Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu Xác định cường độ quang hợp pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.76 KB, 6 trang )

Bài thực hành 15

Xác định cường độ quang hợp
bằng phương pháp hoá học


1. Nguyên tắc của phương pháp
Cành lá được treo trong bình cầu hoặc
bình tam giác bằng thuỷ tinh trong
suốt, kín. Khi được chiếu sáng, cành
lá quang hợp, hấp thụ CO
2
trong bình.
Lượng CO
2
hấp thụ do quang hợp
được tính bằng lượng CO
2
trong bình
kiểm tra (bình không có cành lá) trừ
đi lượng CO
2
còn lại trong bình thí
nghiệm (bình có chứa cành lá). Lượng
CO
2
trong các bình được xác định
bằng phương pháp hoá học, dựa theo
nguyên tắc sau:
Đưa dung dịch kiềm Ba (OH)2 vào
bình để hấp thụ CO


2
, theo phản ứng
sau:
Ba(OH)
2
+ CO
2
= BaCO
3
+ H
2
O
Lượng Ba (OH)
2
còn dư được trung
hoà bằng HCl theo phản ứng:
Ba(OH)
2
+ HCl = BaCl
2
+ H
2
O
Từ các phương trình trên cho thấy: 1
M axit HCl tương ứng với 0,5 M CO
2
,
tức 44/2 = 22 g CO
2
. Vì vậy dung

dịch HCl 0,025 N (có nghĩa là 1ml
dung dịch này chứa 0,000025 mol
HCl) sẽ tương ứng với 22 x
0,000025 = 0,00055 g hay 0,55 mg
CO
2.
Từ giá trị trên tính cường độ
quang hợp: số mg CO2 hấp thụ trên
một đơn vị diện tích lá trong một đơn
vị thời gian (mg CO2/dm2.giờ).
Trên thực tế đã biết rằng: Cường độ
quang hợp ở thực vật C4 thường gấp
đôi ở thực vật C3. Do đó có thể sử
dụng phương pháp này để xác định
thực vật C3 , thực vật C4.
2. Đối tượng, hoá chất và dụng cụ thí
nghiệm
- Cây hoặc cành lá được cung cấp
nước đầy đủ
- Dung dịch Ba (OH)2 0,025 N
- Dung dịch HCl 0,025 N
- Chỉ thị màu: Phenolphtalein
- Giá đỡ bình cầu
- Cân
- Kéo
- Giấy thiếc
- Đèn điện chiếu sáng 200 - 300 W
- Bình cầu hoặc bình tam giác có
dung tích 1,5 - 3 lít
- Nút cao su 2 loại (xem hình)

3. Các bước tiến hành
Dùng hai bình có dung tích như nhau:
một bình kiểm tra (không có lá), một
bình thí nghiệm (có lá). Sau khi để hai
bình mở nút ngoài không khí 30 phút,
đậy hai bình bằng nút loại 1. Bình thí
nghiệm có cành lá gắn với nút, đầu
cành lá (chỗ cắt) được cắm trong một
ống nghiệm nhỏ có chứa nước, lượng
nước này sẽ cung cấp cho lá trong
suốt thời gian đo quang hợp. Chú ý
phải bịt kín miệng hai bình bằng giấy
thiếc. Đưa hai bình ra ánh sáng và
tính thời gian quang hợp. Khi thí
nghiệm kết thúc (khoảng 20 - 30
phút), thay nhanh nút loại 1 bằng nút
loại 2 (nút có lỗ để chuẩn độ).
Tiến hành phân tích không khí trong
bình bằng cách cho vào mỗi bình 20
ml Ba (OH)2 và 2-3 giọt
phenolphtalein. Lắc nhẹ bình để tăng
diện tiếp xúc giữa Ba (OH)2 và CO2
trong 30 phút. Sau khi thấy có kết tủa
của BaCO3 nhiều, tiến hành chuẩn độ
bằng cách rót từng giọt HCl vào bình
cho đến khi mất màu hồng của dung
dịch trong bình. Ghi lượng HCl đã
dùng để trung hoà lượng Ba (OH)2
còn lại.
Sau khi tính diện tích lá quang hợp

(theo phương pháp của bài thực hành
14), ta tính cường độ quang hợp theo
công thức sau:

I = (( A - B ) . 0,55 . 60)/S.t (mg CO2
/ dm2 . giờ)

I : Cường độ quang hợp
A : Lượng HCl cần để chuẩn độ ở
bình thí nghiệm
B : Lượng HCl cần để chuẩn độ ở
bình kiểm tra
S : Diện tích lá ( dm2 )
t : Thời gian quang hợp (giờ g)
60 : Chuyển từ phút sang giờ.

4. Kết luận: So sánh kết quả về cường
độ quang hợp ở các cây khác nhau và
nhận xét.


×