Câu hỏi tiểu luận - “Trình bày hướng CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn gắn với phát triển kinh tế tri thức. Liên hệ
vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay”
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU.......................................................................................2
I. Cơ sở lý luận....................................................................................... 3
1.1. Cơng nghiệp hoá thời kỳ trước đổi mới......................................3
1.1.1. Mục tiêu và phương hướng cơng nghiệp hóa.......................3
1.1.2. Đánh giá thực hiện đường lối cơng nghiệp hóa....................3
1.2. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố thời kỳ đổi mới..........................5
1.2.1. Quá trình đổi mới tư duy về cơng nghiệp hóa......................5
1.2.2. Mục tiêu, quan điểm CNH, HĐH..........................................6
1.2.3. Nội dung và định hướng CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức.................................................................................. 7
1.2.4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân...........................8
II. Liên hệ vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay...............9
2.1. Khái quát thực trạng lao động việc làm ở nông thôn hiện nay. 9
2.2. Liên hệ bản thân......................................................................... 11
KẾT LUẬN.......................................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................14
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, khi đất nước ta bắt đầu hội nhập và đang
từng bước tiến lên sự nghiệp CNH – HĐH đất nước thì vấn đề dân số
đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Có thể thấy, dân số đã và đang
là vấn đề nóng khơng chỉ đối với nước ta mà với hầu khắp các quốc gia
trên thế giới. Dân số ảnh hưởng tới rất nhiều vấn đề trong đó vấn đề lao
động và việc làm là những vấn đề bức xúc nhất cần được giải quyết ngay
ở mọi quốc gia trên thế giới chứ khơng riêng gì đất nước ta.
Có thể thấy, Việt Nam hiện là một trong những nền kinh tế có mức
tăng trưởng lớn trên thế giới, là nền kinh tế rất hấp dẫn để thu hút vốn
đầu tư nước ngồi. Cùng với đó CNH – HĐH đang là một trong những
chủ trương lớn của đất nước. Việc thực hiện những chủ trương này đã và
đang ngày một kéo theo sự thu hẹp diện tích đất sản xuất nơng nghiệp ở
khu vực nông thôn. Theo như các tài liệu thống kê cho thấy: Trong cả
nước có đến 6 – 7 triệu lao động dư thừa, khơng có việc làm thường
xun, trong đó có 50% lao động có việc làm từ 4 – 5 tháng/năm. Hàng
năm lao động cả nước tăng từ 3,4 – 3,5%, trong đó nguồn lao động nơng
thơn đã tăng nửa triệu. Cùng với sự gia tăng dân số, q trình đơ thị hố
ngày càng diễn ra mạnh mẽ càng làm diện tích đất nơng nghiệp bình
quan trên đầu người giảm xuống, dẫn đến tình trạng đất chật người đông,
thiếu việc làm là một điều tất yếu. Thực trạng này đã và đang là rào cản
chính đối với sự nghiệp xố đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, phát triển
nền giáo dục, bên cạnh đó một mối lo khơng nhỏ đó là phát sinh thêm
2
nhiều tệ nạn xã hội. Vì vậy, để phát triển kinh tế ở khu vực nơng thơn,
Đảng và Chính phủ phải hết sức quan tâm đến vấn đề này.
Xuất phát từ những mối quan tâm đó, em đã lựa chọn đề tài: “Định
hướng CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn gắn với phát triển kinh tế tri
thức. Liên hệ vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay” làm nội
dung cho bài tiểu luận.
3
I. Cơ sở lý luận
1.1. Cơng nghiệp hố thời kỳ trước đổi mới
1.1.1. Mục tiêu và phương hướng công nghiệp hóa
Trước khi tiến hành đổi mới, CNH ở Việt Nam trải qua 2 giai đoạn:
* Giai đoạn 1960-1975: CNH ở Miền Bắc
- Đại hội lần thứ III (9/1960) Đảng khẳng định: Tính tất yếu của CNH
XHCN và coi đây là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ.
- Mục tiêu cơ bản của CNH: Xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối
và hiện đại; bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của CNXH.
- Hội nghị trung ương 7 ( khoá III) nêu phương hướng chỉ đạo và phát
triển công nghiệp:
* Giai đoạn 1975 đến 1985: CNH trên phạm vi cả nước.
- Đại hội lần thứ IV (12/1976) nêu ra đường lối công nghiệp hóa XHCN
là: Đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ nên sản xuất lớn XHCN. Ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Đường lối này thống nhất với nhận
thức cơ bản về cơng nghiệp hố ở miền Bắc trước đây, đồng thời có sự
phát triển.
- Đại hội lần thứ V (3/1982) quan niệm về thời kỳ quá độ: Từ sản xuất
nhỏ tiến thẳng lên CNXH là thời kỳ lịch sử lâu dài, nhiều chặng đường.
4
=> Như vậy, Đại hội V của Đảng đã có sự phát triển trong nhận thức về
CNH, phải coi trọng phát triển nông nghiệp. Nhưng trong thực tế, chúng
ta chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
1.1.2. Đánh giá thực hiện đường lối cơng nghiệp hóa
1.1.2.1. Kết quả
- Nhiều khu công nghiệp lớn và các cơ sở đầu tiên của ngành công
nghiệp nặng quan trọng như: than, điện, cơ khí, luyện kim, hố chất được
xây dựng.
- Một số trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đã
ra đời, góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, xấp xỉ 43
vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960.
=> Việt Nam tiến hành CNH từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, xuất
phát điểm rất thấp, đất nước bị chia cắt, chiến tranh tàn phá nặng nề thì
những kết quả trên góp phần tạo cơ sở ban đầu để VN tiến hành CNH
trong các giai đoạn tiếp theo
1.1.2.2. Hạn chế và ngun nhân
* Hạn chế
- Theo mơ hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển
cơng nghiệp nặng.
- Chủ yếu dựa vào lợi thế lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ.
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí khơng quan tâm đến hiệu quả
KT-XH
5
=> Dẫn tới cơ sở vật chất - kỹ thuật lạc hậu, ngành cơng nghiệp then
chốt cịn nhỏ bé và chưa đồng bộ, nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu
cầu lương thực, thực phẩm. Đất nước trong tình trạng nghèo nàn, lạc
hậu, rơi vào khủng hoảng KT-XH.
* Nguyên nhân
- Về khách quan:
Tiến hành CNH từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và trong điều kiện
chiến tranh kéo dài, dẫn tới không thể tập trung sức người, sức của.
- Về chủ quan:
+ Sai lầm trong xác định mục tiêu, bước đi và cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương CNH.
1.2. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố thời kỳ đổi mới
1.2.1. Q trình đổi mới tư duy về cơng nghiệp hóa
1.2.1.1. Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và
chủ trương cơng nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985
- Đại hội đại biểu lần thứ VI (12/1986) với tinh thần “nhìn thẳng vào sự
thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” đã nghiêm khắc chỉ ra những
sai lầm CNH thời kỳ trước đổi mới là:
+ Sai lầm trong xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất,
kỹ thuật, cải tạo CNXH và quản lý kinh tế.
+ Không kết hợp ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp, thiên về xây
dựng công nghiệp nặng và những cơng trình quy mơ lớn
6
+ Không coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không
phục vụ kịp thời nông nghiệp và cơng nghiệp nhẹ.
1.2.1.2. Q trình đổi mới tư duy về CNH từ Đại hội VI đến đại hội
XI
- Đại hội lần thứ VI (1982) nêu rõ: Phải thực hiện bằng được 3 chương
trình, mục tiêu về: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu.
- Hội nghị TW 7, Khố VII (1/1994) Đảng tiếp tục có những nhận thức
mới, toàn diện và sâu sắc hơn về CNH, HĐH.
Khái niệm CNH, HĐH:
“Cơng nghiệp hóa, hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản, tồn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã
hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động với công nghệ, phương tiện với phương pháp tiên tiến,
hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công
nghệ nhằm tạo ra năng xuất lao động xã hội cao”.
- Đại hội lần thứ VIII (6/1996) nhận định: Nước ta đã ra khỏi khủng
hoảng KT-XH và cho phép chuyển sang thời kỳ mới: Thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH.
- Tại Đại hội lần thứ IX (4/2001), Đại hội lần thứ X (4/2006) và Đại hội
lần thứ XI (1/2011) Đảng tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm
mới về CNH.
7
1.2.2. Mục tiêu, quan điểm CNH, HĐH
1.2.2.1. Mục tiêu CNH, HĐH
- Mục tiêu cơ bản:
“Cải biến nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ
thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và
tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở
thành một nước công nghiệp hiện đại theo định hướng XHCN”.
- Mục tiêu cụ thể:
Đại hội lần thứ X và XI xác định: Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát
triển kinh tế tri thức; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
1.2.2.2. Quan điểm CNH, HĐH
- Cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Khái niệm kinh tế tri thức: Là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ
cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển
kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và
hội nhập kinh tế quốc tế.
8
- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH.
- Phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
1.2.3. Nội dung và định hướng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế
tri thức
1.2.3.1. Nội dung
- Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Chúng ta cần tranh thủ các cơ hội thuận lợi
do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn
quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là
yếu tố quan trọng của nền kinh tế và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” .
- Nội dung cơ bản của quá trình này là:
+ Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao
dựa nhiều vào tri thức.
+ Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi
bước phát triển của đất nước.
+ Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và
lãnh thổ.
+ Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các
ngành lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
9
1.2.3.2. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong
quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
- Phát triển kinh tế vùng
- Phát triển kinh tế biển.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.
- Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự
nhiên.
1.2.4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
1.2.4.1. Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa
* Kết quả
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự
chủ của nền kinh tế được nâng cao.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH đã đạt được những
kết quả nhất định.
* Ý nghĩa
Thành tựu CNH, HĐH thời kỳ đổi mới đã đưa nền kinh tế đạt tốc độ
tăng trưởng khá cao, chính trị ổn định, an ninh, quốc phòng được giữ
vững, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện.
10
1.2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều
nước trong khu vực thời kỳ đầu CNH.
- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch cịn chậm.
- Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh và tiềm
năng
- Kết cấu hạ tầng KT - XH chưa đáp ứng nhu cầu phát triển.
* Nguyên nhân
- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng
tốt các nguồn lực.
- Cải cách hành chính cịn chậm và kém hiệu quả, cơng tác tổ chức, cán
bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu.
II. Liên hệ vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay.
2.1. Khái quát thực trạng lao động việc làm ở nông thôn hiện nay.
Thứ nhất, về số lượng và cơ cấu ngành của việc làm khu vực nông
thôn. Theo điều tra của Bộ Kế hoạch và đầu tư, lực lượng lao động cả
nước năm 2016 là 54,4 triệu người, trong đó, lực lượng lao động của khu
vực nông thôn chiếm 68,3% (năm 2016). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động của dân số khu vực nông thơn cao hơn khu vực thành thị. Cả nước
có khoảng 10,9 triệu người có việc làm, trong đó chỉ có 20,6% đã được
11
đào tạo đã tham gia các khóa bồi dưỡng, dạy nghề ngắn hạn hoặc dài hạn
được cấp chứng chỉ nghề hoặc văn bằng từ trung cấp chuyên môn nghiệp
vụ trở lên. Có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ lao động đang làm việc đã
qua đào tạo giữa thành thị và nơng thơn. Tỷ lệ lao động có việc làm đã
qua đào tạo ở nông thôn rất thấp: 12,8% (thành thị: 37,2%), trong đó,
dạy nghề là 3,8%; trung cấp: 3,1%; cao đẳng: 2,0%; từ đại học trở lên:
3,9%. Như vậy, đại bộ phận lao động có việc làm ở nông thôn hiện nay
là loại lao động giản đơn chưa được đào tạo, chất lượng việc làm thấp,
độ rủi ro cao trong cơ chế thị trường. Về cơ cấu việc làm, năm 2016,
41,9% lao động làm việc trong khu vực nơng, lâm, thủy sản. So với năm
2015 đã có sự chuyển dịch của lao động khu vực này sang khu vực công
nghiệp và xây dựng. Đây là một sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tích cực phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế của cả
nước.
Thứ hai, về điều kiện làm việc và chất lượng việc làm ở nông thôn
nước ta hiện nay. Phần lớn lao động ở nông thôn thuộc loại lao động tự
làm và lao động gia đình. Trong tồn bộ nền kinh tế, tỷ trọng lao động tự
làm và lao động gia đình chiếm 56,0% (29,8 triệu người), gấp gần 1,5
lần so với tỷ trọng người làm cơng ăn lương. Trong đó, 4/5 số lao động
tự làm và lao động gia đình sống ở khu vực nông thôn (chiếm 64,8%
tổng số lao động loại hình này). Đây là nhóm lao động yếu thế, công việc
không ổn định và hầu như không được hưởng một loại hình bảo hiểm xã
hội nào.
12
Tỷ trọng lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp ở nông thôn là
28,5%. Như vậy, đại bộ phận việc làm ở nông thôn hiện nay tập trung
trong các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản. Thu nhập từ việc làm bình
qn - tháng của lao động làm cơng ăn lương ở khu vực nông nghiệp
trong các ngành nông, lâm, thủy sản nhìn chung thấp: năm 2016 là 3,315
triệu đồng - tháng. Với mức thu nhập này, nhìn chung đời sống của
người lao động ở nơng thơn cịn gặp nhiều khó khăn trong khi giá cả sinh
hoạt cao.
Năm 2016, cả nước có trên 1,1 triệu lao động thất nghiệp từ 15 tuổi
trở lên, trong đó tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị là 46,1%; ở nông
thôn là 53,9% (khoảng 616,3 nghìn người). Tỷ lệ lao động thiếu việc làm
(việc làm không ổn định) trong độ tuổi lao động ở nông thôn là 2,1%
(thành thị là 0,7%). Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có tỷ lệ lao động
thiếu việc làm cao nhất với 3,1%; thấp nhất là ở vùng Đông Nam Bộ:
0,5%.
Thứ ba, lao động, việc làm dưới tác động của thị trường lao
động. Trong cơ chế thị trường và đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, một
bộ phận lớn con em nông dân làm việc trong các khu công nghiệp, khu
chế xuất… Song sau 10 - 20 năm, nhiều người lao động bị sa thải do sức
khỏe suy giảm, chuyên môn thấp... Đặc biệt, hiện tượng thất nghiệp của
một bộ phận lao động trẻ (trong độ tuổi từ 30 - 40 tuổi) sau một thời gian
lao động trong khu vực công nghiệp đang ngày càng gia tăng do bị giới
chủ sa thải. Theo điều tra của Tổng cục Thống kê, Quý IV năm 2017,
trong tổng lực lượng lao động cả nước có gần 800,4 nghìn lao động thiếu
13
việc làm và 1,1 triệu lao động thất nghiệp, gần 85,7% lao động thiếu việc
làm sinh sống ở khu vực nơng thơn. Khi trở về nơng thơn, họ gặp nhiều
khó khăn nếu không được Nhà nước, các cấp, các ngành, chính quyền
địa phương quan tâm giải quyết sẽ gây nhiều hệ lụy: tệ nạn xã hội, bất ổn
về trật tự an ninh, xã hội, thậm chí hình thành những điểm nóng, những
xung đột chính trị - xã hội…
2.2. Liên hệ bản thân
Con người có ý nghĩa quyết định trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nói chung và cơ cấu kinh tế ở nơng thơn nói riêng. Muốn phát huy
nhân tố con người ở nông thôn phải chú trọng nâng cao chất lượng, lực
lượng lao động về các mặt: thể lực, trí thức, truyền thơng văn hố,…
Thơng qua mạng lưới giáo dục và đào tạo phổ thông song hành cùng
giáo dục và đào tạo chuyên nghiệp. Mặt khác, quá trình CNH – HĐH
nông nghiệp nông thôn sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hướng giảm lao động nơng nghiệp và tăng lao động ngồi nơng
nghiệp. Do đó, phải nâng cao chất lượng lao động nơng thơn để đáp ứng
các yêu cầu đó.
Để nâng cao chất lượng lao động trước hết phải giảm tỷ lệ tăng tự
nhiên của dân số. Muốn vậy, phải nâng cao trình độ học vấn cho lao
động nông thôn, phải đẩy mạnh làm tốt hơn, sâu rộng hơn các hoạt động
để nâng cao nhận thức và ý thức của người dân đối với cơng tác kế
hoạch hố gia đình. Rõ ràng chính sách về dân số phải đồmg bộ, phù hợp
với từng địa phương để khuyến khích người nơng dân thực hiện tốt công
tác này, đồng thời hạn chế và đi đến ngăn chặn trường hợp vi phạm.
14
Thúc đẩy hoạt động nâng cao trình độ dân trí, trình độ văn hố và nghiệp
vụ cho người lao động, đặc biệt là lao động trực tiếp sản xuất nông
nghiệp.
Với tư cách là một sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường Đại học
Công nghệ Giao thông vận tải và là một công dân của đất nước Việt Nam
thân yêu. Em cần có trách nhiệm về vấn đề giải quyết việc làm ở nơng
thơn (địa phương mình) như sau:
Tham gia và tổ chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở cơ sở
nông thôn cần chủ động thực hiện các chương trình thanh niên, các đề án
thanh niên tham gia phát triển kinh tế; triển khai hiệu quả Đề án quy
hoạch và phát triển các “đoàn thanh niên”, các làng thanh niên lập
nghiệp.
Cùng với đoàn thanh niên ở địa phương huy động và khuyến khích
mọi tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác tuyên truyền và phổ biến
kiến thức cho người lao động tại địa phương.
Giải thích và phân tích tầm quan trọng của việc học nghề cho lao
động nông thôn, đặc biệt chú trọng vào lực lượng lao động trẻ, để thúc
đẩy nhanh hơn nữa quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Bảo ban, nhắc nhở mỗi người phải chủ động học tập, nâng cao trình
độ, kiến thức chun mơn có tay nghề, cần cù, chịu khó, sáng tạo và rèn
luyện để vượt khó, vươn lên lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng.
15
Luôn giải đáp các thắc mắc cho người lao động nông thôn về việc học
tập và rèn luyện công tác dạy nghề của địa phương khi cần.
KẾT LUẬN
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là nhiệm vụ
chiến lược, có tầm quan trọng đặc biệt hàng đầu của toàn Ðảng, toàn dân
ta, cả trước mắt cũng như lâu dài. Không thể đưa nước ta trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại trong khi chưa thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Và đây
cũng là khát vọng chính đáng của đông đảo đồng bào ta ở nông thôn và
của cả dân tộc ta. Các bộ, ngành, các địa phương phải đề cao trách nhiệm
của mình, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện đạt kết quả cao nhất để góp
phần tích cực thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trọng đại này của đất nước.
Tóm lại, để giải quyết việc làm, nâng cao trình độ cho người lao động
nơng thơn trên địa bàn xã cần phải giúp người dân lao động khắc phục
dần những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh.
16
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình học phần đường lối cách mạng.
/> />:8080/index.php/tai-lieu/chuyen-de-chuyensau/item/132-mot-so-giai-phap-va-kien-nghi-giai-quyet-van-de-laodong-nong-thon
/>
18