Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Trình bày định hướng CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn gắn với phát triển kinh tế tri thức. Liên hệ vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.78 KB, 18 trang )

Câu hỏi tiểu luận: “Trình bày định hướng CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn gắn với phát triển kinh tế tri thức. Liên hệ
vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay?”

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
B. NỘI DUNG TIỂU LUẬN............................................................................2
1. Trình bày định hướng CNH, HĐH nơng nghiệp nơng thơn gắn với
phát triển kinh tế tri thức...............................................................................2
1.1.

Một số khái niệm..............................................................................2

1.2. Định hướng CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn gắn với phát
triển kinh tế tri thức....................................................................................2
2.

Liên hệ vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay...................6
2.1. Thực trạng vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn trong những
năm qua:.......................................................................................................6
2.2. Một số giải pháp thúc đẩy giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn nước ta.................................................................................................9
2.3.

Liên hệ bản thân.............................................................................11

C. KẾT LUẬN................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................1


A. MỞ ĐẦU


Ðối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, cơng nghiệp
hóa có vai trị tạo ra điều kiện, tiền đề vật chất - kỹ thuật cho chế
độ xã hội chủ nghĩa. Ở mỗi thời kỳ lịch sử và trong từng bối
cảnh kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa có nội dung và con
đường thực hiện cụ thể. Nước ta thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển.
Chúng ta có thể và cần thiết khơng trải qua các bước tuần tự từ
kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển
kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các nước đi sau, khơng phải
nóng vội, duy ý chí. Vì vậy, Đại hội X của Đảng chỉ rõ: đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và
của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nơng nghiệp với vị trí trọng
yếu trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để
xác định đúng vai trị, vị trí, mục tiêu và các giải pháp chiến
lược thực hiện; em quyết định tìm hiểu để tài “Định hướng
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn gắn với phát triển kinh
tế tri thức” và từ đó liên hệ vấn đề giải quyết việc làm ở nông
thôn hiện nay.

1


B. NỘI DUNG TIỂU LUẬN
1. Trình bày định hướng CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
gắn với phát triển kinh tế tri thức
1.1.
Một số khái niệm
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn
bản, tồn diện các hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế- xã hội

từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động
xã hội cao.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn là
q trình xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng
hóa lớn, hiện đại; gắn nơng nghiệp với cơng nghiệp và dịch vụ,
cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của
nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu trong nước và quốc
tế, nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp,
nông thôn; xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nơng
thơn mới giàu có, cơng bằng, dân chủ văn minh và xã hội chủ
nghĩa.
Kinh tế tri thức là “nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ
cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự
phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to
lớn tới sự phát triển là những ngành dựa nhiều vào tri thức, dựa
2


vào các thành tựu mới của khoa học, công nghệ. Đó là những
ngành kinh tế mới dựa trên cơng nghệ cao như công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học và cả những ngành kinh tế truyền thống
như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa
học, công nghệ cao.”1
1.2.

Định hướng CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn gắn


với phát triển kinh tế tri thức
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp,
nông thôn - một chủ trương, định hướng lớn của Đảng ta có tầm
quan trọng đặc biệt đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn,
nâng cao đời sống của nơng dân. Đây là q trình chuyển đổi
căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và quản lý kinh tế, xã hội trong nông nghiệp và ở nông thôn tạo
ra năng suất lao động trong nông nghiệp ngày càng cao, làm
thay đổi diện mạo của nông thôn, nâng cao đời sống của nông
dân.
Vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân là một vấn đề
lớn của q trình cơng nghiệp hóa đối với tất cả các nước tiến
hành cơng nghiệp hóa trên thế giới, bởi vì cơng nghiệp hóa là
q trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn, gia tăng khu
vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và đô thị. Nông nghiệp là
nơi cung cấp lương thực, nguyên liệu, lao động cho công nghiệp
và thành thị, là thị trường rộng lớn cho công nghiệp và dịch vụ.
Nông thôn chiếm đa số dân cư ở thời điểm khi bắt đầu công
1 Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)

3


nghiệp hóa. Vì vậy, quan tâm đến nơng nghiệp, nơng dân và
nơng thơn là vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu của q trình
cơng nghiệp hóa.
Nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trị của q trình CNH,
HĐH nơng nghiệp, nông thôn nên quan điểm, đường lối về
CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn của Đảng ta đã được hình

thành và phát triển khá sớm trong quá trình đổi mới đất nước.
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa VII
(năm 1993) đặt ra vấn đề: Để phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, bên cạnh việc tháo gỡ những vướng mắc, giải quyết
căn bản vấn đề ruộng đất, còn phải tạo ra những đòn bẩy mới.
Đã đến lúc phải CNH, HĐH chính ngay nơng nghiệp và kinh tế
- xã hội nông thôn. Các nghị quyết Hội nghị và Đại hội của
Đảng sau này đã thể hiện rõ quan điểm cần phải CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (năm
1996) nhấn mạnh đến vấn đề phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Đại hội nhấn mạnh tầm quan
trọng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn. Đại hội cịn xác định rõ nội dung của nhiệm vụ quan trọng
này: Phát triển toàn diện nơng, lâm, ngư nghiệp. Hình thành các
vùng tập trung chun canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật
ni, có sản phẩm hàng hóa nhiều về số lượng, tốt về chất
lượng, đảm bảo an toàn lương thực trong xã hội, đáp ứng được
4


yêu cầu của công nghiệp chế biến và của thị trường trong và
ngoài nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (năm
2001) tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH, nông thôn. Hội nghị lần
thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX khẳng định: Đây là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của CNH, HĐH
đất nước. Nội dung tổng quát của CNH, HĐH, nông thôn phản
ánh trên ba mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (năm
2006) chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh
tế tri thức, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông
thôn, nông dân. Đại hội chủ truơng chuyển dịch mạnh cơ cấu
nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia
tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị truờng.
Ngày 05/8/2008, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị
quyết 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn: xây
dựng nền nơng nghiệp phát triển tồn diện theo hướng hiện đại,
bền vững,... xây dựng nông thôn mới. Cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch. Xã hội nông
thôn ổn định; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được
bảo vệ.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (năm
2011) tiếp tục nhấn mạnh: Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp
5


toàn diện theo hướng CNH, HĐH gắn với giải quyết vấn đề
nơng dân, nơng thơn.
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII của Đảng (năm
2016) đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng cơng nghệ cao, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao
giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”. Đồng thời “đẩy nhanh cơ
cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nơng nghiệp sinh thái
phát triển tồn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng
hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ

chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công
nghệ, đẩy nhanh CNH, HĐH, nông thôn để tăng năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc
gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của
nơng dân...”
Định hướng phát triển cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp nơng thơn là:
Xây dựng nền nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm,
bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng,
đẩy mạnh xuất khẩu.
Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền
nông nghiệp sinh thái phát triển tồn diện cả về nơng, lâm, ngư
6


nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi
thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, quản lý nơng nghiệp và đẩy
nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn để
tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm
vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài;
nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. Chú trọng đầu tư
vùng trọng điểm sản xuất nơng nghiệp. Có chính sách phù hợp
để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu
tư phát triển nơng nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông
nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng
nơng thơn mới và q trình đơ thị hóa một cách hợp lý, nâng cao
chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp

khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng cường
kết nối nông thôn - đô thị, phối hợp các chương trình phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn với phát triển nông nghiệp, dịch vụ và
đô thị.
Phát huy vai trị làm chủ tập thể của hộ nơng dân và kinh tế
hộ; xác định vai trò hạt nhân của doanh nghiệp trong nông
nghiệp, đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp nông, lâm, ngư nghiệp nhà nước,
phát triển hợp tác xã kiểu mới và các hình thức hợp tác, liên kết
đa dạng; hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến và
tiêu thụ.
2. Liên hệ vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay
7


Lao động và việc làm luôn là một vấn đề mang tính chất xã
hội quan trọng, là nhiệm vụ cấp bách trong sự nghiệp phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với những nước đang phát triển
như Việt Nam, với dân số đơng, cơ cấu trẻ thì vấn đề giải quyết
việc làm là một trong những vấn đề đang rất được quan tâm. Đối
với khu vực nơng thơn, tình trạng thiếu việc làm đang là vấn đề
hết sức cấp bách hiện nay do đó mà vấn đề giải quyết tình trạng
này có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nền kinh tế của đất
nước để có thể phát triển nền kinh tế đất nước theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.1.

Thực trạng vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn

trong những năm qua:

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta hết sức quan
tâm giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn. Điều đó được
thể hiện ở nhiều chính sách như chính sách đất đai, chính sách
tín dụng nơng thơn, chính sách phát triển nơng nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá sản phẩm nơng nghiệp,
chính sách khuyến khích đầu tư vào nơng nghiệp và nơng thơn.
Thứ nhất là chính sách đất đai: Đảng và Nhà nước ta đã
từng thực hiện việc giao đất cho nông dân. Đất đai trở thành
nguồn sinh lợi chủ yếu của nơng dân. Họ có quyền tự chủ với
đất đai. Điều đó làm cho nguồn vốn, kỹ thuật và lực lượng lao
động ở nơng thơn được giải phóng. Việc làm trong nông thôn
được tạo ra nhiều hơn, thu nhập của nông dân được nâng cao.
Hiện nay, để nông nghiệp phát triển cao hơn cần dồn điền đổi
8


thửa, tích tụ ruộng đất tạo điều kiện phát triển mạnh kinh tế
trang trại. Trên phạm vi cả nước, xu hướng này đang được
khuyến khích phát triển mạnh mẽ.
Thứ hai là chính sách tín dụng nơng thơn: Vốn là u cầu
thiết yếu cho phát triển sản xuất nói chung và nơng nghiệp nơng
thơn nói riêng. Đặc biệt nơng dân nước ta còn nghèo nên yêu
cầu về vốn ngày càng cần thiết. Từ thực tế đó, Nhà nước đã chỉ
đạo hình thành mạng lưới tín dụng cho nơng dân rộng khắp trên
cả nước nhằm cung cấp vốn kịp thời cho nông dân. Đây là điều
kiện rất thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh và tạo việc
làm. Nhờ nguồn vốn ưu đãi đó, lao động nơng thơn có thể mở
rộng sản xuất, phát triển các ngành nghề, tạo việc làm cho bản
thân và giải quyết việc làm cho nhiều lao động khác trong gia
đình, làng xã.

Thứ ba là phát triển nơng nghiệp hàng hố, đa dạng hố
sản phẩm nơng nghiệp và nơng thơn: Thực chất của chính sách
này là thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đẩy
mạnh phát triển kinh tế nông thôn và trang trại, phát triển các
ngành phi nông nghiệp trong nông thôn. Cùng với sự giúp đỡ
của Nhà nước, những năm qua kinh tế hộ và trang trại ngày càng
phát triển, nhiều loại cây trồng và con gia súc mới được đưa vào
sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Khoa học - công nghệ
được áp dụng làm cho năng suất cây trồng và vật ni ngày
càng tăng. Trong khi đó các ngành phi nông nghiệp cũng phát

9


triển mạnh đã giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của
nơng dân.
Thứ tư là chương trình đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài: Trong những năm qua nước ta đã đưa hàng chục
vạn lao động đi làm việc ở nước ngồi. Chương trình này có ý
nghĩa to lớn trong giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao
động. Điều đó góp phần quan trọng xố đói giảm nghèo và tạo
việc làm mới trong nước. Về lâu dài hơn, chương trình cũng tạo
ra một đội ngũ công nhân lành nghề do học được kỹ thuật và
kinh nghiệm từ các nước mà họ đến làm việc.
Thứ năm, chương trình quốc gia giải quyết việc làm cho lao
động nơng thơn: Để chính sách giải quyết việc làm đi vào cuộc
sống, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chương trình giải quyết
việc làm cụ thể như: Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/4/1992 về
những chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc
làm trong những năm tới. Quỹ 120 thực hiện cho vay với lãi

suất thấp nhằm tạo việc làm mới, hỗ trợ đào tạo nghề cho người
lao động. Với nông nghiệp nông thôn, quỹ hỗ trợ áp dụng khoa
học kỹ thuật vào phát triển nông lâm ngư nghiệp, mở mang và
phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp trong nơng thơn.
Chương trình 327 phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, phát triển
nông lâm kết hợp tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nông
dân, phát triển kinh tế bền vững.
Thứ sáu, chương trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn: Đảng và Nhà nước đã khẳng định: "Đào tạo nghề cho lao
10


động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp,
các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông
thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển
đào tạo nghề cho lao động nơng thơn, có chính sách bảo đảm
thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao
động nơng thơn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để
toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn”2
Công tác đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn thực sự là
một trong những bước đột phá đáng kể trong việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực ở nông thôn. Trước đây, người lao động ở
nông thôn hầu như không được đào tạo, họ chủ yếu chỉ lao động
bằng kinh nghiệm cá nhân, khơng có nhiều điều kiện tiếp cận
với những kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất nên hiệu quả sản
xuất không cao, lao động manh mún, nhỏ lẻ. Ngày nay, nhờ có
cơng tác đào tạo nghề, một bộ phận khơng nhỏ lao động nơng
nghiệp đã có thể tiếp cận được với kỹ thuật và cơng nghệ tiên
tiến, có định hướng phát triển nghề nghiệp, sản xuất theo hướng

bền vững. Đây là một bước đột phá trong việc giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở nước ta thời gian qua.
Trong những năm qua, mặc dù vấn đề giải quyết việc làm
cho lao động ở nông thôn đã được tiến hành nhưng nhìn chung
vẫn cịn chậm và cịn nhiều bất cập. Do nền kinh tế nói chung và
kinh tế nơng nghiệp nói riêng cịn chậm phát triển, q trình
2 Ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" (gọi tắt là Đề án 1956)

11


chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm nên chưa tạo ra nhiều việc
làm cho lao động nông thôn. Do q trình đơ thị hóa đang diễn
ra ngày càng nhanh chóng nên ở nhiều vùng nơng thơn nước ta,
nơng dân bị thu hồi đất nơng nghiệp; trong khi đó, trình độ của
lao động nơng nghiệp cịn hạn chế tỉ lệ lao động nơng thơn
khơng có việc làm, thiếu việc làm đang có xu hướng gia tăng,
bên cạnh đó cơng tác đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn
được triển khai cịn chậm. Những hạn chế đó đang làm cản trở
đến việc tạo việc làm cho lao động nông thôn nước ta thời gian
qua.
2.2.

Một số giải pháp thúc đẩy giải quyết việc làm cho lao

động nông thôn nước ta
Thứ nhất Đảng, Nhà nước tiếp tục có những chính sách kịp
thời, nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tạo thêm nhiều
cơ hội về việc làm cho lao động nơng thơn. Trên cơ sở chủ

trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, mỗi địa phương
cũng cần có những chính sách thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước đến mở rộng sản xuất, phát triển kết cấu hạ tầng, tận
dụng thế mạnh của địa phương để phát triển kinh tế du lịch,
thương mại nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện
đại, đa dạng hóa các hình thức sản xuất, kinh doanh nhằm thay
đổi những tập quán sản xuất nơng nghiệp cịn lạc hậu của nơng
dân.
Thứ hai cần tiếp tục nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng
của giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao dân trí cho nhân dân
12


và đào tạo nghề cho lao động nông thôn; cần coi việc nâng cao
trình độ cho lao động nơng nghiệp là một điểm đột phá nhằm
tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp. Việc đào
tạo nghề cho lao động nông thôn cần thiết thực, hiệu quả, gắn
với thực tiễn sản xuất của địa phương để nông dân vừa có thể
học nghề, vừa có thể áp dụng ngay vào sản xuất canh tác. Ngồi
ra, cần có những chính sách tích cực trong việc giới thiệu việc
làm cho lao động đã qua đào tạo, tìm đầu ra cho sản phẩm để
những ngưịi đã tham gia đào tạo nghề tích cực phát triển sản
xuất, tạo việc làm cho bản thân và cho ngước khác.
Thứ ba, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn và
cơ giới hóa trong nơng nghiệp. Trước hết, cần tăng quy mơ tích
tụ ruộng đất theo hộ. Có như vậy mới áp dụng được các tiến bộ
khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, lao động nông thôn sẽ ngày
càng tiến dần đến nền sản xuất hiện đại. Trong nơng thơn, lao
động trồng trọt có tính thời vụ rất rõ rệt, do đó hiện tượng thiếu
việc làm thể hiện rất rõ. Để hạn chế vấn đề này, cần phải đẩy

mạnh thâm canh tăng vụ, lựa chọn cơng thức ln canh hợp lý
và đa dạng hố các sản phẩm nơng nghiệp. Ngồi ra, cần chuyển
lao động từ nông nghiệp sang sản xuất tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ bằng cách phát triển kinh tế phi nông nghiệp với sự bổ
sung của ngành chăn nuôi và các ngành nghề phi nơng nghiệp.
Đó là những ngành nghề góp phần giải quyết nguồn lao động
nhàn rỗi ở nông thôn, tăng thu nhập cho người lao động.

13


Thứ tư, cần kết hợp hài hòa giữa việc thu hồi đất nông
nghiệp của nông dân với việc chuyển đổi mơ hình sản xuất, phát
triển sản xuất hàng hóa, dựa vào thế mạnh của từng vùng để
phát triển sản xuất nông nghiệp trên quy mô lớn. Cần phải kết
hợp hài hịa giữa việc hiện đại hóa sản xuất với phát triển theo
hướng bền vững nhằm tạo cơ hội để lao động nông thôn vừa
phát triển được các ngành nghề truyền thống, vừa tiếp cận được
nền sản xuất hiện đại. Ngoài ra, cũng cần ưu tiên phát triển cơ
sở hạ tầng trong sản xuất, đầu tư khoa học - công nghệ, tích cực
hỗ trợ nơng dân về vốn, kiến thức về thị trưịng, về hội nhập để
nơng dân có thể sản xuất ra những mặt hàng theo nhu cầu của
thị trường, vừa đáp ứng nhu cầu tại chỗ, vừa thúc đẩy sản xuất
hàng hóa. Đây cũng là một trong những cách tích cực góp phần
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nước ta trong thời
gian tới.
2.3.

Liên hệ bản thân
Là một sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường, đồng thời


cũng là một công dân nước Việt Nam, em sẽ chấp hành chính
sách giải quyết việc làm và pháp luật về lao động. Đồng thời
động viên người thân trong gia đình và những người khác cùng
chấp hành, tham gia đấu tranh chống những hành vi vi phạm
chính sách dân số và giải quyết việc làm. Em sẽ cố gắng nắm
bắt khoa học kĩ thuật tiên tiến, định hướng nghề nghiệp đúng
đắn để tích cực, chủ động tìm việc làm, tăng thu nhập cho bản
thân và gia đình, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của đất
14


nước. Ngồi ra, em sẽ cần phải tích cực học tập, nâng cao trình
độ lý luận chính trị, bồi đắp tư tưởng cách mạng trong sáng,
phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có lịng u nước, có
niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp mới. Tự
nguyện, tự giác tham gia vào các hội của thanh niên, phấn đấu
trở thành đoàn viên, đảng viên xuất sắc.

C. KẾT LUẬN
Qua nội dung trên, em đã thấy được tầm quan trọng của
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là một nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Trong bối cảnh phát triển mới, đất nước ngày càng
hội nhập sâu vào q trình quốc tế hóa, tồn cầu hóa, cũng như
phải đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, đòi hỏi các vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ,
gắn với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
15



nước. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nông thôn cũng làm cho sự liên kết ngày càng bền chặt giữa việc
xây dựng một nước Việt Nam phát triển, giàu mạnh, chủ động
trong các quan hệ kinh tế đa phương, tích cực tham gia vào việc
tạo ra chuỗi giá trị tồn cầu với việc bảo đảm tính độc lập, tự
chủ và phát triển bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Giáo trình đường lối cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt Nam – Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
nội.
2. />3. />


×