Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn giáo dục công dân ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 50 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................6
2. Giới hạn nội dung và phạm vi áp dụng.............................................................. 7
3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................7
4. Tính mới của đề tài.............................................................................................7
5. Ý nghĩa của đề tài...............................................................................................7
NỘI DUNG.....................................................................................................8
Cơ sở lí luận và thực trạng dạy ơn thi tốt nghiệp mơn GDCD ở trường THPT
nói chung và trường THPT DTNT nói riêng..........................................................8
1.

1.1. Cơ sở lí luận.................................................................................................... 8
1.1.1. Các khái niệm liên quan.............................................................................8
1.1.2. Các văn bản chỉ đạo liên quan................................................................... 8
1.2. Thực trạng dạy ôn thi tốt nghiệp mơn GDCD ở trường THPT nói chung và
trường THPT DTNT nói riêng............................................................................... 8
1.2.1. Thực trạng dạy ơn thi tốt nghiệp môn GDCD ở các trường THPT hiện
nay
.............................................................................................................................
8
1.2.2.Thực trạng dạy ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở trường THPT Dân tộc nội
trú Tỉnh..............................................................................................................10
2. Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở trường
THPT Dân tộc nội trú Tỉnh.................................................................................. 12
2.1. Thay đổi nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng môn GDCD.............12
2.2. Hệ thống hóa kiến thức cơ bản trên cơ sở bám sát tài liệu GDCD, chuẩn
kiển thức kĩ năng và giảm tải của Bộ Giáo dục và Đào tạo............................. 16
2.3. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp kích thích tính sáng
tạo của học sinh trong q trình ôn thi TN THPT............................................17
2.4. Xây dựng bộ đề thi theo các cấp độ trên cơ sở phân tích ma trận đề minh


họa của Bộ Giáo dục.........................................................................................24
2.5. Tổ chức luyện đề thi cho học sinh dưới nhiều hình thức........................... 37
2.6. Rèn luyện kĩ năng làm bài thi cho học sinh............................................... 45
3. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm........................................................47
3.1. Kết quả đạt được........................................................................................47
3.2. Bài học kinh nghiệm...................................................................................48
4. Hướng phát triển của đề tài..............................................................................50


4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với các môn khoa học khác, môn Giáo dục công dân (GDCD) góp phần
hình thành cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp của người công dân trong thời
đại mới. Môn GDCD góp phần quan trọng trong việc nhân cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng được đòi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại.Trong bối cảnh hiện nay,
khi thế giới đang có những biến đổi nhanh chóng, mọi mặt của đời sống xã hội
đang ngày càng quốc tế hóa mạnh mẽ, trên đất nước ta đang có những biến đổi
tồn diện sâu sắc, thì việc đào tạo được những thế hệ cơng dân có lập trường vững
vàng, có ý thức tự tơn dân tộc, giỏi dang là điều hết sức cần thiết. Điều đó cho thấy
mơn GDCD có vị trí hết sức quan trọng, vì vậy phải nhận thức đúng đắn vị trí của
mơn học này thì mới góp phần thực hiện chiến lược con người mà chúng ta đang
triển khai cả tư duy và hành động. Ngày 28 -9 -2016 Bộ Giáo dục đã công bố
phương án thi THPT quốc gia gồm 5 bài thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Khoa học
tự nhiên và Khoa học xã hội (tổ hợp Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân). Như vậy
từ năm 2016 đến nay môn GDCD trở thành môn thi tốt nghiệp. Với tư cách là một
môn trong tổ hợp khoa học xã hội trong kì thi THPT vì vậy mơn GDCD cần được

coi trọng đúng mức. Trong thực tế những nhận thức, những quan niệm hết sức sai
lệch về môn GDCD coi đây là một mơn học phụ, nên bất kì giáo viên nào cũng có
dạy mơn học này. Nhận thức như vậy cho nên sẽ dẫn đến những sai lầm khiến cho
quá trình dạy học khó đạt được mục tiêu đề ra, đặc biệt để nâng cao hiệu quả ôn thi
tốt nghiệp trung học phổ thơng (THPT) lại càng khó đạt được kết quả như mong
muốn.
Nâng cao chất lượng môn học là yêu cầu chung trong các nhà trường để đáp
ứng với u cầu của cơng cuộc đổi mới tồn ngành giáo dục. Thực tế việc đổi mới
phương pháp dạy học tại trường THPT Dân tộc nội trú (DTNT) Tỉnh nói riêng và
tồn tỉnh Nghệ An nói chung đang có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Trong đó sử
dụng các biện pháp dạy học để nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp THPT là yêu
cầu cấp thiết của giáo viên trong các nhà trường hiện nay bởi đó vừa là mục tiêu
vừa và kết quả của quá trình dạy học.
Là giáo viên giảng dạy môn GDCD ở mái trường DTNT, hơn ai hết bản thân
tôi hiểu rõ được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng mơn học mà mình
đảm nhiệm là việc làm hết sức cần thiết. Thực tế giảng dạy tôi đã áp dụng một số
biện pháp để nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD và bước đầu
nhận thấy đem lại hiệu quả rõ rệt. Từ những lý do trên trong thực tiễn công tác của
bản thân tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm về "Nâng cao hiệu quả ôn thi tốt
nghiệp trung học phổ thông môn Giáo dục công dân ở trường THPT ....".

6


2. Giới hạn nội dung và phạm vi áp dụng
- Đề tài đã được áp dụng ở 3 trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh.
- Khách thể nghiên cứu: học sinh trường THPT DTNT tỉnh Nghệ An, học sinh
trường THPT DTNT số 2, học sinh trường THPT Lê Viết Thuật.
- Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng tại trường THPT DTNT tỉnh Nghệ An,
trường THPT Lê Viết Thuật và THPT Dân tộc nội trú số 2.

3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm bản thân tôi sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Tìm hiểu các tài liệu liên quan sau đó tổng hợp lại để xây dựng nên cơ sở lí
luận của đề tài.
- Phương pháp thực tiễn
- Điều tra xã hội thông qua các học sinh, giáo viên trên địa bàn bằng phiếu khảo
sát
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi trò chuyện với một số học sinh và một số
thầy cô giáo trường DTNT, THPT Lê Viết Thuật về các nội dung liên quan đến kĩ
năng giao tiếp để kết quả nghiên cứu phong phú hơn.
- Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
- Phương pháp nghiên cứu thống kê tốn học: tơi đã tiến hành khảo sát, thống kê
rồi đưa vào excel để tính phần trăm, tính trung bình cộng.
- Phương pháp phân tích số liệu
Trong q trình thực hiện đề tài tơi sử dụng phương pháp phân tích số liệu để
đánh giá thực trạng và kết quả thu được.
4. Tính mới của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sáng kiến kinh nghiệm đã đưa ra được một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp THPT mơn GDCD ở trường
THPT DTNT Tỉnh. Ngồi ra còn được áp dụng tại 2 trường THPT trên địa bàn
thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. Các biện pháp đưa ra đảm bảo tính khoa học, tính
khả thi và tính thực tiễn.
5. Ý nghĩa của đề tài
Sáng kiến kinh nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả ơn thi tốt nghiệp THPT
mơn GDCD cho học sinh đồng thời có thể áp dụng rộng rãi ở các trường THPT và
làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu các nội dung liên quan đến bộ môn.

7



NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận và thực trạng dạy ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở trường
THPT nói chung và trường THPT DTNT nói riêng
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm liên quan
- Ơn thi: ơn lại chương trình học, giúp học sinh ghi nhớ kiến thức để tham gia
kì thi (Từ điển Tiếng Việt Trang 115- NXBGD)
-

Tốt nghiệp trung học phổ thơng: hồn thành chương trình giáo dục và trình
độ hết lớp 12.( Từ điển Tiếng Việt Trang 245- NXBGD)
1.1.2. Các văn bản chỉ đạo liên quan

- Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi tốt nghiệp Trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
15/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020.
- Các văn bản triển khai về việc ôn thi TNTHPT của Sở giáo dục và đào
tạo Nghệ An.
- Qui chế chuyên môn của trường THPT DTNT Tỉnh
1.2. Thực trạng dạy ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở trường THPT nói
chung và trường THPT DTNT nói riêng
1.2.1. Thực trạng dạy ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở các trường THPT
hiện nay
Xuất phát từ mục tiêu môn học GDCD ở cấp THPT góp phần củng cố, phát
triển ở HS lý tưởng sống đúng đắn, những phẩm chất và năng lực cơ bản của con
người Việt Nam thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thể hiện ở nhận thức, hành
vi và tình cảm, niềm tin với tư cách là một chủ thể của sự phát triển nhân cách.
Mơn GDCD góp phần phát triển cân đối, hài hịa giữa kiến thức, kĩ năng, thái độ;

giữa nhận thức và hành động của HS để hình thành ở các em tình cảm, niềm tin và
ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ trước sự phát triển đất nước. Nội dung môn GDCD
ở cấp THPT là hệ thống các kiến thức về nhiều lĩnh vực, giúp HS có đủ những hiểu
biết cơ bản để hình thành thế giới quan, nhân sinh quan, góp phần giúp HS có cơ
sở giải quyết những vấn đề của cuộc sống. Vì vậy, GV mơn GDCD khi sử dụng
các phương pháp dạy học tích cực để giúp HS tiếp cận các tri thức gắn với thực
tiễn một cách dễ dàng hơn, học sinh sẽ hứng thú tự giác khám phá tri thức, kích
thích trí sáng tạo từ đó hiệu quả bài dạy được nâng cao.
Mơn GDCD là một trong 3 môn thi thuộc tổ hợp KHXH nên trong những năm
gần đây các nhà trường đã bắt đầu chú ý quan tâm hơn đến môn giáo dục công dân.
Tuy nhiên vẫn cịn một bộ phận khơng nhỏ vẫn tỏ ra thờ ơ, coi thường môn học.
Chẳng hạn họ khơng muốn học sinh của mình, con em mình thi học sinh giỏi môn
giáo dục công dân, giành nhiều thời gian để học môn này kể cả khi môn giáo dục
8


công dân đã được bộ giáo dục và đào tạo đưa vào thi trung học phổ thông quốc gia
và xét tuyển ở một số trường đại học…
Bên cạnh một số giáo viên tâm huyết, tích cực tìm tịi, nghiên cứu để tìm ra
những giải pháp, cách dạy hay để nâng cao chất lượng, hiệu quả tiết học thì vẫn
cịn một bộ phận giáo viên tỏ ra thờ ơ, ít đầu tư cho chun mơn. Nhiều giáo viên
cịn có thái độ dạy đối phó, chưa sử dụng nhiều phương pháp hiện đại, chưa sáng
tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục hiện nay. Giáo viên chuẩn bị bài lên
lớp cịn sơ sài, chưa đầu tư thời gian cơng sức và tâm huyết nên việc áp dụng
những phương pháp mới để tạo ra sự hứng thú cho học sinh chưa được nhiều và
thường xun.
Về phía học sinh thường vẫn có tư tưởng học đối phó là chính, vì HS cho rằng
mơn GDCD là mơn phụ, lại có kiến thức khó, trừu tượng. Mơn GDCD cũng chưa
phải là mơn chính để xét tuyển phổ biến ở các trường ĐH trên cả nước.
Nội dung mơn GDCD có nhiều bất cập. Một số bài học cịn q tải nên giáo

viên khơng có nhiều cơ hội để tổ chức các hoạt động cho học sinh. Một số kiến
thức, đặc biệt là Phần 1 “Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương
pháp luận khoa học” của lớp 10 và Phần 1 “Công dân với kinh tế” của lớp 11 hơi
khó và trừu tượng đối với học sinh THPT. Khác với các môn học khác, mơn
GDCD có tính thời sự cao nên địi hỏi giáo viên phải cập nhật thường xuyên, kịp
thời. Điều đó cũng có nghĩa là giáo viên mơn GDCD phải chịu khó đầu tư nhiều
thời gian cho chun mơn của mình. Tài liệu và phương tiện dạy học mà Bộ Giáo
dục và Đào tạo và nhà trường đầu tư cho mơn học cịn rất ít và chưa thật phù hợp.
Phương tiện chủ yếu là do giáo viên tự làm nên vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn.
Đặc thù của mơn học địi hỏi phải có thời gian, điều kiện để cập nhật thường xuyên
những thông tin mới phục vụ hoạt động dạy và học. Do đó mà giáo viên mơn
GDCD cần phải có nhiều thời gian và phương tiện hiện đại. Đây cũng là môn học
được lồng ghép khá nhiều nội dung như: Kỹ năng sống, phịng chống tham nhũng,
mơi trường…nên giáo viên môn giáo dục công dân phải dành thời gian để lấy
thông tin, tiết chế thời lượng của một tiết dạy nhằm đảm bảo được yêu cầu đặt ra.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay được xem là giải pháp cơ bản để nâng cao
chất lượng giáo dục phổ thông. Đổi mới PPDH phải đạt yêu cầu phát huy tính tích
cực, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho người học.
Có GV lại quan niệm đổi mới PPDH là phải có hoạt động nhóm nhưng lại
lúng túng trong việc tổ chức điều khiển, phối hợp hoạt động của HS trong nhóm để
tạo nên kết quả tổng hợp của cả nhóm. Mặc khác, vẫn cịn khơng ít GV do chưa
đầu tư nhiều cho giáo án nên kết quả lên lớp giảng bài theo kiểu truyền thụ kiến
thức một chiều. GV thuyết trình cung cấp kiến thức, áp đặt những kinh nghiệm
hiểu biết của mình tới HS con đường tích cực, chủ động khám phá tri thức. Khơng
ít các trường học, việc đổi mới PPDH khơng được thực hiện thường xuyên chỉ tập
trung ở một số giờ thao giảng, thi Gv giỏi, các giờ học chuyên đề mang tình trình
diễn GV mới thực sự đầu tư.
9



Qua khảo sát một số trường ở thành phố và các huyện phụ cận kết quả cho thấy
vẫn còn khoảng 30- 40 % GV còn phụ thuộc vào sách giáo khoa, sách thiết kế mẫu
mà chưa chủ động xây dựng, tổ chức hoạt động dạy học, lựa chọn phương pháp và
cách đánh giá theo định hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS đặc biệt là
tiết ôn tập thì hầu như chỉ phát đề cho HS làm mà khơng có sự khái qt đề theo
dạng và ma trận.
Với tư cách là một môn khoa học ở trường phổ thông, bộ môn GDCD cũng
hướng vào mục tiêu chung của nền giáo dục. Cùng với chủ đề đổi mới phương
pháp dạy học, đợt bồi dưỡng chuyên môn về bồi dưỡng các phương pháp dạy học
tích cực đã được chuyển tải đến đội ngũ GV, nên càng ngày giáo viên GDCD nói
riêng và các GV bộ mơn nói chung đã đổi mới phương pháp dạy học rõ nét. Tuy
nhiên, hiện tượng dạy học lệ thuộc vào sách giáo khoa và sách giáo viên còn phổ
biến. Việc rèn luyện các kĩ năng, thái độ trong dạy học môn GDCD thực hiện chưa
đạt yêu cầu đề ra của chương trình. Thời gian gần đây khi môn GDCD đã được đưa
vào tổ hợp thi THPT quốc gia nên GV đã đầu tư nhiều hơn trong giảng dạy nhưng
để thực sự đổi mới mạnh mẽ thì nhiều GV vẫn cịn sức ì. Việc sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực hiệu quả cịn thấp, sử dụng hình thức cịn đơn điệu, chưa
phù hợp với bài học, với thực tiễn, với đối tượng học sinh nên hiệu quả giờ dạy
chưa cao. Một số GV còn lúng túng trong việc sử dụng phương pháp dạy học. GV
đã sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhưng chưa có kĩ năng thành thạo để sử
dụng phương pháp đó. Những điều bất cập trên đưa đến hệ lụy là việc giảng dạy
chưa thực sự đảm bảo chất lượng mơn học, GV trong giờ dạy cịn mang tình chất
tun truyền thuyết minh thuần túy, áp đặt, chưa biết sử dụng phương pháp dạy
học tích cực một cách bài bản và hiệu quả nên chất lượng bộ môn chưa được như
mong muốn.
1.2.2.Thực trạng dạy ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở trường THPT Dân tộc
nội trú Tỉnh
1.2.2.1.Thuận lợi
Về bề dày truyền thống của trường thì trường THPT DTNT Tỉnh là một trong

5 trường trọng điểm của ngành đã có thương hiệu trong nhiều năm qua và đã đạt
nhiều thành tích cao trong dạy và học nên được nhiều học sinh và phụ huynh tin
tưởng. Nhà trường rất quan tâm đến việc nâng cao đến chất lượng dạy và học, đổi
mới phương pháp dạy học.
Trong thời gian qua BGH luôn quan tâm và chỉ đạo sát sao đối với hoạt động
chuyên môn của nhà trường, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt. Mỗi năm
nhà trường tổ chức rất nhiều đợt thao giảng tập trung, dự giờ thăm lớp đột xuất,
mỗi tháng sinh hoạt chuyên môn theo đúng qui định, tổ chức hội nghị báo cáo sáng
kiến kinh nghiệm 2 lần, mỗi năm kiểm tra hồ sơ chuyên môn của từng giáo viên
không dưới 2 lần trong một năm… Tất cả các hoạt động đó khơng ngồi mục đích
nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả dạy và học, đáp ứng yêu cầu giáo dục trong
giai đoạn hiện nay.
10


Đội ngũ giáo viên trường có trình độ chun mơn vững, khiêm tốn học hỏi lẫn
nhau và đặc biệt là rất say sưa tâm huyết với chun mơn, có tinh thần trách nhiệm
cao đối với công việc được giao.
Điều kiện cơ sở vật chất khang trang, đáp ứng được yêu cầu dạy và học. Nhà
trường đã trang bị phòng dạy ti vi kết nối intonet phục vụ cho việc sử dụng cơng
nghệ thơng tin trong dạy học có thể đáp ứng được phương pháp dạy học mới, hiện
đại.
1.2.2.2. Khó khăn
Mặc dù năm học 2016-2017 môn GDCD đã được đưa vào thi THPT quốc gia
nhưng một số học sinh vẫn còn thờ ơ, chưa thật sự quan tâm nhiều đến môn học.
Do học sinh không chú trọng đến môn học và do kiến thức mơn học khơ khan trừu
tượng nên địi hỏi giáo viên phải nỗ lực, trăn trở để tìm ra nhiều giải pháp, nhiều
cách dạy hấp dẫn nhằm kích thích sự hứng thú của học sinh.
Thực trạng việc dạy và học mơn GDCD ở trường THPT nói chung và trường
THPT DTNT nói riêng chúng ta nhận thấy người GV, đặc biệt là GV giảng dạy

môn GDCD luôn được xã hội nhìn nhận ở hai vai trị vừa là nhà khoa học giáo dục,
vừa là hình mẫu chuẩn mực về nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống là tấm
gương sáng để HS noi theo. Hơn bất cứ bộ môn khoa học nào, GV giảng dạy môn
GDCD cần ý thức được điều đó. Tri thức của mơn học khơng dừng lại ở kiến thức
hàn lâm, sách vở trong kho tàng tri thức đồ sộ của nhân loại mà quan trọng hơn là
GV giảng dạy môn GDCD phải xây dựng cho HS lý tưởng, ước mơ, hoài bão,
chuẩn bị cho các em hành trang để bước và cuộc sống một cách tự tin và xứng
đáng là người cơng dân chân chính giàu lòng nhân ái, biết chia sẻ, trung thực, vị
tha, sáng tạo, quyết đốn. Để mơn học thực sự là môn học giáo dục con người và
học để làm người trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông mơn GDCD giữ
vai trị là thế giới quan, giúp các em biết phân biệt phải trái. Mặc dù có tầm trong
trọng như vậy, nhưng vì nhiều lý do khác nhau, chất lượng dạy - học môn học này
trong thời gian qua cịn nhiều bất cập. Đã đến lúc phải có những đánh giá, nhìn
nhận thực sự nghiêm túc từ phía người dạy lẫn người học để từ đó có giải pháp
nâng cao chất lượng dạy học mơn học có vị trí quan trọng này.
Với tư cách là một mơn khoa học ở trường phổ thông, bộ môn GDCD cũng
hướng vào mục tiêu chung của nền giáo dục. Cùng với chủ đề đổi mới phương
pháp dạy học, đợt bồi dưỡng chuyên mơn về bồi dưỡng các phương pháp dạy học
tích cực đã được chuyển tải đến đội ngũ GV, nên càng ngày giáo viên GDCD nói
riêng và các GV bộ mơn nói chung đã đổi mới phương pháp dạy học rõ nét. Tuy
nhiên, hiện tượng dạy học lệ thuộc vào sách giáo khoa và sách giáo viên còn phổ
biến. Việc rèn luyện các kĩ năng, thái độ trong dạy học môn GDCD thực hiện chưa
đạt yêu cầu đề ra của chương trình. Thời gian gần đây khi mơn GDCD đã được đưa
vào tổ hợp thi THPT quốc gia nên GV đã đầu tư nhiều hơn trong giảng dạy nhưng
để thực sự đổi mới mạnh mẽ thì nhiều GV vẫn cịn sức ì. Việc sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực hiệu quả cịn thấp, sử dụng hình thức cịn đơn điệu,
11


chưa phù hợp với bài học, với thực tiễn, với đối tượng học sinh nên hiệu quả giờ

dạy chưa cao.
Chất lượng giáo dục được quyết định bởi nhiều yếu tố, các yếu tố quan trọng
thuộc phía chủ thể tổ chức hoạt động giáo dục như: mục tiêu giáo dục xác định phù
hợp hay khơng, chương trình giáo dục tiên tiến hay lạc hậu, phương pháp giáo dục
phù hợp hay không phù hợp, đội ngũ giáo viên có đáp ứng khơng, cơ sở vật chất,
mơi trường giáo dục...trong đó phương pháp giảng dạy đóng vai trị quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng mơn học nói chung, mơn GDCD nói riêng. Lựa
chọn phương pháp ơn thi phù hợp nó sẽ quyết định kết quả thi về môn học mà GV
đảm nhiệm. Vì vậy, trong q trình ơn thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 12 tôi đã đúc
rút được một số kinh nghiệm sau:
2. Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở
trường THPT Dân tộc nội trú Tỉnh
2.1. Thay đổi nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng môn GDCD
2.1.1. Mục tiêu:
Để cho học sinh u thích mơn học thì trước tiên GV phải thay đổi nhận thức
về vai trị vị trí bộ mơn. Hứng thú có một vai trị quan trọng trong q trình hoạt
động của con người. Nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt
động, là động lực thúc đẩy chủ thể tạo ra những sản phẩm góp phần vào sự phát
triển của xã hội. Trong hoạt động học tập, hứng thú có vai trị hết sức quan trọng,
thực tế cho thấy hứng thú đối với các bộ môn của học sinh tỉ lệ thuận với kết quả
học tập của các em.
Đổi mới từ nội dung, chương trình; đổi mới căn bản hình thức và phương pháp
thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo; đổi mới căn bản công tác quản
lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; coi trọng quản lý chất lượng;
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
tồn xã hội để phát triển giáo dục và đào tạo. Vấn đề đặt ra là đổi mới giáo dục
Việt Nam phải chú trọng đổi mới để làm gia tăng cảm xúc, hứng thú tích cực học
tập của người học theo quan điểm “Giáo dục không nhằm nhồi nhét kiến thức mà
là thắp sáng niềm tin”.

2.1.2. Nguyên nhân:
Bàn về thực trạng học tập môn Giáo dục công dân của học sinh THPT hiện nay,
bên cạnh những học sinh vui thích, đam mê với việc học tập thì cũng có một bộ
phận khơng nhỏ các em khơng thích học, chán học, nguyên nhân là do mất hứng
thú học tập. Tình trạng chán học, khơng thích học do mất hứng thú học này đã ảnh
hưởng không nhỏ tới kết quả học tập của các em nói riêng và chất lượng Giáo dục
cơng dân ở bậc THPT nói chung Nhìn chung, ngun nhân chủ yếu của sự chán,
lười học của học sinh THPT qua khảo sát điều tra ở một số trường THPT là xuất
phát từ nhiều lý do. Tình trạng lớp học môn Giáo dục công dân tương đối trầm ở
12


các trường THPT khá phổ biến hiện nay. Khi khảo sát ngẫu nhiên các lớp THPT,
tôi nhận thấy tỷ lệ phát biểu ít chiếm quá 52%, rồi đến tỷ lệ những học sinh chưa
bao giờ phát biểu khá cao (xấp xỉ 41%), còn lại lượng học sinh hăng hái phát biểu
không đáng kể.
Nguyên nhân gây nên hiện tượng này khá phức tạp, bắt nguồn từ tâm lý chung
của học sinh đối với môn học Giáo dục công dân: khá nhiều học sinh cho rằng môn
Giáo dục công dân đơn thuần chỉ là môn học thuần túy hay chỉ là môn học bổ trợ
thêm kiến thức.
Tình trạng khơng chuẩn bị bài trước khi đến lớp vẫn tồn tại khá phổ biến. Ở
hầu hết các trường lớp, học sinh thường khá bị động trong việc tự chuẩn bị bài ở
nhà, kể cả khi giáo viên kiểm tra, các em vẫn có xu hướng làm hình thức đối phó.
Ngun nhân sâu xa của thực trạng phổ biến này là: học sinh có rất ít thời gian
học ở nhà trong khi lượng kiến thức học nhiều môn quá lớn, học sinh chưa chú tâm
tới môn học cho rằng môn Giáo dục công dân là môn học phụ hay chưa hiểu rõ tác
dụng của phương pháp học này.
Cá biệt, có một số học sinh tỏ ra thực sự hờ hững, thiếu nghiêm túc đối với
môn học giáo dục công dân. Với suy nghĩ phiến diện, lệch lạc, phần lớn học sinh
chỉ học tủ, học vẹt nhằm đối phó với giáo viên. Đến khi kiểm tra thì quay cóp, sử

dụng tài liệu… Hiện tượng học sinh không mặn mà trong việc học môn giáo dục
công dân đã tồn tại khá lâu, trở thành “nếp”, tạo nên sức ì về mặt tâm lí mà muốn
khắc phục khơng phải dễ dàng. Một thực tế phải nhìn nhận khách quan đó là về
mặt nhận thức, về tư tưởng, trong xã hội hiện vẫn cịn có một bộ phận khơng nhỏ
chưa hiểu đúng vai trị, vị trí của mơn Giáo dục cơng dân.
Vẫn cịn có những nhận thức sai lầm đến mức cho rằng đây là môn học không
quan trọng, khơng cần thiết. Trong thực tế thậm chí có hiện tượng một số nơi đã sử
dụng giáo viên khơng có chuyên môn Giáo dục công dân để giảng dạy. Một
khuynh hướng khác nghiêng về hướng đồng nhất môn học này với việc tuyên
truyền phổ biến chính sách, đường lối hoặc đơn thuần chỉ là mơn học có vai trị
“minh họa” thuần túy.
Chính vì khơng phân biệt được vai trị khoa học và vai trị “chính trị” nên dẫn
tới tâm lý “xem nhẹ”, “coi thường”. Đây là một khuynh hướng sai lầm về nhận
thức cần kịp thời có sự điều chỉnh, thay đổi. Về phía người dạy, qua thực tế có thể
nhận thấy, phần lớn giáo viên vẫn lên lớp bằng phương pháp truyền thống: thầy
đọc, trò chép, tạo cảm giác mệt mỏi, thụ động đối với học sinh trong việc tiếp nhận
kiến thức. Một số giáo viên lên lớp với tâm lý cho rằng mơn của mình là mơn phụ
nên ít có sự quan tâm, đầu tư trong việc soạn giáo án, chuẩn bị bài lên lớp.
Bên cạnh đó, việc thiếu những dẫn chứng sinh động trong thực tế cũng như
thiếu những dụng cụ trực quan làm cho các tiết học trở nên khô khan, nhàm chán,
không gây được sự hứng thú đối với học sinh. Hệ quả tất yếu là chất lượng tiết học
có nhiều hạn chế. Đã đến lúc phải có những đánh giá, nhìn nhận thực sự nghiêm
túc cả từ phía người dạy lẫn người học; cả các cấp lãnh đạo quản lý, toàn xã hội về
13


nhận thức cũng như sự cần thiết đầu tư thích đáng với vị trí và tầm quan trọng đặc
biệt của mơn học. Từ đó có giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn giáo
dục công dân đạt hiệu quả, chất lượng cao, nhất là trong sự nghiệp đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục hiện nay.

Với câu hỏi “Những nguyên nhân thúc đẩy bạn học tốt hơn mơn giáo dục cơng
dân?”, nhiều học sinh cho rằng: Ngồi những ngun nhân gắn liền với mục đích
học tập mơn Giáo dục cơng dân, cịn có một số ngun nhân khác. Ví như: Giáo
viên tạo khơng khí học tập vui vẻ, khơng q căng thẳng; do có niềm đam mê với
mơn học; học để tìm tịi những điều mới mẻ, tư duy lý luận logic, sáng tạo hơn; do
ý thức bản thân thấy được tầm quan trọng của việc học môn Giáo dục công dân.
2.1.3. Giải pháp:
Nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục công dân trong nhà
trường hiện nay, trước hết cần nghiêm túc nhìn nhận lại vai trị, vị trí của mơn học
này trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông từ đó đề ra các giải pháp cụ
thể và có tính khả thi. Để nâng cao chất lượng dạy và học mơn Giáo dục cơng dân
địi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp.
GV cần có giải pháp tạo ra và duy trì hứng thú tích cực thực sự cho học sinh đối
với môn học giáo dục công dân. Muốn nâng cao hứng thú học tập trước hết phải
hình thành, giáo dục động cơ học tập, nhu cầu học tập đúng đắn. Động cơ học tập
tốt khơng tự có mà cần phải được xây dựng, hình thành trong quá trình học sinh đi
sâu chiếm lĩnh tri thức với sự hướng dẫn của thầy cô giáo.
Động cơ học tập là mn hình mn vẻ, muốn phát động động cơ học tập đúng
đắn, động cơ chiếm lĩnh tri thức thì trước hết cần phải khơi dậy ở các em nhu cầu
nhận thức, nhu cầu chiếm lĩnh đối tượng học tập vì nhu cầu chính là nơi khơi
nguồn của tính tự giác, tính tích cực học tập.
Mặt khác, hành vi của con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan, nhất
là ở những học sinh có nhân cách chưa hình thành ổn định, chưa có mục đích sống
chủ đạo. Cho nên mơi trường khách quan cần có những điều kiện thuận lợi, là
mảnh đất màu mỡ để ươm mầm cho hứng thú phát triển: cơ sở vật chất phòng học,
thư viện phong phú các đầu sách, những kỳ vọng, sự động viên của thầy cơ và gia
đình, sự phát huy những truyền thống tốt đẹp, phong trào rèn luyện và thi đua tích
cực của học sinh, thầy cơ giáo trong nhà trường. Muốn tạo được hứng thú học tập
của học sinh đối với mơn học Giáo dục cơng dân thì nhà trường cần thiết thường
xuyên tổ chức các hoạt động học tập, sinh hoạt mang tính tập thể. Điều đó sẽ kích

thích sự hăng hái thi đua, cạnh tranh lành mạnh. Tổ chức các buổi ngoại khóa, trị
chuyện, giao lưu giữa thầy cô - học sinh, học sinh - học sinh nhằm khắc phục
những khó khăn gặp phải trong q trình học tập mơn Giáo dục cơng dân. Tổ chức
chương trình giáo dục ngồi giờ, chương trình giáo dục pháp luật, câu lạc bộ tình
bạn, tình u trong tuổi học trị.... Từ đó, tìm thấy tiếng nói chung, sự đồng thuận
giữa các học sinh để các em cùng giúp nhau học tốt hơn.

14


Đối với người học, cần thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá vai trị của mơn học
Giáo dục cơng dân trong việc trau dồi nhân cách, hoàn thiện bản thân, từ đó xác
định đúng động cơ và thái độ học tập. Tham gia tích cực các phong trào ngoại
khóa. Tích cực chuẩn bị bài, phát biểu xây dựng bài; phân bố thời gian học tập, vui
chơi, nghỉ ngơi khoa học, hợp lý. Hứng thú học tập của học sinh được tăng cường
phần lớn chịu sự ảnh hưởng bởi giáo viên. Do đó, giáo viên giảng dạy mơn Giáo
dục cơng dân cần không ngừng trau dồi kỹ năng, phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp,
cải tiến phương pháp giảng dạy, đảm bảo việc truyền thụ tri thức ngày càng chính
xác, hấp dẫn, có chất lượng.
Giáo viên cần giúp cho học sinh thấy được ý nghĩa và vai trị của các kiến thức
mơn học Giáo dục công dân đối với cuộc sống; giúp học sinh biết cách học thích
hợp đối với bộ mơn Giáo dục công dân, tăng cường thời lượng, chất lượng thực tế,
thảo luận cho môn học, nắm vững lý thuyết, ln có sự vận dụng các kiến thức đã
học vào cuộc sống và giải quyết các tình huống trong đời sống theo các khía cạnh
khác nhau.
Cần có những bài giảng Giáo dục công dân nêu vấn đề, những giờ thảo luận
trên lớp, những trị chơi mang tính chất giáo dục để kích thích hứng thú học tập,
phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh. Quá trình kích thích hứng
thú tích cực học tập khơng chỉ diễn ra ở bài giảng này hay bài giảng khác mà cần
phải diễn ra trong suốt q trình. Do đó, trong quá trình giảng dạy, người giáo viên

cần tạo ra các hồn cảnh nhằm kích thích hứng thú học tập, tăng tính chủ động
sáng tạo của người học.
Trong giảng dạy, giáo viên cần chỉ ra được cái mới, cái phong phú, nhiều hình
nhiều vẻ, tính chất sáng tạo và triển vọng trong hoạt động học tập môn giáo dục
công dân để tạo ra hứng thú vững chắc cho học sinh trong q trình học tập. Giáo
viên cần có những cách thức cụ thể trong việc làm “mềm” hố mơn học vốn được
xem là khơ khan, trừu tượng này bằng những ví dụ sinh động trong đời sống thực
tế. Có thể thay cách thuyết giảng một chiều bằng việc nêu những câu hỏi gợi mở,
nêu vấn đề thảo luận. Trong một số tiết học, trong những tình huống cụ thể, để tạo
sự hào hứng và cuốn hút học sinh vào bài học, có thể đưa ra các tình huống cụ thể
thực tế, gợi ý cho các em cách giải quyết.
Mặt khác, cần đầu tư hơn trong việc sưu tầm tư liệu, tranh ảnh minh hoạ, cùng
các dụng cụ trực quan tạo ra sự sinh động cho mỗi giờ lên lớp. Giáo viên giảng dạy
môn Giáo dục công dân cần thiết tạo tâm lý học thoải mái, không gây áp lực quá
căng thẳng cho học sinh; kết hợp học và hành; dạy những điều cơ bản, cần thiết
theo đúng chương trình…; giáo viên cần quan tâm đến học sinh, theo dõi về biểu
hiện tâm lý của các em từ đó có biện pháp linh hoạt giáo dục, định hướng cho học
sinh.
Đặc biệt, giáo viên giáo dục công dân phải làm gương, là tấm gương sáng về
mọi mặt để học sinh noi theo và thường xuyên thực hiện phương pháp nêu gương
trong quá trình truyền đạt mơn học Giáo dục cơng dân. Trước tình trạng học sinh
15


vi phạm đạo đức, thậm chí vi phạm pháp luật đang có chiều hướng gia tăng hiện
nay, việc nâng cao chất lượng dạy và học đối với môn Giáo dục công dân cần phải
được chú trọng. Khi GV tạo được niềm hứng thú và đặc biệt là thay đổi nhận thức
về quan niệm mơn GDCD thì chắc chắn việc giảng dạy của Gv sẽ mang lại hiệu
quả hơn, chất lượng bài thi môn GDCD sẽ được nâng cao hơn.
2.2. Hệ thống hóa kiến thức cơ bản trên cơ sở bám sát tài liệu GDCD,

chuẩn kiển thức kĩ năng và giảm tải của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Để ôn tập kiến thức Gv cần phải hệ thống hóa kiến thức trên cơ sở bám sát tài
liệu GDCD, giảm tải của Bộ Giáo dục theo từng bài, vừa củng cố kiến thức cho
HS, vừa bổ sung khắc sâu những nội dung trọng tâm của bài.
Hệ thống hóa kiến thức có nghĩa là rút gọn nội dung bài ở những cụm từ chốt
mà dựa vào đó GV và HS sẽ hình dung được các đơn vị kiến thức trong một bài.
2.2.1. Mục đích:
Giúp HS nắm vững kiến thức một cách nhanh nhất, khắc sâu kiến thức trọng
tâm.
2.2.2. Cách tiến hành:
- GV cho HS tự ôn tập bằng cách tự vẽ sơ đồ hóa nội dung từng bài.
- GV chiếu sơ đồ chuẩn lên máy chiếu để so sánh. Ví dụ: khi ơn bài “Thực hiện
pháp luật” GV sử dụng sơ đồ tư duy sau:

16


2.3. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp kích thích tính
sáng tạo của học sinh trong q trình ơn thi TN THPT
2.3.1 Mục tiêu:
Phương pháp dạy học tích cực hay thuật ngữ ngắn gọn gọi là dạy học tích cực
được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức
của người học, tức là tập kết và phát huy tính tích cực của người học chứ khơng
phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo
phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều “tích cực” trong PPDH; tích
cực được dùng có nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động,
thụ động. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy

giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng trái lại thói quen học tập của trị cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
Chẳng hạn, có trường hợp học sinh địi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng thầy
giáo chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp thầy giáo tích cực vận dụng PPDH
tích cực nhưng khơng hiệu quả vì học sinh chưa thích nghi, vẫn quen với lối học
tập thụ động. Vì thế, thầy giáo phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần
xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp
lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò,
17


sự phối hợp ăn nhịp hoạt động dạy với hoạt động học. Như vậy, việc dùng thuật
ngữ “Dạy và học tích cực” để phân biệt với “Dạy và học thụ động”.
Một số phương pháp thường sử dụng khi ôn thi TN THPT môn GDCD như:
phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm, dạy học nêu vấn đề.
Dạy học hợp tác theo nhóm là một phương pháp dạy học trong đó dưới sự tổ
chức và điều khiển của giáo viên, học sinh chia làm nhiều nhóm nhỏ liên kết lại
với nhau trong một hoạt động chung, với phương thức tác động qua lại của các
thành viên, bằng trí tuệ tập thể mà hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
2.3.2. Cách tiến hành dạy học theo nhóm
Bước 1: Thành lập nhóm
Có nhiều cách thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, khơng nên áp dụng
một tiêu chí duy nhất trong cả năm học.
- Nhóm tự nguyện: HS được quyết định mình sẽ ở với nhóm với các bạn nào, do
đó các thành viên trong nhóm có cảm giác thoải mái, dễ nhất trí, đảm bảo thành
cơng nhanh nhất. Tuy nhiên, dễ tạo ra sự tách biệt giữa các nhóm, vì vậy cách tạo
nhóm như thế này khơng nên tiến hành thường xuyên.
- Nhóm ngẫu nhiên: có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như điểm
số, phát thẻ, ghắp thăm, cắt hình. Các học sinh được bình đẳng tránh hiện tượng bè

phái trong lớp, các nhóm ln mới sẽ đảm bảo tất cả các học sinh đều có thể học
tập chung nhóm với tất cả các học sinh khác. Tuy nhiên có thể có thành viên khơng
phù hợp, nếu GV khơng có kinh nghiệm tổ chức có thể gây mất thời gian, mất trật
tự.
- Nhóm chủ đích: có thể dựa trên trình độ học sinh, hoặc dựa trên những đặc
điểm chung của học sinh (sở thích, cùng tháng sinh, mùa sinh). Chia nhóm theo
kiểu này sẽ tạo nên sự hỗ trợ, tất cả đều có lợi, tạo nên niềm vui và các học sinh có
thể hiểu biết nhau rõ hơn. Cách làm này nếu sử dụng thường xuyên sẽ dẫn đến sự
mặc cảm tự ti đối với những học sinh yếu không chịu làm việc hoặc HS khá, giỏi
hướng dẫn sai. Nếu sử dụng thường xuyên cũng dễ gây nhàm chán, dễ gây phân
biệt nam nữ, mất bình đẳng giới.
Bước 2. Tổ chức cho HS học theo nhóm.
Các thành viên trong nhóm sẽ cử nhóm trưởng và thảo thuận qui tắc và phân
công việc dựa trên nhiệm vụ học tập được giao.
Bước 3: Trình bày kết quả, nhận xét đánh giá.
Sau khi hoạt động thảo luận kêt thúc thông thường các Gv thường cho các nhóm
trình bày, báo cáo kết quả trước lớp, cuối cùng là nhận xét đánh giá của GV.
Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm
Ưu điểm:

18


- Nâng cao tương tác giữa các thành viên trong nhóm, tăng cường động cơ học
tập, làm nảy sinh những hứng thú mới.
Kích thích sự giao tiếp, chia sẻ tư tưởng, nguồn lực và cách giải quyết vấn đề.
Tăng cường kĩ năng biểu đạt, phản hồi bằng các hình thức biểu đạt như lịi nói ánh
mắt, cử chỉ…Khích lệ mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát
triển mối quan hệ gắn bó, quan tâm đến nhau. Địi hỏi GV phải thiết kế nhiệm vụ
cho nhóm, tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên trong nhóm.

- Sự phụ thuộc giữa các thành viên trong nhóm
Các thành viên của nhóm cần nhận thức rằng họ cùng trong một nhóm và họ có
sự phụ thuộc lẫn nhau. Cả nhóm phải cùng hồn thành một nhiệm vụ chung. Chính
vì vậy, mỗi thành viên cần phải cố gắng hết mình, khơng phải vì thành tích cá nhân
mà cịn vì thành cơng của cả nhóm – cái được tạo nên từ sự cố gắng của từng
người và trở thành niềm vui chung của tất cả.
- Tính trách nhiệm cá nhân cao.
Điều này mỗi thành viên trong nhóm phải được phân cơng thực hiện một vai trị
nhất định, một cơng việc và trách nhiệm cụ thể. Do đó, phân cơng nhiệm vụ như
thế nào, thực hiện ra sao, kiểm tra đánh giá dưới hình thức nào để từng thành viên
trong nhóm thấy rõ trách nhiệm cá nhân của mình là vấn đề đặt ra cho người GV
khi tiến hành dạy học theo nhóm.
- Sử dụng hợp lý kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội.
Các kĩ năng giao tiếp như: tóm tắt xử lý thơng tin, u cầu giải thích giúp đỡ,
khả năng giải quyết bất đồng như kiềm chế bực tức, khơng nóng giận khi bất đồng
ý kiến… là những kĩ năng không thể thiếu được và giúp người học thành cơng khi
làm việc theo nhóm.
Hạn chế:
- Một số thành viên trong nhóm có thể ỷ lại khơng làm việc.
- Các nhóm có thể đi chệch hướng khi thảo luận.
- Tốn thời gian chuẩn bị và thực hiện đôi khi gây ồn ào.
- Nếu giáo viên áp dụng cứng nhắc hoặc thời gian hoạt động nhóm quá dài
- Khó điều khiển khi làm lần đầu và chưa có kinh nghiệm.
Ví dụ minh họa
Sử dụng PP thảo luận nhóm khi dạy bài: Thực hiện pháp luật (GDCD 12)
Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm thực hiện pháp luật, các hình thức thực hiện pháp luật
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí; các loại vi
phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
19



Về kĩ năng:
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
Về thái độ:
- Có thái độ tơn trọng pháp luật.
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi
làm trái quy định pháp luật
Định hướng phát triển năng lực:
-NL hợp tác
-NL tư duy
-NL phân tích so sánh
-NL xử lý tình huống
Giáo viên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm: Tìm hiểu các loại vi phạm
pháp luật và trách nhiệm pháp lí
* Mục tiêu hoạt động: Giúp HS nắm và phân biệt được các loại vi phạm pháp
luật và trách nhiệm pháp lý
* Nội dung hoạt động:
Thảo luận nhóm → Đại diện nhóm lên trình bày → lớp góp ý kiến → GV KL
* Cách thức tiến hành hoạt động:
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm nhỏ, giao cho các nhóm các tình huống về các
loại vi phạm pháp luật. yêu câu học sinh xác định hành vi trong tình huống thuộc
loại vi phạm pháp luật nào? rút ra khái niệm về vi phạm pháp luật đó và nêu rõ
trách nhiệm pháp lí.
Nhóm 1: X (16 tuổi) đến nhà Y chơi, thấy Y đi vắng mà cửa nhà khơng đóng, X
liền vào nhà lấy trộm số tiền 5 triệu đồng. Việc làm trên của X đã bị cơ quan có
thẩm quyền phát hiện.
Hỏi: Hành vi vi phạm trên của X là hành vi vi phạm gì? Vì sao? X phải chịu
trách nhiệm gì khơng?
Nhóm 2: T 15 tuổi điều khiển chiếc Dream II đang đi trên đường thì bị cảnh sát

giao thông yêu cầu dừng lại và xử phạt.
Hỏi: Theo em hành vi trên của T thuộc loại vi phạm nào? Tuấn có phải chịu
trách nhiệm gì khơng? Vì sao?
Nhóm 3: Do nhu cầu muốn có thêm vốn để kinh doanh H đến ngân hàng làm thủ
tục và vay ngân hàng số tiền 30 triệu đồng. Đã đến hạn trả nợ ngân hàng nhưng H
cố tình khơng trả số nợ trên.
Hỏi: Hành vi trên của H có vi phạm gì khơng? vì sao? H có phải chịu trách
nhiệm gì khơng?
20


Nhóm 4: Anh B làm việc tại cơng ti H, anh thường xuyên cờ bạc rượu chè và
nghỉ việc mà khơng có lý do chính đáng. Đã nhiều lần bị công ti nhắc nhở nhưng
anh vẫn chứng nào tật ấy.
Hỏi: Hành vi trên của anh B là hành vi vi phạm gì? Vì sao? Anh B sẽ phải chịu
trách nhiệm như thế nào?
Sau khi các nhóm thảo luận làm việc hợp tác theo nhóm, GV cho đại diện các
nhóm trình bày và các nhóm cịn lại bổ sung góp ý, GV kết luật chốt kiến thức bài
học về các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm bằng cách kẻ bảng
Các loại VPPL

Khái niệm

Ví dụ

Trách nhiệm
pháp lý

Một số lưu
ý


Vi phạm hình sự
Vi phạm hành chính
Vi phạm dân sự
Vi phạm kỉ luật

Hình ảnh: Học sinh thực hiện phương dạy học hợp tác theo
nhóm Hiệu quả đạt được khi sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm
- Dạy học hợp tác theo nhóm giúp học sinh tham gia một cách chủ động vào q
trình học tập, tạo cơ hội cho HS có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, giải quyết
vấn đề liên quan đến bài học.

21


- Bài giảng GDCD trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được
giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.
- Trong hợp tác giữa học sinh với học sinh khơng khí cởi mở giúp học sinh thoải
mái tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe ý kiến của
các thành viên khác, từ đó việc tiếp nhận tri thức từ bài giảng hiệu quả hơn, nhanh
hơn.
Trong quá trình ơn thi bản thân thường sử dụng phương pháp nêu và giải quyết
vấn đề.
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó tạo ra những
tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích
cực chủ động sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện kĩ năng đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy
học nêu và giải quyết vấn đề là “tình huống có vấn đề vì tư duy chỉ bắt đầu xuất
hiện tình huống có vấn đề”.
Tình huống có vấn đề là một tình huống gợi ra cho HS những khó khăn về lý

thuyết hay thực tiễn mà họ thấy cần có khả năng vượt qua nhưng khơng phải ngay
tức khắc bằng một thực giải, mà phải trải qua quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt
động để biến đổi đố tượng hoạt động hoặc điều khiển kiến thức sẵn có.
2.3.3. Cách tiến hành dạy học nêu và giải quyết vấn
đề Bước 1: Xây dựng/ phát hiện tình huống có vấn đề.
- Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề.
- Giải thích và chính xác hóa tình huống (khi cần thiết) để hiểu đúng vấn đề đặt
ra.
- Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề.
Bước 2: Tìm giải pháp
Tìm cách giải quyết vấn đề thường được thực hiện các bước sau:
- Phân tích vấn đề: làm rõ mối quan hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm.
- Hướng dẫn HS tìm chiến lược GQVĐ thông qua đề xuất và thực hiện hướng
giải quyết vấn đề. Cần thu thập, tổ chức dữ liệu, huy động tri thức, sử dụng những
phương pháp, kĩ năng nhận thức, tìm đốn suy luận như hướng đích, qui là về
quen, đặc biệt hóa, chuyển qua những trường hợp suy biến, tương tự hóa, khái quát
hóa, xem xét những mối liên hệ và phụ thuộc. Phương hướng đề xuất có thể được
điều chỉnh khi cần thiết, kết quả của việc đề xuất và thực hiện hướng giải quyết
vấn đề và hình thành được một giải pháp.
- Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: Nếu giải pháp đúng thì kết thúc ngay,
nếu khơng đúng thì lập lại từ khâu phân tích vấn đề cho đến khi tìm ra được giải
pháp, có thể tiếp tục tìm thêm những giải pháp khác, so sánh với nhau để tìm ra
giải pháp hợp lý nhất.
22


Bước 3: Trình bày giải pháp HS trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề
cho tới giải pháp. Nếu vấn đề là một đề bài cho sẵn thì có thể khơng cần phát biểu
lại vấn đề.
Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp: Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả.

Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật ngược
vấn đề… và giải quyết nếu có thể.
Lưu ý: Trong quá trình dạy học đặt và giải quyết vấn đề. GV có thể sử dụng
nhiều phương pháp và kỉ thuật dạy học như: Làm việc theo nhóm nhỏ (trao đổi ý
kiến, khuyến khích tìm tịi
Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Ưu điểm:
- Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy
sáng tạo cho HS. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có HS sẽ
xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.
- Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tịi, xem xét dưới nhiều góc
độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy động được tri
thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm
ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
- Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và
phương pháp nhận thức ("giải quyết vấn đề" khơng cịn chỉ thuộc phạm trù phương
pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một mục tiêu
là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu để con
người thích ứng được với sự phát triển của xã hội)
Hạn chế:
- Phương pháp này đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian và cơng sức, phải có
năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình huống gợi vấn đề và
hướng dẫn tìm tịi để phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương pháp phát hiện
và giải quyết vấn đề địi hỏi phải có nhiều thời gian hơn so với các phương pháp
thông thường. Hơn nữa, theo Lecne: "Chỉ có một số tri thức và phương pháp hoạt
động nhất định, được lựa chọn khéo léo và có cơ sở mới trở thành đối tượng của
dạy học nêu vấn đề
Ví dụ minh họa
Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề khi ôn tập bài Thực

hiện pháp luật.
Từ vấn đề GV nêu ra để HS tự tìm câu trả lời trên cơ sở những dẫn dắt của GV,
nếu HS chưa thể trả lời được câu hỏi thì GV tiếp tục đặt những câu hỏi gợi mở
khác trên cơ sở vấn đề mà GV muốn hướng tới. Sau đó GV chốt vấn đề:
23


Hiệu quả khi sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
- Giúp học sinh vạch ra những cách thức giải quyết vấn đề, tình huống cụ thể
gặp phải trong tình huống cuộc sống hàng ngày.
- Phát triển tư duy sáng tạo, thơng qua tình huống có vấn đề giúp học sinh lĩnh
hội tri thức.
- Khi giải quyết vấn đề mà GV đưa ra đòi hỏi HS huy động nhiều năng lực khác
như: phân tích, tổng hợp, đánh giá, từ đó nâng cao khả năng nhận thức trước một
vấn đề hay tình huống có thật trong thực tế hoặc tình huống giả định.
2.4. Xây dựng bộ đề thi theo các cấp độ trên cơ sở phân tích ma trận đề
minh họa của Bộ Giáo dục.
2.4.1. Phân tích ma trận đề minh họa của Bộ Giáo dục
- Mục tiêu: Phân tích đề minh họa để từ đó dựa vào ma trận đề để xây dựng đề
thi theo các cấp độ sát với đề thi minh họa của Bộ trước hết Gv cần phân tích ma
trận đề minh họa của Bộ giáo dục, trên cơ sở đó xây dựng bộ đề ôn luyện cho học
sinh.
- Cách tiến hành
Gv phân tích đề minh họa
Ví dụ phân tích đề thi minh họa môn GDCD năm 2020:
Lớp

Cấp độ

Câu


ĐA

Bài

Lớp

Cấp độ

12

NB

101

C

Bài 6- BKXP Thân thể

12

TH

12

NB

102

D


Bài 6 - Thư tín diện tin

12

TH

12

NB

103

B

Bài 6 - Thư tín diện tin

12

TH

12

NB

104

A

Bài 7: N.tắc bầu cử


12

TH

12

TH

105

C

Bài 7 - Quyền khiếu nại

12

TH

12

NB

106

Bài 7- Tham gia QLNNXH

12

TH


12

TH

107

Bài 8 - Quyền sáng tạo

12

NB

12

TH

108

Bài 8- Quyền phát triển

12

NB

12

TH

109


Bài 8 - Quyền học tập

12

NB

12

NB

110

Bài 9 - PL về Kinh doanh

12

NB

12

TH

111

Bài 2 - Sử dụng pháp luật

12

VD


11

NB

112

Bài 2 - TN pháp lý

12

VD

11

NB

113

Bài 2 - TN pháp lý

12

VD
24


11

NB


114

Bài 4: Hơn nhân gia đình

12

VD

11

NB

115

Bài 2: Tn thủ pháp luật

12

VDC

12

TH

116

Bài 2: Vi phạm hành chính

12


VDC

12

TH

117

Bài 2 - TN pháp lý

12

VDC

12

TH

118

Bài 4 - Bình đẳng lao đơng

12

VDC

12

TH


119

Bài 6- BKXP Thân thể

12

VDC

12

NB

120

Bài 6- Tự do ngôn luận

12

VDC

Lớp 12

NB

TH

VD

VDC


Bài 1: Pháp luật và đời sống
Bài 2: Thực hiện pháp luật

0
3

Bài 3: CD bình đẳng trước PL
Bài 4: Quyền bình đẳng của cơng dân

Tổng

3

3

3

1
2

1

12
1

1

1


Bài 5: Bình đẳng dân tộc và tơn giáo

5
0

Bài 6: Các quyền tự do cơ bản

0

3

Bài 7: Các quyền dân chủ

1

4

5

Bài 8: PL với sự phát triển CD

4

2

6

Bài 9: PL với sự phát triển đất nước

1


1

2

Lớp 11 Kinh tế

4

Số câu
Tỉ lệ

2

5

4

NB

TH

VD

VDC

Tổng

15


15

4

6

40

37,5

37,5

10,0

15,0

100

2.4.2. Gv cho HS làm đề minh họa

25


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI THAM KHẢO

KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUỐC
GIA NĂM 2020

(Đề thi có 04 trang)


Bài thi: KHOA HỌC XÃ HỘI
Môn thi thành phần: GIÁO DỤC CƠNG DÂN
Thời gian làm bài: 50 phút, khơng kể thời gian
phát đề

Họ, tên thí sinh:...........................................................................
Số báo danh:……………………………………………………
Câu 81: Tuân thủ pháp luật là việc các cá nhân, tổ chức không làm những điều
A. cộng đồng hướng tới.

B. cá nhân đề xuất.

C. mà pháp luật cấm.

D. tập thể quan tâm.

Câu 82: Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các
A. hình thức triệu tập nhân chứng.

B. quy trình sử dụng ngân sách nhà nước.

C. nguyên tắc niêm yết chứng khoán. D. quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
Câu 83: Công chức, viên chức có hành vi xâm phạm quan hệ lao động, công vụ
nhà nước do pháp luật quy định phải
A. thay thế người bảo trợ.

B. chịu trách nhiệm kỷ luật.

C. từ chối quyền thừa kế tài sản.


D. huỷ bỏ mọi quan hệ dân sự.

Câu 84: Theo quy định của pháp luật, việc giao kết hợp đồng lao động giữa người
lao động và người sử dụng lao động phải tuân theo nguyên tắc nào sau đây?
A. Trực tiếp.

B. Gián đoạn.

C. Trung lập.

D. Điều phối.

Câu 85: Theo quy định của pháp luật, quyền lao động của công dân trở thành
quyền thực tế sau khi người lao động và người sử dụng lao động
A. hồn thiện hồ sơ đấu thầu.

B. thanh tốn bảo hiểm nhân thọ.

C. kí kết hợp đồng lao động.
D. xác định nghề nghiệp tương lai.
Câu 86: Việc cá nhân đóng góp kiến xây dựng đề án định canh, định cư ở địa
phương là thực hiện quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội của công dân ở
phạm vi nào sau đây?
A. Cả nước.

B. Quốc gia.

C. Cơ sở


D. Lãnh thổ.

Câu 87: Công dân đủ điều kiện thao quy định của pháp luật được thực hiện quyền
ứng cử bằng hình thức nào sau đây?
A. Vận động cơng khai.

B. Cải chính hộ tịch.
26


C. Kiểm sốt phiếu bầu.

D. Tự mình ứng cử.

Câu 88: Nội dung quyền nào sau đây quy định trẻ em được hưởng chế độ chăm sóc
sức khoẻ ban đầu?
A. Tự phán quyết.

B. Được phát triển

C. Lựa chọn dịch vụ.

D. Định hướng truyền thơng.

Câu 89: Cá nhân tự mình đưa ra những sáng chế nhằm cải tiến kỹ thuật và ứng
dụng vào đời sống xã hội là thực hiện quyền nào sau đây của công dân?
A. Sáng tạo. B. Điều phối.

C. Thanh tra.


D. Thẩm vấn.

Câu 90: Một trong những nội dung cơ bản của quyền học tập là mọi công dân đều
được
A. hưởng mọi ưu đãi.

B. học không hạn chế.

C. cấp học bổng tồn phần.

D. điều chỉnh quy mơ đào tạo.

Câu 91: Người kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định là thể hiện
nội dung cơ bản của pháp luật về
A. phát triển kinh tế.

B. giải pháp hoàn vốn.

C. triệt tiêu cạnh tranh.

D. bài trừ tệ nạn.

Câu 92: Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động khơng bao gồm yếu tố nào sau
đây?
A. Hệ thống bình chứa.

B. Đối tượng sản xuất.

C. Công cụ lao động.


D. Kết cấu hạ tầng.

Câu 93: Trong sản xuất hàng hoá, lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong
hàng hố là giá trị
A. dự phịng.

B. sử dụng.

C. chun biệt.

D. hàng hoá.

Câu 94: Việc người sản xuất phân phối lại hàng hoá do sự biến động của giá cả trên
thị trường là thể hiện tác động nào sau đây của quy luật giá trị?
A. Bảo tồn các nguồn nguyên liệu.
B. Triệt tiêu mọi loại hình cạnh tranh.
C. Chia đều lợi nhuận thường niên.
D. Điều tiết nền sản xuất và lưu thơng hàng hố.
Câu 95: Trong sản xuất và lưu thơng hàng hố, khi cung lớn hơn cầu thì giá cả thị
trường thường thấp hơn
A. mức thuế thu nhập.

B. khả năng lao động.

C. nhu cầu sử dụng.

D. giá trị hàng hoá.

Câu 96: Công dân sử dụng pháp luật khi thực hiện hành vi nào sau đây?
A. Sản xuất tiền giả.


B. Giải cứu tội phạm.
27


C. Đăng ký kết hôn.

D. Tiêu thụ hàng cấm.

Câu 97: Người có đủ năng lực trách nhiệm pháp lí khi thực hiện hành vi nào sau
đây sẽ vi phạm pháp luật dân sự?
A. Giao điện hoa không đúng thoả thuận.

B. Từ chối cách li y tế tập trung.

C. Bí mật che giấu tội phạm.

D. Hút thuốc lá nơi công cộng.

Câu 98: Người có đủ năng lực trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật phải
chịu trách nhiệm hành chính khi tự ý
A. thay đổi kết cấu nhà đang thuê.

B. lấn chiếm hành lang giao thông.

C. tổ chức sản xuất tiền giả.

D. tàng trữ trái phép vũ khí.

Câu 99: Bình đẳng về quyền trước pháp luật là việc mọi doanh nghiệp đều:

A. từ chối thanh toán các khoản nợ xấu.

B. nộp thuế đầy đủ theo quy định.

C. được chủ động mở rộng thị trường.

D. tuân thủ pháp luật về an ninh.

Câu 100: Theo quy định của pháp luật, một trong những nội dung của quyền bình
đẳng trong lao động là mọi công dân đều được tự do
A. quyết định thời gian đóng thuế.

B. tham gia quyết tốn quỹ bảo trợ.

C. sử dụng sức lao động của mình.

D. chia đều của cải trong xã hội.

Câu 101: Theo quy định của pháp luật, người có thẩm quyền vi phạm quyền bất
khả xâm phạm về thân thể của công dân khi thực hiện hành vi nào sau đây?
A. Theo dõi bị can.

B. Xét hỏi bị can.

C. Triệu tập nhân chứng.

D. Bắt giữ con tin.

Câu 102: Công dân vi phạm quyền được bảo đảm an tồn bí mật thư tín, điện thoại,
điện tín khi thực hiện hành vi nào sau đây?

A. Đăng kí sử dụng dịch vụ viễn thông.

B. Tự ý mở thư tín của người khác.

C. Vận chuyển bưu phẩm đường dài

D. Tìm hiểu chương trình khuyến mại.

Câu 103: Theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền được thu giữ thư
tín, điện thoại, điện tín khi cần
A. xác minh địa giới hành chính.

B. tiến hành điều tra tội phạm.

C. sử dụng dịch vụ chuyển phát.

D. tìm hiểu cước phí viễn thông.

Câu 104: Theo quy định của pháp luật, tại thời điểm tổ chức bầu cử, cử tri vi phạm
nguyên tắc bầu cử khi
A. uỷ quyền thực hiện nghĩa vụ bầu cử.

B. tự tay bỏ phiếu vào hòm phiếu.

C. giữ bí mật nội dung trong phiếu bầu.

D. theo dõi kết quả kiểm phiếu.

Câu 105: Cơng dân có thể thực hiện quyền khiếu nại trong trường hợp nào sau
đây?

A. Chứng kiến hành vi đưa, nhận hối lộ.

B. Phát hiện đối tượng trộm cắp tài sản.
28


×