Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Phương thức giao dịch trái phiếu chính phủ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
-------------

TIỂU LUẬN MƠN: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
Đề tài: Phương thức giao dịch Trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam

Hà Nội ngày 16/11/2018

1


MỤC LỤC
Table of Contents
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 2
DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... 5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................ 6
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ

TRƯỜNG TRÁI PHIẾU .............................................................................................. 8
1.1.

Tổng quan về trái phiếu .................................................................................... 8

1.1.1.

Khái niệm trái phiếu ................................................................................... 8



1.1.2.

Đặc điểm của trái phiếu.............................................................................. 8

1.1.3.

Phân loại trái phiếu ................................................................................... 10

1.2.

Thị trường trái phiếu Việt Nam ...................................................................... 13

1.2.1

Các loại thị trường trái phiếu tại Việt Nam .............................................. 13

1.2.2

Các chủ thể tham gia vào thị trường trái phiếu Việt Nam ....................... 16

CHƯƠNG 2.

PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÁI

PHIẾU CHÍNH PHỦ.................................................................................................. 18
2.1.

Quy định chung về giao dịch trái phiếu Chính phủ ........................................ 18


2.1.1

Loại trái phiếu được giao dịch trên thị trường trái phiếu Chính phủ ....... 18

2.1.2

Nơi giao dịch ............................................................................................ 18

2.1.3

Thời gian giao dịch .................................................................................. 18

2.1.4

Mệnh giá niêm yết và đơn vị giao dịch .................................................... 19

2.1.5

Khối lượng giao dịch tối thiểu ................................................................. 19

2


2.1.6

Loại hình giao dịch ................................................................................... 19

2.1.7

Phương thức giao dịch ............................................................................. 20


2.1.8

Thời hạn hiệu lực của lệnh ....................................................................... 21

2.1.9

Sửa, hủy lệnh thỏa thuận .......................................................................... 22

2.2.

Quy trình thực hiện giao dịch ......................................................................... 23

2.2.1.

Bước 1 ...................................................................................................... 23

2.2.2.

Bước 2 ...................................................................................................... 23

2.2.3.

Bước 3 ...................................................................................................... 24

2.2.4.

Bước 4 ...................................................................................................... 24

CHƯƠNG 3.


TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ ......... 25

3.1.

Những bước tiến của thị trường TPCP ........................................................... 25

3.2.

Bản tin giao dịch gần đây................................................................................ 27

3.3.

Thị trường sơ cấp ............................................................................................ 27

3.2.1.

Kết quả các đợt đấu thầu trái phiếu ............................................................. 28

3.2.2.

Lịch thanh toán trái phiếu trong tháng 11 năm 2018. .............................. 31

3.4.

Thị trường thứ cấp .......................................................................................... 32

3.4.1.

Tổng giá trị giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Chính phủ có bảo


lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương ........................................................... 32
3.4.2.

Trái phiếu Chính phủ chiếm phần lớn tổng giá trị trái phiếu lưu hành. ... 35

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 38

3


DANH MỤC VIẾT TẮT
E.ABS

Phân hệ đấu thầu TCPH

Tổ chức phát hành

trái phiếu điện tử
trên Internet
KBNN

Kho bạc nhà nước

TPCP

Trái phiếu chính
phủ


NHCS

NSNN

OTC

PD

SGDCK

Ngân hàng Chính TPĐCPBL

Trái phiếu được

sách

chính phủ bảo lãnh

Ngân

sách

nhà TTCK

Thị trường chứng

nước

khoán


Thị trường phi tập TTTP

Thị

trung

phiếu

hệ thống thành viên UBCKNN

Uỷ

sơ cấp

khoán Nhà nước

Sở giao dịch chứng VBMA
khoán

Hiệp
hội
Thị
trường trái phiếu
Việt Nam

trường

ban

Trái


chứng

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Kết quả đấu thầu trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Chính phủ bảo lãnh
trong tháng 10/2018 ...................................................................................................... 28
Bảng 2. Tổng hợp kết quả các các phiên đấu thầu TPCP trong tháng 10/2018
theo kỳ hạn .................................................................................................................. 30
Bảng 3. Lịch thanh toán trái phiếu trong tháng 11 ................................................... 31
Bảng 4. Một số mã trái phiếu có giá trị giao dịch outright lớn trong tháng
10/2018 ......................................................................................................................... 33

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Giá trị gọi thầu và trùng thầu TPCP trong 13 tháng qua .................... 29
Biểu đồ 3. Giá trị giao dịch outright trong 13 tháng qua (tỷ VNĐ) .......................... 32
Biểu đồ 4. Thị phần giá trị trái phiếu đang lưu hành tại thời điểm cuối tháng
10/2018 ......................................................................................................................... 35
Biểu đồ 5. Diễn biến lợi suất trái phiếu chính phủ theo các kỳ hạn 13 tháng vừa
qua ................................................................................................................................ 36

6


LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua, thị trường trái phiếu Việt Nam đã có bước phát triển đáng
ghi nhận, từng bước trở thành kênh huy động vốn hiệu quả cho đầu tư phát triển của
Chính phủ, doanh nghiệp trên thị trường tài chính. Thị trường được tổ chức phù hợp
với thông lệ quốc tế, các định chế trung gian và cung cấp dịch vụ trên thị trường trái
phiếu ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Hệ thống các trung gian tài
chính vừa được phát triển về số lượng, đồng thời cũng đã được thực hiện tái cơ cấu
nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động cũng như tính cạnh tranh của các tổ chức này.
Theo đó, trái phiếu Chính phủ đã duy trì được tốc độ tăng trưởng tốt, đa dạng
hóa các loại hàng hóa và nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu của thị trường, đồng
thời cải thiện thanh khoản trên thị trường thứ cấp, các hình thức giao dịch phù hợp với
nhu cầu của nhà đầu tư. Các thông tin về giao dịch trái phiếu được sử dụng công khai
để phục vụ việc lựa chọn trái phiếu của nhà đầu tư. Để hỗ trợ nhà đầu tư đánh giá mức
độ rủi ro, tăng cường giao dịch trên thị trường thứ cấp, Bộ Tài chính đã trình Chính
phủ ban hành đầy đủ khung pháp lý cho việc hình thành và phát triển của thị trường
dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, hệ thống nhà đầu tư đã từng bước được đa dạng hóa theo
hướng tập trung phát triển nhà đầu tư dài hạn và thu hút nhà đầu tư nước ngoài. Tuy
nhiên, mặc dù thị trường trái phiếu chính phủ Việt Nam đã có những bước phát triển,
nó vẫn khá khiêm tốn so với khu vực và thế giới.
Trong xu thế hội nhập và mở cửa nền kinh tế, phát triển thị trường trái phiếu để
huy động vốn thơng qua phát hành trái phiếu Chính phủ đang được các quốc gia quan
tâm bởi những tác động tích cực của nó đến nền kinh tế. Vì thị trường trái phiếu chính
phủ có đóng góp quan trọng nhất trong thị trường trái phiếu nói chung, chúng em chọn
đề tài: “Phương thức giao dịch trái phiếu Chính phủ” để nghiên cứu cho tiểu luận này.
Do còn hạn chế về trình độ kiến thức cũng như các tài liệu tham khảo nên chắc chắn
tiểu luận cịn nhiều thiếu sót. Chúng em rất mong những lời góp ý của cơ để bài viết
được hoàn thiện hơn.

7



CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ

TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
1.1.

Tổng quan về trái phiếu

1.1.1.

Khái niệm trái phiếu

Trái phiếu là một chứng khoán hứa trả nợ dài hạn của chủ thể phát hành. Chủ thể
phát hành trái phiếu phải có nghĩa vụ trả lãi trái phiếu và hồn trả vốn gốc của trái phiếu
cho chủ thể sở hữu trái phiếu khi đáo hạn. Vì vậy, trái phiếu cịn được gọi là chứng
khốn nợ.
Thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về trái phiếu. Theo Investopia: “Trái phiếu
là một công cụ nợ, thường do cơng ty hay chính phủ phát hành để vay mượn tiền trong
một khoảng thời gian xác định với lãi suất cố định hoặc điều chỉnh”. Còn theo giáo
trình kinh tế Economics Principle in Action: “Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ
nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ
thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.”.
Tại Việt Nam, theo Luật chứng khoán Việt Nam 2006 (có hiệu lực từ ngày 1-1-2007),
Trái phiếu được định nghĩa: “là một loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành”.
Người phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp (trong trường hợp này, trái
phiếu được gọi là trái phiếu doanh nghiệp); một tổ chức chính quyền như Kho bạc Nhà
nước (trong trường hợp này trái phiếu được gọi là trái phiếu kho bạc), hoặc Chính phủ
(trong trường hợp này trái phiếu được gọi là trái phiếu chính phủ hoặc cơng trái).

Người mua trái phiếu được gọi là trái chủ. Các trái chủ có thể là cá nhân, doanh
nghiệp hoặc chính phủ. Khi phát hành trái phiếu, nghĩa vụ trả nợ của người phát hành
cho các trái chủ là bắt buộc. Các công ty khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp bị buộc
phải trả lãi cho trái chủ theo cam kết khi phát hành bất kể tình hình kinh doanh tốt hay
xấu. Tương tự đối với Chính phủ, bất kể kinh tế trong nước tăng trưởng hay suy thối,
Chính phủ vẫn phải trả lãi cho những người nắm giữ công trái.
1.1.2.

Đặc điểm của trái phiếu

Là một chứng khốn nợ, trái phiếu có những đặc điểm sau:
*

Nhà phát hành trái phiếu phải có nghĩa vụ trả lãi vay cũng như hoàn trả vốn gốc

cho trái chủ khi trái phiếu đáo hạn. Trong trường hợp khơng trả được lãi và gốc thì phải
8


bán tài sản của mình để trả hoặc tuyên bố phá sản. Đặc điểm này khác với loại chứng
khốn có bản chất vốn như cổ phiếu, nhà phát hành không bị bắt buộc phải hoàn trả vốn
huy động cũng như trả lãi.
*

Nghĩa vụ trả nợ của nhà phát hành trái phiếu phải được đảm bảo bằng các tài sản

cầm cố/thế chấp hoặc bằng uy tín của chính nhà phát hành (khơng giống như cổ phiếu,
cổ phiếu khơng địi hỏi một sự đảm bảo cụ thể khi phát hành).
*


Trái chủ luôn được ưu tiên hơn cổ đông khi nhận lãi hoặc nhận vốn gốc khi thanh

lý công ty.
*

Chủ sở hữu trái phiếu không được quyền tham gia vào các quyết định của công

ty như các cổ đông. Trên thực tế, trong một số trường hợp các trái chủ vẫn có thể thành
lập Hội đồng Trái chủ để giám sát việc sử dụng vốn vay của cơng ty.
Ngồi các đặc điểm trên, so với các chứng khốn khác, Trái phiếu cịn khác biệt
ở các đặc trưng chính:
+ Thời hạn:
Là khoảng thời gian tính từ ngày phát hành đến ngày trái phiếu đáo hạn. Ngày đáo
hạn là ngày chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ và nhà phát hành phải hoàn trả khoản vốn
gốc cho trái chủ. Thời hạn trái phiếu chính là thời gian vay vốn của nhà phát hành.
Trái phiếu thường có thời hạn dài (trên 1 năm), phổ biến từ 2 đến 5 năm, nhưng
có thể tới trên 10 năm (ví dụ các trái phiếu chính phủ Mỹ - Treasury bonds có thời hạn
từ 20, 30 năm) thậm chí là vĩnh viễn như trường hợp trái phiếu consol mà chính phủ
Anh phát hành vào thời kì chiến tranh với Napoleon.
+ Lãi trái phiếu:
Là khoản tiền lãi mà nhà phát hành cam kết trả cho người sở hữu trái phiếu. Đối
với trái phiếu chiết khấu, khoản tiền lãi này được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa
giá bán trái phiếu lúc phát hành và mệnh giá của nó. Đối với trái phiếu coupon (coupon
bond - là loại trái phiếu mà nhà phát hành cam kết trả lãi định kỳ), thì lãi trái phiếu được
xác định trên cơ sở một tỷ lệ phần trăm nhất định trên mệnh giá. Tỷ lệ phần trăm này
được gọi là trái suất hay lãi suất cuống phiếu (coupon rate). Lãi suất cuống phiếu được
ghi rõ trên tờ trái phiếu.
Lãi trái phiếu ấn định lúc phát hành khác nhau tuỳ thuộc vào những nhân tố như
tình hình lãi suất thị trường, uy tín của nhà phát hành, thời hạn của trái phiếu.
9



Lãi trái phiếu có thể được trả ngay đầu kỳ (trường hợp trái phiếu chiết khấu) hoặc
trả định kỳ (hàng năm hoặc nửa năm) (trường hợp trái phiếu coupon), hoặc cuối kỳ
(trường hợp công trái xây dựng tổ quốc của Việt Nam).
+ Người sở hữu trái phiếu:
Bằng việc mua trái phiếu, người sở hữu trái phiếu đã cung cấp cho nhà phát hành
một khoản vay ứng trước. Tên của người sở hữu trái phiếu có thể được ghi trên tờ trái
phiếu (nếu là trái phiếu đích danh) hoặc khơng được ghi (nếu là trái phiếu vô danh).
Người sở hữu trái phiếu ngồi quyền được địi lãi và vốn khi đến hạn cịn có quyền
chuyển nhượng trái phiếu cho người khác khi trái phiếu chưa hết hạn.
+ Mệnh giá của trái phiếu:
Là số tiền ghi trên bề mặt của tờ trái phiếu. Mệnh giá chính là số vốn gốc mà tổ
chức phát hành phải hoàn trả cho trái chủ khi trái phiếu hết hạn. Như vậy, nếu như mệnh
giá của cổ phiếu chỉ mang ý nghĩa hình thức thì mệnh giá trái phiếu lại là một trong
những cơ sở để xác định giá trị của một trái phiếu.
Mệnh giá của trái phiếu thường chính là giá bán của trái phiếu khi phát hành (trừ trường
hợp các trái phiếu chiết khấu (discount bond, zero-coupon bond) là những trái phiếu
được bán với giá thấp hơn mệnh giá khi phát hành).
1.1.3.

Phân loại trái phiếu

Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý, phát hành trái phiếu
và đặc biệt là phân định rõ trong việc huy động vốn thông qua thị trường vốn để đảm
bảo việc sử dụng vốn của Chính Phủ và của doanh nghiệp đúng kế hoạch và đúng mục
đích. Dưới đây là một số cách phân loại điển hình:
1.1.4.1. Phân loại theo tính chất chuyển nhượng
-


Trái phiếu vơ danh:

Là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên số sách của
người phát hành. Người cầm giữ trái phiếu là người sở hữu trái phiếu.
-

Trái phiếu ghi danh:

Là loại trái phiếu có ghi đích danh tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ và
trên sổ của người phát hành, chỉ người có tên này mới có quyền sở hữu hợp pháp đối
với trái phiếu.

10


1.1.4.2. Phân loại theo đối tượng phát hành trái phiếu
-

Trái phiếu chính phủ:

Là trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách,
tài trợ cho các cơng trình cơng ích, hoặc làm cơng cụ điều tiết tiền tệ. Trái phiếu Chính
phủ là loại chứng khốn khơng có rủi ro thanh tốn và cũng là loại trái phiếu có tính
thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất
chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các cơng cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
-

Trái phiếu doanh nghiệp:

Là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn. Trái chủ được trả

lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của
công ty. Nhưng cũng có loại trái phiếu khơng được trả lãi định kỳ, người mua được mua
dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá (trái phiếu chiết khấu). Khi công
ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu ưu đãi
và cổ phiếu thường.
1.1.4.3. Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh tốn
-

Trái phiếu có đảm bảo:

Là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể, thường là bất động
sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở một mức độ cao trong
trường hợp cơng ty phá sản, vì họ có quyền địi nợ đối với một tài sản cụ thể.
-

Trái phiếu khơng có đảm bảo (trái phiếu tín chấp)

Loại trái phiếu này không được đảm bảo bằng tài sản mà được đảm bảo bằng uy
tín cơng ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết
quyền lợi sau các trái chủ có đảm bảo, nhưng trước cổ đơng.
1.1.4.4. Phân loại theo tính chất chuyển đổi
-

Trái phiếu thơng thường:

Là cơng cụ vay nợ và trả lãi cho trái chủ một cách thuần túy. Trái phiếu thường
khơng có tính chất chuyển đổi. Tuy nhiên, môt số công ty phát hành loại trái phiếu có
thể chuyển được sang thành cổ phiếu của cơng ty với lãi suất thấp hơn.
-


Trái phiếu có thể chuyển đổi:

Là loại trái phiếu mà người nắm giữ trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu
thường, tức là thay đổi tư cách từ chủ nợ thành cổ đông của công ty. Trái phiếu chuyển
11


đổi cho phép người mua trái phiếu trong một thời điểm được xác định trước trong tương
lai, có thể chuyển đổi trái phiếu lấy cổ phiếu theo một tỷ lệ và mức giá đã ấn định. Phát
hành trái phiếu có thể chuyển đổi là nhằm huy động thêm vốn vào những thời điểm
chưa thích hợp cho việc phát hành cổ phiếu thường. Trái phiếu chuyển đổi có thể mang
lại cho nhà đầu tư một khoản lợi vốn thông qua sự tăng giá của cổ phiếu phổ thông,
đồng thời là một sự bảo vệ khi giá thị trường của cổ phiếu phổ thông rơi xuống dưới giá
trị chuyển đổi.
1.1.4.5. Phân loại theo phạm vi phát hành
-

Trái phiếu phát hành trong nước:

Là trái phiếu phát hành bằng đồng nội tệ của một quốc gia hoặc ngoại tệ nhưng
chỉ ở trong phạm vi thị trường nội địa
Ví dụ:
Tháng 4/2015, Việt Nam phát hành trái phiếu chính phủ bằng USD để bù đắp sự
thiếu hụt của Ngân sách quốc gia. Đợt phát hành đã thành công khi huy động được 1 tỷ
USD tại thị trường trong nước.
-

Trái phiếu phát hành quốc tế:

Là trái phiếu do Chính phủ hoặc doanh nghiệp một nước phát hành ở một thị

trường khác thị trường trong nước.
Ví dụ:
Tháng 3/2017, Công ty Coca-cola đã phát hành 500 triệu Euro trái phiếu quốc tế
tại thị trường Mỹ; tháng 3/2017, Indonesia chào bán 1 tỷ USD trái phiếu quốc tế tại thị
trường Singapore.
1.1.4.6. Phân loại theo trả lãi coupon
-

Trái phiếu coupon:

Một trái phiếu coupon thanh toán cho người sở hữu trái khoán đó một món tiền
lãi cố định tiền thanh tốn coupon hàng năm cho đến ngày đáo hạn là lúc mà khoản tiền
sau cùng đã định được trả lại (mệnh giá). Thường coupon được thanh tốn hàng năm,
nhưng cũng có thể theo Kỳ hạn ngắn hơn, ví dụ 6 tháng.
-

Trái phiếu không lãi suất (zero coupon):

12


Là loại trái phiếu mà người nắm giữ nó khơng được trả lãi (coupon) định kì, thay
vào đó trái phiếu không lãi suất được bán ở mức giá chiết khấu: Trái phiếu được phát
hành với giá thấp hơn mệnh giá của nó, hoặc trái phiếu đang được giao dịch với giá thấp
hơn mệnh giá trên thị trường thứ cấp. Đến khi đáo hạn trái chủ sẽ được thanh toán số
tiền là mệnh giá trái phiếu. Do được thanh toán theo mệnh giá cố định nên giá của trái
phiếu zero coupon chỉ phụ thuộc vào thời hạn thanh tốn của nó, càng gần thời hạn
thanh tốn giá trái phiếu khơng lãi suất càng cao.
Ví dụ:
Một trái phiếu có mệnh giá 20.000 USD, với lãi suất 5% trong vòng 10 năm sẽ

được bán với giá 10.000 USD, mỗi năm người cầm giữ trái phiếu này có thể được thanh
tốn số tiền lãi 1000 USD.
Khi hết thời hạn 10 năm, người này sẽ thu hồi lại số tiền gốc 10.000 USD của
mình. Với trái phiếu khơng lãi suất có mệnh giá 20.000 USD có thời hạn 10 năm sẽ
được khấu trừ ngược:

20000
(1+5%)10

= 12.278 USD.

1.2.

Thị trường trái phiếu Việt Nam

1.2.1

Các loại thị trường trái phiếu tại Việt Nam

1.2.1.1. Thị trường trái phiếu Chính phủ
Thị trường trái phiếu chính phủ (TPCP) đóng vai trị then chốt trên thị trường trái
phiếu, nhằm đáp ứng 2 mục tiêu (i) là kênh huy động vốn hiệu quả cho NSNN và (ii) là
thị trường chuẩn cho thị trường tài chính. Theo đó, thị trường TPCP Việt Nam đã từng
bước phát triển để đảm nhiệm được cả 2 mục tiêu này.
- Về mục đích phát hành: TPCP do Bộ Tài chính phát hành nhằm mục đích huy động
vốn cho NSNN.
- Về kế hoạch phát hành: Kế hoạch phát hành TPCP được Kho bạc Nhà nước (KBNN)
cơng bố hàng năm. Ngồi ra, tại thời điểm đầu quý, KBNN công bố khối lượng phát
hành dự kiến trong quý chia theo từng kỳ hạn để các nhà đầu tư chủ động bố trí nguồn
vốn tham gia vào các phiên phát hành TPCP.


13


- Về phương thức phát hành: TPCP được phát hành theo các phương thức (i) đấu thầu
(ii) bảo lãnh (iii) bán lẻ. Sau khi phát hành, TPCP được đăng lý, lưu ký tại Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán và niêm yết, giao dịch tại Sở GDCK nhằm tăng tính thanh khoản
của trái phiếu. Hiện tại, chủ yếu TPCP được phát hành theo hình thức đấu thầu tại Sở
giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
- Về nhà tạo lập thị trường: Nhà tạo lập thị trường là đối tượng duy nhất được tham gia
vào các phiên phát hành TPCP, trái phiếu chính phủ bảo lãnh theo phương thức đấu
thầu để mua trái phiếu cho chính mình hoặc mua cho khách hàng. Hàng năm, Bộ Tài
chính đánh giá, xếp hạng về mức độ tham gia của nhà tạo lập thị trường theo các tiêu
chí: (i) tình hình tài chính doanh nghiệp, (ii) sự tham gia trên thị trường sơ cấp (iii) sự
tham gia trên thị trường thứ cấp. Căn cứ vào báo cáo của nhà tạo lập thị trường , cơ sở
dữ liệu, các tiêu chí xếp hạng và tỷ trọng đánh giá của từng tiêu chí đã cơng bố, Bộ Tài
chính thực hiện đánh giá và xếp hạng nhà tạo lập thị trường. Kết quả đánh giá, xếp hạng
nhà tạo lập thị trường được công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc
Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khốn.
1.2.1.2. Thị trường trái phiếu chính phủ bảo lãnh
Thị trường trái phiếu Chính phủ bảo lãnh là kênh huy động vốn cho:
(i) các doanh nghiệp
(ii) ngân hàng chính sách của nhà nước và
(iii) tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ theo
quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý nợ công.
- Hiện tại, đối tượng phát hành TPĐCPBL chủ yếu trên thị trường trong nước là Ngân
hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội, nguồn vốn từ phát hành trái
phiếu Chính phủ bảo lãnh được sử dụng để thực hiện các chương trình tín dụng có mục
tiêu của nhà nước.
Về phương thức phát hành:

+ Doanh nghiệp phát hành TPĐCPBL theo phương thức: đấu thầu, bảo lãnh, đại lý, bán
lẻ (chỉ đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng). Việc tổ chức phát hành
14


TPĐCPBL của doanh nghiệp thực hiện theo quy định về phát hành trái phiếu doanh
nghiệp.
+ Các NHCS phát hành TPĐCPBL theo phương thức đấu thầu, đại lý và được áp dụng
quy trình, thủ tục về phát hành TPCP theo phương thức đấu thầu, đại lý để phát hành
TPĐCPBL.
Hiện tại, các Ngân hàng Chính sách chỉ thực hiện phát hành TPĐCPBL theo
phương thức đấu thầu tại Sở GDCK Hà Nội; theo đó, chỉ có thành viên đấu thầu được
tham gia vào các phiên phát hành TPĐCPBL theo phương thức đấu thầu, thành viên
đấu thầu có thể mua cho chính mình hoặc mua cho khách hàng. TPĐCPBL sau khi phát
hành được đăng lý, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán và niêm yết, giao dịch tại
Sở GDCK.
1.2.1.3. Thị trường trái phiếu chính quyền địa phương
Thị trường trái phiếu chính quyền địa phương là kênh huy động vốn cho chính
quyền địa phương.
Về mục đích phát hành: Trái phiếu chính quyền địa phương được phát hành để
đầu tư cho các chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Về phương thức phát hành: TPCQĐP được phát hành theo phương thức: đấu thầu,
bảo lãnh và đại lý phát hành. Hiện tại, các địa phương thường phát hành trái phiếu theo
phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành. Sau khi phát hành, TPCQĐP được đăng ký,
lưu ký tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán và được niêm yết, giao dịch tại Sở Giao dịch
Chứng khoán theo yêu cầu của chủ thể phát hành.
1.2.1.4. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp là kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp
để phát triển sản xuất kinh doanh. Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo 2 hình
thức, gồm (i) phát hành ra công chúng (ii) phát hành riêng lẻ.

- Đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ:
+ Mục đích phát hành: Doanh nghiệp phát hành trái phiếu để (i) Đầu tư cho các chương
trình, dự án (ii) Tăng quy mô vốn hoạt động (iii) Tái cơ cấu nợ.
15


+ Về phương thức phát hành: trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo một trong
ba phương thức: đấu thầu, bảo lãnh; bán lẻ (chỉ đối với doanh nghiệp phát hành là tổ
chức tín dụng).
- Đối với trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra công chúng, điều kiện chào bán, hồ sơ
đăng ký chào bán thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán, Nghị định
58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán và Nghị định 60/2014/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
1.2.2

Các chủ thể tham gia vào thị trường trái phiếu Việt Nam

- Cơ quan quản lý Nhà nước. Thông qua một số cơ quan như Bộ Tài chính, NHTW, Ủy
ban chứng khốn Nhà nước (UBCKNN)…, Chính Phủ tham gia thị trường với tư cách
là nhà tổ chức và quản lý thị trường. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước là cơ quan quản lý
Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khốn, có chức năng quản lý và giám
sát các thị trường chứng khốn, trong đó có thị trường trái phiếu, đồng thời, soạn thảo
văn bản pháp luật liên quan đến trái phiếu và thị trường trái phiếu để trình các cấp có
thẩm quyền xem xét quyết định, cũng như tổ chức và hướng dẫn thực hiện các văn bản
đó; Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, các Bộ chủ quản cũng có cũng có vai trị quan
trọng trong hoạt động quản lý đối với các thành viên tham gia thị trường. Chẳng hạn,
Ngân hàng Trung ương, cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và
ngân hàng có nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng thương mại
và tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả các hoạt động của các tổ chức này trên thị trường

trái phiếu. Sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong hoạt động quản lý
thị trường, quản lý các thành viên có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
và đảm bảo an toàn cho hoạt động của thị trường.
- Cơ quan quản lý thị trường. Bao gồm: Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và Trung
tâm giao dịch phi tập trung (OTC). Sở giao dịch chứng khốn là địa điểm giao dịch có
tổ chức để giao dịch các trái phiếu được niêm yết. Sở giao dịch thực hiện vận hành thị
trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt
động trên thị trường chính thức. Ngồi ra, Sở giao dịch cũng ban hành những quy định
điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán ở Sở, phù hợp với các quy định luật
16


pháp về chứng khoán và giao dịch chứng khoán. Đối với trung tâm OTC, tuỳ theo mỗi
quốc gia mà trung tâm này do Chính Phủ thành lập và quản lý hoặc dưới hình thức tự
quản do các hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thành lập và quản lý. Hoạt động
giao dịch trên thị trường OTC có quy chế chặt chẽ và chịu sự quản lý giám sát hoạt
động của thị trường từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước. Hoạt động của thị trường
OTC làm cho hoạt động của thị trường trái phiếu sôi động hơn, trái phiếu được luân
chuyển, giao dịch thuận lợi và nâng cao tính thanh khoản của các loại trái phiếu .
- Hiệp hội kinh doanh trái phiếu. Đây là tổ chức được thành lập bởi các cơng ty chứng
khốn và một số thành viên khác hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán. Hiệp hội hoạt
động nhằm mục đích chia sẻ thơng tin, bảo vệ quyền lợi cho các thành viên nói riêng
và cho tất cả các nhà đầu tư nói chung. Hiệp hội các nhà kinh doanh trái phiếu thường
là một tổ chức tự quản.
- Các tổ chức phát hành, bao gồm:
Một là, Chính Phủ và chính quyền địa phương: Chính Phủ tham gia thị trường như
một tổ chức phát hành. Với tư cách là một chủ thể phát hành, trái phiếu Chính Phủ, cùng
với các trái phiếu của các chính quyền địa phương là một trong những loại trái phiếu
được phát hành nhiều nhất trên thị trường. Điều này có thể lý giải là do khơng phải lúc
nào Chính Phủ cũng có thể ngay lập tức bù đắp sự thiếu hụt vốn xảy ra khá thường

xuyên trong chi tiêu của mình bằng cách yêu cầu Ngân hàng Trung ương in thêm tiền
mặt để đưa vào lưu thông. Giá phải trả cho việc in thêm tiền mặt để đưa vào lưu thông
là lạm phát tăng cao dẫn đến sự bất ổn về kinh tế. Do đó, việc huy động vốn bằng cách
phát hành trái phiếu là việc làm phổ biến nhất và là cách thức tài trợ tối ưu nhất cho
Ngân sách thâm hụt hiện nay của các quốc gia trên thế giới nhằm tài trợ cho thâm hụt
Ngân sách cũng như đầu tư cho các dự án phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, doanh nghiệp. Dù là doanh nghiệp thuộc thành phần nào hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thị trường đều phải thực hiện việc huy động vốn thông qua nhiều kênh
khác nhau. Tuỳ theo từng thời điểm của nền kinh tế cũng như chiến lược phát triển của
mình mà các doanh nghiệp sẽ tiến hành sử dụng hình thức huy động vốn nào cho phù
hợp. Thông thường các doanh nghiệp thường huy động vốn đầu tư qua các hình thức
sau: vay thương mại, phát hành trái phiếu và tiếp nhận vốn góp.
17


Việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu thường được doanh nghiệp sử
dụng trong việc thực hiện đầu tư vào các dự án lớn có thời gian thu hồi vốn lâu (những
trường hợp này ngân hàng thường không mấy mặn mà trong việc cho vay). Việc huy
động vốn bằng hình thức này cũng sẽ làm cho doanh nghiệp có một cơ cấu vốn hợp lý,
tránh bị pha lỗng cổ phiếu, quyền kiểm soát cũng như chủ động trong việc thực hiện
chiến lược kinh doanh của mình. Phát hành trái phiếu doanh nghiệp sẽ đem lại rất nhiều
lợi ích cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây là điều không phải doanh nghiệp nào cũng dễ
dàng thực hiện.
CHƯƠNG 2.

PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÁI

PHIẾU CHÍNH PHỦ
2.1. Quy định chung về giao dịch trái phiếu Chính phủ
2.1.1


Loại trái phiếu được giao dịch trên thị trường trái phiếu Chính phủ

-

TPCP có kỳ hạn danh nghĩa trên một (01) năm do KBNN phát hành;

-

Tín phiếu Kho bạc do KBNN phát hành có kỳ hạn danh nghĩa không vượt quá
52 tuần;

-

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

-

Trái phiếu Chính quyền địa phương.
2.1.2

Nơi giao dịch

Các trái phiếu trên được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
2.1.3

Thời gian giao dịch

Về lịch giao dịch, điều 16 Thông tư 234/2012/TT-BTC quy định:
SGDCKHN tổ chức giao dịch từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo

quy định của Bộ luật Lao động và những ngày nghỉ giao dịch theo quy định của cơ quan
quản lý.
Về thời gian, quyết định số 501/QĐ-SGDHN quy định rằng thời gian giao dịch trong
ngày đối với TPCP niêm yết tại SGDCK như sau:
- Phiên buổi sáng từ 9h00 đến 11h30;
- Phiên buổi chiều từ 13h00 đến 14h45.
18


SGDCK được thay đổi thời gian giao dịch trong trường hợp cần thiết sau khi có sự chấp
thuận của UBCKNN.
2.1.4

Mệnh giá niêm yết và đơn vị giao dịch

-

Mệnh giá: 100.000 đồng và bội số của 100.000 đồng.

-

Đơn vị yết giá: 01 đồng
2.1.5

-

Khối lượng giao dịch tối thiểu

Khối lượng giao dịch TPCP tối thiểu áp dụng cho hình thức thỏa thuận điện tử
và hình thức thỏa thuận thơng thường là 100 (một trăm) trái phiếu.


-

Đối với giao dịch mua bán lại gồm nhiều mã trái phiếu, khối lượng giao dịch tối
thiểu của mỗi mã trái phiếu là 100 (một trăm) trái phiếu.

-

Đối với giao dịch mua bán thơng thường có khối lượng từ 01 (một) đến 99 (chín
chín) trái phiếu (giao dịch lô lẻ) được thực hiện trực tiếp giữa nhà đầu tư và thành
viên giao dịch thông thường hoặc giữa các thành viên giao dịch TPCP với nhau
theo nguyên tắc thỏa thuận về giá.
2.1.6

Loại hình giao dịch

SGDCK Hà Nội tổ chức 2 loại hình giao dịch, bao gồm:
-

Giao dịch mua bán thông thường (Giao dịch Outright):
Là giao dịch TPCP trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu TPCP

cho một bên khác và không kèm theo cam kết mua lại TPCP.
-

Giao dịch mua bán lại (Giao dịch Repos):
Là giao dịch TPCP trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu TPCP cho

một bên khác, đồng thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu TPCP đó sau một
khoảng thời gian xác định với một mức giá xác định. Giao dịch mua bán lại bao gồm

Giao dịch bán (Giao dịch lần 1) và Giao dịch mua lại (Giao dịch lần 2). Trong giao dịch
mua bán lại, bên Bán được hiểu là bên bán trong Giao dịch lần 1, bên Mua được hiểu là
bên mua trong Giao dịch lần 1.

19


2.1.7

Phương thức giao dịch

SGDCKHN áp dụng phương thức giao dịch thỏa thuận đối với các giao dịch trên
Hệ thống giao dịch. Có 2 loại giao dịch thỏa thuận là thỏa thuận điện tử và thỏa thuận
thông thường.
Đối với giao dịch thơng thường (Outright)
a. Thoả thuận thơng thường: Hình thức giao dịch trong đó các bên giao dịch thực
hiện theo nguyên tắc bên bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống và bên mua xác nhận
lệnh giao dịch thoả thuận.
b. Thỏa thuận điện tử:
-

Lệnh thỏa thuận điện tử toàn thị trường: Là các lệnh chào mua, chào bán với cam
kết chắc chắn và có hiệu lực trong ngày được chào cơng khai trên hệ thống.

-

Lệnh thỏa thuận điện tử tùy chọn: Bao gồm 02 loại lệnh sau:
 Lệnh yêu cầu chào giá: Là lệnh có tính chất quảng cáo được sử dụng khi
nhà đầu tư chưa xác định được đối tác trong ngày giao dịch. Lệnh yêu cầu
chào giá có thể gửi đến một, một nhóm thành viên hoặc tồn thị trường.

 Lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn: Lệnh chào với cam kết
chắc chắn được sử dụng để chào đối ứng với lệnh yêu cầu chào giá. Lệnh
chào với cam kết chắn chỉ được gửi đích danh cho thành viên gửi lệnh yêu
cầu chào giá.

Đối với giao dịch mua bán lại (Repo)
a. Thỏa thuận thông thường: Lệnh báo cáo được sử dụng để nhập giao dịch vào
hệ thống trong trường hợp giao dịch này đã được các bên thỏa thuận xong các điều kiện
trong giao dịch.
b. Thỏa thuận điện tử:
-

Lệnh yêu cầu chào giá: Là lệnh có tính chất quảng cáo, được sử dụng khi nhà
đầu tư chưa xác định được đối tác trong giao dịch. Lệnh có thể được gửi cho
một, một nhóm thành viên hoặc toàn thị trường.

-

Lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn: Lệnh chào với cam kết chắc
chắn được sử dụng để chào đối ứng với lệnh yêu cầu chào giá. Lệnh chào với
20


cam kết chắc chắn chỉ được gửi đích danh cho thành viên gửi lệnh yêu cầu chào
giá.
2.1.8

Thời hạn hiệu lực của lệnh

Lệnh chào mua, chào bán thỏa thuận điện tử có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập

vào hệ thống của SGDCK Hà Nội cho đến khi kết thúc phiên giao dịch hoặc cho đến
khi lệnh bị huỷ bỏ.
Giao dịch chứng khoán được xác lập khi được đại diện giao dịch xác nhận giao
dịch trên hệ thống đăng ký giao dịch của SGDCK Hà Nội.
Tiêu chí

Điều kiện/ Giới hạn/ Giá trị

Phương thức giao dịch

Giao dịch thoả thuận
Giao

dịch

thơng

thường

(Outright)

Loại hình giao dịch
Giao dịch mua bán lại (Repo)
Loại lệnh

Thoả thuận thông thường
-

Sáng


từ:

8h30



11h00

Thời gian nhập lệnh
- Chiều từ: 13h00 – 14h15
Mệnh giá chứng khốn

Đối với trái phiếu/ tín phiếu: 100.000 VND

Đơn vị giao dịch

1 trái phiếu/ tín phiếu

Biên độ dao động giá

Khơng quy định

Đơn vị yết giá

Đơn vị của giá yết quy định là một (01) đồng.

Giao dịch thông thường

- Thoả thuận điện tử: khối lượng tối thiểu100 trái
phiếu/ tín phiếu


21


- Thoả thuận thông thường: khối lượng tối thiểu 10.000
trái phiếu/ tín phiếu
Giao dịch mua bán lại

Khối lượng tối thiểu: 100 trái phiếu/ mã

Phương thức thanh toán

Thanh toán bù trừ đa phương T+1
- Được phép hủy/ sửa lệnh giao dịch chưa được thực

Sửa/ Hủy lệnh trong giờ hiện
- Được phép thực hiện xin sửa lệnh đã được thực hiện

giao dịch

trong thời gian giao dịch

2.1.9

Sửa, hủy lệnh thỏa thuận

a. Lệnh thỏa thuận chưa thực hiện
Trong thời gian phiên giao dịch, đại diện giao dịch được phép sửa, hủy lệnh thỏa
thuận chưa thực hiện theo yêu cầu của nhà đầu tư hoặc trong trường hợp đại diện giao
dịch nhập sai so với lệnh gốc. Việc sửa hoặc hủy lệnh thỏa thuận chưa thực hiện phải

tuân thủ theo quy trình sửa, hủy lệnh thỏa thuận chưa thực hiện quy định trong Quy
trình giao dịch TPCP do SGDCK ban hành.
b. Lệnh thỏa thuận đã thực hiện
Sửa và hủy lệnh thỏa thuận đã thực hiện phải tuân theo các nguyên tắc sau:
1. Giao dịch TPCP đã được xác lập trên hệ thống không được phép hủy bỏ.
2. Giao dịch TPCP đã xác lập trên hệ thống được phép sửa khi đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Được sự đồng thuận của các bên đối tác tham gia giao dịch;
b) Có lý do sửa hợp lý;
c) Được SGDCK chấp thuận;
d) Tuân thủ quy trình sửa lệnh giao dịch đã thực hiện được quy định trong
Quy trình giao dịch TPCP do SGDCK ban hành.
22


2.2. Quy trình thực hiện giao dịch
2.2.1. Bước 1
Tra cứu số dư tiền và số dư chứng khoán trước khi đặt lệnh giao dịch để tránh
tình trạng lệnh khơng hợp lệ.
-

Đối với lệnh mua, khách hàng phải đảm bảo đủ tiền.

-

Đối với lệnh bán, khách hàng phải đảm bảo đủ số lượng chứng khoán bán
2.2.2. Bước 2
Khách hàng tiến hành đặt lệnh giao dịch.

Ghi phiếu lệnh: Sử dụng mẫu phiếu lệnh của Cơng ty Chứng khốn. Điền đầy đủ, chính

xác thông tin trên phiếu lệnh bao gồm:
- Phiếu lệnh: chọn phiếu lệnh mua/bán/hủy/sửa (Lưu ý: đối với lệnh hủy/ sửa ghi
rõ STT lệnh gốc cần hủy/ sửa )
- Loại giao dịch:
 Giao dịch thông thường
 Giao dịch mua bán lại
- Ngày, tháng, năm: ngày yêu cầu đặt lệnh
- Thông tin cá nhân: Họ và tên; số tài khoản giao dịch; ký tên và ghi rõ họ tên dưới
chữ ký.
- Loại lệnh: Chọn một trong các loại lệnh sau:
 Thỏa thuận điện tử
 Thỏa thuận thông thường
- Thông tin giao dịch trái phiếu/ tín phiếu:
 Đối với giao dịch thơng thường: Mã trái phiếu/ tín phiếu, khối lượng, giá
yết, giá thực hiện, thành tiền (giá thực hiện*số lượng)
 Đối với giao dịch mua bán lại: TPCP/ tín phiếu, khối lượng, giá yết, thời
hạn mua bán lại, ngày bắt đầu giao dịch, tỷ lệ phòng vệ rủi ro, lãi suất,
lãi suất coupon.
- Thông tin đối tác:
 Cùng thành viên: Tên khách hàng, số tài khoản giao dịch.
23


 Khác thành viên: Tên công ty, mã thành viên đối tác
- Trường hợp hủy lênh: các thông tin bên trên và số thứ tự lệnh là của lệnh gốc
yêu cầu hủy
- Trường hợp sửa lệnh: các thông tin bên trên là các thông tin yêu cầu sửa. Chuyển
phiếu lệnh cho nhân viên giao dịch tại quầy giao dịch từ 8g00 đến 14g15 tùy theo nhu
cầu giao dịch của khách hàng
2.2.3. Bước 3

Nhân viên giao dịch sẽ nhận và kiểm tra tính hợp lệ của lệnh.
-

Nếu lệnh đặt của khách hàng không hợp lệ (thiếu thông tin, thông tin không chính

xác, hoặc thiếu tiền, thiếu chứng khốn), nhân viên giao dịch sẽ thông báo cho khách
hàng nội dung không hợp lệ bằng cách thông báo trực tiếp tại quầy giao dịch hoặc điện
thoại cho khách hàng và đề nghị khách hàng cung cấp phiếu lệnh giao dịch khác.
-

Nếu lệnh đặt của khách hàng hợp lệ, nhân viên giao dịch sẽ tiến hành nhập lệnh

theo quy định
2.2.4. Bước 4
Nhận kết quả khớp lệnh
-

Thời gian cập nhật kết quả khớp lệnh từ 9h – 14h15

-

Hình thức nhận kết quả giao dịch: Trực tiếp, qua điện thoại.

Mua và bán cùng loại trái phiếu
Việc đồng thời vừa mua vừa bán một mã trái phiếu trong một phiên giao dịch của
nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và khi việc mua bán
này có phát sinh chuyển giao quyền sở hữu đối với trái phiếu giao dịch
Sửa, hủy lệnh thỏa thuận
Khách hàng được phép sửa, hủy lệnh thỏa thuận chưa được thực hiện. Đối với
lệnh đã được thực hiện việc sửa, hủy lệnh chỉ được phép khi:

-

Được sự đồng thuận của các bên đối tác tham gia giao dịch;

-

Có lý do sửa hợp lý

-

Được SGDCKHN chấp thuận

24


CHƯƠNG 3.
3.1.

TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Những bước tiến của thị trường TPCP

Sau hơn 8 năm hoạt động, thị trường TPCP đã phát triển lớn mạnh về tầm vóc và
phát huy hiệu quả vai trị là kênh huy động vốn hiệu quả cho ngân sách nhà nước, tạo
thêm nhiều hàng hóa cho TTCK nói chung, TTTP nói riêng.
Trên thị trường sơ cấp, từ năm 2009 đến 2/2018, tổng khối lượng vốn huy động
qua kênh đấu thầu đạt 1,5 triệu tỷ đồng với lãi suất huy động thấp hơn từ 0,8-1,5%/năm
so với lãi suất huy động của hệ thống ngân hàng thương mại, góp phần làm giảm chi
phí vay cho ngân sách nhà nước.
Trước năm 2014, trái phiếu huy động qua đấu thầu chủ yếu có kỳ hạn từ 2-5 năm.

Từ năm 2014, với sự dịch chuyển của cơ cấu nhà đầu tư, các công ty bảo hiểm và các
quỹ hưu trí tham gia thị trường tích cực hơn, trái phiếu kỳ hạn trên 5 năm đã trở nên
phổ biến hơn. Các trái phiếu kỳ hạn dài (15 năm) hay kỳ hạn siêu dài (20, 30 năm) ngày
càng được quan tâm, những năm 2016 và 2017 thậm chí chiếm tới 20% và 45% tổng
khối lượng trúng thầu toàn thị trường. Nhờ đó, trong vịng hơn 4 năm (2014-2018), kỳ
hạn phát hành bình quân của trái phiếu Kho bạc Nhà nước đã kéo dài thêm 10 năm, từ
5,05 năm lên 12,75 năm.
Thị trường cũng đã hình thành hệ thống thành viên sơ cấp (PD) chuyên nghiệp.
Cơ cấu nhà đầu tư cũng dần chuyển dịch, nếu các năm trước, tỷ lệ ngân hàng thương
mại tham gia thị trường TPCP chiếm 80%, đầu 2018 tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn
55,4%. Tỷ lệ tham gia của các quỹ bảo hiểm và các quỹ đầu tư đã tăng lên đạt 44,6%.
Bên cạnh đó, Kho bạc Nhà nước phối hợp với HNX đã triển khai một số chương
trình phát triển thị trường như cơ cấu lại trái phiếu Kho bạc Nhà nước thông qua việc
hoán đổi trái phiếu.
Nếu như trước đây, sản phẩm cơ bản trên thị trường sơ cấp là TPCP trả lãi định
kỳ (coupon bond), thì từ năm 2015, để đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của các
cơng ty bảo hiểm và quỹ hưu trí đang dần lớn mạnh, KBNN phối hợp với HNX đã cho
phát hành 2 loại TPCP mới là trái phiếu có kỳ trả lãi dài (long-coupon bond) và trái
phiếu không trả lãi định kỳ (zero-coupon bond). Đây là 2 sản phẩm hấp dẫn đối với các
25


×