Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

chủ đề dạy học “virut và bệnh truyền nhiễm” – sinh học 10 theo hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 57 trang )

MỤC LỤC
Mục lục ………………………………………………………………………..

1

Danh mục các từ viết tắt ……………………………………………………..

2

Phần I. Đặt vấn đề …………………………………………………………....

3

1. Lí do chọn đề tài …………………………………………………….….3
2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………..….4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ……………………………………

4

4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………….4
5. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm …………………………………

5

6. Những đóng góp của đề tài …………………………………………….5
Phần II. Nội dung đề tài …………………………………………...…………

6

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn ………………………………..………


6

1.1.

Sơ lược lược sử nghiên cứu ……………………………………………

6

1.2.

Cơ sở lí luận của đề tài …………………………………………………

6

1.2.1. Dạy học chủ đề …………………………………………………………

6

1.2.2. Hoạt động trải nghiệm ………………………………………………….

9

1.2.3. Năng lực giao tiếp ……………………………………………………

11

1.3.

Cơ sở thực tiễn của đề tài ………………………………………………


14

Chương 2. Thiết kế chủ đề dạy học “Virus và bệnh truyền nhiễm” theo
hình thức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho
học sinh ……………………………………………………………………….

17

2.1. Phân tích nội dung kiến thức chương III ………………………………….

17

2.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực giao tiếp ………….

19

2.3. Thiết kế chủ đề dạy học “Virus và bệnh truyền nhiễm” theo hình thức
hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh ………

21

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm …………………………………………..

40

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm …………………………………………..

40

3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm …………………………………………..


40

3.3. Thời gian, địa điểm, phạm vi thực nghiệm sư phạm ……………………..

40

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm …………………………………………….

41

Phần III. Kết luận và kiến nghị ……………………………………………..

48

Tài liệu tham khảo………………………………………………….......

49

Phụ lục ………………………………………………………………….. 50


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm
chất và năng lực.
Trong bối cảnh thế giới đang chứng kiến nhiều sự thay đổi chóng mặt, đặc
biệt là khoa học và công nghệ đang phát triển như vũ bão với cuộc cách mạng công
nghệ 4.0, tạo ra những thay đổi vượt bậc trong mọi lĩnh vực. Xu thế tồn cầu hóa
đã tác động mạnh mẽ đến việc đào tạo nguồn nhân lực. Trong bối cảnh đó, nền

giáo dục Việt Nam đang có sự chuyển đổi căn bản, toàn diện theo hướng phát triển
phẩm chất và NL người học, giúp người học vận dụng kiến thức vào giải quyết các
vấn đề thực tiễn đang được triển khai theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Để thực hiện nội dung mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và
Đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngành giáo dục đã chỉ đạo mạnh mẽ đổi
mới phương pháp tổ chức dạy học nhằm phát triển toàn diện năng lực và có ý thức
bảo vệ sự sống chung của nhân loại. Kết quả của công cuộc đổi mới là chúng ta đã
hồn thiện chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, xây dựng nội dung chương
trình cụ thể và bắt đầu triển khai chương trình giáo dục phổ thơng 2018 theo hướng
giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực.
Hiệu quả của việc tổ chức hoạt động dạy học theo chủ đề để phát triển
năng lực giao tiếp cho học sinh trong quá trình dạy học.
Hình thức dạy học theo chủ đề là hoạt động bắt buộc của chương trình giáo
dục phổ thơng 2018. Bên cạnh các mơn học khác, trong dạy học bộ môn Sinh học,
dạy học theo chủ đề và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục
phổ thơng mới làm cho nội dung giáo dục khơng bị bó hẹp trong sách vở, mà giáo
viên chủ động sắp xếp các mạch nội dung phù hợp để thiết kế các hoạt động học
cho học sinh được hoạt động chủ động hơn, không chỉ là các hoạt động học tập
trên lớp, mà cả các hoạt động học tập ở nhà, học tập trải nghiệm tại các cơ sở sản
xuất, có sở hoạt động chính trị xã hội, … qua đó góp phần phát triển phẩm chất, tư
tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống, niềm tin đúng đắn ở học sinh, hình
thành những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại; là con đường để
phát triển toàn diện nhân cách học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông ở
Việt Nam.
Nội dung chương trình giáo dục phổ thơng 2018 gắn liền các chủ đề dạy
học và phù hợp tổ chức hoạt động trải nghiệm.
Khi phân tích chương trình Sinh học bậc THPT cho thấy theo chương trình
giáo dục 2006 hiện hành thì kiến thức chương III. “Virut và bệnh truyền nhiễm”
thuộc phần III. Sinh học vi sinh vật cũng như chương trình giáo dục 2018,mạch nội
dung “Sinh học vi sinh vật và virus” có chủ đề“virusvà các ứng dụng” với nhiều

kiến thức khó do đối tượng virus khơng quan sát được bằng mắt thường, đồng thời
hiện nay các bệnh truyền nhiễm do virus gây ra cho xã hội lại rất nghiệm trọng nên
- 3 -


nhu cầu tìm hiểu về virus và bệnh truyền nhiễm đã và đang được học sinh nói
riêng, tồn xã hội nói chung rất quan tâm. Vì vậy, thiết kế chủ đề này như thế nào
để dạy học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực cho
học sinh, giúp học sinh huy động được một cách tồn diện về trí tuệ, cảm xúc, kỹ
năng và các quan hệ xã hội của bản thân trong quá trình tham gia các hoạt động
học để hình thành kiến thức, năng lực giao tiếp tốt hơn.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn và thực hiện đề tài:
Thiết kế chủ đề dạy học “Virut và bệnh truyền nhiễm” – Sinh học 10 theo
hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp
cho học sinh THPT.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thiết kế chủ đề “Virut và bệnh truyền nhiễm” – Sinh học 10 theo hình thức
tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho
học sinh THPT.
Xây dựng quy trình bồi dưỡng năng lực giao tiếp cho học sinh THPT thông
qua hoạt động trải nghiệm của chủ đề dạy học.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Năng lực giao tiếp đối với học sinh THPT.
- Thiết kế các chủ đề dạy học theo hướng phát triển năng lực.
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học sinh học THPT.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học sinh học 10 ở các trường THPT thuộc địa bàn nghiên cứu.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu

thường quy gồm:
4.1. Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các cơng trình khoa học, các bài báo, các ấn phẩm liên quan đến
dạy học chủ đề; dạy học trải nghiệm; dạy học phát triển năng lực giao tiếp của học
sinh THPT.
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung chương trình và kiến thức
chủ đề Virus và bệnh truyền nhiễm.
4.2. Phương pháp điều tra
Lập phiếu điều tra về thực trạng sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học
sinh học nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực giao tiếp học của HS cấp THPT
thông qua dạy học môn Sinh học.
- 4 -


Lập phiếu điều tra kết quả thực nghiệm sư phạm sau khi dạy học theo chủ đề
gắn với hoạt động trải nghiệm để dạy học giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng về
năng lực giao tiếp của HS.
4.3. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến chuyên gia phương pháp dạy học, giáo dục và
các giáo viên dạy học bộ môn Sinh học ở một số trường trung học phổ thông về
các vấn đề liên qua đến đề tài.
4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực tự học của HS cấp THPT.
Sau khi xây dựng nội dung và phương pháp, kỹ thuật tổ chức dạy học chủ đề
virus và bệnh truyền nhiễm – Sinh học 10, chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở
các trường THPT thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An để kiểm tra tính khách quan, tính
thực tiễn của đề tài. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua kết quả phiếu điều tra.
4.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tiến hành thực
nghiệm sau đó xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.

5. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
Đề tài được nghiên cứu từ năm học 2019 - 2020 và tiến hành thực nghiệm sư
phạm rộng rãi tại các trường từ năm học 2019 - 2020 (do nội dung chương III –
Virus và bệnh truyền nhiễm, sinh học 10 thuộc thời điểm dạy học diễn ra vào cuối
năm học).
Quá trình hồn thiện xử lý số liệu và hồn thành đề tài vào năm học 2020 2021.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài xây dựng được chủ đề dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm phù hợp
với các cấp độ năng lực tư duy thông qua hoạt động trải nghiệm, từ đó lựa chọn
được quy trình rèn luyện hiệu quả sẽ giúp cải thiện các kỹ năng cấu thành năng lực
giao tiếp cho học sinh trong dạy học chương III. Virus và bệnh truyền nhiễm –
Sinh học lớp 10, qua đó bồi dưỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh
THPT – một trong những năng lực cốt lõi quan trọng cần được bồi dưỡng và phát
triển cho học sinh.
Qua thiết kế chủ đề dạy học nhằm tiếp cận nội dung chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 với chủ đề “Virus và các ứng dụng” qua đó từng bước hồn thiện
các chủ đề dạy học của chương trình giáo dục phổ thơng 2018 theo hướng mở.

- 5 -


PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và phát triển năng lực tự học của
HS là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của người giáo viên trong q trình dạy
học. Hiện nay, dạy học ngồi việc chú ý đến nội dung kiến thức thì việc bồi dưỡng
và phát triển năng lực cho HS là việc làm rất cần thiết. Trong đó, năng lực tự học
ln được sự quan tâm, thu hút và chú ý của các nhà giáo dục trong và ngồi nước
dưới nhiều góc độ khác nhau. Chính vì thế, trong chương trình giáo dục phổ thông

tổng thể ban hành kèm theo thông tư số 32/2018/TT/BGDĐT ngày 26/12/2018 đã
xác định trong 3 nhóm năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả
các môn học và hoạt động giáo dục là năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.
Theo đánh giá của UNESCO, việc đổi mới nội dung, chương trình và cách
tiếp cận nội dung chương trình dạy học ở nhiều quốc gia đang có xu hướng tích
hợp theo chủ đề học tập cùng với sự tích hợp cơng nghệ vào dạy học.
Hiện nay có nhiều nhiều tài liệu tập huấn giáo viên, tài liệu bồi dưỡng
thường xuyên của Bộ GD&ĐT cũng như nhiều tác giả đã nghiên cứu về dạy học
phát triển năng lực cho HS bằng nhiều cách khác nhau như:Trần Bá Hồnh, Lê
Đình Trung, Đinh Quang Báo, Phan Đức Duy, … đã nghiên cứu về các phương
pháp và kỹ thuật dạy học để phát triển năng lực của HS như dạy học dự án, dạy
học theo hợp đồng, dạy học tiếp cận Module, dạy học khám phá, bài tập tình
huống, bài tập thí nghiệm, kĩ thuật động não, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật XYZ,
kĩ thuật LWL, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh, …
Để tiếp cận việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, trong
nhiều năm qua đã có nhiều tác giả đã và đang nghiên cứu đến vấn đề đổi mới
phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá. Một trong những hướng đi
mới nhất trong việc nghiên cứu, triển khai việc đổi mới PPDH nhằm phát triển
năng lực người học là lựa chọn nội dung SGK hiện hành để xây dựng bài học theo
chủ đề; thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học
sinh tự học.
Chương trình bộ mơn Sinh học THPT là bộ mơn có nội dung kiến thức gắn
liền thực tiễn, do vậy, việc kết hợp thiết kế các chủ đề dạy học gắn với hoạt động
trãi nghiệm đang được các chuyên gia sư phạm, các nhà giáo lựa chọn như một
hướng đi tất yếu trong chương trình giáo dục phổ thơng mới.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài.
1.2.1. Dạy học chủ đề.
- Khái niệm cơ bản về dạy học chủ đề

Theo tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội: Dạy học theo chủ đề chuyên đề (Themes - Based Learning) là hình thức dạy học dựa vào việc thiết kế các

- 6 -


chủ đề để dạy học và tổ chức dạy học chủ đề đó. GV sử dụng các phương pháp dạy
học tích cực, khơng chỉ truyền thụ kiến thức mà tập trung vào việc hướng dẫn học
sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết nhiệm vụ học tập.

Chủ đề dạy học có thể xem như một nội dung học tập/đơn vị kiến thức tương
đối trọn vẹn nhằm trang bị cho học sinh một số kiến thức, kĩ năng, năng lực nhất
định trong quá trình học tập. Về bản chất thì dạy học theo chủ đề là con đường tích
hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, mơn học có liên hệ với nhau làm
thành nội dung học tập trong một chủ đề, làm cho nội dung chủ đề học tập trở nên
ý nghĩa hơn, thực tế hơn, qua đó học sinh có thể tự hoạt động học tập nhiều hơn để
tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
- Những nét đặc trưng của dạy học theo chủ đề
+ Dạy học theo chủ đề mang tính tích hợp.
+ Dạy học theo chủ đề mang tính định hướng hành động, tự học và sáng tạo.
+ Dạy học theo chủ đề mang tính cộng tác làm việc.
+ Dạy học theo chủ đề nhấn mạnh được các đặc trưng của PPDH tích cực.
+ Dạy học theo chủ đề định hướng vào hứng thú của người học.
+ Dạy học theo chủ đề định hướng thực tiễn cuộc sống.
+ Dạy học theo chủ đề định hướng đến đối tượng người học khác nhau.
- Quy trình xây dựng 1 chủ đề dạy học
Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết trọng vẹn một vấn đề học tập. Trên
cơ sở nội dung Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014, tài liệu tập huấn
chuyên môn về phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và
hướng dẫn học sinh tự học và tài liệu dạy học theo định hướng hình thành và phát
triển năng lực người học,tơi đề xuất quy trình xây dựng 1 chủ đề dạy học để rèn

luyện và phát triển năng lực tự học cho HS như sau:
Bước 1: Xác định tên chủ đề và thời lượng chủ đề dạy học
Bước đầu tiên là phân tích nội dung của chương trình để xác định chủ đề
trọn vẹn, từ chủ đề lớn có thể phân chia thành các chủ đề nhỏ hơn phù hợp cho
việc dạy học trên lớp.
Về thời lượng của 1 chủ đề dạy học: số lượng tiết cho một chủ đề nên có
dung lượng vừa phải (khoảng 2 đến 5 tiết) để việc biên soạn và tổ chức thực hiện
khả thi, đảm bảo tổng số tiết của chương trình của từng mơn sau khi biên soạn lại
có chủ đề khơng vượt hoặc thiếu so với thời lượng quy định trong chương trình
hiện hành.
Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề
Để xác định mục tiêu dạy học của chủ đề, giáo viên cần dựa vào yêu cầu cần
đạt về phẩm chất chủ yếu của học sinh, năng lực chung (từ chương trình GDPT
tổng thể), năng lực sinh học và yêu cầu cần đạt của chủ đề. Trong bước này, chúng
ta thực hiện theo các bước nhỏ sau:
- Xác định yêu cầu cần đạt của chủ đề: yêu cầu cần đạt về năng lực sinh học;
- 7 -


yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung; lập bảng ma trận yêu cầu cần đạt
với các năng lực, phẩm chất góp phần phát triển để xác định mục tiêu.
- Viết mục tiêu dạy học của chủ đề: Cấu trúc mỗi mục tiêu gồm 3 thành phần
là:động từ chỉ hành động + từ chỉ khả năng thực hiện (được,...) + một đơn vị phẩm
chất hoặc năng lực; việc xác định và diễn đạt mục tiêu chủ đề cần cụ thể, rõ ràng,
đánh giá được, đảm bảo tính khả thi.
Bước 3: Lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học
Để xác định mạch nội dung kiến thức của chủ đề, GV cần nghiên cứu SGK
và từ các bài học, căn cứ yêu cầu cần đạt để xác định những nội dung người học
cần được học trong mỗi chủ đề. Mạch nội dung kiến thức thường sẽ có 2 nhóm vấn
đề chính là nhóm kiến thức cơ sở khoa học và nhóm kiến thức vận dụng kiến thức

cơ sở vào trong thực tiễn cuộc sống.
Nội dung dạy học của chủ đề cần đảm bảo tính cơ bản, hệ thống, chính xác,
hiện đại, phù hợp với thực tiễn. Các nội dung được sắp xếp theo trình tự logic nhất
định, đảm bảo tính hệ thống của khoa học sinh học và tính vừa sức trong nhận thức
của học sinh. Để lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học phù hợp, đảm bảo phát
triển năng lực học sinh, giáo viên thực hiện theo các bước nhỏ sau: Xác định cấu
trúc nội dung chủ đề gồm các nội dung cơ bản, trọng tâm của chủ đề và sắp xếp nó
theo một trật tự nhất định; Tìm kiếm, chọn lọc nội dung từ các nguồn tài liệu tham
khảo đáng tin cậy, chứa các nội dung học thuật khoa học, chính xác. GV có thể tìm
kiếm các thơng tin kênh chữ, kênh hình, kênh phim,... từ các trang website uy tín
(có cập nhật ngày đăng, tác giả) để nhằm minh hoạ thêm cho nội dung chủ đề; Từ
nguồn tài liệu đã chọn lọc, GV xây dựng thành nội dung dạy học chi tiết, cụ thể
cho từng chủ đề.
Bước 4: Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học của một chủ đề.
Để lựa chọn phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học của một chủ đề,
ta thực hiện theo các bước sau:
- Giáo viên dựa vào mối quan hệ giữa mục tiêu với năng lực và phẩm chất,
từ đó, lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và phương tiện, thiết bị dạy học
phù hợp.
- Giáo viên dựa vào nội dung chủ đề thuộc loại kiến thức nào trong các loại
sau: cấu trúc, chức năng (khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trị,...); cơ chế sinh
lí, q trình; quy luật, học thuyết; vận dụng. Từ đó, giáo viên lựa chọn các PP,
KTDH và PTDH phù hợp.
- Giáo viên cần căn cứ vào sở thích, hứng thú của HS; điều kiện cơ sở vật
chất của nhà trường (phòng thực hành, thiết bị dụng cụ thực hành, thí nghiệm,
vườn trường,...); thực tiễn ở địa phương (các mẫu vật, thực trạng môi trường tự
nhiên,...) để lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học và phương tiện, thiết bị dạy
học cho phù hợp với hồn cảnh.
Bước 5: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học của một chủ đề.
Tiến trình dạy học là trình tự tổ chức các hoạt động dạy học nhằm đạt được

- 8 -


mục tiêu dạy học đề ra. Các hoạt động này phải đảm bảo theo một trình tự logic
nhất định, mỗi hoạt động ứng với một thời gian dự kiến hợp lí.
Để hình thành phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, giáo viên cần
phải tổ chức các hoạt động cơ bản sau:
1. Hoạt động khởi động.
2. Hoạt động khám phá.
3. Hoạt động luyện tập, vận dụng.
4. Hoạt động tìm tịi mở rộng.
u cầu về thiết kế chi tiết mỗi hoạt động học đáp ứng một số mục tiêu
phẩm chất, năng lực. Hoạt động học cần được mô tả rỏ nhiệm vụ để hướng đến
việc đạt được mục tiêu đề ra. Mỗi hoạt động học cần dự kiến sản phẩm mà học
sinh có được qua hoạt động, dùng để đánh giá mức độ đạt mục tiêu của hoạt động
đó. Hoạt động học tập được thiết kế gồm 4 bước sau:
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rỏ ràng và phù hợp với
khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn
thành khi thực hiện nhiệm vụ
2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có
biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; khơng có học sinh bị "bỏ quên"
3. Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học
tập và kỷ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi,
thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh
một cách hợp lí.
4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm.
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm.

- Khái niệm cơ bản về hoạt động trải nghiệm.
Hoạt động trải nghiệm có thể định nghĩa là hành động trong đó chủ thể được
tham gia trực tiếp một sự kiện hoặc tương tác trực tiếp với các đối tượng nào đó,
qua đó hình thành được kiến thức, kĩ năng, xúc cảm về sự kiện, đối tượng đó. Hoạt
động trải nghiệm trong dạy học là học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập với sự
tham gia trực tiếp, tích cực hoặc tương tác trực tiếp với đối tượng học tập nhằm
hình thành kiến thức, kĩ năng, năng lực và xúc cảm với đối tượng học tập.Trong
học tập trải nghiệm, các hoạt động trải nghiệm phải được tổ chức theo chu trình
học xốy trơn ốc gồm bốn pha: trải nghiệm cụ thể, quan sát phản ánh, trừu tượng
hóa khái niệm, thử nghiệm tích cực.

- 9 -


cụ thể

Quan sát
phản ánh

Thử
nghiệm tích
cực

Trìu tượng
hóa khái
niệm

Trải nghiệm

Hình 1.1. Mơ hình hoạt động trải nghiệm của David Kork


- Các đặc trưng cơ bản của hoạt động trải nghiệm:
+ Nội dung hoạt hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp và phân hóa cao.
+ Học qua trải nghiệm là q trình học tích cực và hiệu quả.
+ Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới nhiêu hình thức đa dạng.
+ Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường.
+ Hoạt động trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức
học tập khác khơng thực hiện được.
- Các hình thức hoạt động trải nghiệm gồm: Hoạt động câu lạc bộ; Tổ chức
trò chơi; Tổ chức diễn đàn; Sân khấu tương tác; Tham quan, dã ngoại; Hội thi,
cuộc thi; Tổ chức sự kiện; Hoạt động giao lưu; Hoạt động chiến dịch; Hoạt động
nhân đạo; Lao động cơng ích; Sinh hoạt văn hóa, văn nghệ tập thể.
- Tiến trình xây dựng kế hoạch dạy học trải nghiệm ở trưởng phổ thông
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo được gọi là thiết kế
HĐTN cụ thể. Đây là việc quan trọng, quyết định tới một phần sự thành công của
hoạt động. Việc thiết kế các HĐTN cụ thể được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm .
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động.

Bước 5: Lập kế hoạch.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
- Đánh giá hoạt động trải nghiệm
Đánh giá HĐTN đòi hỏi đánh giá các thành phần: năng lực, kiến thức, kỷ
năng. Các thành phần này có mối quan hệ với nhau, phụ thuộc vào nhau, nên rất
khó đánh giá một cách riêng rẽ. Mặc khác, học sinh thường có xu hướng đánh giá

- 10 -


kết quả của mình cao hơn với kết quả của các nhóm khác nên bên cạnh bảng kiểm
đánh giá (sử dụng cho đánh giá giáo viên và học sinh), cần sử dụng phiếu quan sát
(sử dụng cho đánh giá của giáo viên).
Bảng 1.1. Bộ công cụ đánh giá hoạt động trãi nghiệm
Bộ công cụ

Bảng kiểm quan sát

Sổ theo dõi

Bảng kiểm đánh giá
Phiếu đánh giá (Đánh
giá đồng đẳng)

Chức năng
Ghi chép lại mọi yếu tố liên quan đến hoạt động học tập
của học sinh trong quá trình tham gia hoạt động trải
nghiệm, nhằm mơ tả, phân tích, nhận định và đánh giá về
sự tương tác học sinh – học sinh, học sinh – giáo viên.
Quan sát được thực hiện thông qua bảng kiểm/phiếu quan
sát và được sử dụng trong các tình huống học tập liên
quan đến HS như: làm việc nhóm, điều tra phỏng vấn,
trình bày vấn đề,...
Là một hình thức của hồ sơ học tập. Nó là bằng chứng cho
kết quả hoạt động của từng cá nhân trong nhóm. Sổ theo
dõi được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của hoạt động
trải nghiệm.

Là một công cụ căn cứ liệt kê danh sách các tiêu chí đánh
giá một sản phẩm của hoạt động trải nghiệm như: bài báo.
(Phiếu đánh giá dành cho giáo viên)
Là bộ công cụ liệt kê các tiêu chí để học sinh đánh giá qua
q trình tham gia hoạt động trải nghiệm của các thành
viên trong nhóm và kết quả hoạt động của nhóm bạn.

1.2.3. Năng lực giao tiếp
- Khái niệm năng lực giao tiếp.
NLGT là một khái niệm được bàn đến trong nhiều cơng trình nghiên cứu với
nhiều khía cạnh khác nhau. Ở Việt Nam, các nhà tâm lí học thường phân xuất năng
lực giao tiếp thành các kỷ năng cụ thể như: kỷ năng định hướng, kỷ năng định vị,
kỷ năng nghe, kỷ năng điều chỉnh quá trình giao tiếp... và coi đây là những kỷ năng
tối cần thiết của một con người trong xã hội. Như vậy, việc hình thành năng lực
giao tiếp cho học sinh là hết sức quan trọng trong quá trình dạy học.
Năng lực giao tiếp là khả năng giao tiếp có liên quan đến những người khác
với độ chính xác, rỏ ràng, dễ hiểu, chặt chẽ, chuyên môn, hiệu quả và phù hợp. Đó
là một thước đo để xác định mức độ các mục tiêu nào của sự tương tác đang đạt
được.
Theo chương trình phổ thơng 2018 thì năng lực giao tiếp được hiểu là khả
năng xác định mục đích giao tiếp; nội dung và phương pháp giao tiếp; thái độ giao
tiếp; nhằm đảm bảo hoạt động giao tiếp đạt kết quả.
- Các biểu hiện của năng lực giao tiếp: Kỷ năng hịa nhập với mọi người;
Kỷ năng quản lí nhận thức của bản thân; Kỷ năng chọn lựa ngôn từ và điều chỉnh
- 11 -


giọng nói; Kỷ năng tận dụng hiệu quả của giao tiếp phi ngôn ngữ; Kỷ năng lắng
nghe; Kỷ năng thấu hiểu sự khác biệt và giải quyết những xung đột; Kỷ năng trình
bày.

- Yêu cầu năng lực giao tiếp
Theo chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018 thì năng lực giao tiếp tiếp
của học sinh phổ thông cần đạt được các yêu cầu sau:
+ Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp:


Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến
được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp.



Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù
hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp.



Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và

định hướng nghề nghiệp của bản thân, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi
ngôn ngữ đa dạng. - Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng
để trình bày thơng tin, ý tưởng và để thảo

+ Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu
thuẫn:



Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác.

Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa những

người khác với nhau và biết cách hố giải mâu thuẫn.

+ Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Biết chủ động đề xuất mục
đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất;
biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mơ phù hợp với yêu cầu và nhiệm
vụ.
+ Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Phân tích được các cơng
việc cần thực hiện để hồn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận cơng việc khó
khăn của nhóm.
+ Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Biết chủ động đề xuất
mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề
xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và
nhiệm vụ.
+ Tổ chức và thuyết phục người khác: Biết theo dõi tiến độ hồn thành cơng
việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hồ hoạt động phối hợp; biết khiêm
tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.
- Bộ cơng cụ đánh giá năng lực giao tiếp +
Các yếu tố cấu thành năng lực giao tiếp

a) Mục đích giao tiếp
- Phân tích được bối cảnh, xác định được nhu cầu giao tiếp
- Đề ra được mục đích giao tiếp (giao tiếp có mục đích)
- 12 -


- Xác định được đối tượng giao tiếp
- Xác định được bối cảnh giao tiếp
- Lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với chủ đề giao tiếp
- Dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích giao
tiếp b) Nội dung và phương thức giao tiếp

- Đầy đủ ý
- Diễn đạt ý rõ ràng
- Diễn đạt ý dễ hiểu
- Ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh
- Ngôn ngữ phù hợp với đối tượng người nghe
c) Thái độ giao tiếp
- Chủ động trong giao tiếp
- Linh hoạt trong các tình huống
- Tự tin khi nói trước nhiều người
- Tôn trọng người đối diện
- Tạo thiện cảm trong giao tiếp bằng biểu cảm ngôn ngữ cơ thể
- Lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp
- Đặt câu hỏi thể hiện sự quan tâm với người đối diện
- Biết cách khen ngợi hay che một cách khéo léo
- Động viên, khích lệ người đối diện tiến bộ
- Biết kiềm chế trong tình huống tiêu cực
- Tiếp thu một cách tích cực ý kiến của người đối diện.
+ Rubic đánh giá năng lực giao tiếp.
Bảng 1.2. Phiếu hỏi đánh giá năng lực giao tiếp
Nội dung/ Thành tố



Khơng

Mục đích giao tiếp
1. Xác định được nhu cầu giao tiếp
2. Xác định được đối tượng giao tiếp
3. Xác định được bối cảnh giao tiếp
4. Lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với chủ đề giao tiếp

Nội dung và phương thức giao tiếp
5. Đầy đủ ý
6. Diễn đạt ý rõ ràng
7. Diễn đạt ý dễ hiểu
8. Ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh
9. Ngôn ngữ phù hợp với đối tượng người nghe
Thái độ giao tiếp
10. Chủ động trong giao tiếp
11. Linh hoạt trong các tình huống
12. Tự tin khi nói trước nhiều người
13. Tôn trọng người đối diện

- 13 -


14. Tạo thiện cảm trong giao tiếp bằng biểu cảm ngơn ngữ cơ thể
15. Lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp
16. Đặt câu hỏi thể hiện sự quan tâm với người đối diện
17. Biết cách khen ngợi hay che một cách khéo léo
18. Động viên, khích lệ người đối diện tiến bộ
19. Biết kiềm chế trong tình huống tiêu cực
20. Tiếp thu một cách tích cực ý kiến của người đối diện

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Mục tiêu điều tra
- Tìm hiểu về thực trạng dạy Chương III. Virut và bệnh truyền nhiễm
chương trình Sinh học 10 (Chương trình giáo dục phổ thơng 2006).
- Tìm hiểu về thực trạng dạy và học bằng hoạt động trải nghiệm nhằm phát
triển năng lực giao tiếp cho học sinh tại các trường THPT.
1.3.2. Nội dung điều tra

Chúng tôi điều tra các vấn đề sau đây:
- Việc tổ chức các hoạt động dạy - học Sinh học 10 nói chung và Chương
III Virus và bệnh truyền nhiễm nói riêng.
- Việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong phát triển phẩm
chất và năng lực học sinh THPT.
- Hiểu biết và vận dụng để thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm
phát triển năng lực cho học sinh đặc biệt là năng lực giao tiếp tại trường THPT
hiện nay.
1.3.3. Đối tượng điều tra
- Giáo viên bộ môn Sinh học và học sinh lớp 10 tại 3 trường: +
THPT Diễn Châu 2, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
+ THPT Diễn Châu 3, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. +
THPT Diễn Châu 4, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

1.3.4. Phương pháp điều tra
- Phát phiếu điều tra tới giáo viên và học sinh ở một số trường.
- Kết hợp với dự giờ, tìm hiểu giáo án và trao đổi với một số giáo viên về
các nội dung điều tra.
1.3.5. Kết quả điều tra
Chúng tôi tiến hành thiết kế phiếu điều tra thực trạng sau đó gửi đến 22 giáo
viên bộ môn Sinh và 106 học sinh tại 3 trường nói trên.
- 14 -


Kết quả thăm dò thu được
Bảng 1.3. Kết quả điều tra về phương pháp giảng dạy của giáo viên
Mức độ sử dụng
Khơng
Thường
Khơng sử

TT
Phương pháp
thường
xun
dụng
xun
SL
TL% SL
TL% SL
TL%
1
Thuyết trình.
10
45,45 9
40,91 3
13,64
2
Hỏi đáp - tái hiện, thông báo.
17
77,27 5
22,73 0
0
3
Làm việc với SGK
16
72,73 6
27,27 0
0
4
Dạy nêu vấn đề.

15
68,18 7
31,82 0
0
5
Dạy học có sử dụng thí nghiệm.
8
38,36 10
45,45 4
18,18
6
Dạy học có sử dụng bài tập tình huống 9
40,91 10
45,45 3
13,64
7
Dạy học hợp tác
4
18,18 15
68,18 3
13,64
8
Dạy học bằng sơ đồ hóa
5
22,73 16
72,73 1
4,55
9
Dạy học có sử dụng phiếu học tập 9
40,91 13

59,09 0
0
10 Dạy học bằng tổ chức HĐTN
4
18,18 11
50,00 7
31,82
Qua bảng 1.3 cho ta thấy, đa số các GV môn sinh học vẫn sử dụng phương
pháp dạy học truyền thống là chủ yếu, cụ thể phương pháp truyền thống có mức sử
dụng thường xuyên là 45,45%, mức độ thỉnh thoảng sử dụng chỉ chiếm 40,91%.
Các phương pháp phát huy tính tích cực của HS cũng đã được GV quan tâm, song
tỉ lệ sử dụng thường xuyên đang còn hạn chế, chẳng hạn như dạy học hợp tác và
dạy học bằng sơ đồ hóa mức độ sử dụng thường xuyên chỉ chiếm 18,18% và
22,73%. Dạy học có sử dụng phiếu học tập có tỷ lệ sử dụng thường xun chiếm
40,91% và khơng có giáo viên nào không sử dụng. Tuy nhiên, dạy học bằng tổ
chức các hoạt động trải nghiêm thì hầu như chưa được GV sử dụng thường xuyên,
chỉ có 18,18% thường xuyên sử dụng, số còn lại chỉ thỉnh thoảng sử dụng là 50%
và tỷ lệ không sử dụng là cao nhất, chiếm 31,82%.
Bảng 1.4. Kết quả điều tra thực trạng việc tổ chức các hoạt động trải nhiệm để phát
triển năng lực giao tiếp cho học sinh
Kết quả
Câu hỏi
Các phương án trả lời
SL
TL%
Theo thầy (cô) việc phát triển
Rất cần thiết
16
72,73
năng lực giao tiếp cho học sinh Cần thiết

06
27,27
trong dạy học Sinh học có cần
Khơng cần thiết
0
0
thiết khơng?
Thầy (cơ) có thường xun phát Thường xuyên
10
45,45
triển năng lực giao tiếp cho học Thỉnh thoảng
12
54,55
sinh không?
Chưa bao giờ
0
0
Thầy (cô) đã bao giờ tổ chức
Thường xuyên
4
18,18
-

15 -


các hoạt động trải nghiệm để Thỉnh thoảng
phát triển năng lực giao tiếp cho
Chưa bao giờ
học sinh chưa?


10

45,45

8

36,37

- Số liêu bảng 1.4 cho ta thấy, đa số giáo viên đánh giá cao vai trò và sự cần
thiết phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh (72,73%) thông qua quá trình dạy
học. Việc tổ chức dạy học để phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh chưa được
thực hiện thường xuyên (27,27%). Đặc biệt việc tổ chức hoạt động trải nghiệm để
phát triển năng lực giao tiếp cho học sinhcịn rất thấp (18,18%).
* Ngun nhân của tình trạng trên:
Qua trao đổi, lấy ý kiến khảo sát của giáo viên và thực tiễn của đơn vị cho
thấy: hoạt động trải nghiệm ở trường THPT hiện nay chưa được quan tâm và chú ý
nhiều, hoạt động trải nghiệm chưa được nhìn nhận đúng giá trị, các hoạt động trải
nghiệm dù được tổ chức nhưng hầu như ở quy mô cấp lớp, khối. Với nhiều lí do
khác nhau, trong đó có lí do là chương trình chính khóa q nặng,vì vậy nhà
trường cũng như giáo viên khơng có thời gian để tổ chức hoạt động trải nghiệm.
Bên cạnh đó, nhiều giáo viên gặp phải khơng ít khó khăn trong q trình thiết kế
hoạt động trải nghiệm và phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm. Cùng với đó
là các khó khăn mà các giáo viên gặp phải như thời gian tổ chức, các trang thiết bị,
thiếu sự chủ động, tích cực của học sinh, sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường làm
cho các hoạt động trải nghiệm không được tổ chức thường xuyên, kết quả không
cao.
Như vậy, để việc tổ chức hoạt động trải nghiệm được diễn ra thường xuyên,
hiệu quả cần thay đổi nhận thức của lãnh đạo nhà trường, giáo viên về vai trò của
hoạt động trải nghiệm. Đồng thời, các giáo viên phổ thông cần được trang bị kiến

thức, kỹ năng nhất định trong quá trình thiết kế các hoạt động trải nghiệm và
phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm.
Bảng 1.5. Kết quả điều tra thực trạng về mức độ hứng thú học tập
môn Sinh học của học sinh.
Câu hỏi

1. Bạn có u thích mơn sinh học khơng
2. Trong q trình dạy học bộ mơn Sinh học,
thầy, (cô) đã bao giờ tổ chức cho các bạn đi
tham quan, dã ngoại hay chưa?
3. Trong quá trình dạy học môn Sinh học thầy,
(cô) đã bao giờ tổ chức ngoại khóa cho các em
hay chưa?
4. Trong q trình dạy học mơn Sinh học thầy,

Câu trả lời
Rất u thích
u thích
Bình thường
Khơng u thích
Chưa bao giờ
Thỉnh thoảng
Thường xun
Chưa bao giờ
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Chưa bao giờ

Kết quả
SL

TL%
10
9,43
15
14,15
50
47,17
31
29,25
70
66,04
36
33,96
0
0
20
18,87
75
70,75
11
10,38
16
15,09
-

16 -


Câu hỏi


Câu trả lời

(cô) đã bao giờ tổ chức dự án học tập cho các
em hay chưa?
5. Trong quá trình dạy học môn Sinh học thầy,
(cô) đã bao giờ tổ chức cho các bạn đi thực
hành thí nghiêm hay chưa

Thỉnh thoảng
Thường xun
Chưa bao giờ
Thỉnh thoảng
Thường xun
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Khơng hứng thú

6. Mức độ hứng thú của các bạn khi tham gia
các hoạt động trên là?

Kết quả
SL
TL%
65
61,32
25
23,58
26
24,53

58
54,72
22
20,75
60
56,60
24
22,64
20
18,87
2
1,87

- Kết quả điều tra thực trạng về tính hứng thú học tập mơn sinh học của học sinh
cho thấy: Có đến 47,17% học sinh bình thường với mơn Sinh, chỉ có 9,43% học sinh là
rất u thích bộ mơn này.Tuy nhiên khi được học tập mơn Sinh dưới hình thức tổ chức
các hoạt động trải nghiệm thì đa hoạt động trải nghiệm rất hứng thú tham gia (56,60%),
tích cực chủ động sáng tạo cảm thấy có cơ hội cùng nhau chia sẻ, cùng nhau làm việc.
* Nguyên nhân của tình trạng trên:
Đa số học sinh hào hứng với các hoạt động trải nghiệm bởi vì thơng qua các hoạt
động trải nghiệm, học sinh được tham gia những việc làm cụ thể, học sinh sẽ phát huy vai
trị cụ thể, tính tích cực chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được tham
gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động từ thiết kế, chuẩn bị, thực hiện và đánh
giá kết quả. Bên cạnh đó, các em cịn được bày tỏ quan điểm ý tưởng của chính mình. Do
vậy các em thật sự hào hứng và rất tích cực khi được học tập dưới dạng hoạt động trải
nghiệm.
Tuy nhiên vẫn còn một số học sinh tham gia theo kiểu hình thức hoặc khơng tham
gia, hầu hết các em là những học sinh yếu và trung bình chủ yếu là do các em không
tương tác được với các bạn trong nhóm.


CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC “VIRUS VÀ BỆNH TRUYỀN
NHIỄM” THEO HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO
TIẾP CHO HỌC SINH THPT.
2.1. Phân tích nội dung kiến thức chương III. Virus và bệnh truyền nhiễm
– Sinh học lớp 10 THPT (Chương trình cơ bản).
Cấu trúc của chương III gồm 4 bài từ bài 29 đến bài 32:
- Bài 29: Cấu trúc các loại virut.
- Bài 30: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ.
- Bài 31: Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn.
- Bài 32: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
Nội dung của chương gồm:
- 17 -


- Cấu trúc các loại virut - Sự nhân lên của virut:
+ Cấu tạo, hình thái các loại virut, đặc điểm cơ bản nhất của virut
+ Sự nhân lên của virut trong tế bào vật chủ, HIV và cách phòng tránh.
- Virut đối với đời sống con người và sinh vật:
+ Tác hại của virut đối với con người, thực vật và động vật.
+ Vai trò của virut đối với sản xuất, đời sống con người.
- Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch:
+ Khái niệm bệnh truyền nhiễm.
+ Tác nhân gây bệnh, phương thức lan truyền và một số bệnh truyền
nhiễm. + Khái niệm miễn dịch, các loại miễn dịch.
+ Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch và cách phong chống bệnh truyền nhiễm.
Nội dung của chương đề câp đến khái niệm virut, cấu trúc của virut, đồng

thời HS được biết các giai đoạn của quá trình nhân lên của virut trong tế bào. Học
sinh còn được biết thêm kiến thức về HIV, các con đường lây truyền, ba giai đoạn

phát triển của bệnh và biện pháp phòng ngừa. Học sinh cịn được tìm hiểu về các
virut kí sinh ở vi sinh vật, thực vật và động vật, biết được con đường xâm nhiễm,
tác hại của chúng, bên cạnh đó virut cũng có những ứng dụng trong thực tiễn. Cuối
cùng là giới thiệu cho học sinh vốn hiểu biết về bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
Giữa các bài có nội dung logic với nhau, giới thiệu về cấu trúc, hình thái,
cách xâm nhập, nhân lên, tác hại và lợi ích của virut. Đây là những kiến thức ứng
dụng, rất cần thiết đối với đời sống thực tiễn. Vì vậy Chương III có nhiều cơ hội để
tổ chức hoạt động trải nghiệm giúp định hướng học sinh lĩnh hội những kiến thức
liên quan đến vấn đề sức khỏe, giáo dục đạo đức.
Nội dung chương virut và bệnh truyền nhiễm - Sinh học 10 là một chương
quan trọng mà qua đó giáo viên có thể lồng ghép giảng dạy cho học sinh các kiến
thức thực tế liên quan đến vấn đề bảo vệ sức khỏe (phòng tránh các bệnh do virut
gây ra, bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, các dịch bệnh trong đời sống gần nhất... ),
lối sống lành mạnh ở tuổi vị thành niên.
Ở độ tuổi này, các em cũng đã có ý thức đến vấn bảo vệ sức khỏe bản thân,
phòng tránh các bệnh truyền nhiễm. Nhưng một số bộ phận của giới trẻ hiện nay có
đạo đức, lối sống khơng lành mạnh dẫn đến sa ngã vào các tệ nạn xã hội và mắc
căn bệnh HIV/AIDS đáng tiếc. Đa số các em đã có ý thức tìm hiểu về vấn đề đó,
nhưng để tất cả các em đều được trang bị kiến thức để khơng xảy ra thực trạng trên
thì chưa một bộ mơn chính thống nào có thể giải quyết được vấn đề đó cho các em.
Việc dạy học chương virut và bệnh truyền nhiễm là một điều kiện thuận lợi
để GV có thể giúp các em trang bị kiến thức, hiểu biết rõ ràng về vấn đề đó.
Tuy nhiên nếu chỉ giảng dạy và ôn tập củng cố kiến thức của chương theo
phân phối chương trình thì chưa thể giải quyết thỏa đáng vấn đề trên, vì vậy thiết
kế và tổ chức hoạt động trãi nghiệm để dạy chương virut và bệnh truyền nhiễm Sinh học 10 nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh được xem là một sự
lựa chọn hiệu quả nhất.
- 18 -


2.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực giao tiếp trong

dạy học Sinh học.

Dựa trên nghiên cứu lí thuyết học tập trải nghiệm của David Kob và thực
tiễn dạy học Sinh học ở trường THPT, chúng tơi đã thiết kế quy trình tổ chức hoạt
động trải nghiệm để phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh phù hợp với việc
giảng dạy môn Sinh học ở trường trung học phổ thơng gồm các bước sau:
Hình 2.1. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực
giao tiếp

Bước 1: Xác định mục tiêu chủ đề
Bước 2: Xác định các mạch nội dung cơ bản của
chủ đề
Bước 3: Xác định các dạng hoạt động trải nghiệm
trong chu trình trải nghiệm của mỗi mạch nội dung

1.Xác định các điều kiện
tổ chức hoạt động

Bước 4: Xây dựng tiến trình hoạt động

Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm
tra, đánh giá HS

2.Xác định các bước tiến
hành hoạt động của mỗi
pha

Bước 1: Xác định mục tiêu chủ đề:
- Kiến thức:
+ Xác định mức độ nhận thức của học sinh theo thang nhận thức Bloom:

biết, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo.
+ Sử dụng các động từ hành động để viết mục tiêu sao cho các mục tiêu có
thể lượng hóa và đánh giá được.
- Kỷ năng: trình bày những kỷ năng của học sinh được hình thành và phát
triển thơng qua thực hiện các hoạt động học tập. Mục tiêu kỷ năng xác định gồm
nhóm kỷ năng tư duy, nhóm kỷ năng học tập và nhóm kỷ năng khoa học.
- Thái độ: trình bày về những tác động của việc thực hiện các hoạt động học
đối với nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của học sinh. Cần xác định rõ
ý thức người học với con người, thiên nhiên, môi trường, ý thức trong học tập và tư
duy khoa học.
- Năng lực hình thành: học sinh được học thơng qua trải nghiệm để tự khám
phá ra tri thức, nhận ra giá trị của kiến thức để từ đó vận dụng kiến thức vào thực
tiễn từ đó hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp.
Bước 2: Xác định mạch nội dung cơ bản
- 19 -


* Mục đích: Xác định được các mạch nội dung lớn của chủ đề.
* Cách tiến hành:
- Từ nội dung chủ đề, xác định mạch nội dung cốt lõi. Các mạch nội dung
cốt lõi này tương ứng với các chu trình học trải nghiệm.
Bước 3: Xác định các dạng hoạt động trải nghiệm trong mỗi pha của chu
trình trải nghiệm:
* Mục đích: Phân tích được đặc điểm kiến thức trong mỗi mạch nội dung và
sự phát triển của các khái niệm trong mỗi mạch nội dung làm cơ sở để lựa chọn các
dạng hoạt động trải nghiệm phù hợp.
* Cách thực hiện:
- Phân tích đặc điểm của mỗi mạch nội dung:
+ Phân tích cấu trúc logic của mạch nội dung cốt lõi để tạo khung cho việc
lựa chọn, phát triển các mạch nội dung nhỏ hơn.

+ Phân tích đặc điểm nội dung kiến thức của các mạch nội dung trong chủ
đề để xác định thành phần kiến thức: kiến thức thuộc nhóm kiến thức về cấu tạo,
hình thái giải phẫu; nhóm kiến thức về q trình quy luật Sinh học; nhóm kiến thức
về học thuyết khoa học, nhóm kiến thức về phương pháp Sinh học.
- Xác định các dạng hoạt động tương ứng với các pha của mỗi chu trình trải
nghiệm.
+ Xác định mục tiêu của mỗi pha trong chu trình trải nghiệm.
+ Lựa chọn hoạt động trải nghiệmở mỗi pha dựa vào mục tiêu, đặc điểm nội
dung, vốn kiến thức của học sinh.
Bước 4: Xây dựng tiến trình hoạt động
* Mục đích: Xây dựng được điều kiện và cách thức hoạt động của học sinh
tương ứng với mục tiêu của pha trải nghiệm.
* Cách thực hiện:
- Xác định điều kiện tổ chức hoạt động: thời gian tổ chức hoạt động, xác
định phương tiện tổ chức hoạt động,phương thức tiến hành hoạt động.
- Thiết kế nhiệm vụ học tập nhằm mục tiêu định hướng hoạt động học tập
cho HS trong các pha trải nghiệm.
- Xác định các bước thực hiện hoạt động: nêu rõ các thao tác tiến hành hoạt
động.
Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ cơng cụ kiểm tra, đánh giá học sinh
trong chu trình trải nghiệm.
* Mục đích:Thiết kế được các tiêu chí và bộ cơng cụ để đánh giá mức độ
hiểu biết về kiến thức, kỷ năng và khả năng vận dụng kiến thức của học sinh; đo
được mức độ năng lực được hình thành sau các hoạt động trải nghiệm.
* Cách thực hiện:Thiết kế các bảng tiêu chí và các cơng cụ đánh giá tương
ứng. Để đánh giá học sinh, chúng tôi đã xác định các công cụ tương ứng cho mỗi
giai đoạn trải nghiệm và đánh giá cả chu trình như phiếu quan sát, câu hỏi - bài tập,
bảng tiêu chí, báo cáo tiểu luận, bài thuyết trình.
- 20 -



Trên cơ sở phân tích mạch nội dung kiến thức của chương virut và bệnh
truyền nhiễm chúng tôi đề xuất các dạng hoạt động trải nghiệm cụ thể tương ứng
có thể vận dụng để phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh như sau:
2.3. Thiết kế chủ đề “Virus và bệnh truyền nhiễm” theo hình thức tổ chức
hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh
THPT.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY CHỦ ĐỀ
VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Thời lượng: 3tiết
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
Phẩm chất,
năng lực

MỤC TIÊU

STT

NĂNG LỰC ĐẶC THÙ
- Nêu được khái niệm, cấu trúc và hình thái các loại virut.
- Phân biệt được virut và vi khuẩn.
- Trình bày được chu trình nhân lên của virut trong tế bào chủ.
Giải thích được tại sao gọi là sự nhân lên mà không gọi là sinh
Năng
lực sản.
nhận
thức - Phân tích được vai trị và tác hại của virut trong thực tiễn.
sinh học
- Trình bày được một số ứng dụng của virut.
- Nêu được khái niệm bệnh truyền nhiễm.

- Phân tích được các con đường truyền bệnh.
- Lấy được một số ví dụ về bệnh truyền nhiễm và phân tích
ngun nhân, triệu chứng và cách phịng bệnh.
- Nêu được khái niệm miễn dịch, phân biệt được các loại
miễn dịch.
- Trình bày được phương thức lây truyền một số bệnh do
virus ở người, thực vật và động vật− (HIV, cúm, sởi,...) và
cách phịng chống. Giải thích được các bệnh do virus thường
lây lan nhanh, rộng và có nhiều biến thể.
Tìm
thế
sống

hiểu + Phân tích được vai trị quan trọng của đấu tranh sinh học
giới trong việc xây dựng một nền nơng nghiệp an tồn và bền
vững.

+ Giải thích được ngun lí và ứng dụng thực tiễn của kĩ thuật
Vận
dụng di truyền có sử dụng phagơ.
kiến, thức kĩ + Giải thích được việc cần thiết phải tiêm vacxin đầy đủ để

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)

(9)
(10)
(11)

(12)

-

21 -


Phẩm chất,
năng lực
năng đã học

MỤC TIÊU
phòng bệnh.
+Nêu lên được nguyên nhân, hậu quả , biện pháp hạn chế sự
phát triển của đại dịch covid 19 hiện nay trên toàn cầu.
+ Thực hiện được dự án hoặc đề tài điều tra một số bệnh do
virus gây ra và đề xuất các hình thức tun truyền phịng
chống dịch bệnh.

STT
(13)
(14)
(15)

NĂNG LỰC CHUNG
Tự chủ


+ Tự nghiên cứu tài liệu, tự lập kế hoạch nghiên cứu tìm hiểu
về virut và bệnh truyền nhiễm.

(16)

Giao tiếp và + Phân công và thực hiện được các nhiệm vụ trong nhóm.
hợp tác
+ Phát triển năng lực giao tiếp thơng qua thực hiện các nhiệm
vụ điều tra thực trạng bệnh tại địa phương, trung tâm y tế.

(17)

Giải
quyết + Thiết kế nội dung và trang trí poster, tờ rơi catalogue tuyên
vấn
đề và truyền phòng chống dịch bệnh ở người do virut gây ra như:
sáng tạo
HIV/AIDS, Covid-19, viêm gan B, …

(19)

(18)

PHẨM CHẤT CHỦ YẾU
Yêu nước

- Tích cực tham gia và vận động bạn bè trong lớp, người dân
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, giữ vệ sinh môi trường, tạo
môi trường sống ln sạch phịng chống bệnh tật.

- Có ý thức trong việc sử dụng các biện pháp phòng chống
bệnh tật, đảm bảo sức khỏe của con người, chống thất thoát
tài chính của tập thể, đất nước .

Trách nhiệm - Giáo dục ý thức, trách nhiệm trong bảo vệ sức khỏe bản
thân, cộng đồng thơng qua tun truyền, tư vấn phịng tránh
các bệnh truyền nhiễm, phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn xã
hội.
- Có trách nhiệm trong vấn đề giữ vệ sinh lớp học, nhà
trường,chống lây lan bệnh tật, đặc biệt là Bệnh covid19.
Nhân ái

- Có cái nhìn bao dung và khơng kì thị với những người bị
nhiễm HIV.
- Cần tuyên truyền để XH khơng kì thị người bị nhiễm HIV.
- Có thái độ đúng đắn với những người mắc căn bệnh thế kỉ.

- 22 -


II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
2.1.Giáo viên
- Chuẩn bị cho mỗi nhóm: 4 tờ giấy Ao, 2 cây bút lông (1 màu xanh, 1 màu
đỏ), nam châm gắn bảng từ.
- Các phiếu học tập; các mảnh ghép cho tổ chức trò chơi ghép nội dung vào bảng.
- Tranh ảnh, video về một số triệu chứng bệnh do virut gây nên.
- Một số mẫu poster, catalogue, video tuyên truyền phòng chống dịch do virut gây
ra ở người.
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: Tìm hiểu về cấu tạo của virus
Ghép các mảnh ghép có nội dung phù hợp vào các ô tương ứng trong bảng sau

Thành phần cấu tạo

chức năng

Tên gọi chung

- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: Tìm hiểu các dạng virut
Ghép các mảnh ghép có nội dung phù hợp vào các ô tương ứng trong bảng sau
Cấu trúc VR

Đặc điểm

Đại diện

Cấu trúc xoắn
Cấu trúc khối
Cấu trúc hỗn hợp
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3:Phân biệt virut với vi khuẩn
Điền “có” hoặc “không” vào cột tương ứng với virut và vi khuẩn ở các đặc điểm
cấu trúc trong bảng sau
Tính chất

Virut

Vi khuẩn

Cấu tạo tế bào
Chỉ chứa ADN hoặc ARN
Chứa cả ADN và ARN
Chứa ribôxôm

- 23 -


Sinh sản độc lập

- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4: Tìm hiểu chu trình nhân lên của virut
Ghép các mảnh ghép có nội dung phù hợp vào các ơ tương ứng trong bảng sau
Các gđoạn

Đặc điểm chính

Sự hấp thu
Xâm nhập
Sinh tổng hợp
Lắp ráp
Phóng thích
2.2.Học sinh
Sưu tầm các thơng tin (kênh chữ, hình ảnh, video) về các một số loại virut
gây bệnh, cơ chế gây bệnh và triệu chứng cũng như biện pháp phịng ngừa.
❖ Phân cơng nhiệm vụ:
+ Nhóm 1, 2: nghiên cứu quá trình nhân lên của virut trong tế bào chủ (Có sưu tầm
hình ảnh, phim và thiết kế bằng slider trình chiếu).
* Yêu

cầu: - Trình bày được chu trình nhân lên của virut trong tế bào chủ theo 2 con
đường: sinh tan và tiềm tan.
- Giải thích được vì sao mỗi loại virut chỉ ký sinh trên 1 loại vật chủ
nhất định.
- Phân biệt được chu trình sinh tan và chu trình tiềm tan.
- Giải thích được hiện tượng “ủ bệnh” và “phát bệnh” do virut gây

nên.

+ Nhóm 3,4: nghiên cứu về virut HIV và bệnh AIDS (có sưa tầm hình ảnh, phim,
thiết kế dưới dạng slider trình chiếu).
*

Yêu cầu: - Trình bày được khái niệm HIV, AIDS, bệnh cơ hội.
- Trình bày được các con đường lây nhiễm HIV và biện pháp phịng
ngừa.
- Giải thích được vì sao người bị nhiễm HIV lại mắc hội chứng suy
giảm miễn dịch.
- Giải thích được vì sao HIV khơng bị lây nhiễm qua đường muỗi
đốt.
- 24 -


- Giải thích được vì sao một số trường hợp mẹ bị nhiễm HIV nhưng
con lại khơng nhiễm.
- Giải thích được vì sao người bị nhiễm HIV khi sử dụng thuốc ARV
lại có thể kéo dài thời gian sống.
+ Nhóm 5,6: Nghiên cứu về virut gây bệnh và ứng dụng trong thực tiễn (có sưu
tầm hình ảnh, phim, thiết kế dưới dạng slider trình chiếu).
*

Yêu cầu: - Trình bày được tác hại của virut đối với đời sống và sản xuất.
- Trình bày được các ứng dụng thực tiễn của virut.
- Giải thích được cơ sở khoa học của các ứng dụng virut trong thực
tiễn.
- Đề xuất một số ý tưởng về ứng dụng của virut vào thực tiễn cuộc
sống.

Đề xuất các hình thức tuyên truyền về tác hại của virut và ứng dụng
thực tiễn của virut nhằm nâng cao nhận thức của con người.
-

+ Nhiệm vụ chung của cả lớp (sẽ chia thành 6 nhóm tại tiết thứ 3)
- Tìm hiều các thơng tin về: ngun nhân gây dịch bệnh, các hình thức lấy lan
bệnh, các biện pháp phịng ngừa dịch bệnh do virut gây ra ở người. Mỗi
nhóm có thể lựa chọn 1 nội dung về 1 loại dịch bệnh để tìm hiểu, thu thập
thơng tin như: HIV/AIDS, Covid-19, Viên gan B, ....
- Phác họa, lựa chọn hình thức, nội dung để thiết kế 1 video có hình ảnh, phụ
đề hoặc 1 poster, catalogue để tuyên truyền đến người dân các biện pháp
phòng chống dịch bệnh di virut gây ra.
- Dụng cụ lớp chuẩn bị: 3 tờ giấy bìa trắng khổ A 0 để cắt đơi thành 6 tờ khổ
A1; 6 bộ bút lông nhiều màu sắc; 6 thước kẻ; các miếng giấy dán nhiều màu
cắt thành bông hoa để đánh giá các nhóm.
- Lưu ý: Giáo viên phải chia nhóm từ tiết thứ 2 để các nhóm phân công nhiệm
vụ cho các thành viên cũng như lê ý tưởng thiết kế mỹ thuật trước khi lên
lớp.
- Yêu cầu phải đạt được 4 nội dung sau:
+ Nguyên nhân gây bệnh (virut hay vi khuẩn).
+ Triệu chứng biểu hiện bệnh lí.
+ Tác nhân truyền bệnh/con đường lây nhiễm.
+ Biện pháp phịng/tránh.
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
3.1.Thiết kế tiến trình dạy học

- 25 -


Hoạt động

học

Mục
tiêu

Nội dung dạy học
trọng tâm

PP, KTDH
chủ đạo

Phương án
đánh giá

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
GV chiếu 1 Nêu
đoạn
video vấn
thời sự mới đề
nhất về tình
hình dịch bệnh
Covid-19 trên
thế giới (từ 12 phút) để học
sinh quan sát
và nêu vấn đề.

- Trình bày được tác
hại của tình hình
dịch bệnh hiện nay.
- Nguyên nhân và

giải pháp.

Trình bày 1 Đánh giá
phút
cá nhân.

HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KIỂN THỨC
Hoạt
1.
hiểu
niệm
đặc
virut

động
Tìm
khái

điểm

(1)
(2)
(10)
16)

Hoạt động 2. (3)
Hoạt
động (16)
2.1:
Qúa

trình
nhân
lên
virut
trong tế bào
chủ

- Nêu được đặc điểm
chung của virut.
- Thành phần cấu tạo
và chức năng của các
thành phần đó.
- Phân biệt được cấu
tạo virut và vi khuẩn.

Phương HS đánh giá
pháp
trực lẫn nhau
quan,hoạt
- GV đánh
HS:
động nhóm. giá
- Trị chơi thơng
qua
mảnh ghép, vấn đáp.

thuật
trình bày 1
phút.


- Trình bày được chu
trình nhân lên của virut
trong tế bào chủ theo 2
con đường: sinh tan và
tiềm tan.
- Giải thích được vì
sao mỗi loại virut chỉ
ký sinh trên 1 loại vật
chủ nhất định.
- Phân biệt được chu
trình sinh tan và chu
trình tiềm tan.
- Giải thích được hiện
tượng “ủ bệnh” và
“phát bệnh” do virut

Phương - HS đánh
pháp
hoạt giá lẫn nhau
động nhóm. - GV đánh
- Sử dụng giá
HS:
phiếu
học thơng
qua
tập.
vấn đáp.
- Kĩ thuật - Đánh giá
nhóm
hoạt

động
chun gia, nhóm bằng
trị
chơi cách
đánh
mảnh ghép. giá chéo

-26-


×