Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

TTHCM tiểu luận báo cáo giữa kì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.33 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
---o0o---

BÁO BÁO MƠN HỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(Phần thực hành “điển cứu”)

NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN

Họ và tên sinh viên: 1. Lê Hoàng Yến Thanh
2. Trương Tiểu Bảo
3. Trần Võ Tường Vy
4. Nguyễn Thị Yến Nhi

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021


Trương Tiểu Bảo

1954012026
LỜI CAM ĐOAN

Nhóm em làm về chủ đề “Nhà nước của dân, do dân, vì dân” với bốn tác phẩm cần phân
tích là: Dân vận; Chính phủ là công bộc của dân; Những nhiệm vụ cấp bách của nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa và Thường thức chính trị.
Chúng em xin cam đoan tiểu luận là cơng trình nghiên cứu của nhóm với các số liệu trình
bày trung thực và có trích dẫn. Chúng em xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 11 năm 2021


Trương Tiểu Bảo



1954012026
PHẦN 1: MỤC LỤC

PHẦN 1: MỤC LỤC ____________________________________________________ 1
PHẦN 2: PHẦN MỞ ĐẦU________________________________________________ 2
I. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI: _________________________________________ 2
II.
MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: _________________________ 2
1. Mục đích: _______________________________________________________ 2
2. Đối tượng nghiên cứu: ____________________________________________ 2
III.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ___________________________________ 2
PHẦN 3: NỘI DUNG ____________________________________________________ 3
I. BÀI HỌC __________________________________________________________ 3
1. NHÀ NƯỚC DÂN CHỦ: ____________________________________________ 3
1.1 Bản chất giai cấp của nhà nước: __________________________________ 3
1.2 Nhà nước của dân, do dân, vì dân _________________________________ 5
2. NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN: ________________________________________ 9
2.1. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp ____________________________________ 9
2.2. Nhà nước thượng tôn pháp luật __________________________________ 10
2.3. Pháp quyền nhân nghĩa_________________________________________ 13
3. NHÀ NƯỚC TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH: _________________________ 13
3.1. Kiểm soát quyền lực nhà nước: __________________________________ 13
3.2. Phòng,chống tiêu cực trong Nhà nước: ____________________________ 14
II.
TÁC PHẨM: _____________________________________________________ 15
1. CHÍNH PHỦ LÀ CƠNG BỘC CỦA NHÂN DÂN: ______________________ 15
1.1. Nội dung chính: _______________________________________________ 15
1.2. Ý nghĩa truyền đạt cho thế hệ sau ________________________________ 16

2. DÂN VẬN:_______________________________________________________ 16
2.1. Nội dung chính: _______________________________________________ 16
2.2. Gía trị để lại: _________________________________________________ 17
3. NHỮNG NHIỆM VỤ CẤP BÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ
CỘNG HOÀ: _____________________________________________________ 17
3.1. Nội dung chính: _______________________________________________ 17
3.2. Gía trị để lại __________________________________________________ 18
PHẦN 4: PHẦN KẾT LUẬN ____________________________________________ 19
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO _________________________________________ 20

1


Trương Tiểu Bảo

1954012026
PHẦN 2: PHẦN MỞ ĐẦU

LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI:

I.

Nhà nước của dân, do dân, vì dân là câu nói được biết đến rộng rãi tồn dân. Nhưng để
hiểu được bản chất đúng đắn của đề tài, từ đó phát triển theo đúng tư tưởng của chủ tịch
Hồ Chí Minh. Gíup sinh viên nhận thức về vấn đề và hiểu rõ hơn về bộ máy chính quyền
của nước ta.
II.

MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:


1.

Mục đích:
-

Gíup sinh viên nhận thức được vấn đề

-

Hình thành tư tưởng và phát triển nó
Đối tượng nghiên cứu:

2.
-

Là tồn bộ những quan điểm của Hồ Chí Minh thể hiện trong di sản của Người. Đó
là hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam. Hệ thống quan điểm đó của Hồ Chí Minh phản ánh trong những bài nói,
bài viết của Người, trong hoạt động cách mạng và trong cuộc sống hằng ngày của
Người.

-

Đối tượng nghiên cứu của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh cịn là q trình hệ
thống quan điểm của Hồ Chí Minh vận động trong thực tiễn. Hay nói cách khác,
đó là q trình “hiện thực hóa” hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh trong q
trình phát triển của dân tộc Việt Nam.

III.
-


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phương pháp phân tích văn bản kết hợp với nghiên cứu hoạt động thực tiễn của Hồ
Chí Minh.

-

-Phương pháp luận

-

-Phương pháp phân tích tổng hợp

-

-Phương pháp so sánh

-

-Phương pháp liên ngành

2


Trương Tiểu Bảo

1954012026
PHẦN 3: NỘI DUNG

I.


BÀI HỌC

1.

NHÀ NƯỚC DÂN CHỦ:

1.1

Bản chất giai cấp của nhà nước:

1.1.1 Về bản chất giai cấp cơng nhân của Nhà nước:
Tác phẩm Thường thức chính trị (năm 1953), Hồ Chí Minh giải thích “Đặc tính cách
mạng của giai cấp công nhân là: kiên quyết, triệt để, tập thể, có tổ chức, có kỷ luật. Lại vì
là giai cấp tiền tiến nhất trong sức sản xuất, gánh trách nhiệm đánh đổ chế độ tư bản và đế
quốc, để xây dựng một xã hội mới… Đồng thời, tinh thần đấu tranh của họ ảnh hưởng và
giáo dục các tầng lớp khác. Vì vậy, về mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động, giai
cấp công nhân đều giữ vai trị lãnh đạo”.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được coi là
Nhà nước của dân, do dân, vì dân nhưng tuyệt nhiên nó khơng phải là "Nhà nước tồn dân",
hiểu theo nghĩa là nhà nước phi giai cấp. Nhà nước bao giờ và ở đâu cũng mang bản chất
của một giai cấp nhất định. Nhà nước Việt Nam mới, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là
một Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà
nước Việt Nam thể hiện trên những phương diện:


Một là, Nhà nước ta do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Điều này được thể hiện:
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước giữ vững và tăng cường bản chất giai

cấp công nhân. Việc xác định bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước là một vấn đề rất

cơ bản của Hiến pháp. Lời nói đầu của bản Hiến pháp năm 1959 khẳng định: “Nhà nước
của ta là Nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp
công nhân lãnh đạo”. Trong quan điểm cơ bản xây dựng một Nhà nước do nhân dân lao
động làm chủ một nhà nước thể hiện tính chất nhân dân rộng rãi. Hồ Chí Minh vẫn nhấn
mạnh nịng cốt của nhân dân là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tri thức, do giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo.
- Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng phương thức thích hợp. Nói đến phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nước là nói đến cách lãnh đạo cho phù hợp với từng thời kỳ.
3


Trương Tiểu Bảo

1954012026

Trong thời kỳ Hồ Chí Minh làm Chủ tịch nước, đất nước ta vừa tiến hành kháng chiến
chống giặc ngoại xâm, giải phóng và bảo vệ Tổ qc, vưa lãnh đạo nhân dân xây dựng chế
độ mới. Do đó, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước ta thời kỳ đó khơng giống
với những thời kỳ sau này. Song, trong tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn có những vấn đề cơ bản
về phương thức lãnh đạo của Đảng chung cho các thời kỳ. Đó là:
+ Đảng lãnh đạo bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa thành
pháp luật, chính sách, kế hoạch
+ Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên của mình
trong bộ máy, cơ quan nhà nước.
+ Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng cơng tác kiểm tra.


Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa


của sự phát triển đất nước. Đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là
mục tiêu cách mạng nhất quán của Hồ Chí Minh. Việc giành lấy chính quyền, lập nên Nhà
nước Việt Nam mới, chính là để giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động có được một
cơng cụ mạnh mẽ nhằm thực hiện mục tiêu nói trên.


Ba là, bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động

của Nhà nước là nguyên tắc tập trung dân chủ. Hồ Chí Minh rất chú ý đến tính dân chủ
trong tổ chức và hoạt động của tất cả bộ máy, cơ quan nhà nước. Người nhấn mạnh đến sự
cần thiết phải phát huy cao độ dân chủ, đồng thời cũng nhấn mạnh phải phát huy cao độ tập
trung. Nhà nước phải tập trung thống nhất quyền lực để tất cả mọi quyền lực thuộc về nhân
dân.

1.1.2 Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của Nhà
nước:
- Hồ Chí Minh là người giải quyết rất thành cơng mối quan hệ giữa các vấn đề giai
cấp - dân tộc trong xây dựng nhà nước Việt Nam mới. Người đã giải quyết hài hòa, thống
nhất giữa bản chất giai cấp với tính nhân dân, tính dân tộc là được biểu hiện rõ trong những
quan điểm sau:
4


Trương Tiểu Bảo


1954012026

Một là, Nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ


của rất nhiều thế hệ người Việt Nam, của toàn thể dân tộc. Từ giữa thế kỷ XIX, dân tộc
Việt Nam rơi vào khủng hoảng đường lối cách mạng. Trong cuộc đấu tranh trường kỳ chống
thực dân Pháp của dân tộc ta., tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của các nhà
cách mạng tiền bối rất oanh liệt, tô thắm cho truyền thống yêu nước chống ngoại xâm của
dân tộc nhưng độc lập, tự do cho dân tộc vẫn chưa thành hiện thực. Từ đầu năm 1930, Đảng
ta ra đời lớn mạnh của giai cấp công nhân với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt
Nam đã vượt qua được tất cả các hạn chế và đã lãnh đạo thắng lợi Cách mạng Tháng Tám
năm 1945, đấu tranh giành chính quyền, lập nên Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở
Đông Nam châu Á. Do vậy, Nhà nước Việt Nam mới không phải của riêng giai cấp, tầng
lớp nào mà là thuộc về nhân dân.


Hai là, Nhà nước ta chủ trương bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc

làm mục tiêu phấn đấu. Bản chất của vấn đề này là ở chỗ Hồ Chí Minh khẳng định lợi ích
cơ bản của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của toàn dân tộc là một. Nhà nước
ta khơng những thể hiện ý chí của giai cấp cơng nhân mà cịn thể hiện ý chí của nhân dân
và của tồn dân tộc.


Ba là, trong thực tế, Nhà nước mới ở Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ mà tồn thể

dân tộc giao phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập,
tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và
giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới. Điều này đã được Hồ
Chí Minh đề cập đến trong tác phẩm Chính phủ là công bộc của dân viết vào năm 1945,
Người khẳng định “Chính phủ đối với ta như người "anh cả" trong gia đình, một đồng chí
phụ trách trong một địa phương, một người đứng mũi chịu sào ta có thể vững lịng trơng
cậy và gửi số mệnh vào… Các cơng việc Chính phủ làm phải nhằm vào một mục đích duy
nhất là mưu tự do hạnh phúc cho mọi người”. Con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội và đi

đến chủ nghĩa cộng sản là con đường mà Hồ Chí Minh và Đảng ta đã xác định, cũng là sự
nghiệp của chính Nhà nước .
1.2

Nhà nước của dân, do dân, vì dân

1.2.1 Nhà nước của nhân dân

5


Trương Tiểu Bảo

1954012026

- Dân chủ là khát vọng muôn đời của con người. Hồ Chí Minh quan niệm dân chủ
có nghĩa là "dân là chủ". Khi xác định như thế, có lúc Hồ Chí Minh đem quan niệm "dân là
chủ" đối lập với quan niệm “quan chủ". Đây là quan niệm được Hồ Chi Minh điền đạt ngắn
gọn, rõ ràng, đi thẳng vào bản chất của khái niệm trong cấu tạo quyền lực của xã hội..
- Trong tác phẩm Thường thức chính trị viết năm 1953, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Ở
nước ta chính quyền là của nhân dân, do nhân dân làm chủ…Nhân dân là ơng chủ nắm
chính quyền. Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt mình thi hành chính quyền ấy. Thế là dân
chủ”. Xã hội nào đảm bảo cho điều đó được thực thi thì đó là một xã hội thực sự dân chủ.
- Dân chủ trong xã hội Việt Nam được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội ... Trong đó, dân chủ được thể hiện trên hai lĩnh vực chính trị và kinh tế
là quan trọng nhất, nổi bật nhất và được biểu hiện tập trung trong hoạt động của Nhà nước,
bởi vì quyền lực của nhân dân được thể hiện trong hoạt động của Nhà nước với tư cách
nhân dân có quyền lực tối cao. Hồ Chí Minh khẳng định cả quan điểm lẫn trên thực tế việc
khi có Nhà nước mới - Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa — nhân dân cử ra, tổ chức
trên bộ máy Nhà nước cũng như toàn bộ hệ thống chính trị.

- Tác phẩm Dân vận viết năm 1949, Hồ Chí Minh khẳng định "Bao nhiêu quyền hạn
đều của dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến,
kiến quốc là công việc của dân".
- Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là xác lập tất cả mọi quyền lực trong Nhà
nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Quan điểm này của Hồ Chí Minh được thể
hiện trong các bản hiến pháp do Người lãnh đạo soạn thảo: Hiến pháp năm 1946 và Hiến
pháp năm 1959. Chẳng hạn Hiến pháp năm 1946 quy định: “Nhà nước Việt Nam là một
nhà nước dân Cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước đều là của tồn thể nhân dân Việt
Nam, khơng phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo: những việc quan
hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra toàn dân phúc quyết”. Nhân dân có quyền làm chủ về
chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
thể hiện quyền tối cao của nhân dân.

6


Trương Tiểu Bảo

1954012026

- Nhân dân lao động làm chủ Nhà nước thì dẫn đến một hệ quả là nhân dân có quyền
kiểm sốt Nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu đó bàn và quyết
định những vấn đề quốc kế dân sinh. Đây là thuộc về chế độ dân chủ đại diện bên cạnh chế
độ dân chủ trực tiếp. Quyền làm chủ và đồng thời cũng là quyền kiểm soát của nhân dân
thể hiện ở chỗ nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân nào nếu những đại biểu đó tỏ ra khơng xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
- Theo Hồ Chí Minh, muốn bảo đảm được tính chất nhân dân của Nhà nước phải xác
định được và thực hiện được trách nhiệm của cử tri và đại biểu do cử tri bầu ra. Cử tri và
đại biểu cử tri bầu ra phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau do bản chất của cơ chế này quy
định. Và khi khơng hồn thành nhiệm vụ với tư cách là người đại biểu của cử tri thì cử tri

có quyền bãi miễn tư cách đại biểu.
- Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ nghĩa là xác định
quyền, nghĩa vụ của dân. Trong Nhà nước của dân, với ý nghĩa đó, người dân được hưởng
mọi quyền dân chủ. Bằng thiết chế dân chủ, Nhà nước phải có trách nhiệm đảm bảo quyền
làm chủ của nhân dân, để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của mình trong hệ thống
quyền lực của xã hội. Quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng. Điều này có ý
nghĩa thực tế nhắc nhở những người lãnh đạo, những người đại biểu của nhân dân làm đúng
chức trách và vị thế của mình, không phải là đứng trên nhân dân, coi khinh nhân dân "cậy
thế" với dân, "quên rằng dân bầu mình ra để làm việc cho dân". Một nhà nước như thế là
một nhà nước tiến bộ trong bước đường phát triển của nhân loại. Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh khai sinh ngày 2-9-1945 chính là Nhà nước tiến bộ chưa
từng có trong lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam bởi vì Nhà nước đó là Nhà
nước của dân, nhân dân có vai trị quyết định mọi cơng việc của đất nước.
1.2.2 Nhà nước do dân:
“Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung
ương đến xã do dân tổ chức nên”. Cán bộ chính quyền và cán bộ Đoàn thể địa phương phải
cùng nhau bàn tính kỹ càng, cùng nhau chia cơng rõ rệt, rồi cùng nhau đi giải thích cho dân
hiểu, cổ động dân…”, đây là điều được Hồ Chí Minh nêu rõ trong tác phẩm Dân vận (năm
1949).
7


Trương Tiểu Bảo

1954012026

- Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Chính vì vậy Hồ Chí Minh
thường nhấn mạnh nhiệm vụ của những người cách mạng là phải làm cho dân hiểu, làm
cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức trách nhiệm
chăm lo xây dựng Nhà nước của mình. Hồ Chí Minh khẳng định rằng việc nước là việc

chung, mỗi người đều phải có trách nhiệm, cùng nhau gánh vác một phần. Quyền lợi, quyền
hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ.
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước Việt Nam mới, nhân dân có
đủ điều kiện, cả về pháp luật và thực tế, để tham gia quản lý nhà nước. Người nêu rõ quyền
của dân, Nhà nước do dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lý là ở chỗ:
+ Tồn bộ cơng dân bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, cơ quan
duy nhất có quyền lập pháp.
+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, ủy ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ
nay gọi là Chính phủ.
+ Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các nghị
quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.
+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của
dân (thơng qua Quốc hội do dân bầu ra).
1.2.3

Nhà nước vì nhân dân:
- Trong tác phẩm Dân vận viết năm 1949, Người khẳng định “Bao nhiêu lợi ích đều

vì dân.”
- Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, khơng
có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Hồ Chí Minh là một vị Chủ
tịch vì dân và Người yêu cầu các cơ quan nhà nước, các cán bộ nhà nước đều phải vì nhân
dân phục vụ. Trong tác phẩm Chính phủ là cơng bộc của dân (năm 1945), Người nói: “Các
cơng việc Chính phủ làm phải nhằm vào một mục đích duy nhất là mưu tự do hạnh phúc
cho mọi người. Cho nên Chính phủ nhân dân bao giờ cũng phải đặt quyền lợi dân lên trên
hết thảy. Việc gì có lợi cho dân thì làm. Việc gì có hại cho dân thì phải tránh”. Theo Hồ
8


Trương Tiểu Bảo


1954012026

Chí Minh, thước đo một Nhà nước vì dân là phải được lịng dân. Trong Nhà nước vì dân,
cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo nhân dân. Hai đòi hỏi này
tưởng chừng như mâu thuẫn, nhưng đó là những phẩm chất cần có ở người cán bộ nhà nước
vì dân. Là đày tới thì phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư, lo trước
thiên hạ, vui sau thiên hạ. Là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng
suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài. Người nêu rõ trong tác
phẩm Dân vận (năm 1949) “Những người phụ trách dân vận cần phải óc nghĩ, mắt trơng,
tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm. Chứ khơng phải chỉ nói sng, chỉ ngồi viết mệnh
lệnh. Họ phải thật thà nhúng tay vào việc”. Như vậy, để làm người thay mặt nhân dân phải
gồm đủ cả đức và tài, phải vừa hiền lại vừa minh. Phải như thế thì mới có thể những làm
những việc có lợi cho dân, vì lợi ích tồn cục, vì lợi ích lâu dài của nhân dân.
2.

NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN:
Nhà nước pháp quyền là một nhà nước quản lý kinh tế – xã hội bằng pháp luật và

nhà nước hoạt động tuân theo pháp luật, là nơi mỗi người đều phải phục tùng và tôn trọng
luật pháp, từ cá nhân đơn lẻ cho tới cơ quan công quyền.
Nhà nước pháp quyền xuất phát từ yêu cầu dân chủ. Người nhấn mạnh: “quyền hành
và lực lượng đều ở nơi dân” (DÂN VẬN), nhân dân trao quyền lực cho Nhà nước thông
qua bầu cử theo ngun tắc “phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín”. Dân chủ
trong tư tưởng Hồ Chí Minh là dân chủ triệt để, đề cao nhân dân và nhân dân là chủ thể.
2.1.

Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
Hợp hiến là hệ thống có những định chế chính trị với một đạo luật tối cao (thường


được gọi là “hiến pháp”), trong đó tất cả được cai quản bởi đạo luật tối cao này, mà chỉ có
dân ý mới có thể thay thế và sửa đổi nó. Một bộ luật hay một thủ tục trong hoạt động chính
phủ nếu đúng theo quy định của hiến pháp thì được gọi là hợp hiến.
Hợp pháp là sự phù hợp của hành vi cá nhân, tổ chức thực hiện đối với quy định của
pháp luật, hành vi hợp pháp là những hành vi được tiến hành thực hiện không trái với quy
phạm đạo đức, xã hội, phù hợp với quy định của pháp luật.

9


Trương Tiểu Bảo

1954012026

Hồ Chí Minh đã sớm thấy được tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong
quản lý xã hội. Năm 1919, Người thay mặt nhóm những người Việt nam yêu nước tại Pháp
gửi Yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị Vécxây (Pháp). Bản Yêu sách của nhân
dân An Nam nêu ra yêu cầu “Cải cách nền pháp lý ở Đông Dương bằng cách cho người
bản xứ cũng được quyền hưởng những đảm bảo về mặt pháp luật như người Âu châu; xố
bỏ hồn tồn các tịa án đặc biệt dùng làm cơng cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung
thực nhất trong nhân dân An Nam;”, “Thay chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo
luật;
Bởi Người nhận thức rõ về sự cấp bách của việc xây dựng nhà nước hợp hiến, hợp
pháp, ngày 3/9/1945, trong phiên họp Hội đồng Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra
hai nhiệm vụ trực tiếp liên quan đến xây dựng Nhà nước pháp quyền là nhanh chóng tổ
chức tổng tuyển cử và xây dựng Hiến pháp nhằm xác lập nền tảng dân chủ và tổ chức một
nhà nước kiểu mới hợp hiến, hợp pháp.
Ngày 6/1/1946, cuộc Tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi với chế độ phổ thông
đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã họp phiên

đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ máy, và các chức vụ chính thức của Nhà nước. Hồ Chí Minh
được bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp đầu tiên. Đây chính là Chính phủ có đầy đủ tư
cách pháp lý để giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề đối nội và đối ngoại nước
ta.
2.2.

Nhà nước thượng tơn pháp luật



Một là, thiết lập và thực hiện “chế độ pháp trị” thống nhất trong phạm vi cả nước
- Chế độ pháp trị theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một chế độ mà trong

đó pháp luật được đề cao, được tôn trọng và tuân theo triệt để. Muốn quản lý bằng Hiến
pháp và pháp luật thì trước hết cần làm tốt cơng tác lập pháp. Hồ Chí Minh từng tham gia
vào q trình lãnh đạo soạn thảo Hiến Pháp (Hiếp pháp năm 1949 và năm 1959), ký kết
lệnh công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh, trong đó có đến 243 sắc lệnh quy định về Nhà nước
và pháp luật.
10


Trương Tiểu Bảo

1954012026

- Theo Người, chỉ có thể thực hiện chế độ pháp trị thì Nhà nước dân chủ mới có thể
tồn tại và phát triển một cách bền vững. Người đã soạn thảo Tám điều mệnh lệnh của Chính
phủ dân chủ cộng hoà Việt Nam, trong Tám điều mệnh lệnh đó, Người đặc biệt nhấn mạnh
yêu cầu tất cả người dân Việt Nam phải tuân thủ theo pháp luật. Người viết: "Tồn thể nhân
dân, khơng phân biệt giai cấp, tín ngưỡng và nghề nghiệp, đều phải giữ gìn trật tự và ra sức

ủng hộ chính quyền nhân dân, tuân theo pháp luật của Chính phủ và mệnh lệnh của qn
đội"


Hai là, đề cao vai trị và bảo đảm hiệu lực tối cao của Hiến pháp và luật
- Tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc đề cao giá trị của Hiến pháp trong quản lý

xã hội không chỉ phản ánh trên những bài viết, lời nói, mà cịn được thể hiện qua hành động
cách mạng thực tế. Ngay tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (ngày 3/9/1945),
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra những nhiệm vụ cấp bách của chính quyền cách mạng, trong
đó có nhiệm vụ ban hành Hiến pháp. Người viết: "Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ
chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ thực dân không kém phần chun chế, nên nước ta khơng
có hiến pháp. Nhân dân ta không được hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có một
hiến pháp dân chủ." (Những nhiệm vụ cấp bách của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa).
- Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hiến pháp đã được soạn thảo
khẩn trương và hoàn thành sau một năm. Tại phiên họp Quốc hội thơng qua Hiến pháp,
Chủ tịch Hồ Chí Minh phát biểu: "Sau khi nước nhà mới tự do được 14 tháng đã làm thành
được bản Hiến pháp đầu tiên trong lịch sử nước nhà. Bản Hiến pháp đó cịn là một vết tích
lịch sử đầu tiên trong cõi Á Đơng này nữa. Bản Hiến pháp đó chưa hồn tồn nhưng nó đã
làm nên theo một hoàn cảnh thực tế. Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới nước Việt Nam đã
độc lập. Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới biết dân tộc Việt Nam đã có đủ mọi quyền tự
do. Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới: Phụ nữ Việt Nam đã được đứng ngang hàng với
đàn ông để hưởng chung mọi quyền tự do của một công dân. Hiến pháp đó đã nêu lên một
tinh thần đồn kết giữa các dân tộc Việt Nam và một tinh thần liêm khiết, cơng bình của
các giai cấp"

11



Trương Tiểu Bảo

1954012026

- Theo Hiến pháp năm 1946, cơ chế bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp Việt Nam
được biểu hiện rõ nét ở quy định về thủ tục lập hiến và sửa đổi Hiến pháp. Điều 21 và Điều
70 Hiến pháp năm 1946 quy định: "Nhân dân có quyền phúc quyết về Hiến pháp"; "Sửa
đổi Hiến pháp phải theo cách thức sau đây: a) Do hai phần ba tổng số nghị viên yêu cầu. b)
Nghị viện bầu ra một ban dự thảo những điều thay đổi. c) Những điều thay đổi khi đã được
Nghị viện ưng thuận thì phải đưa ra tồn dân phúc quyết".


Ba là, mọi chủ thể phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, khơng có ngoại lệ
- Nguyên tắc này bắt nguồn từ luận điểm nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

tuyên bố ngày 2/9/1945 trước toàn thể quốc dân đồng bào tại Quảng trường Ba Đình, đó là:
"Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng". Nghĩa là mọi cơng dân đều bình đẳng
về cả quyền lẫn nghĩa vụ. Chính vì vậy, việc tuân theo pháp luật là trách nhiệm của mọi
cơng dân. Theo đó, nghĩa vụ tn thủ Hiến pháp và pháp luật khơng chỉ từ mỗi phía người
dân mà cả từ phía các cán bộ và cơ quan nhà nước. Trong bức thư gửi Hội nghị Tư pháp
tháng 2/1948, Người viết: "Các bạn là bậc trí thức. Các bạn có trách nhiệm nặng nề và vẻ
vang, là làm gương cho dân về mọi việc… Các bạn là những người phụ trách thi hành pháp
luật. Lẽ tất nhiên các bạn phải nêu cao cái gương "trọng công, thủ pháp, chí cơng vơ tư"
cho nhân dân noi theo"


Bốn là, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật

và tội phạm
- Hồ Chí Minh ln khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát cơng việc của Nhà

nước, giám sát quá trình Nhà nước thực thi pháp luật. Người hiểu rõ nguyên nhân của thực
trạng vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật công tác của cán bộ nhà nước, cơ quan nhà nước
và chỉ đạo về phương châm cũng như những biện pháp cụ thể để phịng, chống những vi
phạm pháp luật đó. Trong bức thư gửi các đồng chí tỉnh nhà (17/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí
Minh viết:
"Ở các địa phương, những khuyết điểm to nhất là:
a) Khuynh hướng chật hẹp và bao biện…
b) Lạm dụng hình phạt…
12


Trương Tiểu Bảo

1954012026

c) Kỷ luật không đủ nghiêm…".
Theo Người, nếu những hành vi vi phạm pháp luật không bị trừng phạt, thì sự bng
lỏng đó sẽ là tiền đề gây ra những hành vi phạm pháp tiếp theo. Hơn nữa, nó cịn gây nên
tâm lý coi thường pháp luật, gây tổn hại cho pháp chế và trật tự pháp luật.
2.3.

Pháp quyền nhân nghĩa
- “Pháp quyền nhân nghĩa” tức là trước hết Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực

hiện đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người. Chủ tịch Hồ Chí Minh
ln đề cao nguyên tắc pháp quyền nhân nghĩa trong quản trị nhà nước kể cả khi chưa có
điều kiện xây dựng các đạo luật trong ngày đầu cách mạng, mọi công dân đều bình đẳng
trước pháp luật, nghiêm trị mọi hành vi đi ngược lại bản chất của Nhà nước cách mạng,
xâm phạm đến lợi ích Tổ quốc, lợi ích nhân dân. Người đề cập đến các quyền tự nhiên của
con người, trong đó quyền cao nhất là quyền sống; đồng thời cũng đề cập đến cả các quyền

chính trị - dân sự, quyền kinh tế, văn hóa, xã hội của con người. Người chú trọng quyền
của cơng dân nói chung, đồng thời cũng chú trọng đến quyền của những nhóm người cụ
thể như phụ nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số, vv..
- Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện. Chính phủ
lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã lập tức tuyên bố xố bỏ mọi luật pháp hà
khắc của chính quyền thực dân phản động ngay khi vừa được thành lập, thay vào đó là xây
dựng và thực thi pháp luật dựa trên đạo lý, vì lợi ích của đất nước, của nhân dân. Tính nhân
văn của hệ thống luật pháp thể hiện ở việc ghi nhận đầy đủ và bảo vệ quyền con người; ở
tính minh bạch và cơng khai; ở tính nghiêm minh nhưng khách quan và cơng bằng, tuyệt
đối chống đối xử dã man với con người. Hồ Chí Minh tuyên bố rõ: “Chính phủ Việt Nam
sẽ tha thứ hay trừng trị họ theo luật pháp tuỳ theo thái độ của họ hiện nay và về sau. Nhưng
sẽ không có ai bị tàn sát”.
3.

NHÀ NƯỚC TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH:

3.1.

Kiểm soát quyền lực nhà nước:

-

Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu

13


Trương Tiểu Bảo
-


1954012026

Quyền lực là do nhân dân ủy thác nhung một khi đã nắm giữ quyền lực,cơ quan
nhà nước hay cán bộ nhà nước đều có thể trở nên lạm quyền.Vì thế để đảm bảo tất
cả mọi quyền lực thuộc về nhân dân,cần kiểm soát quyền lực nhà nước.

-

Về hình thức kiểm sốt quyền lực Nhà nước,theo Hồ Chí Minh,trước hết cần phát
huy vai trò ,trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam.Hồ Chí Minh chỉ rõ “Cơng
việc của Đảng và Nhà nước ngày càng nhiều.Muốn hoàn thành tốt mọi việc,thì
tồn thế đảng viên và cán bộ phải chấp hành nghiêm chình đường lối và chính sách
của Đảng.Để kiểm sốt có kết quả tốt,theo Hồ Chí Minh cần có hai điều kiện là
việc kiểm sốt phải có hệ thống và người đi kiểm soát phải là những người rất có
uy tín.Người cịn nêu rõ hai cách kiểm sốt là từ trên xuống dưới và từ dưới lên
trên.

-

Hiến pháp 1946 do Hồ Chí Minh ghi rõ một số hình thức kiểm sốt bên trong Nhà
nước,trong đó nổi bật là kiểm sốt của Nghị viện nhân dân đối với Chính phủ.

-

Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước,vì thế nhân dân có quyền
kiểm sốt quyền lực Nhà nước.Hồ Chí Minh nhấn mạnh “Phải tổ chức sự kiểm
sốt,mà muốn kiểm sốt đúng thì cũng phải có quần chúng giúp mới được.Đối với
Nhà nước,là công bộc của dân, “mọi công tác phải dựa hẳn vào quần chúng ,hoan
nghênh quần chúng đôn đốc và kiểm tra”


-

Nếu như lấy dân làm gốc là tư tưởng chính trị truyền thống, thì đến Hồ Chí Minh
tư tưởng ấy được diễn đạt trong một mệnh đề chủ động hết sức giản dị, tự nhiên
“Dân là gốc nước” đúng như câu thơ của Người: “Gốc có vững thì cây mới bền
/Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”

-

Trong mục I của tác phẩm “Dân vận”, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước
ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của
dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến,
kiến quốc là cơng việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do
dân cử ra. Đồn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền
hành và lực lượng đều ở nơi dân”

3.2.

Phòng,chống tiêu cực trong Nhà nước:

14


Trương Tiểu Bảo

1954012026

- Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước Việt Nam,Hồ Chí Minh thường nói đến
những tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục.
+ Đặc quyền,đặc lợi: cậy quyền hạch dịch với dân,vơ vét tiền của,làm lợi cho mình.

+ Tham ơ,lãng phí,quan liêu:Hồ Chí Minh coi tham ơ,lãng phí,quan liêu là “giặc nội
xâm”, “giặc ở trong lòng”,nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm.
+ “Tư túng”, “Chia rẽ”, “Kiêu ngạo”:gây mất đoàn kết,gây rối cho cơng tác.Hồ Chí Minh
lên án kịch liệt tệ kéo bè,tệ nạn bà con bạn hữu mình khơng tài năng gì cũng kéo vào chức
này chức nọ.Người có tài có đức nhưng khơng vừa lịng mình thì đẩy ra ngồi.
- Phịng chống tiêu cực trong Nhà nước là nhiệm vụ hết sức khó khăn.Hồ Chí Minh đã
nêu lên một hệ thống biện pháp cơ bản như sau:
• Một là, nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội,thực hành dân chủ rộng rãi,phát huy
quyền làm chủ của nhân dân.
• Hai là, pháp luật của Nhà nước,kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh.Kiểm tra
thường xuyên.cán bộ,đảng viên phải nghiêm túc và tự giác tuân thủ pháp luật,kỉ
luật. “Thẳng tay trừng trị” đối với những kẻ thối hóa,biến chất dù là ở địa vị ,nghề
nghiệp gì.
• Ba là, phạt nghiêm minh,nghiêm khắc,đúng người đúng tội là cần thiết.
• Bốn là, cán bộ phải đi trước làm gương,cán bộ giữ chức vụ càng cao,trách nhiệm
nêu gương càng lớn.
• Năm là, phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chôngs
lại tiêu cực trong con người,trong xã hội và trong bộ máy Nhà nước.

II.

TÁC PHẨM:

1.

CHÍNH PHỦ LÀ CƠNG BỘC CỦA NHÂN DÂN:

1.1.

Nội dung chính:


-

Trong bài đăng “Chính phủ là cơng bộc của dân”, Bác viết: “Chính phủ đối với ta
như người “anh cả” trong gia đình, một đồng chí phụ trách trong một địa phương,
15


Trương Tiểu Bảo

1954012026

một người đứng mũi chịu sào ta có thể vững lịng trơng cậy và gửi số mệnh vào.
Người xưa nói: quan là cơng bộc của dân, ta cũng có thể nói: Chính phủ là cơng
bộc của dân vậy. Các cơng việc Chính phủ làm phải nhằm vào một mục đích duy
nhất là mưu tự do hạnh phúc cho mọi người. Cho nên Chính phủ nhân dân bao giờ
cũng phải đặt quyền lợi dân lên trên hết thảy. Việc gì có lợi cho dân thì làm. Việc
gì có hại cho dân thì phải tránh.”
-

Bài đăng của Bác nhằm tuyên truyền về chính quyền nhân dân cũng như là nhấn
mạnh việc lấy dân làm gốc, mọi mục tiêu đề ra phải xuất phát từ nhân dân, phải đặt
lợi ích và hạnh phúc của dân lên hàng đầu. Qua đó, Bác cũng khuyên nhủ và giáo
dục các cán bộ phụ tránh chấp hành đúng theo chỉ đạo và tôn chỉ của hình mẫu
chính quyền mới.

1.2.
-

Ý nghĩa truyền đạt cho thế hệ sau

Tư tưởng phục vụ vì nhân dân và dựa vào nhân dân làm việc của Hồ Chí Minh đã
được lưu giữ và truyền lại đến ngày nay. Theo Bác, cán bộ và công chức nhà nước
dù ở thời nào cũng phải ln hết lịng phục vụ nhân dân thì mới tạo dựng được sự
tin tưởng và hỗ trợ từ phía dân. Nếu mất đi sự tin tưởng từ nhân dân, khơng những
việc quản lý trở nên khó khăn mà cịn đạp đổ đi mọi công sức cố gắng của những
thế hệ trước đó. Bởi vậy, chính quyền phải thực sự chân thành, gần gũi với dân, tạo
dựng được lòng tin nơi dân để nhân dân cùng chung sức trong sự nghiệp bảo vệ an
ninh Tổ quốc và trật tự an tồn xã hội.

2.

DÂN VẬN:

2.1.

Nội dung chính:

Tác phẩm rất ngắn gọn với hơn 600 chữ, được viết bằng ngơn ngữ bình dị, gần gũi với
nhân dân. Tác phẩm bao gồm bốn phần:
-

Phần 1: Nước ta là nước dân chủ

-

Phần 2: Dân chủ là gì?

-

Phần 3: Ai phụ trách dân vận


-

Phần 4: Dân vận là thế nào?

Tác phẩm có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, lấy “cương lĩnh nhân dân” của Đảng
Cộng sản Việt Nam làm kim chỉ nam về công tác dân vận trong mọi giai đoạn các mạng.
16


Trương Tiểu Bảo

1954012026

Lấy làm nòng cốt để mỗi tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể, mỗi cá nhân cán bộ, đảng
viên, đồn viên, hội viên, cơng chức, viên chức, cán bộ, chiên sỹ lực lượng vũ trang
nghiên cứu học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
2.2.

Gía trị để lại:

Tác phẩm Dân vận ln mang ý nghĩa giá trị đến nhiều đời sau. Việc lựa chọn, bố trí cán
bộ dân vận phù hợp là điều rất quan trọng. Cần sự sâu sát, hiểu lòng dân và phải bắt tay
vào cùng làm mới tạo được sự tin tưởng, tín nhiệm của nhân dân. Phải cho dân hiểu điều
này có lợi ích cho chính họ và nghĩa vụ của dân cần phải làm.
NHỮNG NHIỆM VỤ CẤP BÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ

3.

CỘNG HỒ:

3.1.
-

Nội dung chính:
Diệt giặc đói:khơng những bọn Nhật,Pháp vơ vét các kho thóc của ta mà chúng
cịn bắt ta giảm bớt diện tích trồng lúa mà trồng những loại cây khác câng thiết cho
cuộc chiến tranh của chúng.Chúng cịn có hai kế hoạch với mục đích gây ra nạn
đói để ngăn cản phong trào yêu nước và bắt buộc dân ta làm việc như nơ lệ.Với
tình hình đó,Hồ Chí Minh đề nghị với Chính phủ là phát động một chiến dịch tăng
gia sản xuất,cùng với đó là mở một cuộc lạc quyên để tiết kiệm gạo phát cho người
nghèo.

-

Diệt giặc dốt:đây là một phương pháp độc ác mà bọn thực dân dùng để cai trị dân
ta.NHưng chỉ cần ba tháng là đủ để học đọc và viết.Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu.Vì vậy, Người đề nghị mở một chiến dịch chống nạn mù chữ.

-

Xóa bỏ các chế độ chuyên chế cai trị,chế độ thực dân để xây dựng hiến pháp dân
chủ. Hồ Chí Minh đề nghị Chính phủ tổ chức càng sớm càng hay cuộc TỔNG
TUYỂN CỬ với chế độ phổ thông đầu phiếu. Tất cả công dân trai gái mười tám
tuổi đều có quyền ứng cử và bầu cử, khơng phân biệt giàu nghèo, tơn giáo, dịng
giống, v.v..

-

Xóa bỏ lười biếng,gian xảo, tham ơ và những thói xấu khác như rượu và thuốc
phiện.Giáo dục lại nhân dân chúng ta,phải làm cho dân tộc chúng ta trở thành một

dân tộc dũng cảm,yêu nước,yêu lao động,một dân tộc xứng đáng với nước Việt
17


Trương Tiểu Bảo

1954012026

nam độc lập.Mở một chiến dịch giáo dục lại tinh thần bằng cách thực hiện: CẦN,
KIỆM, LIÊM, CHÍNH.
-

Xóa bỏ ba loại thuế:chợ,đị,thân và nghiêm cấm hút thuốc phiện

-

Xóa bỏ sự chia rẽ đồng bào và tuyên bố: Tín ngưỡng tự do và Lương Giáo đồn kết.

3.2.

Gía trị để lại
Nhờ việc đưa ra những nhiệm vụ cấp bách như vậy,nhân dân ta cùng Đảng và nhà

nước ngày càng vững mạnh, trong sạch, hoạt động có hiệu lực là nền tảng để nhân dân phấn
đấu, đem hết lòng tự hào dân tộc, tinh thần yêu nước, trí tuệ và tài năng vào cơng cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.Chính nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, của Chính phủ, đứng
đầu là Hồ Chí Minh, chính quyền cách mạng khơng những được giữ vững mà cịn khơng
ngừng được củng cố và phát triển. Đến tháng 12/1946, khi toàn quốc kháng chiến nổ ra,
chính quyền cách mạng đã thực sự vững mạnh và đủ sức lãnh đạo nhân dân thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược quan trọng là vừa kháng chiến vừa kiến quốc. Nhờ đó, cuộc kháng

Pháp của nhân dân ta dù lúc đầu hết sức khó khăn nhưng dần dần ta đã chiếm ưu thế và
giành thắng lợi cuối cùng.

18


Trương Tiểu Bảo

1954012026
PHẦN 4: PHẦN KẾT LUẬN

Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và Nhà nước, đặt trong bối cảnh hiện nay
thấy vẫn còn nhiều giá trị lớn về lý luận và thực tiễn. Trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đảng ta khẳng định: dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực của công
cuộc đổi mới. Xây dựng một xã hội dân chủ trong đó cán bộ, đảng viên và công chức phải
thực sự là công bộc của nhân dân. Xác định các hình thức tổ chức và có cơ chế để nhân dân
thực hiện quyền dân chủ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Đề cao trách
nhiệm của các tổ chức Đảng, Nhà nước đối với nhân dân. Bộ máy nhà nước, các thiết chế
khác trong hệ thống chính trị có nhiệm vụ đề xuất ý kiến với Đảng trong quá trình xây
dựng, hoạch định tổ chức thực hiện đường lối chính sách của Đảng. Đảng ta xác định Nhà
nước bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân, thể chế hóa bằng Hiến pháp và pháp
luật, đưa Hiến pháp và pháp luật vào cuộc sống. Bảo đảm cho mọi người bình đẳng trước
pháp luật, xử phạt nghiêm minh mọi hành động vi phạm pháp luật. Đó là yêu cầu xây dựng
nhà nước của dân do dân. vì dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Mặt khác, kết hợp mở rộng
dân chủ đi đôi với pháp chế xã hội chủ nghĩa

19


Trương Tiểu Bảo


1954012026
Phần TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Từ điển triết học, Nhà xuất bản Tiến bộ Mátxcơva – Nhà xuất bản Sự Thật, 1986
2. Cung Kim Tiến, Từ điển triết học. Nhà xuất bản Văn hố – Thơng tin, 2002
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Giáo trình Triết học Mác - Lênin, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
4. Hoàng Thị Kim Quế (2007), "Xã hội pháp quyền dân chủ trong tư tưởng Hồ Chí
Minh", Dân chủ và pháp luật, 6(183).
5. Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Chí (2004), Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn
xây dựng nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
6. Nguyễn Đăng Dung (Chủ biên), Bùi Ngọc Sơn, Nguyễn Mạnh Tường (2007), Tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền (sách chuyên khảo), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.

20



×