Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN:MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẢM THỤ MÀU SẮC NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VẼ MÀU TRONG PHÂN MÔN VẼ TRANG TRÍ CỦA HỌC SINH THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.47 KB, 14 trang )

-1-

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
***********
* . Ngêi thùc hiƯn : Ngun Thị Nhật Quyên
. Tổ : XH
TI SNG KIN KINH NGHIỆM
“MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẢM THỤ MÀU
SẮC NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VẼ MÀU TRONG PHÂN MƠN VẼ
TRANG TRÍ CỦA HỌC SINH THCS”.
I.MỞ ĐẦU
I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Nghệ thuật trang trí rất quan trọng đối với đời sống thẩm mĩ của con
người. Nó làm tăng thêm vẽ đẹp cho các sự vật đồng thời nó cịn khẳng định
tính nghệ thuật cũng như người sử dụng sự vật đó.
Yếu tố quan trọng chiếm phần khẳng định tính nghệ thuật trong trang trí
chính là màu sắc. Màu sắc rất quan trọng đối với cảnh vật xung quanh ta. Nếu
cảnh vật khơng có màu sắc thì tất cả đều là bóng tối. Màu sắc thể hiện mọi sắc
thái, trạng thái của sự vật củng như sự thể hiện tình cảm, cảm xúc của con
người muốn truyền đạt qua sự vật
Chính vì vậy, khơng chỉ đối với nghệ thuật mà đối với tất cả các nghành
khoa học khác, nghiên cứu tìm hiểu màu sắc là một vấn đề thiết thực cần quan
tâm nhằm bổ xung và hổ trợ thêm cho kho kiến thức màu sắc và cảm thụ về
màu sắc của nhân loại.
Vì vậy, " Giúp học sinh tìm hiểu màu sắc và nâng cao khả năng cảm thụ
màu sắc để vẽ tốt bài vẽ trang trí" là một đề tài cần được nghiên cứu nhằm hổ
trợ cho sự nghiệp giáo dục mơn mĩ thuật trong chương trình của học sinh
THCS. Đó lí do của việc chọn đề tài này.
I.2 MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI


Từ mục tiêu chung của môn Mĩ thuật ở trung học cơ sở, môn Mĩ thuật
lớp 8 cần phải đạt một số mục tiêu cụ thể. Để thực hiện tốt mục tiêu của môn
Mĩ thuât, người giáo viên phải chuẩn bị rất kĩ bài dạy, ln tìm tịi, đổi mới
phương pháp giảng dạy, sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp dạy học, chuẩn
bị nhiều đồ dùng dạy học đẹp để giúp học sinh hứng thú và tích cực học tập.
I.3 NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI


-2Giáo viên vận dụng những phương pháp dạy học tích cực, gíup học
sinh hứng thú và tích cực học tập nhằm đạt được mục tiêu của môn Mĩ thuật
như:
Giáo dục thẩm mĩ cho học sinh, tạo điều kiện cho các em tiếp xúc,
làm quen và thưởng thức vẽ đẹp của thiên nhiên, của tác phẩm thẩm mĩ
thuật, biết cảm nhận và tập tạo ra cái đẹp, qua đó vận dụng những hiểu biết
về cái đẹp vào cuộc sống sinh hoạt và học tập hàng ngày.
Cung cấp cho học sinh một lượng kiến thức cơn bản nhất định, giúp các
em hiểu được cái đẹp của đường nét, mảng hình, đậm nhạt, màu sắc, bố
cục, … đồng thời thoàn thành được các bài tập lí thuyết và thực hành.
Phát triển khả năng quan sát, nhận xét tư duy sáng tạo của học sinh.
Góp phần phát hiện học sinh có năng khiếu mĩ thuật, tạo điều kiện cho
các em phát triển tài năng của mình.
I.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Cảm nhận về khái niệm, ý nghĩa và các cách sử dụng màu sắc trong
trang trí của PTDT NỘI TRÚ KRƠNG BƠNG
.- Ngơn ngữ màu sắc của học sinh thể hiện qua các giờ học vẽ trang trí
- Các tiết học vẽ trang trí ở các lớp 6, 7, 8, 9 của học sinh trường PTDT NƠI
TRÚ KRƠNG BƠNG
I.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Để tìm hiểu thành công đề tài với kết quả áp dụng được hiệu quả thì
phương pháp nghiên cứu góp một phần chủ yếu quan trọng. Đồng thời cần có
sự kết hợt hài hòa giữa các phương pháp sau:
- Phương pháp hệ thống hóa lí thuyết.
- Phương pháp phân tích tổng hợp lí thuyết.
- Phương pháp khảo sát.
- Phương pháp trực quan, quan sát sư phạm.
- Phương pháp điều tra, có phiếu điều tra.
- Phương pháp lấy kiến chuyên gia.
- Phương pháp nghiên cứu luận.
- Phương pháp gợi trí tị mị cho học sinh.


-3II. NỘI DUNG
II.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN.

- Nghiên cứu các phương pháp dạy bài vẽ trang trí.
- Tìm hiểu lí luận, những nét đặc trưng về cảm thụ màu sắc và cách sử
dụng màu sắc của học sinh PTDT NéI Tró Kr«ng B«ng
- Nghiên cứu những bài tập ở lớp, ở nhà. Từ đó so sánh đối chiếu với lí
luận thực tiển để rút ra kết luận và đề ra hướng khắc phục khoa học, hiệu quả.
II.2.ĐẶC ĐIỂM TÌNH THÌNH
a. THUẬN LỢI:

- Môn Mĩ thuật được sự quan tâm của Ban giám hiệu, đồng nghiệp dự
giờ, rút kinh nghiệm chân tình
- Là một giáo viên giảng dạy Mĩ thuật ở trường THCS nhiều năm, u
thích mơn Mĩ thuật.
- Có lịng nhiệt tình, yêu mến học sinh.
- Đa số học sinh u thích mơn Mĩ thuật, các em tự tìm tịi, nghiên cứu

thêm mơn Mĩ thuật, có tính sáng tạo óc tưởng tượng phong phú trong
các bài vẽ tranh, vẽ trang trí, vẽ theo mẫu
- Giáo viên gần gũi học sinh, tạo điều kiện thuận lợi trong giảng dạy, rèn
luyện năng khiếu cho học sinh.
b. KHÓ KHĂN

- Cơ sở vật chất của nhà trường cịn khó khăn, chưa có phịng học dành
riêng cho môn Mĩ thuật.
- Một số cha mẹ học sinh chưa đầu tư cho mơn học Mĩ thuật, cịn xem
môn học là môn phụ.
- Các em dành thời gian cho môn học chưa nhiều nên đa số bài vẽ của
các em chưa có chiều sâu, bài vẽ cịn sơ sài.
III. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

III. 1. Mục đích nghiên cứu.
- Nhằm tìm hiểu về sự cảm thụ màu sắc và cách sử dụng màu sắc của
học sinh THCS trong phân mơn vẽ trang trí. Từ đó có biện pháp cụ thể để
động viên, khuyến khích các học sinh có tư duy màu sắc tốt đồng thời khắc
phục những hạn chế kiến thức và khả năng sử dụng màu ở một số học sinh
còn chậm trong việc dùng màu.


-4- Giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của màu sắc trong nghệ
thuật hội họa. Hiểu được màu sắc do đâu mà có, sự chuyển biến màu sắc
trong thiên nhiên và sức ảnh hưởng của màu sắc đến tâm lí con người qua
kênh thị giác.
- Qua đề tài nghiên cứu này, còn giúp cho học sinh hiểu về giá trị của
màu sắc. Biết được màu sắc đem lại vẽ đẹp, sự vui tươi và phong phú của
cảnh vật. Đồng thời hiểu được ngơn ngữ màu sắc chính là cái hồn, cái thần
của sản phẩm hội họa. Nó giúp cho bài vẽ trở nên sống động, tạo cảm hứng

cho người thưởng thức.
- Là một giáo viên mĩ thuật, việc tìm hiểu đề tài này nhằm củng cố kiến
thức đầy đủ, phong phú về màu sắc, có tri thức về màu sắc nhằm tạo một tâm
thế vững vàng khi đứng trên bục giảng. Bên cạnh đó, giáo viên cịn thơng qua
thực tế đối tượng giảng dạy nhằm nghiên cứu, tìm tịi sáng tạo ra phương
pháp tích cực, có khoa học nhằm truyền đạt kiến thức và rèn luyện kĩ năng sử
dụng màu sắc trong bài vẽ trang trí của học sinh PTDT NéI Tró Kr«ng
B«ng
- Ngồi ra, để nghiên cứu được đề tài này, người giáo viên cần tập
trung trí lực, nghiên cứu kỹ càng với một mục đích yêu nghề, u trẻ, ln
ln có ý thức khơng ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cũng như nhân
cách của một người thầy giáo.
III. 2. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối với môn mĩ thuật ở chương trình THCS có các phân mơn cần sử
dụng đến màu sắc như: Vẽ tranh, vẽ theo mẫu, vẽ trang trí. Phân mơn Thường
thức mĩ thuật mặc dù không sử dụng màu trực tiếp, nhưng qua phân môn này,
học sinh củng gián tiếp cảm thụ được màu sắc ở các tác phẩm nghệ thuật.
- Qua phân môn vẽ trang trí của hoc sinh THCS, đặc biệt là học sinh
trường PTDT NéI Tró Kr«ng B«ng
. Việc tìm hiểu về màu sắc, giúp các em cảm thụ và sử dụng màu sắc có
nhiều yếu tố để khai thác như trong trang trí ứng dụng( lọ hoa, khăn để đặt lọ
hoa, trang trí lều trại, trang trí đầu báo tường, vẽ tranh cổ động, thiết kế biểu
trưng...). Đối với đề tài này, nhằm áp dụng cho thực tiển cho học sinh như HS
trườngPTDT NéI Tró Kr«ng B«ng
, tơi chỉ chọn tìm hiểu màu sắc trong việc ứng dụng màu của các em vào
phạm vi trang trí các hình cơ bản như: Trang trí hình vng, hình trịn, hình
chữ nhật...và một số bài trang trí ứng dụng.
IV. NỘI DUNG ĐỀ TÀI.

IV. 1. Thực trạng của vấn đề đặt ra.

Trang trí là nghệ thuật xắp xếp đường nét, hình mảng, hình khối đậm
nhạt, màu sắc trên mặt phẳng hay không gian để tạo nên sản phẩm đẹp, phục


-5vụ đời sống con người.
Con người luôn yêu cái đẹp, ln muốn làm đẹp cho cuộc sống. Từ
trong gia đình đến ngồi xã hội, ở đâu cũng có sự sắp xếp, tô điểm của con
người nhằm làm cho mọi vật thêm đẹp, cuộc sống thêm vui tươi.
Trong nhu cầu cao về thẩm mĩ đó, màu sắc đóng vai trị quan trọng với
chức năng thu hút và điều tiết cái gọi là “cảm thụ thẩm mĩ” ở mỗi con người.
Vì vậy, nghiên cứu về phương pháp cảm thụ màu sắc nhằm phát triển kĩ
năng vẽ màu trong phân môn vẽ trang trí ở HS THCS là vấn đề cần thiết,
quan trọng... nhằm nâng cao cảm thụ thẩm mĩ cho lứa tuổi các em.
IV. 2. Tính thuyết phục của đề tài.
2.1. Tìm hiểu về màu sắc, cách sử dụng màu sắc và một số nguyên
tắc cơ bản trong vẽ trang trí.
2.1.a Màu sắc và cách sử dụng màu sắc.
- Ánh sáng chiếu dọi làm cho mọi vật có màu sắc. Ngược lại, trong
bóng tối thì mọi vật đều khơng có màu.
- Màu sắc làm cho mọi vật thêm đẹp, cuộc sống thêm vui tươi và trở
nên có nghĩa hơn. Chúng ta thử hình dung thế giới này khơng có màu sắc thì
cuộc sống sẽ vô vị và tẻ nhạt biết chừng nào?
- Màu sắc quanh ta rất phong phú và đa dạng. Quan sát thiên nhiên ta
thấy màu sắc thay đổi và biến ảo không cùng của biển trời, mây nước, núi
non....,sắc thái muôn màu muôn vẽ của cỏ cây, hoa, lá, chim, thú..., và mọi vật
đều được điểm tô những màu sắc lôi cuốn, hấp dẫn.
- Màu sắc trong thiên nhiên khi qua một lăng kính thuỷ tinh, chúng ta
thấy một hiện tượng gọi là quang phổ. Đó là sự phân tích màu sắc có trong
ánh sáng thành 7 màu riêng biệt: Đỏ- Cam- Vàng- Lục- Lam- Chàm- Tím.
Trong 7 màu này, có 3 màu gốc(màu nguyên chất) và 4 màu do các màu

nguyên pha trộn thành.
- Các nguyên tắc cơ bản khi sử dụng màu:
+ Ba màu gốc là: Đỏ

Vàng

Lam

* Màu gốc còn được gọi là màu cơ bản, màu ngun chất vì khơng
thể dùng các màu khác để pha trộn ra màu gốc mà chỉ có thể dùng màu gốc để
pha trộn ra các màu khác.
+ Màu nhị hợp: Cam:
Lục:
Tím:
* Màu nhị hợp là màu do hai màu cơ bản pha trộn với nhau mà
thành.


-6+ Các cặp màu bổ túc: Đỏ - Lục

:

Cam – Lam :
Vàng – Tím :
* Màu bổ túc là những cặp màu hỗ trợ nhau, khi đứng cạnh nhau
sẽ tôn nhau lên, tạo cho nhau thên rực rỡ, tươi sáng. Nhưng nếu pha trộn
chúng với nhau thì sẽ thành màu xám xỉn.
+ Các cặp màu tương phản:

Đỏ - Vàng :

Đỏ - Trắng :
Vàng - Lục :
Vàng - Lam :
Lam - trắng :

* Là những cặp màu khi đặt cạnh nhau sẽ có sự đối lập nhau về
sắc độ hay đối lập nhau về sáng tối mạnh mẽ. Các màu trong cặp màu tương
phản làm cho nhau rõ ràng, tách bạch, nổi bật.
+ Màu trung tín: Trắng và Đen. Là màu khơng thuộc hệ nóng hay hệ
lạnh, khi pha trộn màu trung tín với các màu khác thì sẽ làm cho các màu đó
đậm lên hay nhạt đi.
+

=

+

=

- Màu sắc khi để riêng lẻ thì chưa bộc lộ hết giá trị của nó, chỉ khi phối hợp
chúng mới nhau màu sắc mới đem lại hiệu quả rõ ràng: Hoặc tươi sáng, hoặc
êm dịu, trầm ấm hay loè loẹt, xám xỉn.
- Muốn có sự hài hồ khi dùng màu sắc phải nắm được quy luật hồ
sắc. Đó chính là sự hồ hợp màu sắc khi phối hợp chúng với nhau. Có các loại
hồ sắc như:
* Hồ sắc đồng màu:
* Hồ sắc nóng:
* Hoà sắc lạnh:
- Khi sử dụng màu cần lưu ý:
* Nên sử dụng màu trung gian cho màu sắc dễ hoà hợp.



-7* Muốn màu nào đó thêm rực rỡ thì đặt cạnh màu bổ túc của nó.
* Phải có sự hài hồ giữa màu nóng và màu lạnh trong một bài vẽ.
* Phân bố màu hợp lí tong tồn bài vẽ.
- Khi vẽ màu cần tiến hành theo trình tự:
+ Vẽ từng màu vào các mãng đã định xong mới vẽ sang màu khác ở
các mảng tiếp theo. Nên vẽ màu từ độ trung gian trước, trên cơ sở đó để điều
chỉnh đậm nhạt. Cứ vẽ như vậy đến màu cuối cùng và hồn thành bài vẽ.
+ Nhìn lại tồn bộ bài vẽ để đều chỉnh về đậm nhạt cho phù hợp.
2.1.b Một số nguyên tắc cơ bản trong vẽ trang trí.
- Nguyên tắc tương phản: Là cách sử dụng các yếu tố có tính chất đối
lập nhau nhằm lấy cái này để tôn cái kia lên.
- Nguyên tắc cân đối trong trang trí: Đó là sự sắp xếp hài hồ, hợp lí
giữa các mảng trong tổng thể. Khơng có mảng to quá phá vỡ khung hình định
dạng ban đầu hay mảng nhỏ quá làm cho bố cục lỏng lẻo, vụn vặt.
2.2 Sự cảm thụ màu sắc trong phân môn vẽ trang trí của học sinh
THCS phát triển qua từng khối lớp.
2.2.a. Đối với học sinh lớp 6:
Các em bắt đầu tìm hiểu về sự đa dạng của màu sắc trong cuộc sống,
hiểu về các màu cơ bản hay gặp, đồng thời biết được vai trị của màu sác
trong trang trí. Giáo viên giới thiệu cơ bả về cách dùng màu và cách đặt các
màu cạnh nhau trong một bài vẽ trang trí. Từ đó giúp học sinh ban đầu có
được những ý thức cảm thụ về màu sắc.
Sau khi học sinh có được những cảm thụ ban đầu về màu sắc, chúng ta
cần hướng các em ý thức hơn đến các khái niệm về màu, cách pha màu đơn
giản và cách sử dụng màu trong bài vẽ trang trí. Yêu cầu các em biết liên hệ
trực tiếp với những màu sắc trong thiên nhiên nhằm hình thành và phát triển
khả năng cảm thụ màu sắc của mình.
Nhằm giúp đối tượng này có những cảm thụ tốt về màu sắc trong trang

trí, giáo viên cần có những phương pháp sáng tạo, tích cực và linh động đối
với lứa tuổi các em; ví dụ: dùng giấy bóng màu chồng lên nhau hay dùng lọ
thuỷ tinh đựng nước màu pha trực tiếp cho các em quan sát, nhận biết về màu
nhị hợp (Đỏ + Vàng = Cam; Đỏ + Lam = Tím; Vàng + Lam = Lục). Bên cạnh
đó, giáo viên cần sử dụng tư liệu, bài vẽ, tranh ảnh hợp lý, đúng đối tượng và
hướng dẫn học sinh vẽ màu theo đúng yêu cầu từng bài trang trí.
2.2.b. Đối với họch sinh lớp 7:
Chương trình khối 7 giúp học sinh biết được sự phong phú khi sử dụng
màu sắc trong một bài trang trí, từ dó cần sử dung màu sắc phù hợp với nội
dung từng bài như màu sắc trang trí báo tường, màu sắc trang trí bìa lịch, màu
sắc trong kẻ chữ trang trí hay trong trang trí lọ hoa...
Ở học sinh lớp 7, chúng ta cần giúp các em căn bản lại những màu gốc
(màu cơ bản), màu nhị hợp hay các màu bổ túc đã học ở lớp 6. Qua đó hướng


-8dẫn các em hiểu rõ sự phong phú, hài hoà của màu sắc khi sử dụng vào bài vẽ.
đồng thời giúp các em hiểu rõ sự hài hoà của màu sắc trong trang trí nói
chung và trong trang trí ứng dụng nói riêng. Đối với đối tượng học sinh này,
chúng ta cần đi sâu vào các bài trang trí ứng dụng, qua các bài trang trí ứng
dụng trong chương trình, các em sẽ hiểu rõ hơn về cách trang trí ứng dụng
phải như thế nào, màu sắc trong các bài trang trí ứng dụng phải phù hợp với
thời gian., khơng gian và thích hợp với đối tượng cần trang trí. Ví dụ như
trong trang trí đĩa trịn, màu sắc trong trang trí đĩa đựng thức ăn cần nhẹ
nhàng, hài hồ. Cịn màu sắc trong trang trí đĩa treo tường cần sử dụng màu
phong phú phóng khống hơn. Hay màu sắc khi “kẻ chữ trang trí” cần rõ
ràng, sử dụng một đến hai màu chứ không nhất thiết phải sử dụng nhiều màu,
tránh loè loẹt trong bài kẻ chữ dẫn đến chưa phù hợp với yêu cầu bài trang trí.
Để các em khối lớp này cảm thụ được màu sắc theo nội dung cần đạt,
giáo viên phải lồng ghép các kiến thức màu sắc củ ở lớp sáu vào chương trình
bài giảng. Đồng thời, sưu tầm và giới thiệu cho các em các bài vẽ trang trí

ứng dụng, những đồ vật trang trí ứng dụng thực tế đẹp mắt. Qua đó, giúp các
em biết phân tích quan hệ các màu sắc đặt cạnh nhau, quan hệ giữa các mảng
chính, mảng phụ của bài vẽ... nhằm tạo tiền đề về khả năng hoà sắc, khả năng
sử dụng gam màu chủ đạo trong một bài trang trí sau này.
2.2.c. Đối với học sinh lớp 8:
Giáo viên cần giúp các em nâng cao về khả năng phân tích và cảm
nhận màu sắc trong bài, trang trí một cách có cơ sở khoa học. Ở khối lớp này,
các em đã bắt đầu tiếp xúc với các bài trang trí ứng dụng mang tính chất cao
hơn và sâu hơn. Những kiến thức nâng cao klhả năng tư duy sáng tạo trong
các bài trang trí cho các em ở chương trình này thể hiện qua những tiết “Tạo
dáng, trang trí” và “Vẽ tranh cổ động”. Đồng thời nội dung ở khối lớp này
còn yêu cầu các em cần hiểu hơn về gam màu nóng, gam màu lạnh, sự hài hồ
màu sắc trong bài vẽ trang trí. Ví dụ như màu trên quạt giấy cần nhẹ nhàng.
Màu trên trang trí mặt nạ cần đối lập, rực rỡ. Màu trên tranh cổ động cần rõ
ràng dứt khoát... Bên cạnh đó, trong chương trình lớp 8, mục đích u cầu
khơng những cần các em biết sử dụng màu phù hợp mà cần các em biết cảm
thụ về màu. Qua đó biết tư duy màu sắc cần sử dụng trong bài vẽ. Cụ thể như
yêu cầu cần đạt được trong bài “vẽ tranh cổ động”, các em không những cần
sử dụng màu sắc phù hợp đối với tranh cổ động mà cần phải có một tư duy
sâu sắc khi đưa màu sắc vào bài vẽ của mình. Ví dụ như màu trắng, xanh thể
hiện cho tự do, hồ bình. Màu vàng, đỏ thể hiện cho sự cảnh báo, cần chú ý.
Màu đen hay xám xịt thể hiện cho sự chết chóc, nguy hiểm cần tránh xa...
Nhằm giúp đối tượng khối lớp này cảm thụ về màu sắc thích hợp trong
các bài trang trí, gíáo viên cần sử dụng tư liệu, tranh ảnh phong phú và đa
dạng. Cần có những buổi ngoại khoá thực tế giúp các em vừa biết cảm thụ
vừa có tư duy về màu sắc trong trang trí (quan sát và phân tích trực tiếp các
pa-nơ, áp-phích cổ động ở địa phương). Giáo viên khi sử dụng các bài minh
hoạ hay đồ dùng dạy học cần có gam màu chủ đạo, phân tích tầm quan trọng
của gam màu chủ đạo trong bài trang trí và sự hỗ trợ độc đáo của những màu
phụ nhằm tôn lên giá trị của màu chủ trong bài. Ngoài ra, giáo viên cần giúp



-9các em kỉ thuật pha trộn màu đơn giản (màu bột, màu nước, sáp màu...) tại
lớp. Khuyến khích các em tự tìm tịi, tư duy sáng tạo về cách pha trộn màu,
cách đặt các màu cạnh nhau trong bài trang trí... nhằm tạo cơ sở cho sự phát
triển khả năng cảm thụ màu sắc của các em.
2.2.d. Đối với học sinh lớp 9:
Đối tượng này yêu cầu khi cảm thụ màu sắc cần đi đôi với khả năng tư
duy về màu. Đồng thời cần biết cơ bản về việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của
mình khi sử dụng màu.
Chương trình đặt ra với khối lớp này địi hỏi các em cần xác định rõ vai
trò của màu sắc đối với từng loại bài có trong sách giáo khoa. Ví dụ như:
- Màu sắc trong trang trí túi xách, áo quần (thời trang) cần sự lựa chọn
màu nền phù hợp với đối tượng sử dụng. (Trẻ em cần màu vui tươi, nhí
nhảnh. Người lớn cần màu đứng đắn, thanh lịch. Người già cả cần màu nhả
nhặn, tránh loè loẹt), phù hợp với thời tiết, khí hậu... (Mùa đơng cần sử dụng
gam màu nóng tạo cảm giác ấm áp, mùa hè cần sử dụng gam màu lạnh tạo
cảm giác mát mẻ...). Cần biết kết hợp với màu của hoạ tiết trang trí đúng hiệu
quả thẩm mĩ của áo quần hay túi xách.
- Đối với màu sắc trong trang trí hội trường, ta cần hướng dẫn các em
sử dụng màu có sự đối lập, tương phản rõ ràng. Song cũng tuỳ từng nội dung
để có sự lựa chọn thích hợp. (Phong nền cho hội nghị, các cuộc họp cần
nghiêm túc, tránh loè loẹt; Phong nền cho lễ hội, buổi biểu diễn văn nghệ cần
nhẹ nhàng, bay bổng, du dương huyền ảo; Phong nền cho đám cưới cần vui
tươi, rực rỡ hơn...).
- Màu sắc trong biểu tượng cần ít màu và tươi sáng. Thể hiện được ý
nghĩa sâu sắc của nó. Có các loại biểu tượng chỉ cần sử dụng một màu nhưng
vẫn mang lại giá trị thẩm mĩ cao đối với người xem.
- Màu sắc trong bài phóng tranh, ảnh cần dựa trên cơ sở mẫu thật song
không nhất thiết phải sử dụng đúng màu của tranh, ảnh (Trừ ảnh lãnh tụ). Cần

khuyến khích các em tìm màu và cách vẽ màu phù hợp đối với từng loại bài
tập.
Muốn giúp các em khối lớp này lĩnh hội được kiến thức bài vẽ trang trí
nhằm nâng cao khả năng cảm thụ về màu sắc, giáo viên cần sử dụng các tư
liệu, bài vẽ thực tế phong phú và đa dạng. Cần sử dụng phương pháp tích hợp
kiến thức đối với các mơn học khác nhằm giúp các em hiểu hơn về ý nghĩa
của màu sắc và cách thể hiện tình cảm qua màu sắc. Ví dụ như trong mơn
Ngữ văn, bài thơ “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến. Nếu đọc hiểu bài thơ,
chúng ta có thể vẽ được một bức tranh và sử dụng màu sắc theo trạng thái
cảm xúc riêng của mỗi người. Bên cạnh đó, giáo viên cần hướng dẫn, động
viên để các em tìm được cho mình một gam màu chủ đạo riêng mang tính
chất cá nhân. Hay cịn gọi là “gu” màu riêng của mình trong bài trang trí. Từ
đó, các em có thể phát triển khả năng cảm thụ, sử dụng màu sắc của mình lâu
dài sau này.
Qua sự phân tích về việc cảm thụ màu sắc theo từng khối lớp như trên.
Là một người giáo viên giảng dạy mơn mĩ thuật cấp THCS nói chung và mơm


- 10 mĩ thuật ở trường PTDT NéI Tró Kr«ng B«ng
nói riêng, tơi có kinh nghiệm của bản thân về việc dẫn dắt các em theo
đúng hướng khi cảm thụ về màu sắc để sử dụng phù hợp trong bài vẽ trang trí
như sau:
- Trước tiên, ta phải bám theo yêu cầu của những bài vẽ trang trí trong
phân khối chương trình của các khối lớp. Qua đó ta nhận thấy có sự thay đổi
theo cấp độ tăng dần về kiến thức yêu cầu học sinh cần nắm được. Đối với
học sinh khối 6, yêu cầu đơn giản chỉ cần các em hiểu được những màu cơ
bản, cách pha màu đơn giản và nắm được sự đa dạng của màu sắc trong cuộc
sống. Lên khối 7, các em được yêu cầu cao hơn về kĩ năng vẽ bài, làm quen
với các bài trang trí ứng dụng đồng thời giúp các em hiểu sự hài hoà của các
màu sắc trong trang trí và khả năng sử dụng màu. Trong chương trình kối 8,

các em cần phải nâng cao việc sử dụng màu trong bài trang trí nói chung và
bài trang trí ứng dụng nói riêng. Yêu cầu đặt ra cho các em là phải biết phân
tích về màu sắc và ý nghĩa của màu sắc khi sử dụng chúng. Giúp các em biết
về gam màu chủ đạo và tác dụng của gam màu chủ đạo trong bài vẽ trang trí.
Ở lớp 9, kiến thức các em cần lĩnh hội là khả năng sử dụng màu khá nhuần
nhuyễn, biết tư duy về màu khi sử dụng chúng trong bài vẽ. Biết nêu lên ý
nghĩa và giá trị của màu sắc trong bài trang trí của mình.
- Trên cơ sở đó, ta cần chú ý hướng dẫn về kiến thức màu sắc cho các
em theo đúng đối tượng, đúng khối lớp. Có như vậy chúng ta mới giúp các
em cảm thụ giá trị của màu sắc trong phân mơn vẽ trang trí. Khi cảm thụ được
màu sắc, các em mới nâng cao khả năng thẩm mĩ và phát huy việc vẽ màu
trong các bài vẽ trang trí trong chương trình học cũng như trong các bài sáng
tác.
2.3. Một số biện pháp lồng ghép nhằm giúp các em có ý thức hơn về
việc cảm thụ màu sắc:
Trong thiết kế bài giảng Mĩ thuật nói chung và bài vẽ trang trí nói riêng,
giáo viên cần biết lồng ghép những kiến thức về màu sắc và đưa ra những câu
hỏi nhằm kích thích việc tư duy về màu sắc cho các em. Ví dụ như: Trong bài
trang trí: Mảng chính có màu vàng, nếu tư đưa mảng phụ có màu xanh nhạt
vào liệu có hợp lí không? Hay: Trong bài thiết kế thời trang mùa hè, nếu ta sử
dụng màu đỏ tươi làm gam màu chủ đạo thì có phù hợp khơng? Vì sao?... Từ
đó, học sinh sẽ biết phân biệt, biết cách cảm thụ và nâng cao được kĩ năng vẽ
màu trong bài vẽ trang trí.
Một vấn đề nữa đặt ra nhằm giúp các em cảm thụ màu sắc tốt hơn bằng
biện pháp gợi trí tị mị hay kính tích sự khao khát lĩnh hội kiến thức ở các em
bằng các thí nghiệm khoa học vui. Ví dụ như:
* Thí nghiệm 1: Lấy 1 tờ giấy nhuộm màu xanh mang đặt ra ngoài
nắng. Trên tờ giấy đó ta úp 1 chiếc đĩa trịn. Sau liên tục vài giờ đòng hồ, ta
cho các em quan sát sự thay đổi trên tờ giấy. (Phần bị chiếc đĩa tròn che khuất
sẽ giữ lại màu ban đầu, các phần tiếp xúc với ánh nắng mặt trời sẽ bị nhạt

hơn).
* Thí nghiệm 2: Lấy 1 que trịn nhúng vào giấm (hay nước vắt ra từ quả
chanh) rồi viết một từ lên tờ giấy trắng. Để tờ giấy khô hẳn sau đó hơ từ từ tờ


- 11 giấy đó lên một ngọn lửa. Yêu cầu các em quan sát tờ giấy trước và sau khi hơ
(Ta thấy chữ viết từ từ hiện lên trên tờ giấy trắng).
* Thí nghiệm 3: Cho các em quan sát các hình vng màu đen giống
nhau đặt dày đặc lên trên một nền trắng. Ta xếp các hình vng màu đen cách
đều nhau bằng một khoảng hở nhỏ trên nền trắng đó. Khi quan sát, ta thấy ở
giữa khoảng trắng của 4 hình vng chụm lại với nhau như có một chấm màu
xám nổi lên (thật sự là khơng có chấm xám nào cả). Đó chính là cách sắp xếp
đánh lừa thị giác của con người.
Như vậy, qua các thí nghiệm kích thích đó, học sinh vơ tình đã gián tiếp
quan tâm đến vấn đề "màu sắc" và phần nào đó ảnh hưởng tích cực đến việc
cảm thụ màu sắc của các em (Ví dụ: ta yêu cầu các em về nhà làm lại thí
nghiệm với tờ giấy màu khác ở thí nghiệm 1 và thí nghiệm 3).
Trong q trình giảng dạy môn mĩ thuật, chúng ta cũng cần sưu tầm,
nghiên cứu và tìm tịi về ý nghĩa của các màu sắc để giới thiệu lồng ghép vào
bài giảng. Có như thế, các em mới dễ thể hiện cảm xúc của mình vào bài vẽ
thơng qua những màu mà các em sử dụng. Sau đây là ý nghĩa của một số màu
sắc chúng ta thường hay gặp (Tư liệu sưu tầm từ Internet).
* Màu đỏ: Là màu của lữa và máu, nó đi liền với sức mạnh, quyền lực
và sự quyết tâm. Màu đỏ cũng là biểu tượng của sự đe doạ, nguy hiểm và
chiến tranh.
* Màu cam: Là màu được thụ hưởng từ sự mạnh mẽ của màu đỏ và sự
hạnh phúc của màu vàng. Nó đi liền với sự vui tươi, nhẹ nhàng. Màu cam
biểu trưng cho sự cố gắng, quyến rũ, hạnh phúc và sáng tạo. Đối với mắt
người, màu cam mang lại cảm giác ấm nóng.
* Màu vàng: Là màu của ánh nắng mặt trời ấm áp, nó cần là màu của

sự thơng thái, mạnh mẽ. Màu vàng làm tăng sự thích thú và khả năng hoạt
động trí óc. Tuy nhiên màu vàng khi được sử dụng q mức thì nó sẽ mang lại
sự khó chịu và giận dữ.
* Màu xanh lá cây: Là màu của thiên nhiên, nó tượng trưng cho sự phát
triển, hồ thuận, tươi mát, màu mở. Màu xanh lá cây cần mang đến cảm xúc
an tồn và có ý nghĩa là phát triển, hy vọng.
* Màu xanh dương: Là màu của trời và biển, nó đi liền với cảm giác
sâu thẳm, vững vàng và n bình. Màu xanh dương cịn có ý nghĩa trong sáng,
tinh khiết. Đồng thời nó cịn liên hệ đến sự nhận thức và trí tuệ.
* Màu tím: Là sự kết hợp giữa mạnh mẽ của màu đỏ và vững chắc của
màu xanh. Nó là biểu tượng của sức mạnh, quý tộc và sang trọng. Ở một gốc
độ khác, màu tím cịn được coi là sự huyền bí, ma thuật.
* Màu trắng: Đi liền với sự trong trắng, tinh khiết, thánh thiện và trinh
nguyên. Nó được xem là màu của sự hồn thiện, có ý nghĩa là đơn giản và an
toàn.
* Màu đen: Đi liền với quyền lực, thanh nhã, trang trọng. Màu đen đơi
khi là hình tượng của cái tang tóc, chết chóc, huyền bí và màu của sự sợ hãi.
IV. 3. Giải pháp đặt ra trong đề tài.
Muốn HS cảm thụ và lĩnh hội một cách tối ưu về “phương pháp phát


- 12 triển kỹ năng vẽ màu trong phân môn vẽ trang trí”, u cầu người giáo viên
phải có một cơng trình gọi là khoa học trong việc thiết kế từng bài giảng. Bài
giảng đó phải mang tính chất phù hợp với trình độ và khả năng lĩnh hội của
HS, có nghĩa là nó khơng q cao siêu, trừu tượng hay q nhàm chán, tẻ
nhạt. Nó phải có sự lơi cuốn tính tìm tịi và sáng tạo ở HS.
Bên cạnh đó người GV cần tự bồi dưỡng, tích luỹ kiến thức, tri thức
về chuyên môn nghiệp vụ nhằm bồi dưỡng thêm về những kiến thức ngồi
chương trình cho HS.
Ngồi ra, để giải quyết có hiệu quả tính khả thi khi áp dụng đề tài,

người GV cần sưu tầm các bài trang trí với màu sắc phong phú, đa dạng......
và sử dụng tư liệu đó một cách có hiệu quả trong từng tiết dạy. Giúp cho HS
có một sự cảm thụ màu sắc trong bài trang trí cơ bản đầy đủ khi tham gia tiết
học ở lớp.
. Qua quá trình giảng dạy và áp dụng tính khả thi của đề tài tại trường
PTDT NéiTró Kr«ng B«ng
Kết quả thu được như sau.(Năm học 2020-2021)
Líp 9.(34hs)

Líp 8(40hs)

Líp 7(40hs)

Líp 6(40hs)

Giái: 04 hs

Giái: 03 hs

Giái: 02 hs

Giái: 07hs

Kh¸: 29 hs

Kh¸: 37 hs

Kh¸: 38 hs

Kh¸: 33 hs


Cha đạt: 01hs Cha đạt: 0

Cha đạt:0

Cha đạt:0

Do thi gian áp dụng tính thực tiễn của đề tài chưa nhiều, vì thế kết quả thu
được vẫn chưa khả quan so với mục tiêu đặt ra ban đầu của đề tài.
V.
VI.

KẾT LUẬN. KIẾN NGHỊ
Kết Luận

Nói đến phương pháp dạy học là nói đến cách dạy của
giáo viên và cách học của học sinh. Giáo viên không chỉ chú ý
đến phương pháp truyền đạt mà còn phải tạo dựng cho học
sinh phương pháp tiếp nhận, để cuối cùng là kiến thức đến với
học sinh một cách dễ dàng, nhanh và sâu sắc hơn. Như định
hướng đổi mới phương pháp dạy học: Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh.


- 13 Qua q trình giảng dạy tơi đã áp dụng các phương pháp
dạy học nêu trên vào giảng dạy ở phân mơn vẽ trang trí, và
đã phát huy được tính tích cực học tập của học sinh, đem lại

hiểu quả cao.
Bên cạnh đó, vấn đề điều kiện khó khăn vất vả cũng như thiếu thốn về
kinh tế và thông tin của HS ở trường PTDT NéI Tró Kr«ng B«ng
đã phần nào ảnh hưởng đến kết quả khi áp dụng đề tài này.
V.II. Kiến Nghị
Là một giáo viên mĩ thuật giảng dạy lâu năm tại trường ở trường PTDT
Néi Tró Kr«ng B«ng.
Tơi nhận thấy vấn đề thiếu thốn hàng đầu ở đây là cơ sở vật chất. Các em HS
ở đây rất thiệt thòi về việc tiếp nhận các kênh hình ảnh củng như thơng tin
nhằm phát triển về cảm nhận mĩ thuật. Vậy, tôi xin đề xuất các ngành cấp trên
tạo điều kiện cũng như quan tâm hơn nữa giúp đỡ về cơ sở vật chất đối với
học sinh của trường.
Bên cạnh đó, cần có sự bổ xung hình ảnh minh họa, tranh của học sinh,
họa sĩ và thông tin đầy đủ hơn về các họa sĩ Việt Nam trong sách giáo khoa
cho HS hiểu rõ và tự hào hơn về dân tộc mình.
Xác nhận cuả HĐKH nhà trường năm 2021.
2021.

Kr«ng B«ng, ngày 26/ 04/
Giáo viên thực hiện.

Ngun
Thi NhËt Quyªn


- 14 VII. TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU.
1. Hồ Văn Thuỳ. Bài giảng mĩ thuật- Phương pháp giảng dạy mĩ thuật. .
Nhà xuất bản Giáo dục- 2006.
2. Trịnh Thiệp, Ưng Thị Châu. Mĩ thuật và phương pháp dạy học mĩ
thuật. NXB Giáo dục 1997.

3. Nguyễn Quân- Phan cẩm Thượng, Mĩ thuật của người Việt, 1989.
4. Nguyễn Quốc Toản. Giáo trình Mĩ thuật. NXB Giáo dục, 1998.



×