Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Khóa luận Đánh giá hiệu quả trồng cây dược liệu Hoài sơn (Dioscorea persimilis Prain et Burk.) tại Hợp tác xã Đông Nam dược xã Hà Vị Huyện Bạch Thông – Tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

VŨ LINH CHI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU HOÀI SƠN (Dioscorea
persimilis Prain et Burk.) TẠI HỢP TÁC XÃ ĐÔNG NAM DƯỢC XÃ HÀ VỊ,
HUYỆN BẠCH THƠNG, TỈNH BẮC KẠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Nơng lâm kết hợp
: Lâm nghiệp
: 2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

VŨ LINH CHI


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÂY DƯỢC LIỆU HOÀI SƠN (Dioscorea
persimilis Prain et Burk.) TẠI HỢP TÁC XÃ ĐÔNG NAM DƯỢC XÃ HÀ VỊ,
HUYỆN BẠCH THƠNG, TỈNH BẮC KẠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Nơng lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trương Quốc Hưng

Thái Nguyên – 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự cố gắng nỗ lực của

bản thân tơi cịn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ, gia đình, bạn bè
và nhiều cá nhân và tập thể.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Trương Quốc Hưng – Giảng
viên Khoa Lâm nghiệp và ThS. Đỗ Hoàng Sơn – Giảng viên khoa Kinh tế
và phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
chỉ bảo giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bác Nguyễn Văn Cư – Giám
đốc HTX Đông Nam dược xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đã
giúp đỡ tận tình tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thực hiện và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt thành của các cô, chú, anh, chị tại
HTX Đông Nam dược đã giúp đỡ tôi thực hiện tốt đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên
khích lệ trong suốt q trình thực hiện khóa luận này.
Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và
các bạn.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Vũ Linh Chi


ii
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp: “Đánh giá hiệu quả trồng cây dược liệu Hoài sơn
(Dioscorea persimilis Prain et Burk.) tại Hợp tác xã Đông Nam dược xã
Hà Vị - Huyện Bạch Thông – Tỉnh Bắc Kạn”., chuyên nghành Nông Lâm
Kết Hợp là chuyên nghành của riêng bản thân tôi, đề tài đã được sử dụng
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thơng tin có sẵn được trích rõ

nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề
tài nghiên cứu này là trung thực. Các số liệu được trích dẫn rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày … tháng …. năm 2019
Xác nhận của GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người viết cam đoan

ThS. Trương Quốc Hưng

Vũ Linh Chi

(Ký, ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................. vii

Phần 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học, học tập ...................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu .......................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế .............................................................. 4
2.1.2. Khái quát về cây dược liệu Hoài sơn .................................................... 6
2.1.2.1. Đặc điểm của cây Hoài sơn ................................................................ 6
2.1.2.2. Kỹ thuật trồng cây Hoài sơn .............................................................. 7
2.1.3. Các chính sách phát triển cây dược liệu tại Việt Nam .......................... 8
2.1.4.Sự cần thiết phát triển dược liệu .......................................................... 10
2.2.Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về cây dược liệu ...... 12
2.2.1. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên thế giới ............................... 12
2.2.2.Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam................................. 14
2.2.2.1 Khái quát những nghiên cứu về cây dược liệu ở Việt Nam.............. 14
2.3 Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................... 22
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của xã Hà Vị, huyện Bạch Thơng ........................ 22
2.3.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 22


iv
2.3.1.2. Địa hình - địa mạo ............................................................................ 22
2.3.1.3. Khí hậu của khu vực ........................................................................ 22
2.3.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên .................................................... 23
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hà Vị, huyện Bạch Thông ............. 25

2.3.2.1. Điều kiện kinh tế .............................................................................. 25
2.3.2.2. Điều kiện văn hóa - xã hội ............................................................... 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG: VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................. 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 29
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 29
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ........................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 30
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................. 30
3.4.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp ............................................... 30
3.4.1.2. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ............................................. 30
3.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa ........................................................... 30
3.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ............................................... 30
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 30
3.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất ............................................ 30
3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất .................................. 31
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 32
4.1. Khái quát một số dự án được triển khai ở tỉnh Bắc Kạn........................ 32
4.1.1 Một số dự án nuôi trồng, bảo tồn, chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn ......................................................................................................... 32
4.1.2. Khái quát về dự án: “Nghiên cứu phát triển trồng dược liệu tỉnh Bắc
Kạn” tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................ 35
4.2. Đánh giá thực trạng phát triển cây dược liệu tại HTX Đông Nam dược ..... 36


v
4.2.1. Tình hình trồng cây dược liệu theo dự án tại HTX Đông Nam Dược 36
4.2.2. Định hướng phát triển cây dược liệu của HTX Đông Nam dược ....... 37

4.3. Đánh giá hiệu quả mơ hình trồng Hồi sơn tại HTX Đơng Nam Dược ...... 38
4.3.1. Chi phí đầu tư cho 1ha trồng cây Hoài sơn......................................... 38
4.3.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho sản xuất 1 ha Hoài sơn tại HTX Đông
Nam dược ...................................................................................................... 39
4.3.2. So sánh hiệu quả kinh tế giữa sản xuất Hoài sơn và sản xuất lúa....... 41
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi trồng cây Hồi sơn ................ 45
4.4.1.Thuận lợi .............................................................................................. 46
4.4.2.Khó khăn .............................................................................................. 46
4.5. Một giải pháp đề xuất cho phát triển cây dược liệu nói chung và cây
Hồi sơn nói riêng tại HTX Đông Nam dược, xã Hà Vị .............................. 47
4.5.1. Những giải pháp chung ....................................................................... 47
4.5.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................ 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................. 50
5.2. Kiến nghị ................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 52


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Hà
Vị huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn năm 2018 ............................................ 25
Bảng 2.2: Một số giống vật ni chính của xã Hà Vị năm 2018 .................. 25
Bảng 2.3: Dân cư xã Hà Vị ........................................................................... 27
Bảng 4.1. Diện tích và cơ cấu cây dược liệu tại HTX Đơng Nam dược ...... 37
Bảng 4.2. Chi phí đầu từ mơ hình trồng 1ha cây Hồi sơn ........................... 38
Bảng 4.3: Hiệu quả kinh tế cho 1 ha Hoài sơn tại HTX Đông Nam dược ... 39
Bảng 4.4: Chi phí sản xuất cho 1ha lúa theo số liệu điều tra tại một số hộ
thành viên của HTX Đông Nam dược năm 2019 ......................................... 42
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của 1 ha lúa theo số liệu điều tra tại một số hộ

thành viên của HTX Đông Nam dược năm 2019 ......................................... 43
Bảng 4.6: So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây dược liệu Hoài sơn và cây lúa...... 44


vii
DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT


Quyết định

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

BVTV

Bảo vệ thực vật

GACP

Good Agricultural and Collection Practices


GAP

Good Agricultural Practices

WHO

Tổ chức y tế thế giới

CLĐ

Công lao động

ĐVT

Đơn vị tính

TCN

Trước cơng ngun

USD

Đơla Mỹ

IUCN

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
Thiên nhiên



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 27-2-2015, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Dự án phát triển
cây dược liệu gắn với xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nơng thơn mới
(NTM). Ngồi việc giúp người dân xóa đói, giảm nghèo, hồn thành xây
dựng NTM, cây dược liệu còn làm thay đổi cơ cấu cây trồng của vùng theo
hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao trình độ sản xuất của người dân thông
qua việc tăng cường khả năng trao đổi, liên kết giữa các vùng miền nhằm
từng bước đưa kinh tế vùng núi phát triển bền vững.
Bắc Kạn được biết đến là địa phương có nhiều cây dược liệu quý. Tuy
nhiên những năm gần đây, tình trạng khai thác tràn lan khiến diện tích cây
dược liệu ngày càng bị thu hẹp, nhiều cây thuốc quý đứng trước nguy cơ bị
tận diệt. Cây dược liệu có ở hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh, trong
đó tập trung nhiều ở các huyện Ba Bể, Pác Nặm, Chợ Đồn, Bạch Thơng, Na
Rì. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nền y, dược cổ truyền ở địa
phương, cũng là nền tảng phát triển kinh tế cho nhiều hộ dân khi mở rộng
diện tích trồng các loại cây dược liệu có giá trị.
Thấy được tiềm năng và giá trị của cây dược liệu, vừa qua UBND tỉnh
ban hành kế hoạch phát triển y, dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
đến năm 2020, trong đó có mục tiêu phát triển nguồn tài nguyên dược liệu
của tỉnh. Để thực hiện được những mục tiêu đó, thì cần có sự vào cuộc mạnh
mẽ của nhiều cấp, ngành trong việc quản lý, bảo tồn, phát triển cây dược
liệu. Đồng thời, cần chấn chỉnh hoạt động thu mua, khai thác cây dược liệu
trong tự nhiên theo hướng bảo tồn và phát triển, có những chính sách ưu đãi
đối với việc quy hoạch vùng chuyên canh, phát triển trồng cây dược liệu tại
địa phương.
Dự án: “Nghiên cứu phát triển trồng cây dược liệu tỉnh Bắc Kạn”
thực hiện trong giai đoạn 2016 – 2019 đã chọn Hợp tác xã Đông Nam dược



2
xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn là điểm thử nghiệm trồng các
mơ hình dược liệu với 04 lồi cây: Hà thủ ơ đỏ, Ban lá dính, Đẳng sâm và
Hồi sơn. Diện tích trồng cây Hồi sơn tại Hợp tác xã Đông Nam dược là
0,5 ha trong năm 2018, đây là cây dược liệu ngắn ngày được trồng thử
nghiệm lần đầu tiên tại địa phương. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của cây
dược liệu Hoài sơn để từ đó có những định hướng và giải pháp cho phát
triển mở rộng loại cây này là vô cùng cấp thiết.
Để dự án có thể triển khai thành cơng, cần có những đánh giá để trả
lời các câu hỏi như: Hiệu quả kinh tế cây Hoài sơn mang lại là như thế nào?
Có mang lại lợi ích kinh tế cao hơn các cây trồng khác hay khơng? Trong
q trình trồng Hồi sơn người dân gặp phải những khó khăn gì? Đề tài của
tôi tập trung trả lời các câu hỏi nêu trên và từ đó đưa ra những giải pháp giải
quyết những khó khăn phát sinh trong q trình xây dựng và phát triển cây
Hoài sơn tại vùng trồng dược liệu xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: ”Đánh
giá hiệu quả trồng cây dược liệu Hoài sơn (Dioscorea persimilis Prain et
Burk.) tại Hợp tác xã Đông Nam dược xã Hà Vị - Huyện Bạch Thông –
Tỉnh Bắc Kạn”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế, mức độ thành cơng của việc trồng
cây dược liệu Hồi sơn, xác định những thuận lợi và khó khăn làm cơ sở đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc trồng và bảo tồn cây dược liệu Hồi
sơn tại HTX Đơng Nam dược xã Hà Vị - huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trồng cây dược liệu Hồi sơn tại HTX
Đơng Nam dược.

- Đánh giá được những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong q
trình trồng cây dược liệu Hồi sơn tại HTX Đông Nam dược.


3
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc bảo tồn và phát
triển cây dược liệu nói chung và cây Hồi sơn nói riêng tại HTX Đơng Nam
dược xã Hà Vị - huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học, học tập
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản
và những kiến thức đào tạo tại nhà trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh
viên có cơ hội tiếp cận với những kiến thức ngoài thực tế.
- Nghiên cứu đề tài là cơ sở cho sinh viên vận dụng sáng tạo những
kiến thức đã học vào thực tiễn và là tiền đề quan trọng để sinh viên thấy
được những kiến thức cơ bản cần bổ sung để phù hợp với công việc thực tế
sau này.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập,
nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tịi, học hỏi, sáng tạo và
khả năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và
định hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra những nhận xét về hiệu quả,
tiềm năng, thế mạnh và những khó khăn, trở ngại trong quá trình phát triển cây
Hồi sơn và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của cây Hoài sơn.
- Kết quả nghiên cứu góp phần đảm bảo sản xuất cây dược liệu, đóng
góp cho phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng núi và có thể làm tài liệu
tham khảo cho sinh viên các lớp khóa sau.



4
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động kinh tế, chất lượng của các hoạt động này chính là quá trình tăng
cường khai thác hợp lý và khơi dậy tiềm năng sẵn có của con người, tự
nhiên để phục vụ cho lợi ích của con người.
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong nền sản xuất xã hội là thực hiện
những yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian lao động trong sử dụng các
nguồn lực xã hội. Điều đó chính là hiệu quả của lao động xã hội và được xác
định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với
lượng hao phí bỏ ra.
Trên quan điểm tồn diện, có ý kiến cho rằng đánh giá hiệu quả kinh tế
không thể loại bỏ mục tiêu nâng cao trình độ về văn hóa, xã hội và đáp ứng
các nhu cầu xã hội ngày một tốt hơn cùng với việc tạo ra môi trường bền
vững. Điều đó thể hiện mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường hiện tại và lâu dài. Đó là quan điểm đúng đủ trong kinh tế
vi mô và kinh tế vĩ mô phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế hiện nay.
* Một số công thức nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Giá trị sản xuất: GO (Gross Output) là toàn bộ giá trị của cải và dịch
vụ được tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm), đây là tổng thu
của hộ .
GO =
Trong đó: Pi là đơn giá sản phẩm thứ i
Qi là khối lượng sản phẩm thứ i


5

+ Chi phí trung gian: IC (Intermediate Cost) là tồn bộ chi phí vật chất
thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong q trình sản xuất như: giống,
phân bón, thuốc BVTV, dụng cụ rẻ tiền mau hỏng trong một vụ sản xuất.
IC =
Trong đó: Ci là khoản chi phí thứ i
+ Giá trị gia tăng: VA (Value Added) là phần giá trị tăng thêm của
doanh nghiệp hay người sản xuất tính theo cơng thức:
VA = GO – IC
Những trường hợp đi thuê lao động thì phải trừ khoản thuê mướn đó.
+ Thu nhập hỗn hợp: MI (Mexid Income) là phần thu nhập thuần túy
của người sản xuất bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi
sản xuất một đơn vị diện tích trong một vụ rau.
MI = VA – (A + T)
Trong đó: VA là giá trị tăng thêm (gia tăng)
T là thuế nông nghiệp
A là phần khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ
+ Lợi nhuận:
TPr = GO – TC
Trong đó: GO là giá trị sản xuất
TC là tổng chi phí trong sản xuất
+ Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích: là tỷ lệ giữa tổng khối
lượng sản phẩm thu được chia cho một đơn vị diện tích (sào/ha).
GO/sào hoặc GO/ha
+ Giá trị sản xuất trên một đồng chi phí: GO/TC
+ Giá trị sản xuất trên một cơng lao động: GO/CLĐ
+ Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích: VA/sào hoặc VA/ha
+ Giá trị gia tăng trên một đồng chi phí: VA/TC
+ Giá trị gia tăng trên một công lao động: VA/CLĐ



6
* Một số cơng thức tính hiệu quả kinh tế
+ Công thức 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa giá trị
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được/Chi phí sản xuất hay H = Q/C
Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả thu được
C là chi phí sản xuất
+ Công thức 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng hiệu số giữa giá
trị kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được – Chi phí sản xuất hay H = Q – C
2.1.2. Khái quát về cây dược liệu Hoài sơn
2.1.2.1. Đặc điểm của cây Hoài sơn
Tên khoa học: Dioscorea persimilis Prain et Burk.
Họ: Củ nâu - Dioscoreaceae.
Tên khác: Củ mài, Khoai mài
Là một loại cây thân leo, có củ. Thân dài, nhỏ, chiều dài trên 3m, thân
nhẵn khơng có lơng, cây có thể mọc quấn vào các thân cây khác hoặc các vật
khác, đến đầu mùa đông cây khô héo. Lá mọc đối hình tim và hoặc hình mũi
tên, đầu nhọn, cuống dài, xanh, gân lá hình lưới. Mùa hè ở cuống lá mọc hoa
trắng, đơn tính. Giữa những cuống lá mọc những dái củ hình bầu dục hoặc hình
quả trứng, loại dái củ này gọi là trứng củ mài, loại dái củ này có thể để gây
giống. Quả của củ mài là loại quả có góc khía như loại quả vừng có ba góc kín
hình cánh chim. Hạt có cánh hình bầu dục. Dưới đất có củ, phần trên nhọn,
phần dưới có hình chiếc dùi cui dài khoảng 30 - 65cm, đường kính từ 7 - 10cm.
Vỏ ngồi màu nâu, vỏ mỏng và xù xì, mọc nhiều rễ phụ, mặt cắt ngang khơng
đều, màu trắng hoặc trắng vàng, có nhựa, khơng mùi.
Củ mài địi hỏi về khí hậu khơng khắt khe, nói chung vùng núi khơng rét
lắm đều có thể trồng. Nhưng đòi hỏi về đất lại tương đối khắt khe, vì củ mài là
loại rễ mọc sâu, mức chịu phân bón tương đối mạnh, thích nghi trồng ở nơi đất



7
màu mỡ tầng đất sâu, hướng mặt trời ấm áp, kín gió, đất xốp, thốt nước tốt,
đất trũng, đất lầy, đất kiềm đều khơng thích nghi, vì sức hút nước của củ mài
yếu, nước nhiều dễ bị thối củ.
Ở những nơi có sâu bệnh thì khơng thể trồng liên tục, nói chung sau khi
trồng hai năm cần phải luân canh các loại cây khác một năm. Và củ mài là loại
dễ mắc bệnh không nên luân canh những loại cây có bệnh như cây thuốc lá.
Ngồi ra ở loại đất có nguồn bệnh cũng khơng nên trồng củ mài, vì sau khi bị
bệnh củ mài sẽ mọc không tốt, chế biến khó khăn, ảnh hưởng đến sản lượng và
chất lượng.

2.1.2.2. Kỹ thuật trồng cây Hoài sơn
* Thời vụ: Thời vụ trồng vào Xuân Hè (tháng 4 - 6) và mùa Thu (tháng
9 - 10). Vụ Xuân Hè tốt hơn vì có độ ẩm thích hợp, nhiệt độ vừa phải, cây
chóng nảy mầm.
* Mật độ: Trồng theo luống, khoảng cách hàng cách hàng 1,0 – 1,4m,

cây cách cây 0,4 – 0,5m.
* Kỹ thuật trồng
- Làm đất: Chọn đất cao ráo, thoát nước, tơi xốp, nhiều mùn, giàu chất
dinh dưỡng. đất được cày bừa hay cuốc để ải, vơ sạch cỏ và rễ cây, đánh luống
cao 25 - 30cm, rộng 40 - 60cm.
- Bón phân: Hồi sơn là cây cho củ, nên cần nhiều tro mùn, phân chuồng
mục có thể bón lót 20 - 30 tấn/ha + 800 -1000kg phân NPK (thành phần chủ
yếu gồm lân, kali) trộn đều, không nên trồng chay. Để bón thúc có thể hịa
phân đạm (khoảng 200kg/ha) cùng với phân chuồng, nước giải pha loãng vào
tháng 6,7,8.
- Giống: Cây giống từ đầu củ phải đạt chiều cao mầm (cây) trên 20cm,

có 4 – 5 lá. Cây từ hạt: 2 – 3 tháng tuổi, cây cao 20 - 25cm, có 4 - 5 lá, cây sinh
trưởng tốt.
- Trồng: Có thể trồng bằng đầu củ đường kính 5 - 7cm hoặc cây con. Đặt
mầm củ hoặc cây con vào từng hốc, trên luống sau khi đã bón phân lót, rồi vùi
đất cho thật chặt, khoảng cách 40 - 50cm. Tưới nước.


8
Một số nơi, mùa đông hàng năm trước thu hoạch ngô, lấy cây ngô về
chọn những cây ngô gốc to cắt ra từng đoạn dài 65 cm, bó 50 khúc thành một
bó đem ngâm vào nước phân. Khi trồng củ mài lấy những bó đó ra, dùng cọc
đóng một lỗ sâu 65 cm với khoảng cách 23×20 cm rồi bỏ từng đoạn thân cây
ngơ vào lỗ đó, đầu trên của cây ngơ bằng với lịng rãnh, sau đó đặt giống ngang
đầu đoạn cây ngơ, rồi bón phân, mỗi mẫu bón 1.600 kg phân chuồng, cuối cùng
phủ đất. Trồng theo cách này khơng những sản lượng cao mà củ to, trịn, thẳng,
dễ chế biến, không tốn thêm nhiều công lắm.
- Chăm sóc: Hồi sơn là dây leo, cho nên phải làm giàn. Sau khi cây đã
mọc được 33cm, mỗi cây cắm một cọc, cọc dài khoảng 2m và tụm đầu trên của
bốn cọc gần nhau ở hai hàng lại để chống gió làm đổ. Đồng thời đem quấn dây
vào cọc, như vậy có thể tăng sản lượng của từng cây một. Cùng với việc cắm
cọc cần làm cỏ đợt một, làm cỏ với độ sâu khoảng 3 cm, giữa các hàng có thể
dùng cuốc, nhưng giữa các cây khơng dùng cuốc để tránh tổn thương cho cây,
nếu có cỏ thì dùng tay mà nhổ. Đợt làm cỏ lần thứ hai vào trung hạ tuần tháng
6, đợt ba cuối tháng 7 đầu tháng 8, cách làm cũng như đợt một. Nhưng cần chú ý
khi làm cỏ không làm gãy cây, nếu thấy dây bị ra đất thì đem quấn ngay lên cọc.
* Thu hái, chế biến
Mùa đào củ Hoài sơn tốt nhất là sau khi trồng 1 năm vào thu đông và
đầu xuân khi cây đã lụi. Củ mài đào về rửa sạch đất, gọt vỏ rồi cho vào xông
lưu huỳnh trong 2 ngày 2 đêm, lấy ra phơi khô ta được Hồi sơn khơ. Chế biến
Hồi sơn nên xay thành bột và đóng gói. Khoai mài sau khi đào về phải chế

biến ngay trong vịng 3 ngày nếu khơng sẽ bị hỏng.

2.1.3. Các chính sách phát triển cây dược liệu tại Việt Nam
Thời gian qua, Đảng, Nhà nước rất quan tâm việc phát triển dược liệu,
nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của Việt Nam và coi đó là một trong các
nhóm giải pháp của cơng tác xóa đói, giảm nghèo, nhất là vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn, do giá trị thu nhập của dược liệu mang lại. Ngày
30-10-2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1976/QĐ-TTg
về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định


9
hướng đến năm 2030, với quan điểm phát triển bền vững nguồn tài nguyên
dược liệu trên cơ sở sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng về điều kiện tự
nhiên và xã hội, phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng
nhu cầu thị trường, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển dược liệu, đẩy mạnh xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.
Phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam trên cơ sở
sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên và xã hội để phát
triển các vùng trồng dược liệu, gắn với bảo tồn và khai thác hợp lý nguồn
dược liệu tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường sinh thái.
Phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu
thị trường, gắn sản xuất nguyên liệu với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng vùng
trồng dược liệu gắn với công nghiệp chế biến, cơ cấu sản phẩm đa dạng bảo
đảm an toàn và chất lượng, khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng dược liệu trong nước và xuất khẩu.
Nhà nước hỗ trợ đầu tư về nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ
thuật và công nghệ trong việc bảo tồn nguồn gen, khai thác dược liệu tự
nhiên, trồng trọt, chế biến dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển trồng

dược liệu, đẩy mạnh xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu, góp
phần tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp dược trong tổng sản phẩm nội
địa (GDP).
Ngày 19-12-2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 210/2013/NĐCP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng
thơn, trong đó có các doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp nói chung và
gây trồng, thu hái cây dược liệu nói riêng.
Quyết định số 68/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 1
năm 2014 phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển ngành dược liệu Việt
Nam giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.


10
Bộ Y tế ban hành ra nhiều nghị định, quyết định khuyến khích địa
phương, các cơng ty, doanh nghiệp tập trung đầu tư vào phát triển ngành dược.
Quyết định số 206/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 22 tháng 1 năm 2015
về việc ban hành về danh mục cây dược liệu ưu tiên phát triển giai đoạn
2015-2010. Nhiều địa phương trong cả nước như: Quảng Ninh, Hà Giang,
Bắc Kạn, Bắc Giang, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Lâm Đồng, An Giang,…
bước đầu đã xây dựng định hướng và triển khai các mơ hình trồng dược liệu.
Hầu hết các mơ hình dược liệu do các tỉnh triển khai chỉ là các mô hình thí
điểm, khả năng nhân rộng cịn hạn chế do chưa hình thành cụ thể những quy
chuẩn, quy chế, những quy định về đầu tư và khuyến khích đầu tư.
Từ chính sách đến thực tế phát triển các vùng trồng dược liệu trong
những năm qua tại Việt Nam, đề tài này thấy rằng, quy hoạch tổng thể phát
triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 vẫn chỉ là kế
hoạch, chưa được chú trọng đầu tư, bố trí nguồn kinh phí để phát triển dược
liệu. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về dược liệu còn thiếu, hoạt
động kinh doanh, sản xuất dược liệu vẫn dựa theo các quy định về quản lý
thuốc tân dược, cho nên, có nhiều bất hợp lý.
Để nâng cao cơng tác quản lý chất lượng dược liệu và củng cố hệ

thống cung ứng dược liệu, cần có cơ chế hỗ trợ, ưu tiên đối với dược liệu
trồng trong nước, dược liệu khai thác hợp pháp, thuốc sản xuất từ dược liệu
trong nước. Tăng cường kiểm tra, ngăn chặn các dược liệu nhập khẩu không
rõ nguồn gốc xuất xứ.
2.1.4.Sự cần thiết phát triển dược liệu
Theo suckhoevadoisong.vn [15], để kế thừa, bảo tồn và phát triển nền
y dược cổ truyền, chúng ta cần có nguồn dược liệu đảm bảo về chất lượng
và đa dạng về chủng loại.
Việt Nam là nước có nền y dược cổ truyền lâu đời. Nền y dược đó có
tiềm năng và vai trò to lớn trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân. Tuy nhiên để kế thừa, bảo tồn và phát triển, không những chúng


11
ta cần có một đội ngũ thầy thuốc giỏi mà cịn phải có nguồn dược liệu đảm
bảo về chất lượng và đa dạng về chủng loại.
Hiện nay không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng “Trở về
thiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu của người dân ngày
càng gia tăng bởi nó ít có những tác động có hại và phù hợp với qui luật sinh
lý của cơ thể. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 80% dân số hiện
nay trên thế giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm sóc
sức khỏe cộng đồng. Trong tun ngơn Alma Alta năm 1978 và “Hướng dẫn
đánh giá y học cổ truyền” năm 1991, WHO luôn khuyến nghị dùng các
thuốc cổ truyền vào chăm sóc sức khỏe ban đầu, đánh giá mức độ an toàn và
hiệu quả cũng như bảo đảm nguồn cung cấp những thuốc này.
Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có giá trị kinh tế có thể cao
hơn trồng cây lương thực, thực phẩm. Trong mấy thập niên qua, hàng chục
ngàn tấn dược liệu đã được khai thác tự nhiên và trồng trọt hàng năm, đem
lại lợi nhuận lớn. Cây thuốc được phát triển có thể giúp cho nhiều vùng
nơng thơn, miền núi xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh

xã hội, bảo vệ mơi trường.
Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng tồn tại cùng với thế hệ sinh
thái rừng, nông nghiệp và nơng thơn, lại có mối tương quan chặt chẽ giữa đa
dạng sinh học cây thuốc và đa dạng văn hóa, y học cổ truyền, gắn với tri
thức y dược học của 54 dân tộc, là bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam.
Trong tình hình hiện nay chúng ta thấy tỷ lệ dược liệu nhập khẩu ngày
càng nhiều, nhất là nhập qua đường tiểu ngạch, điều đó làm cho việc quản lý
chất lượng dược liệu rất khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng điều trị và uy
tín của y dược cổ truyền Việt Nam.
Để chủ động trong lĩnh vực phát triển y dược cổ truyền và đảm bảo y
dược cổ truyền giữ được thế mạnh của y học Việt Nam so với các nước trong
khu vực và trên thế giới thì chúng ta phải chủ động được nguồn dược liệu. Hơn
bao giờ hết, lúc này phát triển dược liệu nên được coi là an ninh quốc gia.


12
Phát triển ni trồng dược liệu cịn là giải pháp quan trọng hạn chế tối
đa việc khai thác tự nhiên, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và bảo vệ
động, thực vật hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng.
2.2.Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về cây dược liệu
2.2.1. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên thế giới
Từ ngàn xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn, con
người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh; những cây cỏ ăn được thì
sử dụng làm lương thực, thực phẩm; những loại cây cỏ ăn vào khỏi bệnh thì
dần được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được truyền tụng từ
đời này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của xã hội, kho tàng
kiến thức về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú.
Năm 2838 TCN, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách “Thần nông bản
thảo”.Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử dụng.Đây là cuốn
sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược thảo Trung Quốc cho

đến ngày nay.
Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây
thuốc, kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là
cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây
thuốc và vị thuốc từ cây cỏ.
Năm 348 – 322 TCN , Aristote người Hy Lạp đã có những ghi chép về
cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác phẩm “Lịch sử vạn
vật” đã giới thiệu gần 480 lồi cây cỏ và cơng dụng của chúng. Tuy tác
phẩm chỉ mới dừng lại ở mơ tả các đặc điểm của cây cỏ, nhưng nó đã đặt
nền tảng cho các khoa học nghiên cứu về thực vật sau này.
Năm 60 – 20 TCN, thầy thuốc Dioscorides người Hy Lạp đã mơ tả 600
lồi cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh, ông cũng là người đặt nền móng cho y
dược học Hy Lạp.
Năm 79 – 24 TCN, nhà tự nhiên học Plinus người La Mã đã soạn thảo
bộ sách “Vạn vật học” gồm 37 tập, giới thiệu gần 1000 lồi thực vật có ích.


13
Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc
của Liên Xơ đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm
1952 các tác giả A.I.Ermakov, V.V.Arasimovich, …đã nghiên cứu thành
công công trình “Phương pháp nghiên cứu hố sinh – sinh lý cây thuốc”.
Cơng trình này là cơ sở cho việc sử dụng và chế biến cây thuốc đạt hiệu quả
tối ưu nhất, tận dụng tối đa cơng dụng của các lồi cây thuốc.Các tác giả
A.F.Hammerman, M.D.Choupinxkaia và A.A.Yatsenko đã đưa ra được giá
trị của từng loài cây thuốc (cả về giá trị dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập
sách “Giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N.G.Kovalena đã công bố rộng
rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích
cao vừa không gây hại cho sức khoẻ của con người. Qua cuốn sách "Chữa
bệnh bằng cây thuốc" tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được lồi cây

thuốc và chữa đóng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Dẫn theo Trần
Thị Lan, 2005)[7].
Năm 1952, A.Petelot đã soạn thảo cuốn sách “Les plantes de
médicinales du Cambodye, du Laos et du Vietnam” gồm 4 tập đã giới thiệu
về các loại cây thuốc và sản phẩm làm thuốc ở Đông Dương.
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1985, trong tổng
số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, khoảng
20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó, Ấn Độ
được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000 loài; riêng về thực vật có
hoa ở một vài nước Đơng Nam Á đã có tới 2000 lồi là cây thuốc.
Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã có tài liệu hướng dẫn
thực hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Good Agricultural and
Collection Practices - GACP). Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ
chọn cây thuốc, chọn vùng trồng trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc,
thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Đây là một hướng dẫn và là thước đo
chất lượng sản phẩm dược liệu khi trở thành sản phẩm hàng hóa trên Thế
giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn


14
này để xây dựng khung quy định chung cho sản xuất cây dược liệu, nhằm
đưa cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản phẩm hàng hóa
trên toàn Thế giới [14].
Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc
nghiên cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn thuốc được
pha chế tại các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài
vi sinh và 3% từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/ năm. Ở Trung Quốc, có
940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với 6266 mặt hàng; doanh
thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị
xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD.

Hiện nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu
dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước, trong đó
thuốc sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế.
Như vậy, con người đã nghiên cứu về các loại cây thuốc từ rất lâu đời.
Ban đầu, những nghiên cứu về cây thuốc chỉ dừng lại ở mức mô tả các đặc
điểm và cách sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền. Ngày nay, khi khoa học
kỹ thuật phát triển, đã có nhiều nghiên cứu sâu hơn về hoạt chất chính có tác
dụng trong cây thuốc, tạo sự tin tưởng cho người bệnh khi sử dụng các sản
phẩm thuốc có nguồn gốc từ cây cỏ.
2.2.2.Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam
2.2.2.1 Khái quát những nghiên cứu về cây dược liệu ở Việt Nam
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nước ta có nguồn tài
ngunthực vật vơ cùng phong phú và đa dạng. Theo Phạm Hoàng Hộ và
Nguyễn Nghĩa Thìn, số lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở
nước ta khoảng 10.500 loài, dự đốn khoảng 12.000 lồi. Trong đó các lồi
cây được sử dụng làm thuốc khoảng trên 3.900 loài thuộc 307 họ thực vật
(Dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc Huê,2015)[6].


15
Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời.Cộng
đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử
dụng các loài cây cỏ để làm thuốc. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng các
loài cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các phương pháp bào chế khác nhau
để sử dụng chữa bệnh cho mọi người. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, từ
thế hệ trước truyền cho thế hệ sau đã đúc kết được các kinh nghiệm từ thực
tiễn lâm sàng, xây dựng nên lý luận về các phương pháp phòng và chữa
bệnh. Đồng thời cịn dựa vào hệ thống Triết học phương Đơng, vận dụng
vào y học để chữa bệnh phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của con người
Việt Nam.

Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (2879 – 257 TCN), người dân đã
có tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích bảo vệ răng, làm chắc răng.
Việc sử dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị trong các bữa ăn hàng ngày giúp
tiêu hóa tốt, phịng trừ các bệnh đường ruột.
Cuối thế kỷ III TCN, ở Nam Việt Giao Chỉ đã phát hiện và sử dụng
các loại cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng, riềng, đậu khấu, ích trí,
lá lốt, sả, quế, vông nem….
Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã hình thành để
chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ Tĩnh
(Nguyễn Bá Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ông cũng đề xuất việc
trồng cây thuốc và chữa bệnh trong nhân dân. Ông đã biên soạn cuốn sách
“Nam dược thần hiệu”, mô tả 499 vị thuốc và các phương thuốc để chữa 184
bệnh. Năm 1717, “Nam dược thần hiệu” đổi tên thành “Hồng nghĩa giác
lĩnh tư y thư” gồm 590 vị thuốc.
Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải
Thượng lãn ông – Lê Hữu Trác. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu
trong sử dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “ Hải Thượng y
tông tâm lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển.


16
Theo kết quả điều tra của Viện dược liệu Bộ Y tế năm 1985, nước ta có
1863 lồi cây thuốc thuộc 236 họ thực vật.Theo giáo sư Võ Văn Chi trong
cuốn “Từ điển cây thuốc” số loài cây thuốc ở Việt Nam là trên 3000 loài.
Trên 3/4 cây trong số này là những cây mọc tự nhiên, phần lớn sinh sống ở
rừng.Kết quả điều tra sơ bộ ban đầu ở rừng một số tỉnh miền bắc cho thấy tỷ
lệ cây làm thuốc thường chiếm khoảng 25-55% số cây điều tra và vùng có
xen núi đá vơi thường có tỷ lệ cây làm thuốc rất cao[3].
Ở nước ta số loài cây làm thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây
không ngừng tăng lên:

Năm 1952: Tồn Đơng Dương có 1.350 lồi
Năm 1986: Việt Nam đã biết có 1.863 lồi
Năm 1996: Việt Nam đã biết có 3.200 lồi
Năm 2000: Việt Nam đã biết có 3.800 lồi
(Nguồn: Lã Đình Mỡi, 2003)[8]
Trong nền y học cổ truyền hiện đại, Đảng và Nhà nước rất quan tâm
đến Y học cổ truyền trong hệ thống các bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh.
Điều 49, chương III, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (1992) đã nêu rõ “Phát triển và hoàn thiện hệ thống bảo vệ sức khỏe cho
người dân trên cơ sở kết hợp y học, dược học hiện đại với y học cổ truyền”.
Ngày 4/11/1955, Bộ y tế có cơng văn 9126 YD/PBCB hướng dẫn các
địa phương khai thác và sử dụng các loại thuốc Nam để chữa bệnh trong
nhân dân.
Nghị định 238/TTg về việc thành lập Viện nghiên cứu Đông y; Thành
lập các vườn thuốc mẫu y học cổ truyền từ Trung ương cho đến các địa
phương với mục đích giúp cho sinh viên, học viên học tập, người dân biết
cách nhận biết và sử dụng một số cây thuốc Nam để chữa bệnh.
Trên cơ sở chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, có nhiều
cơng trình nghiên cứu về các loài cây dược liệu trong nhân gian để phục vụ
công tác chữa bệnh, bảo tồn và phát triển các loại cây thuốc, bài thuốc quý.


×