận và cảm nhận khác nhau về văn bản bằng cách xem xét tính
loogic của các ý kiến đó cũng như các dẫn chứng kèm theo có thật sự liên

quan chặt chẽ và đầy đủ. Phân tích hai hoặc nhiều văn bản cùng viết về một
nội dung tư tưởng hoặc đề tài để từ đó hiểu thêm về tác phẩm hoặc để so
sánh phương pháp sáng tác của tác giả.
Yêu cầu về các loại văn bản cần đọc và độ phức tạp của văn bản đóng
vai trị quan trọng. Thơng qua đó nhằm mục đích để học sinh có thể đọc hiểu
một cách độc lập và thơng thạo các văn bản văn chương và văn bản cung cấp
thông tin.
Trên đây là những yêu cầu chung cho tất cả các khối lớp từ bậc Mẫu
giáo đến lớp 12. Tuy nhiên, yêu cầu cụ thể ở từng khối lớp có những điểm
khác nhau như sau:
Một là độ khó trong các yêu cầu trên được nâng cao dần qua từng cấp
lớp nhằm mục đích phát triển từng bước năng lực đọc của học sinh. Trong
kĩ năng đọc, chuẩn chú ý hai đặc trưng nổi bật là độ phức tạp của văn bản
và sự phát triển năng lực đọc hiểu của học sinh. Hai là khi vận dụng 4 yếu
tố: Ý tưởng then chốt và chi tiết; Kĩ xảo và cấu trúc; Phối hợp kiến thức và
ý tưởng; Phạm vi đọc và độ phức tạp của văn bản vào từng khối lớp thì
mức độ u cầu cũng có sự khác nhau. Ví dụ như: yếu tố Ý tưởng then chốt
13


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn ngữ
Anh của Hoa Kỳ

và chi tiết khi áp dụng cho các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 12 có những yêu
cầu cụ thể nhằm hướng đến việc phát triển năng lực đọc cho người học theo
hướng nâng cao và phát triển. Bảng thống kê dưới đây sẽ cho chúng ta thấy
rõ hơn về điều này.
Bảng 2 : Những yêu cầu cụ thể đối với năng lực hiểu các Ý tưởng then chốt
và các chi tiết từ lớp 6 đến lớp 12
Lớp


Yêu cầu cụ thể
1. Trích dẫn được các dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho ý nghĩa
tường minh và ý nghĩa hàm ẩn rút ra từ tác phẩm.

6

2. Xác định tư tưởng hoặc ý trọng tâm của tác phẩm, đồng thời nêu ra
được cách thức tác giả sử dụng các chi tiết cụ thể để chuyển tải thông
điệp đó; tóm tắt lại văn bản vừa đọc một cách khách quan (khơng mang
tính chủ quan hay nhận xét cá nhân).
3. Miêu tả lại cách thức tác giả sử dụng để triển khai cốt truyện của một
vở kịch hoặc một tác phẩm truyện trong từng chương/ phần; đồng thời
miêu tả lại xem nhân vật trong tác phẩm đã thay đổi ra sao theo diễn biến
của câu chuyện.
1. Trích dẫn được các dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho ý nghĩa
tường minh và ý nghĩa hàm ẩn rút ra từ tác phẩm.

7

2. Xác định tư tưởng hoặc ý trọng tâm của tác phẩm, đồng thời nêu ra
được cách thức tác giả sử dụng các chi tiết cụ thể để chuyển tải thơng
điệp đó; tóm tắt lại văn bản vừa đọc một cách khách quan.
3. Phân tích cách tương tác qua lại giữa các yếu tố đặc trưng của một tác
phẩm truyện hoặc một vở kịch (ví dụ: đóng góp của bối cảnh đối với việc
miêu tả nhân vật hoặc triển khai cốt truyện…).

8

1. Trích dẫn được các dẫn chứng từ văn bản để minh chứng rõ nhất cho ý

nghĩa tường minh và ý nghĩa hàm ẩn rút ra từ tác phẩm.
2. Xác định tư tưởng hoặc ý trọng tâm của tác phẩm, đồng thời nêu ra
được cách thức tác giả miêu tả mối quan hệ giữa các nhân vật, bối cảnh
câu chuyện và cốt truyện để chuyển tải thông điệp đó; tóm tắt lại văn bản
vừa đọc một cách khách quan.
3. Phân tích để thấy được đối thoại(dialogue) hoặc các biến cố (incidents)
trong tác phẩm truyện hoặc kịch đã góp phần dẫn tới hành động, hay hé
14


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn ngữ
Anh của Hoa Kỳ

lộ một điểm nào đó trong tính cách của nhân vật, hoặc đưa nhân vật đến
một quyết định nào đó.
1. Trích dẫn được các dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho ý nghĩa
tường minh và ý nghĩa hàm ẩn rút ra từ tác phẩm.
2. Xác định tư tưởng hoặc ý trọng tâm của tác phẩm và phân tích cụ thể
để thấy được thơng điệp đó được triển khai trong toàn văn bản, chẳng hạn
như: cách thức để tư tưởng của nhà văn đó xuất hiện, hình thành và hồn
9 –
thiện thơng qua các chi tiết cụ thể; tóm tắt lại văn bản vừa đọc một cách
10
khách quan.
3. Phân tích xem nhân vật có đời sống nội tâm phức tạp và đầy mâu thuẫn
(complex characters) được tác giả thể hiện trong suốt tác phẩm, cách thức
để nhân vặt này tương tác với các nhân vật khác và sự phát triển của cốt
truyện hoặc tư tưởng tác phẩm.
1. Trích dẫn được các dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho ý nghĩa
tường minh và ý nghĩa hàm ẩn rút ra từ tác phẩm, trong đó có cả việc xác

định phần nào trong tác phẩm để lại cho người đọc nhiều cách hiểu.
2. Xác định hai hay nhiều ý nghĩa tư tưởng hoặc ý trọng tâm của tác
phẩm và phân tích cụ thể để thấy được thơng điệp đó được triển khai
trong tồn văn bản, trong đó bao gồm việc chỉ rõ cách thức để các tư
tưởng này tương tác với nhau nhằm tạo nên một tác phẩm có chiều sâu;
tóm tắt lại văn bản vừa đọc một cách khách quan.

11 –
12
3. Phân tích để thấy được ảnh hưởng của cách lựa chọn của tác giả, chẳng
hạn như cách tác giả phát triển hoặc liên kết các yếu tố của một tác phẩm
truyện hoặc một vở kịch (ví dụ: câu chuyện xảy ra ở đâu, cách tổ chức
hành động, cách giới thiệu và phát triển tính cách nhân vật).

2.2.

Chuẩn môn Ngữ văn ở Việt Nam:

Chuẩn môn Ngữ văn do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành năm 2010,
được trình bày theo từng cấp học, thể hiện yêu cầu đối với từng bài cụ thể.
Chuẩn cho mỗi bài gồm những nội dung sau:
1.

Mức độ cần đạt.

2.

Trọng tâm kiến thức, kỹ năng.
15



Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn ngữ
Anh của Hoa Kỳ

3.

Hướng dẫn thực hiện.

Mục 1 là những yêu cầu cần đạt cho bài học cụ thể. Mục 2, 3 là những
hướng dẫn về nội dung và nghệ thuật cho từng bài học.
Nội dung môn Ngữ văn (ở bậc tiểu học được gọi là “môn Tiếng Việt”) từ
lớp 1 đến lớp 12 được tổ chức theo bốn mạch chính, tương ứng với bốn kĩ năng
giao tiếp cơ bản và phần kiến thức Ngữ văn (Tiếng Việt và Văn học) bổ trợ cho
bốn mạch kĩ năng đó. Bốn mạch kĩ năng này sẽ được triển khai thành hệ thống
các chuẩn cần đạt đối với từng kĩ năng và đối với từng cấp học cụ thể.
Mục tiêu về kỹ năng môn Ngữ văn ở Việt Nam được đặt ra từng cấp cụ
thể như sau:
Ở Tiểu học, môn học được gọi là tiếng Việt có mục tiêu hàng đầu là hình
thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (trong đó có kĩ
năng đọc). Đối với lớp 1, 2, 3, chương trình tập trung hình thành ở học sinh các
kĩ năng đọc... với những yêu cầu cơ bản như: đọc thông và hiểu đúng nội dung
một văn bản ngắn. Đối với lớp 4, 5, chương trình cung cấp cho học sinh một số
kiến thức sơ giản về tiếng Việt để phát triển các kĩ năng đọc... ở mức cao hơn
với những yêu cầu cơ bản như: hiểu đúng nội dung và bước đầu biết đọc diễn
cảm một văn bản ngắn.
Ở THCS, môn học được gọi là Ngữ văn, có mục tiêu hình thành ở học
sinh năng lực tiếp nhận... các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận,
thuyết minh và hành chính – cơng vụ…
Ở THPT, mơn học được gọi là Ngữ văn, có mục tiêu chủ yếu là nâng cao
năng lực đọc hiểu văn bản…

Như vậy, trong chương trình của Việt Nam, mục tiêu của tiếp nhận văn
học giữa Tiểu học và THCS, THPT có nhiều điểm khác nhau phụ thuộc vào việc
lựa chọn văn bản. Cách diễn đạt mục tiêu của chương trình mang tính khái qt,
đề cao mục tiêu kiến thức, nhấn mạnh việc đọc hiểu văn bản để hình thành năng
lực tiếp nhận văn bản.
Từ những mục tiêu đạt ra ở phần trên đã hình thành nên các chuẩn kỹ
năng cần đạt trong mơn Ngữ văn, qua đó thể hiện những điều học sinh cần biết
và có thể làm được sau khi học. Nó là căn cứ để xác định được những nội dung,
phương pháp dạy học và đánh giá thích hợp đối với mỗi lớp học, cấp học sao
cho học sinh có được những năng lực và phẩm chất mà xã hội hướng tới.
Bảng 3: Chuẩn kỹ năng của học sinh các cấp trong chương trình Ngữ văn hiện
hành.
Kỹ năng

Yêu cầu
16


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn ngữ
Anh của Hoa Kỳ

Phân biệt thành hai thể loại văn bản cơ bản: văn bản
văn học và văn bản thông tin. Tỉ lệ hai loại văn bản này
thay đổi theo từng cấp học, lớp học.
Đọc

Phân biệt thành nhiều tiểu thể loại chi tiết hơn trong
từng thể loại văn bản lớn, theo đó phân biệt chuẩn đọc
hiểu đối với từng tiểu thể loại. Như văn bản văn học và
các thể loại văn học phổ biến: (thơ, truyện ngắn, tiểu

thuyết, kí, kịch, sử thi); Văn bản thông tin và các kiểu văn
bản thông tin thông dụng (e-mail, tin nhắn, thư từ...).
Phân biệt theo mức độ phức tạp của hoạt động đọc.
Các cấp độ ngôn ngữ (tiếng, từ, câu, đoạn văn, văn
bản); mức độ vận dụng các kiến thức lí luận văn học và lí
luận đọc văn bản nói chung để đọc hiểu văn bản.
=>Trên cơ sở đó, chương trình có thể xây dựng những
chuẩn cần đạt theo hướng tăng dần độ khó, chẳng hạn
như: nắm được cốt truyện hay nội dung chính của văn
bản; nắm được các chi tiết quan trọng, các nhân vật và
hình tượng nghệ thuật; liên hệ nội dung của tác phẩm với
hiểu biết và trải nghiệm của cá nhân, rút ra bài học cho
bản thân.
Mức độ phức tạp của hoạt động viết. Ví dụ, viết chính
tả, viết văn bản có tính chất khn mẫu và viết sáng tạo.

Viết

Mức độ phức tạp của đề tài. Ví dụ: viết về con vật hay
tả người thân.
Sự phân biệt các thể loại văn bản: văn bản nghị luận
văn học, văn bản nghị luận xã hội, văn bản thơng tin.
Kiểu, loại nói và nghe: nói và nghe trong hội thoại
hàng ngày (chào hỏi), nói và nghe trong thảo luận, ph át
biểu, phỏng vấn...
Mức độ phức tạp của vấn đề được nói đến (địi hỏi
những mức độ trải nghiệm khác nhau), ví dụ: kể về một
người thân trong gia đình…

Nói – nghe


Thời gian nói ngắn hay dài, trong bao lâu.
Ngữ cảnh nói, đối tượng nghe: nói trong nhóm, nói
trước lớp.
17


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn ngữ
Anh của Hoa Kỳ

Yêu cầu đối với việc nói và nghe, ví dụ: nói theo trình
tự thời gian và nói theo lôgic nhân quả, so sánh (tương
đồng và tương phản).

2.2.1. Chuẩn về tiếng Việt:

Về ngữ âm và chính tả, “hệ thống chữ cái tiếng Việt và các âm tương ứng
với các chữ cái đó; một số quy tắc chính tả cần lưu ý để viết đúng, ví dụ như quy
tắc phân biệt k/q/c, g/gh, ng/ngh; phân biệt chính tả và chính âm, các dấu câu
(phẩy, chấm, chấm hỏi, chấm phẩy, chấm than, hai chấm, ba chấm, ngoặc đơn,
ngoặc kép, ngoặc vuông); quy tắc viết hoa; các lỗi dùng dấu câu và viết hoa
thường gặp”.
Về từ vựng – ngữ nghĩa, nắm được nghĩa của từ; nghĩa đen và nghĩa bóng;
nghĩa gốc và nghĩa phái sinh; sắc thái nghĩa của từ (biết dùng từ có sắc thái thích
hợp), cách viết tên riêng nước ngoài; các quan hệ nghĩa từ vựng: đồng nghĩa, trái
nghĩa; đa nghĩa và đồng âm (hiểu được một từ ngữ có thể được dùng với những
ý nghĩa khác nhau trong những ngữ cảnh khác nhau); sự phát triển của từ vựng
tiếng Việt; ẩn dụ và hoán dụ từ vựng; cấu tạo từ tiếng Việt: tiếng – đơn vị cấu
tạo từ; từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy); thành ngữ (phân biệt với tục ngữ);
từ tượng thanh và từ tượng hình.

Về ngữ pháp, các từ loại (danh từ, động từ, tính từ, đại từ, quan hệ từ, trợ từ,
tình thái từ), phân biệt danh từ đếm được và khơng đếm được, cấu trúc câu (các
thành phần chính và phụ của câu), cấu trúc ngữ đoạn, các kiểu câu (câu trần
thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán; câu đơn và câu ghép; câu rút
gọn, câu đặc biệt), trật tự từ tiếng Việt, hiểu được tầm quan trọng của trật tự từ
trong tiếng Việt; biến đổi cấu trúc câu; lời dẫn gián tiếp và lời dẫn trực tiếp; một
số lỗi ngữ pháp thường gặp ( lỗi về cấu trúc cú pháp, lỗi dùng các yếu tố hồi chỉ,
lỗi trật tự từ, lỗi lôgic,…).
Về phong cách học và tu từ, phong cách chức năng; phân biệt ngôn ngữ nói
và ngơn ngữ viết, các biện pháp tu từ ( tỉ dụ, nhân hóa, ẩn dụ, hốn dụ, ngoa dụ,
điệp từ/ngữ, uyển ngữ, điển cố, chơi chữ).
2.2.2. Chuẩn kiến thức:

Văn học bao quát đầy đủ các kiến thức giúp học sinh đọc hiểu văn bản: tác
phẩm văn học, nhà văn, bản chất và chức năng của văn học, cốt truyện, xung
đột, bối cảnh, nhân vật (phân biệt nhân vật trong các thể loại văn học khác nhau;
phân biệt lối tả nhân vật trong truyện dân gian, truyện trung đại và truyện hiện
đại, v.v.), điểm nhìn, ngơi kể, tình tiết, ngơn ngữ văn chương.
18


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn ngữ
Anh của Hoa Kỳ

Chương trình chú trọng đầy đủ các thể loại văn học phổ biến: Truyện
(truyện dân gian, truyện đồng thoại, truyện tranh, truyện ngắn, tiểu thuyết), thơ
(thơ cổ điển và thơ hiện đại), kí (bút kí, tùy bút, …), kịch (bi kịch, hài kịch,....),
sử thi, một số thể văn cổ và đặc trưng của từng thể loại. Hiểu được quan hệ giữa
đặc trưng thể loại và nội dung thể hiện, dụng ý của tác giả. Đôi khi cùng một
chủ đề hay đề tài nhưng được thể hiện bằng những thể loại khác nhau.

Ở lớp 10, có thể có các bài tổng quan, ngắn gọn về lịch sử văn học Việt Nam
(Những bài này có thể triển khai dưới dạng bài tập nghiên cứu. Với sự hướng
dẫn của giáo viên, học sinh được chia nhóm, tự tìm kiếm tư liệu, viết báo cáo và
trình bày). Cho lớp 11 và 12, cần có một số kiến thức nâng cao về lí luận văn
học như thi pháp học, tự sự học, lí thuyết tiếp nhận văn học,… giúp cho học sinh
vừa có tri thức văn hóa vừa có được cơng cụ để đọc hiểu văn bản, nhưng không
được dạy thành bài riêng.
Nội dung chương trình Ngữ văn hiện hành được thực hiện theo ngun tắc
tích hợp. Với mơn tiếng Việt ở cấp Tiểu học, chương trình tập trung vào 2 phần
chính: kiến thức và kỹ năng. Trong đó kiến thức gồm tiếng Việt và văn học, kỹ
năng gồm nghe, nói, đọc, viết. Đến THCS và THPT chương trình lại cấu trúc
theo 3 phần: Tiếng Việt, Tập làm văn và văn học. Mỗi phần có một nội dung
riêng theo hệ thống của mỗi phân mơn khá độc lập.
“Với mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi và năng lực đặc
thù của môn học đặc biệt là năng lực giao tiếp( bao gồm kiến thức mẹ đẻ với 4
kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng phù hợp, linh hoạt các kỹ
năng đó vào các tình huống giao tiếp khác nhau của cuộc sống), năng lực cảm
thụ, thưởng thức văn học”
Lấy trục kỹ năng làm trục tích hợp xuyên suốt từ lớp 1 – 12, từ đơn giản đến
phức tạp. Các kiến thức Ngữ Văn( tiếng Việt và văn học) được phát triển thông
qua việc thực hành kỹ năng, tích hợp qua nghe, nói, đọc, viết và phần tự chọn
phân hoá ở cuối cấp THCS và THPT.
Mỗi kỹ năng lớn được phân ra nhiều kỹ năng bộ phận với trình độ khác
nhau, yêu cầu càng cao, phức tạp qua mỗi cấp học. Tuỳ vào từng lớp sẽ có từng
cấp độ khác nhau:
Trình độ 1

2

3


4

5

6

Lớp

3–5

6–7

8–9

10

11 – 12

1–2

Tóm lại, chuẩn chương trình Ngữ văn ở Việt Nam là những yêu cầu cụ thể
về kiến thức, kỹ năng cho từng bài học. Điều này thể hiện quan điểm tiếp cận
chương trình dựa trên nội dung cụ thể mà học sinh cần học được phát triển qua
19


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn ngữ
Anh của Hoa Kỳ


từng cấp lớp, độ tuổi. Sự khác biệt trong những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và
thái độ trong chuẩn môn Ngữ Văn ở các cấp lớp là sự khác biệt dựa trên kiến
thức của bài học này với bài học khác. Các năng lực ngôn ngữ: Đọc, viết, nghe
và nói nhắm đến việc học sinh hiểu được kiến thức trọng tâm, còn yêu cầu về kỹ
năng đọc của tất cả các bài đọc hiểu văn bản thì hầu như giống nhau (phân tích
văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại, phân tích văn bản truyền thuyết theo đặc
trưng thể loại...). Môn Ngữ văn bị chia tách thành 3 phân môn: Đọc hiểu văn
bản, Làm văn, Tiếng Việt. Quan điểm tích hợp được hiểu là tích hợp dọc (tích
hợp các kiến thức kĩ năng ở các bài, các chương với mức độ cao hơn), tích hợp
ngang (liên hệ giữa kiến thức của phân môn này với phân mơn khác). Về lí
thuyết, quan điểm tích hợp đã phản ánh được nhu cầu cần gắn kết và hỗ trợ qua
lại giữa các phân môn với nhau nhằm hướng tới sự phát triển kiến thức và kỹ
năng toàn diện cho học sinh.

2.3.

So sánh và rút ra bài học kinh nghiệm về chuẩn thiết kế môn Ngữ văn của Việt
Nam và môn ngôn ngữ Anh của Hoa Kỳ:

2.3.1. So sánh chuẩn môn học môn Ngữ văn của Việt Nam và môn ngôn ngữ Anh của

Hoa Kỳ:
Bảng 4: So sánh một số chuẩn đọc hiểu của Ngữ văn Việt Nam và môn ngôn
ngữ Anh Hoa Kỳ.
Việt Nam
Tiểu học

Hoa Kỳ

Lớp 1: mức độ cần đạt có

Các chuẩn chung cốt lõi về
tính chất như các chuẩn kiến đọc hiểu văn bản ở lớp 1 và lớp
thức, kỹ năng đọc là thuộc một 5 tiểu học được xác định cụ thể
số bài thơ ngắn.
cho cả hai loại văn bản:
Lớp 5: mức độ cần đạt nêu + Văn học
cả chuẩn kiến thức và kĩ năng, + Thơng tin
khơng có diễn giải.
Với nhóm chuẩn:
Chuẩn đọc hiểu đối với học
sinh lớp 1 và lớp 5 tiểu học chưa + Các ý tưởng quan trọng và chi
được xác định một cách cụ thể, tiết.
rõ ràng, đầy đủ để qua đó thấy + Thủ pháp nghệ thuật và bố
được năng lực đọc hiểu văn bản cục.
của học sinh.
+ Tích hợp các kiến thức và chủ
đề.
+ Phạm vi về khả năng đọc và
20


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn ngữ
Anh của Hoa Kỳ

mức độ phức tạp của tài liệu.

Rút ra kết luận về chuẩn tiểu học của Việt Nam và hoa kỳ:
Điểm tương đồng: đều nêu các chuẩn riêng cho đọc hiểu ở từng khối lớp.
Một số chuẩn đã được xác định ở lớp 1 có thể lặp lại ở lớp 5. Ở lớp 5 xuất hiện
một số chuẩn mới.

Sự khác biệt:
Chuẩn đọc hiểu văn bản cho các lớp tiểu học ở Hoa Kỳ, có đầy đủ các
thành tố tạo thành năng lực đọc hiểu. Chuẩn đọc hiểu của Việt Nam, về cơ bản,
chưa có đầy đủ các thành tố này.
Tuy nhiên: trong đời sống, các em còn đọc thêm rất nhiều văn bản (văn
học và thơng tin) khơng có trong chương trình. Vậy, nếu chúng ta chỉ xác định
các chuẩn cần đạt như chương trình đã nêu thì có phản ánh đúng năng lực đọc
của học sinh Việt Nam hay không? Phải chăng việc vận dụng những kiến thức và
kĩ năng đã học trong nhà trường vào thực tế đời sống là không cần thiết đối với
học sinh Việt Nam?
Trung
học cơ sở

Mức độ cần đạt thường là hiểu,
cảm nhận được những nét chính về
nội dung và nghệ thuật, bước đầu
hiểu một số đặc điểm về thể loại;
phần diễn giải thường nêu các kĩ
năng đi kèm là nhớ, đọc thuộc lịng,
trong đó nhớ chiếm tỉ lệ nhiều hơn
cả.

Chuẩn đọc hiểu văn bản
của THCS và THPT là
ngang nhau:

Người đóng vai trị chủ đạo
trong dạy học đọc hiểu văn bản là
giáo viên, thậm chí chủ thể đọc hiểu
là giáo viên. Bởi các chuẩn cho rằng


phải đọc hiểu trong mơn
Tiếng Anh mà cịn phải đọc
hiểu các văn bản trong các
môn học khác. Bởi các bài

Chuẩn chương trình là
các nhà thiết kế khơng chỉ
nêu chuẩn đọc hiểu văn bản
trong mơn Tiếng Anh mà
cịn nêu chuẩn đọc hiểu văn
Các bài dạy của giáo viên về bản trong các môn KHXH
các văn bản cùng thể loại bao giờ và KHTN, kĩ thuật.
cũng giống nhau về số lượng các
Chuẩn đọc hiểu văn bản
đơn vị kiến thức, mức độ của kiến ở các môn này cơ bản giống
thức. Giáo án của GV ở các vùng nhau về tính chất với các
miền cũng giống nhau và giống với chuẩn đọc hiểu văn bản ở
gợi ý của SGV hay các sách thiết kế môn Tiếng Anh. Người Mỹ
bài học.
cho rằng học sinh không chỉ

21


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn ngữ
Anh của Hoa Kỳ

học sinh cần hiểu, cảm nhận để nhớ,
thuộc lòng nội dung và nghệ thuật

của văn bản. Đây là cách học thụ
động, ghi nhớ máy móc.

Trung
Tương tự như THCS, chương
học
phổ trình của của Việt Nam xác định
thơng
chuẩn đọc hiểu tương ứng với từng
loại văn bản (văn học và nhật dụng)
cũng như các tiểu loại (ví dụ:
truyện, kí, thơ, kịch, nghị luận của
Việt Nam; truyện, kí, thơ của nước
ngồi) và tên văn bản đọc hiểu đọc
hiểu cụ thể đã được quy định trong
chương trình cho học sinh cuối cấp
lớp cuối cấp THPT.
Có thể thấy cách trình bày và
diễn đạt chuẩn đọc hiểu của THPT
giống với THCS, nhưng khác về
một số thể loại và tên văn bản được
đọc hiểu, đồng thời có thêm chuẩn
ứng dụng kĩ năng đọc.

học ở các mơn khác đều
được trình bày dưới dạng
văn bản. Để học được các
môn này, học sinh phải biết
cách đọc hiểu những văn bản
cung cấp thơng tin, tri thức

của mơn học đó. Nhưng
muốn đọc hiểu được văn bản
ở các môn học khác, học
sinh phải xây dựng được nền
tảng đọc hiểu từ môn Tiếng
Anh. Quan điểm này của
người Mỹ thể hiện sự đột
phá trong tư tưởng dạy học,
thể hiện sự coi trọng năng
lực đọc hiểu trong việc giúp
học sinh “sẵn sàng lên học
đại học hoặc tìm kiếm việc
làm” và “đọc để học”.

Rút ra kết luận về chuẩn THCS, THPT của Việt Nam và Hoa Kỳ:
Điểm tương đồng: Các chương trình và chuẩn chương trình đều liệt kê
chuẩn đọc hiểu từng loại văn bản đối với học sinh ở các lớp trung học. Số lượng
và mức độ của các chuẩn đều tăng so với các lớp tiểu học và các lớp dưới của
bậc THCS để đáp ứng mục tiêu rèn luyện, bồi dưỡng và nâng cao thêm một bước
năng lực đọc hiểu cho học sinh.
Điểm khác biệt:
Mức độ cần đạt về mặt kỹ năng đọc hiểu văn bản mà chương trình của Việt
Nam đặt ra với học sinh ở lứa tuổi THCS và lớp cuối cấp THPT mang tính chung
chung, chưa cụ thể thành những chuẩn thực hiện để đo trình độ đọc của học sinh
như của Hoa Kỳ. Cách trình bày và diễn đạt chuẩn trong chương trình Việt Nam
khơng nhất qn với tiểu học nhưng giống nhau ở các lớp THCS và THPT.
Nhận xét chung về các chuẩn của Việt Nam và Hoa Kỳ:
Nét tương đồng:
22



Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn ngữ
Anh của Hoa Kỳ

Các chương trình và chuẩn chương trình đều coi đọc hiểu văn bản như một
kĩ năng giao tiếp quan trọng kĩ năng tiếp nhận ngôn ngữ mà học sinh cần được
hình thành và phát triển trong suốt những năm học phổ thơng, góp phần hình
thành năng lực đọc nói riêng và năng lực giao tiếp nói chung.
Các các chương trình và chuẩn chương trình đều coi việc hình thành và
phát triển kĩ năng đọc hiểu văn bản giúp cho học sinh hoàn thành các nhiệm vụ
học tập ở trường học, có những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, con người, văn
hóa, văn học, bồi dưỡng nhân cách, tâm hồn, đáp ứng những nhu cầu của đời
sống để tồn tại, làm việc và phát triển.
Các chương trình và chuẩn chương trình khơng chỉ chú trọng cung cấp kiến
thức mà cịn hình thành và củng cố các kĩ năng, thái độ, hành vi, nghĩa là thể
hiện sự coi trọng cả hai yếu tố: lí thuyết và thực hành.
Các chương trình và chuẩn chương trình ở cấp tiểu học là việc hình thành
những kĩ năng, chiến lược, hành vi, thái độ ban đầu, nền tảng của việc đọc hiểu
văn bản.
Sự khác biệt:
Thứ nhất:
Ở Hoa Kỳ và các nước khác (như Singapore, Úc...), chuẩn chính là những
kì vọng (expectations) đối với người học sau khi hoàn thành một giai đoạn hoặc
quá trình học tập, tương ứng với khối lớp hoặc cấp lớp cụ thể. Chuẩn là một hệ
thống các kì vọng, có tính logic, khoa học, hệ thống và có sự nâng cao dần về độ
khó đối với từng cấp lớp. Theo đó, học sinh ở cấp lớp cao hơn sẽ không chỉ đọc
văn bản phức tạp hơn mà yêu cầu về kỹ năng đọc cũng cao hơn học sinh ở các
cấp lớp thấp. Chuẩn này thể hiện quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực
của người học.
Trong khi đó, chuẩn của Việt Nam không thực sự là chuẩn mà là những yêu

cầu cụ thể về kiến thức, kĩ năng cho từng bài học. Do vậy, chuẩn của chúng ta
thiếu tính hệ thống, logic, đứt đoạn giữa các cấp lớp. Thực chất sự khác biệt
trong những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ trong chuẩn môn Ngữ văn
ở các cấp lớp chỉ là sự khác biệt dựa trên kiến thức của bài học này với bài học
khác, chứ khơng phải là sự khác biệt về trình độ, năng lực của người học được
phát triển theo hướng nâng cao dần từng mức qua mỗi cấp lớp. Cách nhìn nhận
và xây dựng chuẩn kiến thức và kĩ năng của chúng ta vì thế cịn thiên về tính cục
bộ, chưa thể hiện được tầm nhìn chiến lược, mang tính định hướng để hướng
đến việc phát triển năng lực cho người học một cách có hệ thống và gắn kết
trong chương trình đào tạo của một khối lớp, cấp lớp và tồn bộ q trình đào
tạo từ bậc Mẫu giáo đến Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông để
23


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn ngữ
Anh của Hoa Kỳ

chuẩn bị cho người học bước vào môi trường đại học hoặc nghề nghiệp tương
lai.
Thứ hai:
Chuẩn bao gồm những kì vọng, mang tính định hướng cho hoạt động thiết
kế chương trình, dạy và học, kiểm tra, đánh giá. Nó khơng nêu lên nội dung và
cách dạy cho từng bài cụ thể, việc dạy bài gì, dạy như thế nào là nhiệm vụ của
những người thiết kế chương trình và của giáo viên.
Trong khi đó tài liệu chuẩn của Việt Nam lại nêu những trọng tâm kiến
thức, kỹ năng cần dạy và hướng dẫn cách thực hiện những kiến thức, kỹ năng
đó.
Thứ ba:
Những kì vọng về năng lực mà học sinh cần được phát triển khi học môn
Ngôn ngữ Anh và đọc, viết trong các môn Khoa học xã hội, Khoa học tự nhiên

và Kĩ thuật của Hoa Kỳ được thể hiện trên tất cả các phương diện của năng lực
ngơn ngữ, nói cách khác là kết hợp đọc, viết, nói và nghe. Chính vì thế, trong
một giờ học, giáo viên thiết kế các hoạt động dạy học nhằm phát triển tất cả các
năng lực này của HS: Đọc văn bản, ghi chép những suy nghĩ của mình về văn
bản, thảo luận với bạn học, tạo lập một văn bản tương tự.
Trong khi đó, trong chuẩn mơn Ngữ văn của Việt Nam, các năng lực: đọc,
viết, nghe và nói không được chú ý mà chỉ nhắm đến việc học sinh hiểu được
kiến thức trọng tâm, còn yêu cầu về kỹ năng đọc của tất cả các bài đọc hiểu văn
bản thì hầu như giống nhau (phân tích văn sử thi theo đặc trưng thể loại, phân
tích văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại...). Môn Ngữ văn bị chia tách
thành 3 phân môn: Đọc hiểu văn bản, Làm văn, Tiếng Việt. Quan điểm tích hợp
được hiểu là tích hợp dọc (tích hợp các kiến thức kĩ năng ở các bài, các chương
với mức độ cao hơn), tích hợp ngang (liên hệ giữa kiến thức của phân môn này
với phân mơn khác). Về lí thuyết, quan điểm tích hợp đã phản ánh được nhu cầu
cần gắn kết và hỗ trợ qua lại giữa các phân môn với nhau nhằm hướng tới sự
phát triển kiến thức và kĩ năng toàn diện cho học sinh. Kết quả là các kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết của người học chưa có cơ hội được phối hợp và phát triển
đồng bộ.
Thứ tư:
Chuẩn có chức năng định hướng cho tồn bộ tiến trình dạy học từ thiết kế
chương trình đến hoạt động dạy – học, kiểm tra đánh giá vì thế chuẩn phải được
biên soạn trước khi biên soạn chương trình, sách giáo khoa.
Nhưng ở Việt Nam, sách giáo khoa mới được đưa vào sử dụng chính thức
năm 2006, nhưng đến năm 2010, Chuẩn kiến thức và kỹ năng mới được ban
hành. Nghĩa là chúng ta đã thực hiện quy trình ngược.
24


Chuẩn môn học và một số bài học kinh nghiệm về thiết kế chuẩn môn Ngữ văn và Ngôn ngữ
Anh của Hoa Kỳ


2.3.2. Bài học kinh nghiệm trong thiết kế chuẩn môn Ngữ văn của Việt Nam:
2.3.2.1.

Những ý tưởng căn bản khi thiết kế hệ thống chuẩn của môn Ngữ văn:

1) Tăng độ phức tạp của các văn bản đọc, mức độ phức tạp tăng dần qua
từng lớp và cấp học, giúp học sinh nâng cao hơn nữa năng lực đọc.
2) Chú ý cả tác phẩm văn học và văn bản thơng tin (Gồm có cả văn bản trần
thuật, kể (narration) hay thể hiện, trình bày, bình luận (exposition), có những văn
bản pha trộn; đó có thể là bài viết hay bài phát biểu, nói chuyện, văn bản tiểu sử,
bài báo, văn bản lịch sử, khoa học dành cho đại chúng), tỉ lệ các văn bản thông
tin được tăng dần qua các cấp học.
3) Giúp học sinh tự đọc kĩ văn bản, chú ý nhiều hơn đến khả năng phân tích,
suy luận, đưa được các bằng chứng (evidence) trong các văn bản được đọc làm
cơ sở cho các nhận định, phân tích, giáo viên chỉ đóng vai trị dẫn dắt, nêu vấn
đề để trao đổi, tranh luận Giáo viên có thể gợi ý các chi tiết trong văn bản để
giúp học sinh củng cố các lập luận và phân tích của mình. Học sinh cần phải có
khả năng phân tích và tổng hợp văn bản; trình bày cẩn thận các phân tích, bảo vệ
một cách thuyết phục quan điểm của mình, trình bày rõ các thơng tin.
4) Tăng cường học viết qua các bài nghiên cứu nhỏ.
5) Chú ý đến sự thành thạo cả kĩ năng viết và nói.
6) Chú ý trang bị vốn từ học thuật (academic vocabulary) ở tất cả các lĩnh
vực khoa học cho học sinh (Dạy đọc và viết theo cách tích hợp liên mơn).
Về kỹ năng đọc, nói đến đọc thì có “Phạm vi đọc” và “Mức độ phức tạp của
văn bản đọc”. Các văn bản đọc, như đã nói ở trên, vừa có tác phẩm văn học, vừa
có văn bản thơng tin. Các văn bản được xếp theo độ phức tạp tăng dần qua các
lớp học, cấp học. Độ phức tạp dựa vào ba tiêu chí (quan trọng như nhau):
1) Lượng (Tần số từ, độ dài câu, độ dài từ, độ dài văn bản, liên kết văn bản).
2) Chất (Các tầng nghĩa, các tầng mục đích, cấu trúc văn bản, các quy tắc

ngơn ngữ, mức độ rõ ràng, yêu cầu những kiến thức cần phải có để đọc văn
bản).
3) Người đọc (Động cơ, tri thức và kinh nghiệm của người đọc, mục đích
đọc, độ phức tạp của câu hỏi, của yêu cầu đối với học sinh).
Dựa trên ba tiêu chí trên, hệ thống chuẩn xây dựng các nấc thang, tăng dần
độ khó của văn bản đọc để giúp học sinh vừa phát triển được các kỹ năng, vừa
ứng dụng các kỹ năng đó vào việc đọc các văn bản phức tạp hơn. Hệ thống
chuẩn có một danh sách các tác phẩm làm mẫu, qua đó có thể xác định được độ
khó thích hợp với từng lớp học và tương thích với yêu cầu dạy học được đặt ra
trong chuẩn. Hệ thống chuẩn cũng có danh sách các văn bản tham khảo, nhưng
25


×