Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

NGUYỄN ĐÌNH KHỞI

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

ĐÀ NẴNG, Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

NGUYỄN ĐÌNH KHỞI

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phi Sơn

ĐÀ NẴNG, Năm 2019




LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Trường Đại
học Duy Tân, Khoa Sau đại học, các thầy giáo, cô giáo của trường đã
đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức lý luận và phương pháp nghiên cứu để
Em thực hiện luận văn này.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên TS
Nguyễn Phi Sơn, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ Em
trong suốt quá trình thực hiện và hồn chỉnh luận văn.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Hội
đồng bảo vệ luận văn đã chỉ dẫn, bổ sung những ý kiến quý báu giúp Em nhận
thức sâu sắc hơn nội dung nghiên cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các đồng nghiệp tại Kho bạc
Nhà nước Buôn Hồ đã tạo điều kiện, cung cấp cho Em những số liệu và thơng
tin hữu ích để thực hiện luận văn.
Sau cùng, Em xin chân thành cảm ơn gia đình, những người bạn, người
đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ Em trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện luận văn.
Một lần nữa, Em xin phép được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình!


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Khởi



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................ 4
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
CẤP HUYỆN ................................................................................................. 12
1.1. VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN ................................ 12
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước .................................................................. 12
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ........................................... 13
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm chi đầu tư XDCB .......................................... 18
1.1.4. Phân loại chi đầu tư XDCB............................................................. 18
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ........................................................... 21
1.2.1. Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN .... 21
1.2.2. Nguyên tắc và đặc điểm của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của
KBNN.............................................................................................................. 22
1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua
KBNN.............................................................................................................. 26
1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB
QUA KBNN .................................................................................................... 27
1.3.1. Hồ sơ làm căn cứ kiểm soát, thanh toán. ........................................ 27
1.3.2. Kiểm tra hồ sơ dự án ....................................................................... 29



1.3.3. Tạm ứng vốn ................................................................................... 30
1.3.4. Hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành ........................................ 31
1.3.5. Ngoài ra, cần kiểm tra một số nội dung sau: .................................. 32
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CƠNG TÁC KIỂM SỐT
THANH TỐN VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ..... 33
1.4.1. Nhân tố bên ngoài .......................................................................... 33
1.4.2. Nhân tố bên trong........................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KBNN BUÔN HỒ,
TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................................... 39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC BUÔN HỒ ......................... 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Bn Hồ................ 39
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Buôn Hồ ................. 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Bn Hồ ................................. 43
2.2.THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT THANH TỐN VỐN
ĐẦU TƯ XDCB QUA KBNN BN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK...................... 46
2.2.1. Tổ chức bộ máy và phân cấp thực hiện cơng tác kiểm sốt thanh
tốn vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ................................................... 46
2.2.2. Tổ chức thực hiện quy trình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
XDCB tại KBNN Buôn Hồ ............................................................................. 47
2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung của cơng tác kiểm sốt thanh
tốn vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ................................................... 49
2.2.4. Kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Buôn Hồ .............................................................................................. 69


2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SỐT
THANH TỐN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN BN HỒ TRONG
THỜI GIAN QUA........................................................................................... 75

2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 75
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm sốt thanh
tốn vốn đầu tư XDCB tại KBNN Bn Hồ thời gian qua............................. 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 79
CHƯƠNG 3. HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT, THANH
TỐN VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA KBNN BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK
LẮK ................................................................................................................ 81
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT ................................................................................ 81
3.1.1. Định hướng chung của KBNN Việt Nam ....................................... 81
3.1.2. Định hướng hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
XDCB tại KBNN Bn Hồ ............................................................................. 82
3.1.3. Kết luận rút ra từ phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt thanh
tốn vốn đầu tư XDCB qua KBNN Buôn Hồ ................................................. 85
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
THANH TỐN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN BUÔN HỒ ................. 85
3.2.1. Giải pháp đối với KBNN Buôn Hồ................................................. 85
3.2.2. Giải pháp đối với KBNN Đắk Lắk và KBNN Việt nam ................ 90
3.2.3. Giải pháp đối với UBND Thị xã Buôn Hồ ..................................... 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTMTQG : Chương trình mục tiêu Quốc gia
ĐTKB-LAN : Chương trình đầu tư Kho bạc chạy trên mạng LAN
ĐVSDNS

: Đơn vị sử dụng ngân sách


GDV

: Giao dịch viên

GDĐT

: Giao dịch điện tử

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

KLHT

: Khối lượng hồn thành

KSC

: Kiểm sốt chi

KTV


: Kế tốn viên

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

MLNS

: Mục lục ngân sách

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NSTW

: Ngân sách Trung ương

ODA

: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

QLDA

: Quản lý dự án


TABMIS (Treasury And Budget Management Information System): Hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
TPCP

: Trái phiếu Chính phủ

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.


2.3.

2.4.

Tình hình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua
3 năm (2016-2018)
Tình hình kiểm soát tạm ứng và thu hồi tạm ứng qua 3
năm (2016-2018)
Kết quả kiểm soát hồ sơ thanh toán vốn đầu tư XDCB
qua 3 năm (2016-2018)
Kết quả tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả trong
3 năm (2016-2018)

Trang

69

70

71

71

Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
2.5.

trong quá trình thực hiện kiểm sốt thanh tốn vốn đầu
tư XDCB của KBNN Buôn Hồ

73



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Sơ đồ
2.1

Tên sơ đồ
Quy trình giao dịch kiểm soát và luân chuyển hồ sơ thanh
toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ

Trang

47


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc nâng cao hiệu quả kiểm soát, thanh toán chi NSNN, đầu tư cơng
nói chung và chi đầu tư XDCB nói riêng là hết sức quan trọng, góp phần giám
sát q trình sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước một cách có hiệu quả, là
một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ổn định kinh
tế vĩ mơ, kiềm chế lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội,... góp phần tích cực
vào việc phục hồi nền kinh tế trong và sau suy thối.
Q trình quản lý vốn đầu tư trong những năm vừa qua đã mang lại
những thành tựu thực tiễn đóng góp đáng kể vào cơng cuộc phát triển kinh tế
xã hội như hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đất nước như giao thông đường xá,
bệnh viện, trường học,... tạo công ăn việc làm cho người dân thơng qua xây

dựng các cơng trình mới, làm tăng phúc lợi xã hội. Tuy vậy trong quá trình
kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB vẫn cịn một số hạn chế, vướng mắc
theo đó cần phải giải quyết để hồn thiện q trình kiểm sốt thanh tốn vốn
đầu tư XDCB nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn này.
Tại KBNN Buôn Hồ, hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB dù đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng vẫn còn tồn tại một
số vấn đề cần được hoàn thiện.
Về mặt học thuật, như đề cập ở mục Tổng quan tình hình nghiên cứu,
vẫn tồn tại khoảng trống nghiên cứu về nội dung, phạm vi không gian và thời
gian.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và học thuật, học viên xin chọn đề tài
nghiên cứu “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt thanh tốn
vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ, đề tài đề xuất một số giải pháp đối với
KBNN Buôn Hồ, KBNN cấp trên và UBND thị xã Bn Hồ nhằm hồn thiện
cơng tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Bn Hồ, tỉnh
Đắk Lắk.
Để có thể đạt được những mục tiêu đó, đề tài cần phải giải quyết câu
hỏi nghiên cứu sau:
- Nội dung của cơng tác kiểm sốt kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
XDCB là gì?
- Có những nhân tố nào có thể ảnh hưởng đến cơng tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN?
- Thực trạng cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB tại

KBNN Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk diễn biến như thế nào, đạt được những kết quả
gì?
- Nguyên nhân và giải pháp cho những vấn đề gì cần hồn thiện trong
cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ?
- KBNN Buôn Hồ, KBNN Đắk Lắk, KBNN Việt Nam và UBND thị xã
Buôn Hồ cần làm gì để hồn thiện hoạt động kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
XDCB?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN nói chung và thực tiễn cơng tác
kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB tại KBNN Buôn Hồ.
Về các đối tượng nghiên cứu cụ thể: Cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn
đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN cấp huyện là do Giao dịch


3

viên trực tiếp quản lý, thực hiện.
Các nghiên cứu khảo sát được thực hiện với các đối tượng khảo sát là
Giao dịch viên của KBNN Buôn Hồ và các khách hàng đại diện cho chủ đầu
tư, Ban QLDA đến giao dịch trực tiếp tại KBNN Buôn Hồ.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực
tiễn và các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
XDCB qua KBNN Buôn Hồ. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơng tác
kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB, khơng nghiên cứu về cơng tác kiểm
sốt chi thường xun và cơng tác kiểm sốt chi nguồn vốn sự nghiệp phát
sinh trên địa bàn Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu việc kiểm soát thanh toán

vốn đầu tư XDCB các dự án trong nước do KBNN cấp huyện tổ chức thực
hiện tại KBNN Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập và phân tích là những số
liệu về cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua KBNN Bn Hồ,
giai đoạn từ năm 2016 - 2018 và giải pháp đề xuất cho giai đoạn phát triển
KBNN giai đoạn 2021-2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích diễn dịch và quy nạp
được sử dụng trong hệ thống hóa cơ sở lý luận và nghiên cứu đề xuất giải
pháp.
- Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp sẽ
được thu thập qua các báo cáo quyết toán và báo cáo tổng kết năm 20162018. Các phương pháp sử dụng là so sánh, đối chiếu, phân tích số tương đối
biến động biến động theo thời gian, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch và phân tích cơ
cấu được sử dụng trong đánh giá thực trạng, rút ra vấn đề.


4

- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: được sử dụng cho việc
nghiên cứu đề xuất giải pháp.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
qua KBNN.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB
qua KBNN Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn
đầu tư XDCB qua KBNN Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
6.1. Các bài báo trên các Tạp chí khoa học có liên quan đến đề tài

trong 3 năm gần nhất
Trong 3 năm trở lại đây, trên Tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia, có
một số cơng trình cơng bố sau:
(1) Lê Quang Tân (2016), “Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Một số
vấn đề cần quan tâm”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 166 tháng
4/2016.
Bài báo đã đề cập đến những vướng mắc cần trao đổi và tháo gỡ về hợp
đồng liên danh và thanh toán cho nhà thầu phụ:
- Đối với hợp đồng liên danh: Theo Khoản 6, Điều 4 của Nghị định 48:
“Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì các thành viên trong
liên danh phải có thoả thuận liên danh, trong hợp đồng phải có chữ ký của tất
cả các thành viên tham gia liên danh”. Về nội dung này, tại Điểm d, Khoản 2,
Điều 138 của Luật Xây dựng 50: “Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà
thầu thì phải có thỏa thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký
tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có


5

thỏa thuận khác” và tại Điều 4 của Nghị định 37 quy định về nguyên tắc ký
kết hợp đồng xây dựng đã nêu rõ: “Về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng
phải phù hợp với quy định tại Khoản 2, Điều 138 của Luật Xây dựng 50”.
Như vậy có thể hiểu theo quy định này thì khi các bên có thỏa thuận khác sẽ
khơng bắt buộc tất cả các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu
(nếu có) vào hợp đồng xây dựng. Vậy trường hợp nào KBNN chấp nhận hợp
đồng xây dựng do chủ đầu tư gửi đến, có bên nhận thầu là liên danh nhưng
chỉ có chữ ký và dấu (nếu có) của thành viên đứng đầu liên danh và chấp nhận
thì KBNN có u cầu chủ đầu tư gửi thêm tài liệu nào không?
- Vấn đề thanh toán cho nhà thầu phụ: Tại Khoản 3, Điều 46 của Nghị
định 48 quy định: “Chủ đầu tư có thể thanh tốn trực tiếp cho nhà thầu phụ

trên cơ sở để xuất thanh toán của nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trường hợp
này các bên phải thoả thuận trong hợp đồng thầu chính”. Cùng nội dung thanh
tốn cho nhà thầu phụ được quy định tại Khoản 3, Điều 47 của Nghị định 37
thì: “Chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ trên cơ sở để xuất
thanh tốn của nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác”. Như vậy so với Nghị định 48, quy định về thanh toán cho nhà
thầu phụ ở Nghị định 37 đã khơng cịn cụm từ “trường hợp này các bên phải
thoả thuận trong hợp đồng thầu chính” nhưng lại thêm cụm từ “trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác”.
Quy định này phải chăng đã xem vấn đề thanh toán cho nhà thầu phụ là
việc của chủ đầu tư và nhà thầu chính mà mặc nhiên không cần ràng buộc nội
dung này trong hợp đồng xây dựng giữa hai bên? Vậy nguyên tắc KBNN căn
cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng trong trường
hợp thanh toán cho nhà thầu phụ có cịn phù hợp? Và KBNN có cần quan tâm
đến thỏa thuận khác giữa các bên khi chuyển tiền cho nhà thầu phụ hay chỉ
căn cứ vào giá trị khối lượng hoàn thành và đề nghị của chủ đầu tư trên Giấy


6

đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư?
(2) Nguyễn Thế Hoàn (2016), “Quy định mới về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và kiến nghị từ cơ sở”, Tạp chí
Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 167 tháng 5/2016.
Ngày 18/01/2019, Bộ Tài chính ban hành Thơng tư số 08/2016/TTBTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN,
có hiệu lực từ ngày 05/3/2016 và thay thế các nội dung quy định về quản lý
thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN tại Thơng tư số 86/2011/TTBTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn
đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN.
Thông tư 08 là một bước hết sức quan trọng trong việc đổi mới chính
sách quản lý tài chính cơng đối với lĩnh vực quản lý, thanh tốn vốn đầu tư sử

dụng nguồn vốn NSNN, tăng cường hiệu quả vốn đầu tư, đảm bảo các dự án
trước khi quyết định đầu tư phải được thẩm định nguồn và cân đối vốn,giải
quyết triệt để tình trạng đầu tư dàn trải, nợ đọng vốn kéo dài gây lãng phí
nguồn lực tài chính quốc gia.
Một số điểm mới:
- Về thẩm định nguồn vốn đầu tư, thẩm tra phân bổ vốn đầu tư: Trước
khi thực hiện thẩm tra phân bổ vốn đầu tư hằng năm và trước khi quyết định
chủ trương đầu tư đối với các dự án khởi công mới, các dự án có điều chỉnh
tăng tổng mức đầu tư bắt buộc phải tiến hành thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn hiện hành,…
- Về điều kiện phân bổ kế hoạch vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN
hằng năm: Các dự án được phân bổ khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
Luật Đầu tư cơng, Nghị định 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ
về kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm đồng thời các dự án phải


7

có trong danh mục và trong phạm vi tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công
trung hạn được giao.
(3) Phạm Thị Phương Thủy (2017), “Một số điểm mới của quy trình
kiểm sốt, thanh tốn vốn đầu tư”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số
176 tháng 2/2017.
Quy trình 5657 có một số nội dung thay đổi so với Quy trình kiểm sốt
thanh tốn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ
thống KBNN theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012.
- Về trách nhiệm của KBNN: Quy trình 5657 đã bổ sung thêm quy định
KBNN không chịu trách nhiệm về việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu
theo quy định của nhà nước về đấu thầu.

- Về căn cứ kiểm soát, thanh tốn: Quy trình đã giảm bớt một số hồ sơ
làm căn cứ kiểm soát thanh toán của KBNN đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương và vốn TPCP khởi
công mới sau ngày 31/12: Ý kiến thẩm định vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ Tài chính; Quyết định phê duyệt tổng dự toán.
- Về thời gian kiểm sốt chi của KBNN: Quy trình quy định về thời gian
kiểm soát chi của KBNN là 03 ngày làm việc, không trừ thời gian cao điểm
(tháng cuối năm và tháng 01 năm sau).
Với những điểm mới nêu trên, Quy trình 5657 được kỳ vọng sẽ góp phần
khơng nhỏ vào việc tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công của Nhà nước nhất là quản lý chặt chẽ
vốn tạm ứng theo chế độ quy định, giảm mạnh số dư tạm ứng tại hệ thống
KBNN hằng năm; đồng thời tích cực thực hiện cải cách thủ tục hành chính
thể hiện trong quy trình này là thời gian kiểm sốt chi của KBNN chỉ còn 03
ngày làm việc, giảm 04 ngày so với quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính.
(4) Dương Cơng Trinh (2017), “Thu hồi số đã thanh toán vốn đầu tư


8

xây dựng cơ bản vượt so với quyết toán: “Nút thắt” cơ chế cần tháo gỡ”, Tạp
chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 182 tháng 8/2017.
Trong những năm qua, cơng tác quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn
thành đã được các chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc theo quy định hiện hành
về quá trình đầu tư xây dựng dự án, cơng trình. Tuy nhiên, việc quyết tốn dự
án hồn thành cũng cịn một số bộ ngành, địa phương chưa thực hiện quyết
liệt nên dự án đầu tư sau khi đến giai đoạn kết thúc, chủ đầu tư khơng quan
tâm đến cơng tác lập báo cáo quyết tốn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hoặc có trường hợp dự án đã có quyết định phê duyệt quyết tốn nhưng việc
thu hồi số thanh toán vượt với số quyết toán chưa thực hiện được dẫn đến dự

án đầu tư hồn thành chưa thể tất tốn.
Qua thống kê sơ bộ, hiện nay tại các đơn vị KBNN, số lượng dự án
chưa được tất tốn cịn tồn đọng rất lớn bao gồm cả dự án chưa có quyết định
phê duyệt quyết tốn của cấp có thẩm quyền và dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt quyết tốn nhưng chủ đầu tư chưa xử lý hết công nợ của dự
án nên KBNN chưa thể làm thủ tục tất toán dự án.
Một số giải pháp:
- Quy định cụ thể mức thanh toán tối đa của một hợp đồng, số giữ lại
để chờ đến khi có quyết định phê duyệt quyết tốn dự án của cấp có thẩm
quyền.
- Các chủ đầu tư và cơ quan quản lý đầu thầu công bố công khai danh
sách và địa chỉ các nhà thầu vi phạm khơng nộp trả số thanh tốn vượt so với
quyết tốn; không phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với những nhà
thầu trúng thầu dự án mới nhưng còn đang nợ chưa nộp trả số thanh toán vượt
so với quyết toán trên địa bàn tỉnh, huyện.
(5) TS. Phạm Thị Tường Vân – Ths. Ngơ Thanh Bình (2018), “Cơng
tác thanh tốn, giải ngân vốn đầu tư cơng trong bối cảnh triển khai pháp luật


9

về đầu tư công: Thực trạng, nguyên nhân và kiến nghị”, Tạp chí Quản lý
Ngân quỹ Quốc gia số 198 tháng 12/2018.
Sự ra đời của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13(Luật Đầu tư cơng)
ban hành ngày 18/6/2014 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015, được kỳ vọng
là bước ngoặt lớn trong hồn thiện khung pháp luật về Đầu tư cơng. Luật Đầu
tư cơng đã xây dựng các cơ chế chính sách giúp kiểm soát chặt chẽ các hoạt
động Đầu tư cơng, đảm bảo tính cơng khai, minh bạch trong triển khai thực
hiện các dự án Đầu tư cơng qua đó nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực
NSNN tránh việc thất thốt, lãng phí và là cơ sở pháp lý của phòng chống

tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực trong quản lý hoạt động Đầu tư công.
Tuy nhiên, trên thực tế triển khai thực hiện đã phát sinh các vướng mắc
hoặc quy định chưa hợp lý từ nội tại của Luật Đầu tư công hay do sự thiếu
đồng bộ của các luật điều chỉnh hoạt động Đầu tư cơng. Điều này gây khó
khăn, lúng túng cho cả cơ quan quản lý lẫn chủ đầu tư trong quá trình triển
khai, làm ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện các dự án Đầu tư cơng. Tình hình
giải ngân vốn Đầu tư cơng giai đoạn 2016-2018 đạt thấp. Tính đến ngày
31/10/2018 tỷ lệ giải ngân kế hoạch Đầu tư công giai đoạn 2016-2018 mới chỉ
đạt 72% kế hoạch ngân sách trung ương đã giao (367.961/531.446 tỷ đồng)
Một số nguyên nhân:
- Các vướng mắc về cơ chế chính sách liên quan tới lĩnh vực đầu tư xây
dựng, còn nhiều quy định phức tạp, sự chồng chéo trong thủ tục, vướng mắc
trong triển khai làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và giải ngân vốn của dự
án.
- Chậm giao dự toán ngân sách, trể nãi trong thực hiện do cơ chế cho
phép kéo dài thời gian giải ngân vốn sang năm sau.
- Chậm trễ trong nghiệm thu khối lượng hoàn thành và lập hồ sơ thanh
toán của chủ đầu tư và ban quản lý dự án.


10

- Việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong khâu xác
định, thẩm định chủ trương đầu tư, phân bổ kế hoạch vốn, thẩm định dự án
còn một số bất cập.
Khuyến nghị:
- Các cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp tục rà soát các quy định liên
quan đến lĩnh vực Đầu tư công trong các luật về xây dựng cơ bản để đảm bảo
tính nhất quán của luật, tránh sự chồng chéo, trùng lặp trong thủ tục từ đó tạo
hành lang pháp lý thơng thống và thuận lợi giúp cho việc thực hiện các dự án

Đầu tư cơng diễn ra nhanh chóng.
- Các cơ quan quản lý cấp trên cần tập trung triển khai giao sớm dự
toán ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp dưới đảm bảo việc
hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch giải ngân được giao.
- Cải cách thủ tục quản lý đầu tư và giải ngân vốn Đầu tư cơng theo
hướng rút gọn, đơn giản hóa; Đảm bảo tính hiệu quả của mơ hình một cửa
trong giải quyết thủ tục hành chính; Loại trừ các biểu hiện gây khó khăn, sách
nhiễu cho các chủ đầu tư.
6.2. Các Luận văn Cao có liên quan trực tiếp đến đề tài trong ba năm
gần nhất
(1) Nguyễn Chí Cường (2016), Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi
thường xun Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đắk Lắk, Luận
văn thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng.
Đề tài đã hệ thống hóa lý luận về cơng tác kiểm sốt chi NSNN và chi
thường xuyên NSNN của KBNN; phân tích, đánh giá thực trạng và các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh
Đắk Lắk. Rút ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đề
xuất những giải pháp có tính thực tiễn và khoa học nhằm hồn thiện cơng tác
kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Đắk Lắk.


11

(2) Đinh Trọng Trung (2017), Hồn thiện cơng tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Ana, tỉnh Đắk
Lắk, Luận văn thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng.
Đề tài đã hệ thống hóa lý luận về cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB
từ NSNN qua KBNN. Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi
đầu tư XDCB từ NSNN qua Kho bạc Nhà nước Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk. Từ
đó rút ra những mặt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong

kiểm soát chi chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN trên địa bàn; làm rõ
được những nội dung cần khắc phục, cần phải đổi mới, nhằm đưa ra những
giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua Kho
bạc Nhà nước Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
(3) Lê Xuân Nam (2018), Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nước Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng.
Đề tài đã hệ thống hóa lý luận về cơng tác kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ NSNN qua KBNN; phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB từ NSNN qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Đắk Lắk. Đưa ra những
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. Từ đó đề xuất
những giải pháp, kiến nghị có tính thực tiễn và khoa học nhằm hồn thiện
cơng tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Đắk
Lắk.


12

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập
trung vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội
của Nhà nước trong từng công việc cụ thể. Chi ngân sách có quy mơ rộng lớn,
bao gồm nhiều lĩnh vực, tại các địa phương và các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước. Chi ngân sách nhà nước có quan hệ chặt chẽ với thu

ngân sách nhà nước. Thu ngân sách nhà nước là nguồn vốn để đảm bảo nhu
cầu chi ngân sách nhà nước. Ngược lại, sử dụng vốn ngân sách nhà nước chi
cho tăng trưởng kinh tế lại là điều kiện để tăng nhanh nguồn thu của ngân
sách. Do vậy, việc sử dụng vốn, chi tiêu ngân sách một cách có hiệu quả, tiết
kiệm luôn là mối quan tâm hàng đầu với các cơ quan tài chính và các ban
ngành liên quan.
b. Đặc điểm chi NSNN
Thứ nhất, chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước phải đảm đương trong thời kỳ.
Thứ hai, các khoản chi NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô.
Thứ ba, các khoản chi NSNN mang tính khơng hồn trả trực tiếp.
Thứ tư, các khoản chi luôn gắn chặt với sự vận động của các cặp phạm
trù giá trị khác nhau như giá cả, tiền lương, tỷ giá, v.v...


13

c. Phân loại chi NSNN
Có nhiều tiêu thức để phân loại:
- Theo chức năng nhiệm vụ, chi ngân sách nhà nước gồm:
+ Chi đầu tư phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng, trong đó phần lớn là
xây dựng cơ bản, khấu hao tài sản xã hội
+ Chi bảo đảm xã hội, bao gồm: Giáo dục; y tế; dân số; học và cơng
nghệ; văn hóa; thơng tin đại chúng; thể thao; hưu và trợ cấp xã hội; các khoản
liên quan đến can thiệp của Chính phủ vào các hoạt động kinh tế; quản lý
hành chính; an ninh, quốc phịng; các khoản chi khác; dự trữ tài chính; trả nợ
vay nước ngồi, lãi vay nước ngồi.
- Theo đối tượng thì chi NSNN được chia thành: chi đầu tư, chi thường
xuyên và chi khác.
- Theo mục đích kinh tế thì chi NSNN được chia thành chi tiêu dùng và

chi đầu tư phát triển.
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
a. Một số khái niệm vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vốn đầu tư: Vốn đầu tư chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở
sản xuất kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các
nguồn khác, được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm
duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Vốn đầu tư XDCB: Vốn đầu tư XDCB là tồn bộ những chi phí để đạt
được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng,
mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự
toán.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ
phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một
nguồn lực tài chính cơng rất quan trọng của quốc gia. Chi đầu từ xây dựng cơ


14

bản của NSNN là các khoản chi để đầu tư xây dựng các cơng trình thuộc kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn, các cơng trình của
các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt, các dự án quy
hoạch vùng và lănh thổ.
b. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động của NSNN nói chung
và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân
cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử
dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo
luật định được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng
năm.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các

cơng trình dự án khơng có khả năng thu hồi vốn và cơng trình hạ tầng theo
đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó,
việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính tồn diện, trên cơ sở
đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến
khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng
nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các
khâu liên hoàn với các khâu liên tục từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế,
chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung,
đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phần
thành các loại vốn; Vốn thực hiện các dự án quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư,
vốn thực hiện đầu tư. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể được sử dụng cho
đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm
thiết bị.


15

Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn bên
trong và bên ngoài quốc gia. Nguồn bên trong quốc gia chủ yếu là từ thuế và
các khoản thu khác của NSNN như bán tài nguyên, cho thuê tài sản quốc gia,
thu từ các hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ nguồn
vay nước ngồi, hỗ trợ phát triển chính thức ODA và một số nguồn khác.
Chủ thể sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao
gồm tất cả các cơ quan Nhà nước và các tổ chức nước ngồi, nhưng trong đó
đối tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các cơ quan Nhà nước.
c. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Theo nguồn vốn đầu tư:

- Nguồn vốn trong nước: vốn NSNN dành để chi cho đầu tư phát triển
như các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội chi cho các CTMTQG, dự
án nhà nước và các khoản đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn ngoài nước: chủ yếu là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ODA.
Theo cấu thành vốn đầu tư:
- Vốn xây dựng: là vốn để xây dựng và lắp đặt các thiết bị.
- Vốn thiết bị: gồm tiền mua thiết bị, chi phí vận chuyển, chi phí bảo
dưỡng, thuế nhập khẩu,…
- Vốn XDCB khác: là chi phí giải phóng mặt bằng, quản lý dự án, lập và
thẩm định thiết kế dự toán, nghiệm thu đưa vào sử dụng, bảo hiểm, quyết tốn
cơng trình hồn thành,...
Theo tính chất đầu tư kết hợp với nguồn vốn đầu tư:
- Vốn đầu tư từ ngân sách tập trung: là vốn đầu tư cho các dự án bằng
nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN do các cơ quan trung ương và địa
phương quản lý.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: là vốn NSNN thuộc


×