BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
MODULE TH 14
THỰC HÀNH THIẾT KẾ
KẾ HOẠCH BÀI DẠY THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Những điểm cần lưu ý khi thiết kế kế hoạch cho dạng bài
hình thành kiến thức mới, cho dạng bài luyện tập và ơn tập
theo hướng tích cực.
1.1 u cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực
+ Thể hiện được mục tiêu của chương trình.
+ Chú ý đến việc phát huy tính tích cực của học sinh.
+ Thể hiện được đề cương của nội dung bài giảng.
+ Thể hiện được việc tổ chức hoạt động của học sinh trong giờ học.
+ Phải sử dụng dễ dàng khi lên lớp.
+ Phải mang tính chất mở.
1.2 Một số lưu ý khi thiết kế dạng bài hình thành kiến thức mới theo
hướng dạy học tích cực:
- Về mục tiêu của bài học:
+ Mục tiêu của bài học đã nêu những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng mà học
sinh cần đạt được sau khi bài học. Trong đó, ghi cụ thể từng kiến thức, kỹ năng cần
đạt được ở mức độ nào.
+ Cách viết mục tiêu đã sử dụng các động từ sau cho có thể lượng hóa, kiểm
tra và đánh giá được những kiến thức, kỹ năng mà học sinh thu nhận được.
- Về đồ dùng dạy học:
+ Đồ dùng dạy học do cả giáo viên và học sinh chuẩn bị.
- Các hoạt động dạy học: bài học được chia thành các hoạt động chủ yếu.
Các hoạt động này được sắp xếp theo thứ tự, logic hợp lí.
Các hoạt động trong bài học được thiết kế theo hướng tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh, đúng đặt trưng của loại bài học hình thành kiến thức
mới. Giáo viên không áp đặt, không thông báo kiến thức có sẵn mà hướng dẫn học
sinh tự tìm tòi, phát hiện, chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức. Học sinh được học tập
tích cực, chủ động, hứng thú do có cơ hội bày tỏ, chia sẻ những trải nghiệm; có cơ
hội thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống; có nhiều cơ hội
để độc lập suy nghĩ, bày tỏ ý kiến riêng khi làm việc cá nhân; và có nhiều cơ hội
phát huy năng lực hợp tác khi làm việc theo nhóm… Do đó, bài học đã được tổ
chức, thiết kế thông qua các hoạt động trải nghiệm, khám phá phát hiện của học
sinh với nhiều hoạt động phong phú, được thể hiện cụ thể ở các bài học như sau:
* Về các hoạt động dạy học trong kế hoạch bài học có các hoạt động
- Hoạt động khởi động: được tổ chức dưới hình thức trò chơi nhằm kích
thích sự tò mò, khơi dậy hứng thú của học sinh trước khi bước vào bài học mới;
tạo khơng khí lớp học vui vẻ.
- Hoạt động ơn luyện những kiến thức, kĩ năng đã học.
- Hoạt động giới thiệu bài. Giới thiệu thông tin kiến thức và kĩ năng của bài
học mới nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi học bài mới. Bài học đã sử dụng cách
giới thiệu bài dựa trên vốn ngôn ngữ, vốn hiểu biết, kinh nghiệm đã có của học
sinh, nhằm kết nói những kiến thức, kĩ năng tiếng Việt cho học sinh đã có với kiến
thức, kĩ năng tiếng việt mà học sinh sẽ được học trong bài mới
- Hoạt động hướng dẫn học sinh kiến thức mới đây là hoạt động trọng tâm
của bài học. Hoạt động này được tổ chức bằng cách giúp học sinh tìm tòi, khám
phá, rút ra kiến thức kĩ năng mới dưới sự gợi ý, hướng dẫn của giáo viên.
- Hoạt động thực hành: đây là hoạt động nhằm giúp học sinh củng cố, rèn
luyện các kiến thức, kĩ năng mới trên cơ sở các kiến thức vừa học.
Tóm lại để lập một kế hoạch bài dạy hình thành kiến thức mới theo hướng tích cực
cần lưu ý:
- Trước hết, bạn căn căn cứ vào yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
Chương trình và sách giáo khoa đã phần nào tạo điều kiện để giáo viên và học sinh
thực hiện phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên
đóng vai trò người tổ chức để dẫn dắt học sinh quan sát, tìm tòi, thu nhận kiến thức
và hình thành kĩ năng. Giáo viên cần căn cứ vào trình độ học sinh trong lớp, điều
kiện lớp học để xây dựng kế hoạch bài học.
Mục đích giờ học khơng phải là giáo viên truyền thụ lời giảng của mình và
học sinh nghe, ghi nhớ, nhắc lại. Mục đích cao nhất là làm sao để chủ thể học sinh,
dưới sự hướng dẫn của giáo viên, chiếm lĩnh được tri thức, hình thành, phát triển
được kĩ năng.
- Các hoạt động trong bài hình thành kiến thức cần được thiết kế theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh, trong đó học sinh chủ động, tự tìm tòi, chiếm
lĩnh kiến thức, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn. Quá trình tự tìm tòi. Khám
phá kiến thức sẽ giúp học sinh rèn luyện tính chủ động, sáng tạo trong học tập. Các
em sẽ hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức do chính mình (hoặc cùng các bạn) tìm ra kiến
thức đó.
- Trong quá trình hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh kiến
thức mới, cần lưu ý:
+ Cách gợi mở, nêu vấn đề để thu hút sự chú ý của học sinh.
+ Cách củng cố kiến thức cũ, huy động vốn sống để học sinh tự giải quyết
vấn đề.
+ Tổ chức, hướng dẫn học sinh độc lập suy nghĩ, thảo luận có hiệu quả.
+ Quan sát, theo dõi quá trình học sinh tự tìm tòi, khám phá, chú ý đến
những dấu hiệu nhận biết học sinh có thực sự tìm tòi, khám phá hay khơng.
+ Động viên, khuyến khích học sinh kiên trì, vượt khó khăn, tích cực học tập.
+ Sử dụng thiết bị dạy học một cách hợp lí, phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh.
+ Lưu ý những khó khăn thường gặp của học sinh và tìm cách khắc phục.
1.3 Một số lưu ý khi thiết kế dạng bài luyện tập theo hướng dạy học tích cực
- Về mục tiêu của bài học:
+ Mục tiêu của bài học đã nêu những yêu cầu thực hành rèn luyện kĩ năng
mà học sinh cần đạt được sau bài học. Trong đó, ghi cụ thể mức độ học sinh cần
đạt được.
+ Cách viết mục tiêu đã được sử dụng các động từ sao cho có thể lượng hóa,
kiểm tra và đánh giá được những kĩ năng mà học sinh thu nhận được.
- Về đồ dùng dạy học:
+ Đồ dùng dạy học phong phú, liệt kê tất cả đồ dùng dạy học cần phải có để
tổ chức tiết dạy.
+ Đồ dùng dạy học không chỉ dành cho giáo viên mà còn phải quan tâm đến
đồ dùng để học sinh học tập (bao gồm cả đồ dùng cá nhân của học sinh và đồ dùng
cho nhóm học sinh).
+ Đồ dùng dạy học do cả giáo viên và học sinh chuẩn bị.
- Về các hoạt động dạy học:
Bài học được chia thành các hoạt động chủ yếu. Các hoạt động này được sắp
xếp theo thứ tự, logic hợp lí.
Các hoạt động trong bài học được thiết kế theo hướng tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh, đúng đặt trưng của loại bài học thực hành. Giáo viên
không nói nhiều, không làm thay, làm hộ học sinh. Học sinh được học tập tích cực,
chủ động, hứng thú, được thực hành, luyện tập thực sự dưới sự tổ chức, hướng dẫn
của giáo viên.
Để thiết kế một kế hoạch bài học cho bài thực hành theo hướng dạy học tích
cực, GV có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:
- Giao việc cho học sinh: Nhằm giúp tất cả học sinh trong lớp đều nắm vững
yêu cầu cần luyện tập, thực hành (kết hợp với mọi thộng tin cơ bản, quan trọng
khác, nếu có). Nội dung cụ thể là:
+ Cho học sinh trình bày yêu cầu của câu hỏi, bài tập trong SGK (HS tự đọc
thành tiếng hoặc đọc thầm; giáo viên không làm thay, chỉ yêu cầu, giải thích trong
trường hợp cần thiết). Học sinh có thể đọc nguyên văn câu hỏi, bài tập. Sau đó giáo
viên đề nghị các em nêu tóm tắt yêu cầu của câu hỏi, bài tập ấy.
+ Cho học sinh thực hiện một phần câu hỏi, bài tập trong SGK (làm thử, làm
mẫu), nếu nhiệm vụ đặt ra trong những câu hỏi, bài tập ấy là khó hoặc mới với học
sinh. Lưu ý: Trong trường hợp giáo viên làm mẫu thì tớt nhất là giáo viên vừa làm
mẫu vừa kết hợp với giải thích cho học sinh hiểu. Sau đó, giáo viên tổ chức chữa
bài để giúp học sinh nắm được cách làm.
+ Tóm tắt nhiệm vụ, nêu những điểm học sinh cần chú ý khi làm bài.
- Giúp học sinh chữa một phần của bài tập.
- Tổ chức cho học sinh thực hành:
+ HS có thể thực hành cá nhân hoặc theo nhóm, phụ thuộc vào nội dung
thực hành và số đồ dùng chuẩn bị được. Giáo viên cần tạo điều kiện để càng nhiều
học sinh được thực hành kĩ năng càng tốt.
+ Cần lưu ý kiểm tra học sinh nhằm mục đích:
Xem học sinh có làm việc không, nếu học sinh không chịu làm việc thì cần
tìm hiểu lí do, động viên các em làm việc để đảm bảo yêu cầu tích cực hóa hoạt
động của người học. Tìm cách hỗ trợ phù hợp từng đối tượng học sinh để các em
có thể tự mình hồn thành nhiệm vụ hoặc hợp tác hiệu quả với bạn (nếu hoạt động
nhóm)
Xem học sinh có thể hiểu việc phải làm không, nếu học sinh không hiểu việc
phải làm thì cần giải thích, hướng dẫn lại cho học sinh làm để hoạt động của các
em đạt được mục đích đề ra. (Đây là thời gian giáo viên có thể quan tâm nhiều hơn
đến những học sinh yếu kém, giúp các em thực hiện đúng yêu cầu của bài tập để
các em tự tin, tiến bộ).
Trả lời thắc mắc của học sinh (nếu có).
- Tổ chức cho học sinh báo báo thực hành kết quả thực hành trước lớp.
+ Các hình thức: báo cáo trực tiếp với giáo viên; báo cáo trong nhóm; báo
cáo trước lớp.
+ Các biện pháp: báo cáo bằng miệng hoặc bằng bảng con, bảng lớp; phiếu
học tập; thi đua giữa các nhóm hoặc trình bày cá nhân.
Lưu ý: Báo cáo kết quả làm bài là hoạt động của học sinh. Giáo viên chú ý không
báo cáo thay học sinh, không làm thay học sinh những việc học sinh có thể tự làm.
- Tổ chức cho học sinh đánh giá kết quả thực hành:
+ Các hình thức đánh giá có thể là: học sinh tự đánh giá; học sinh đánh giá
nhau trong nhóm; học sinh đánh giá nhau trước lớp; giáo viên đánh giá học sinh.
+ Các biện pháp đánh giá có thể là: khen, chê (định tính); cho điểm (định
lượng).
- Trước hết, căn cứ vào yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Chương trình
và sách giáo khoa đã phần nào tạo điều kiện để giáo viên và học sinh thực hiện
phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò
người tổ chức để dẫn dắt học sinh quan sát, tìm tòi, thu nhận kiến thức và hình
thành kĩ năng. Giáo viên cần căn cứ vào trình độ học sinh trong lớp, điều kiện lớp
học để xây dựng kế hoạch bài học.
Mục đích giờ học không phải là giáo viên truyền thụ lời giảng của mình và
học sinh nghe, ghi nhớ, nhắc lại. Mục đích cao nhất là làm sao để chủ thể học sinh,
dưới sự hướng dẫn của giáo viên, chiếm lĩnh được tri thức, hình thành, phát triển
được kĩ năng.
- Các hoạt động trong bài hình thành kiến thức cần được thiết kế theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh, trong đó học sinh chủ động, tự tìm tòi, chiếm
lĩnh kiến thức, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn. Quá trình tự tìm tòi. Khám
phá kiến thức sẽ giúp học sinh rèn luyện tính chủ động, sáng tạo trong học tập. Các
em sẽ hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức do chính mình (hoặc cùng các bạn) tìm ra kiến
thức đó.
- Trong quá trình hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh kiến
thức mới , cần lưu ý:
+ Cách gợi mở, nêu vấn đề để thu hút sự chú ý của học sinh.
+ Cách củng cố kiến thức cũ, huy động vốn sống để học sinh tự giải quyết
vấn đề.
+ Tổ chức, hướng dẫn học sinh độc lập suy nghĩ, thảo luận có hiệu quả.
+ Quan sát, theo dõi quá trình học sinh tự tìm tòi, khám phá, chú ý đến
những dấu hiệu nhận biết học sinh có thực sự tìm tòi, khám phá hay khơng.
+ Động viên , khuyến khích học sinh kiên trì, vượt khó khăn, tích cực học tập.
+ Sử dụng thiết bị dạy học một cách hợp lí, phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh.
+ Lưu ý những khó khăn thường gặp của học sinh và tìm cách khắc phục.
1.4 Một số lưu ý khi thiết kế dạng bài ôn tập theo hướng dạy học tích
cực
* Về mục tiêu dạy học:
- Mục tiêu của bài học đã nêu những yêu cầu HS cần đạt sau bài học. Trong
đó ghi cụ thể mức độ HS cần đạt được
- Cách viết mục tiêu đã sử dụng các động từ sao cho có thể lượng hóa, kiểm
tra và đánh giá được những kĩ năng mà HS thu nhận được.
* Về đồ dùng dạy học:
- Đồ dùng dạy học phong phú, liệt kê tất cả đồ dùng dạy học cần phải có để
tổ chức tiết dạy.
- Đồ dùng dạy học không chỉ dành cho giáo viên mà còn phải quan tâm đến
đồ dùng để HS học tập
- Đồ dùng dạy học do cả giáo viên và HS chuẩn bị.
* Về các hoạt động dạy học:
- Bài học được chia thành các hoạt động chủ yếu. Các hoạt động này được
sắp xếp theo thứ tự, logic hợp lí.
- Các hoạt động trong bài học được thiết kế theo hướng tích cực hóa hoạt
động học tập của HS, đúng đặc trưng của loại bài học ôn tập, đó là giáo viên hướng
dẫn, tổ chức cho HS hệ thống lại các kiến thức đã học.
- Chuẩn bị kĩ nội dung trọng tâm cần hướng dẫn HS ôn tập, củng cố dựa trên
yêu cầu của bài ơn tập, dựa vào trình độ HS trong lớp… Đồng thời nên xác định rõ
kiến thức cần củng cố, kĩ năng cần ôn luyện trong bài học.
- Mục tiêu của bài ôn tập không nhằm cung cấp kiến thức, kĩ năng mới mà là
giúp HS củng cố, hệ thống hóa những kiến thức, kĩ năng đã học ở những bài trước
đó. Vì vậy, các hoạt động trong giờ ơn tập là các hoạt động luyện tập, thực hành
của HS với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
- Để tiết học diễn ra nhẹ nhàng, đem lại hiệu quả thiết thực, nên thiết kế các
hoạt động đa dạng, phong phú với nhiếu hình thứctổ chức khác nhau, tạo điều kiện
cho HS luyện tập, thực hành một cách tích cực, phát huy cao nhất vốn kinh
nghiệm, vốn kiến thức, kĩ năng các em đã học.
2. Thực hành:
2.1. Một số bài soạn dạng hình thành kiến thức mới theo hướng dạy học
tích cực:
Luyện từ và câu
Tiết 37: Câu ghép
I. Mục tiêu
- Nắm được sơ lược khái niệm câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại; mỗi vế
câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn và thể hiện một ý có quan hệ chặt
chẽ với ý của một câu khác (ND ghi nhớ)
- Nhận biết được câu ghép trong đoạn văn, xác định được các vế câu trong câu
ghép (BT1 mục III); thêm được một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép
(BT3).
- HS yêu quý và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
II. Chuẩn bị
- GV: Bảng phụ ghi sẵn đoạn văn ở mục I để hướng dẫn HS nhận xét. 4,5 bảng
nhóm kẻ sẳn bảng để HS làm bài tập 1 phần luyện tập.
- HS: SGK, vở
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
* Khởi động
- Ổn định
- Hát
- Kiểm tra dụng cụ học tập
- Giới thiệu-ghi tựa
- HS nhắc lại
* Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu bài
MT: Nắm được sơ lược khái niệm câu ghép là câu
do nhiều vế câu ghép lại; mỗi vế câu ghép thường
có cấu tạo giống một câu đơn và thể hiện một ý có
quan hệ chặt chẽ với ý của một câu khác.
a/ Phân tích ngữ liệu:
- Hướng dẫn HS nhận xét đoạn văn BT1.
- Gọi 1 HS đọc BT.
- 1 HS đọc. Cả lớp theo
dõi SGK và đọc thầm
đoạn văn
- Bài tập yêu cầu gì?
- Nêu yêu cầu.
- Yêu cầu HS lần lượt thực hiện từng yêu cầu dưới - HS thực hiện SGK.
đây:
- Cho HS thảo luận nhóm đôi:
- Thực hiện theo nhóm
-Yêu cầu 1: Đánh số thứ tự các câu trong đoạn văn đôi.
xác định CN-VN trong từng câu.
- Gạch một gạch chéo ngăn cách CN và VN.
- Yêu cầu 2: Xếp 4 câu trên vào 2 nhóm câu đơn,
câu ghép.
- Gọi HS trình bày.
- Trình bày.
- GV chốt ý đúng
- Nhận xét.
- Cho HS thảo luận nhóm đôi:
- Thực hiện theo nhóm
- Yêu cầu 3: Có thể tách mỗi cụm C-V trong các câu đôi.
ghép trên thành một câu đơn được khơng? Vì sao?
- Trình bày.
- GV nhận xét-chốt ý.
b/ Ghi nhớ:
- Câu ghép là gì?
- Trả lời.
- Mỗi vế câu ghép có cấu tạo như thế nào?
- Cho HS đọc nội dung ghi nhớ .
- Cho HS nêu lại nội dung ghi nhớ.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập
MT: Nhận biết được câu ghép trong đoạn văn, xác
định được các vế câu trong câu ghép; thêm được
một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép.
* Bài tập 1:
- Gọi HS đọc BT.
- Bài tập yêu cầu gì?
- Cho HS làm vào SGK.
- 1 HS làm bài trên bảng phụ.
- Gọi HS nhận xét bài làm trên bảng nhóm.
- GV nhận xét- chốt ý đúng
* Bài tập 2.
- Gọi HS đọc BT.
- Bài tập yêu cầu gì?
- Cho HS trao đổi theo cặp.
- Yêu cầu HS khá, giỏi cho biết ý kiến và giải thích
lí do vì sao.
- Nhận xét chớt ý: khơng tách mỗi vế câu ghép
thành 1 câu đơn vì mỗi vế câu thể hiện một ý có
quan hệ chặt chẽ với ý của vế câu khác.
* Bài tập 3.
- Gọi HS đọc BT.
- Bài tập yêu cầu gì?
- Cho HS làm vào vở bài tập. 2 HS làm bảng phụ.
- Đính bảng phụ
- Gọi HS nhận xét bài làm bảng phụ.
- GV nhận xét lại:
+ Mùa xuân đã về, cây cối đâm chồi nẩy lộc
+ Mặt trời mọc, sương tan dần.
+ Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ,
hiền lành, còn người anh thì tham lam.
+ Vì trời mưa to nên đường ngập nước.
* Hoạt động 3: Củng cố - Dặn dị
- Câu ghép là gì?
- Mỗi vế câu ghép có tạo như thế nào?
- Liên hệ GD.
- Về nhà xem lại bài
- Chuẩn bị bài sau
- Nhận xét tiết học
Toán
- 2HS đọc
- HS nêu nội dung ghi
nhớ.
- 1 HS đọc-cả lớp đọc
thầm
- Làm vào SGK 1 HS làm
vào bảng phụ.
- Trình bày - Nhận xét
- Đọc Y/C bài tập.
- Nêu yêu cầu
- Trao đổi theo cặp.
- HS khá, giỏi phát biểu
- Nhận xét
- 1HS đọc
- Nêu yêu cầu BT
- HS thực hiện
- HS trình bày.
- Nhận xét
- Lắng nghe.
- HS nêu
- Lắng nghe
- Lắng nghe
Tiết 94: Hình trịn. Đường trịn
I. Mục tiêu
- Nhận biết được hình tròn, đường tròn và các yếu tớ của hình tròn.
- Biết sử dụng com pa để vẽ hình tròn.
- Giáo dục tính cẩn thận, chính xác.
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: SGK, thước, compa. Bộ đờ dùng học Tốn 5.Tấm bìa hình tṛòn
- Học sinh: SGK, vở, thước, compa.
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
* Khởi động
- Ổn định
- Hát
- Kiểm tra bài cũ: Luyện tập chung.
- Gọi HS nhắc lại quy tắc và cơng thức tính diện tích - 4 HS nêu
hình tam giác, hình thang.
- GV nhận xét.
- Nhận xét
- Giới thiệu bài. Ghi tựa.
* Hoạt động 1: Giới thiệu về hình trịn, đường
trịn.
MT: HS nhận biết được về hình tròn, đường tròn và
các yếu tớ của hình tròn như tâm, bán kính, đường
kính.
- GV đưa ra 1 tấm bìa hình tròn, chỉ tay trên mặt
- Theo dõi
tấm bìa và nói: “Đây là hình tròn”
- GV dùng com pa vẽ trên bảng 1 hình tròn rời nói: - Theo dõi
“Đầu chì của compa vạch ra 1 đường tròn”.
- Yêu cầu HS dùng compa vẽ trên giấy 1 hình tròn. - HS vẽ
- GV giới thiệu cách tạo dựng 1 bán kính hình tròn.
Chẳng hạn: Lấy 1 điểm A trên đường tròn, nối tâm - Theo dõi
O với điểm OA là bán kính của hình tròn.
- u cầu HS vẽ bán kính và phát hiện đặc điểm:
“Tất cả các bán kính của 1 hình tròn đều bằng
nhau”.
- GV giới thiệu tiếp về cách tạo dựng 1 đường kính
của hình tròn HS nhắc lại đặc điểm: “Trong 1 hình
tròn, đường kính dài gấp 2 lần bán kính”.
* Hoạt động 2: Thực hành
MT: Biết sử dụng com pa để vẽ hình tròn.
* Bài 1: Cho HS đọc đề bài.
- Đọc
- GV yêu cầu HS tự vẽ hình vào vở.
- HS vẽ hình
- GV kiểm tra hình vẽ của HS, sau đó gọi 2 HS lên - Theo dõi
bảng vẽ
3 cm
5 cm
- GV và HS nhận xét
* Bài 2: Cho HS đọc đề bài
- GV gọi 1 HS nêu các bước vẽ hình
- Yêu cầu HS vẽ hình vào vở. 1 HS lên bảng phụ vẽ
hình
- GV và HS cùng nhận xét kết quả.
* Bài 3: Gọi HS đọc đề bài.
- GV yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi: Hình
vẽ có những hình nào ?
- Yêu cầu HS khá giỏi thực hiện
- Hướng dẫn HS đếm ô vuông để xác định tâm. Bán
kính của các hình tròn cần vẽ sau đó dùng compa để
vẽ hình.
- HS vẽ hình vào nháp.
- GV và HS cùng nhận xét.
* Hoạt động 3: Củng cố - Dặn dò
- Gọi HS trả lời câu hỏi:
+ Thế nào là đường tròn.
+ Các bán kính trong hình tròn như thế nào so với
nhau ?
+ So sánh độ dài của bán kính và đường kính của 1
hình tròn
- GV nhận xét.
- Liên hệ giáo dục HS
- Nhận xét tiết học.
- Nhận xét
- Đọc
- Vẽ hình
- Nhận xét
- Đọc
- Nêu
- HS khá giỏi thực hiện
- Thực hiện đếm ơ vng
- Vẽ hình
- Nhận xét
- HS trả lời
- Lắng nghe
- Lắng nghe
2.2. Một số bài soạn dạng luyện tập kiến thức theo hứơng dạy học tích cực:
Tốn
Tiết 96: Luyện tập
I. Mục tiêu
- Biết tính chu vi hình tṛòn, tính đường kính của hình tròn khi biết chu vi của hình tròn đó.
- Rèn luyện kỹ năng tính chu vi hình tròn.
- Giáo dục tính cẩn thận chính xác.
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: Bảng phụ.
- Học sinh: SGK, vở.
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy
* Khởi động
- Ổn định
- Kiểm tra bài cũ: Chu vi hình tròn.
Hoạt động của trò
- Hát
- Gọi HS nhắc lại quy tắc và công thức tính chu vi hình
tròn.
- Nhận xét.
- Giới thiệu bài. Ghi bảng.
* Hoạt động 1: Thực hành
MT: Rèn luyện kỹ năng tính chu vi và đường kính hình
tròn.
* Bài 1: Gọi HS đọc đề bài.
- GV yêu cầu HS vận dụng trực tiếp cơng thức tính chu
vi hình tròn và kỹ năng tính các sớ thập phân. Chú ý
- HS nêu
- Nhận xét
- Lắng nghe
- Đọc
- Theo dõi.
1
trường hợp r = 2 2 cm thì có thể đổi hỗn sớ ra số
thập phân hoặc phân số.
- Yêu cầu cả lớp làm bài 1b, 1c.
- Yêu cầu HS khá, giỏi làm thêm bài 1a
- HS làm vào nháp, sau đó đổi nháp kiểm tra cho cho
nhau, 2 HS làm bảng phụ.
- Đính bảng phụ sửa bài
- GV và HS cùng nhận xét kết quả.
- Chu vi hình tròn
a. 9 x 2 x 3,14 = 56,52 (cm)
b. 4,4 x 2 x 3,14 = 5,66 (dm)
- Thực hiện
- HS khá, giỏi làm
thêm bài 1a
- Chữa bài
- Lắng nghe
1
c. 2 2 x 2 x 3,14 = 15,7 (cm)
* Bài 2: Gọi HS đọc đề toán
- Đề tốn cho biết gì? Hỏi gì?
- GV cho HS trao đổi nhóm đơi để tìm cách tính đường
kính và bán kính hình tròn
- GV hướng dẫn HS cách tìm đường kính và bán kính
- Yêu cầu HS cả lớp làm vào vở, 1 HS khác làm trên
bảng phụ.
- Thu một số vở nhận xét.
- GV nhận xét, chốt kết quả:
Bài giải:
a. Đường kính của hình tròn là:
15,7 : 3.14 = 5 (m)
b. Bán kính của hình tròn là:
18,84 : 3,14 : 2 = 3 (dm)
Đáp số: a) 5 m; b) 3 dm
* Bài 3: Gọi HS đọc đề bài
- Đề tốn cho biết gì? Hỏi gì?.
- GV u cầu HS vận dụng cơng thức tính chu vi hình
tròn khi biết đường kính của nó.
- Cho HS trao đổi nhóm đơi tìm cách giải.
- HS cả lớp làm bài vào nháp, 1 HS khác lên bảng phụ
- Đọc
- Trả lời
- Trao đổi nhóm đơi.
Trình bày
- Theo dõi
- Thực hiện giải toán
- Cả lớp nhận xét
- Đọc
- Trả lời
- Trao đổi nhóm đôi
- Thực hiện
làm.
- Yêu cầu HS khá, giỏi làm thêm bài 3b
- GV thu một si61 vở nhận xét.
- GV nhận xét bài làm bảng phụ. Chốt kết quả đúng:
Bài giải
a. Chu vi của bánh xe đạp đó là:
0,65 x 3,14 = 2,041 (m)
b. Quãng đường xe đạp đi được khi bánh xe lăn trên
mặt đất 10 vòng là:
2,041 x 10 = 20,41 (m)
Quãng đường xe đạp đi được khi bánh xe lăn trên mặt
đất 100 vòng là:
2,041 x 100 = 204,1 (m)
Đáp số: a. 2,041m ; b. 20,41m, 204,1 m
* Bài 4: Gọi HS đọc đề bài
- GV yêu cầu HS đọc thầm đề bài và quan sát hình
trong SGK.
- GV hướng dẫn HS lần lượt thực hiện các bước giải.
- Yêu cầu HS khá, giỏi thực hiện
- HS tự làm bài vào nháp.
Bài giải
Chu vi hình tròn: 6 x 3,14 = 18,84 (cm)
Nửa chu vi của hình tròn:18,84 :2= 9,42 (cm)
Chu vi của hình H: 9,42 + 6 = 15,42 (cm)
- Khoanh vào câu D
- GV và HS cùng nhận xét kết quả
* Hoạt động 2: Củng cố - Dặn dị
- Gọi HS nhắc lại cơng thức tính chu vi hình tròn.
- Ḿn tính bán kính, đường kính khi biết chu vi ta làm
sao?
- Liên hệ giáo dục HS
- Nhận xét tiết học.
- HS khá, giỏi làm
thêm bài 3b
- Nhận xét
- Đọc
- Lắng nghe
- HS khá, giỏi thực
hiện vào nháp.
- Nhận xét
- Nêu
- Lắng nghe
- Lắng nghe
Luyện từ và câu
Tiết 42: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ
I. Mục tiêu
- HS chọn được quan hệ từ thích hợp(BT3); biết thêm vế câu tạo thành câu ghép
chỉ nguyên nhân kết quả.
- HS yêu quý giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
II. Chuẩn bị
- GV: bảng phụ, VBT.
- HS: nháp.
II. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy
* Khởi động
Hoạt động của trò
- Ổn định
- Kiểm tra bài cũ:
- Câu ghép là gì?
- Mỗi vế câu ghép có cấu tạo như thế nào?
- Nhận xét - Đánh giá.
- Giới thiệu - Ghi tựa
* Hoạt động 1: Luyện tập
MT: HS chọn được quan hệ từ thích hợp (BT3); biết
thêm vế câu tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân kết
quả .
* Bài tập 3:
- HS đọc yêu cầu BT.
- GV HD HS nắm vững yêu cầu
- Cho HS làm vào SGK.
- Gọi HS trình bày, nhận xét.
- Giải thích vì sao em chon quan hệ từ ấy?
- Nhận xét chốt ý
* Bài tập 4:
- Yêu cầu HS đọc BT. Bài tập yêu cầu gì?
- Cho HS làm vào VBT. 1 HS làm bảng phụ.
- HS trình bày. HS khác nhận xét.
- Nhận xét, đánh giá.
* Hoạt động 2: Củng cố - Dặn dò
- Qua bài học hơm nay, em hiểu được điều gì?
- Nhận xét tiết học
- Hát
- HS trả lời.
- Nhận xét
- Lắng nghe
- Lớp đọc thầm
- Theo dõi
- Làm vào SGK
- Trình bày
- HS K-G giải thích.
- Nhận xét
- Đọc yêu cầu bài tập
- Làm VBT
- Trình bày
- Nhận xét.
- Trả lời.
- Lắng nghe
2.3. Một số bài soạn dạng ôn tập kiến thức theo hứơng dạy học tích cực:
Tốn
Tiết 109: Luyện tập chung
I. Mục tiêu: Biết:
- Tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình hộp chữ nhật và hình
lập phương.
- Vận dụng để giải một sớ bài tập có yêu cầu tổng hợp liên quan đến các hình hộp
chữ nhật và hình lập phương
- Giáo dục tính cẩn thận, chính xác.
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: Bảng phụ kẻ sẵn bài tập 2.
- Học sinh: SGK, vở, nháp.
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
* Khởi động
- Ổn định
- Hát
- Kiểm tra bài cũ: Luyện tập
- Gọi HS nhắc lại quy tắc tính diện tích xung quanh và - 3 HS nhắc lại
diện tích tồn phần hình lập phương
- GV nhận xét, tuyên dương
- Giới thiệu bài. Ghi bảng.
* Hoạt động 1: Thực hành.
MT: Vận dụng quy tắc tính diện tích xung quanh và
diện tích tồn phần của hình hộp chữ nhật và hình lập
phương để giải các bài toán.
* Bài 1: Cho HS đọc đề bài.
- Bài tốn u cầu gì? Cho biết gì?.
- HS vận dụng cơng thức để giải tốn. Chú ý đề bài b
khơng cùng đơn vị.
- Gọi HS nêu cách tính
- Cho HS cả lớp làm bài vào vở, 1 HS làm bảng phụ.
- Thu một sớ vở nhận xét.
- Đính bảng phụ sửa bài
- GV và HS chữa bài trên bảng
Bài giải
a. Diện tích xung quanh của hình HCN là:
(2,5 + 1,1) x 2 x 0,5 = 3,6 (m2)
Diện tích tồn phần của hình HCN đó là:
3,6 + 2,5 x 1,1 x 2 = 9,1 (m2)
b. 15dm = 1,5m
9 dm = 0,9 m
Diện tích xung quanh của hình HCN là:
(3 + 1,5) x 2 x 0,9 = 8,1 (m2)
Diện tích tồn phần của hình HCN đó là:
8,1 + 3 x 1,5 x 2 = 17,1 (m2)
Đáp số: a) 3,6 m2, 9,1 m2
b) 8,1 m2, 17,1 m2
* Bài 2: Cho HS đọc đề bài
- Yêu cầu HS đọc thầm bảng số liệu trong SGK. - Cho
HS nêu cách làm
- Yêu cầu HS khá, giỏi thực hiện
- HS làm vào nháp, 1 HS làm trên bảng phụ kẽ sẵn.
- Yêu cầu HS giải thích kết quả.
- GV và HS cùng nhận xét kết quả trên bảng.
* Bài 3: Gọi HS đọc đề bài
- GV yêu cầu HS cả lớp đọc thầm đề bài.
- GV yêu cầu HS làm vào nháp
- GV và HS nhận xét kết quả.
Bài giải
Nếu gấp cạnh của hình lập phương lên 3 lần thì cả diện
tích xung quanh và diện tích tồn phần đều tăng lên 9
lần, vì khi đó diện tích của một mặt hình lập phương
tăng lên 9 lần
* Hoạt động 2: Củng cố - Dặn dò
- Gọi HS nhắc lại quy tắc tính diện tích xung quanh và
- Nhận xét
- Lắng nghe
- Đọc
- Theo dõi
- Nêu
- Thực hiện vào vở
- Trình bày
- Nhận xét
- Đọc
- Đọc thầm
- HS khá, giỏi thực
hiện
- Nhận xét
- Đọc
- Đọc thầm
- Thực hiện vào nháp
- Chữa bài
- Nhận xét
- HS nhắc lại
diện tích tồn phần của hình hộp chữ nhật và hình lập
phương
- Liên hệ giáo dục HS
- Lắng nghe
- Nhận xét tiết học.
- Lắng nghe
Luyện từ và câu
Tiết 57: Ôn tập về dấu câu (Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than)
I. Mục tiêu
- HS tìm được các dấu chấm, chấm hỏi, chấm than trong mẩu chuyện (BT1); đặt
đúng các dầu chấm và viết hoa những từ đầu câu, sau dấu chấm (BT2); sửa được
dấu câu cho đúng (BT3).
- Nâng cao kỹ năng sử dụng 3 loại dấu câu trên.
- Biết sử dụng đúng các kiểu câu trong nói hoặc viết
II. Chuẩn bị
- GV: Bảng nhóm, mẫu chuyện trong SGK
- HS: SGK
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
* Khởi động
- Hát
- Ổn định
- KTBC: Kiểm tra dụng cụ học tập
- Lắng nghe
- Giới thiệu bài. Ghi tựa
* Hoạt động 1: Luyện tập.
MT: HS tìm được các dấu chấm, chấm hỏi, chấm than
trong mẫu chuyện (BT1); dặt đúng các dầu chấm và viết
hoa những từ đầu câu, sau dấu chấm (BT2); sửa được dấu
câu cho đúng (BT3).
* Bài tập 1:
- Đọc. Nêu yêu cầu.
- Gọi 1 HS đọc bài tập 1. Nêu yêu cầu bài tập.
- Đọc thầm
- Cả lớp đọc thầm lại mẩu chuyện vui.
- GV gợi ý :
- Trả lời
+ Mẩu chuyện vui gốm có mấy câu?
+ Tìm 3 loại dấu câu (dấu chấm, dấu hỏi, chấm than) có
trong mẩu chuyện vui.
+ Nêu công dụng của từng loại dấu câu, mỗi dấu câu ấy
được dùng làm gì?
- Thực hiện vào
- HS làm vào SGK.
SGK
- 1 HS làm bảng
- 1 HS làm vào bảng phụ.
phụ
- Gọi HS trình bày.
- Nhận xét.
- GV nhận xét.
* Bài tập 2:
- Đọc. Nêu yêu cầu.
- Gọi HS đọc bài tập 2. Nêu yêu cầu bài tập.
- Cả lớp đọc thầm bài Thiên đường của phụ nữ, trả lời câu - Đọc thầm
hỏi: Bài văn nói điều gì?
- GV HD HS nắm vững yêu cầu bài tập.
- Cả lớp đọc thầm lại bài Thiên đường của phụ nữ, điền
dấu chấm vào những chỗ thích hợp, sau đó viết hoa các
chữ đầu câu.
- Gọi HS trình bày kết quả.
- Cả lớp và GV nhận xét- chốt lại ý đúng: (đoạn văn có 8
câu)
* Bài tập 3:
- Gọi HS đọc bài tập 3. Nêu yêu cầu bài tập.
- Cả lớp đọc thầm lại mẩu chuyện vui Tỉ số chưa được mở,
cả lớp làm bài vào nháp.
- GV đính lên bảng phụ cho 3 HS thi làm bài, sửa lại các
dấu câu.
- Cả lớp và GV nhận xét- chốt lại ý đúng.
* Hoạt động 2: Củng cố - Dặn dò
- Gọi HS nhắc lại tác dụng của dấu chấm, chấm hỏi, chấm
than.
- GV liên hệ giáo dục thực tế HS.
- Về nhà kể mẩu chuyện vui cho người thân nghe.
- Chuẩn bị bài tiết sau: Ôn tập (tt)
- Nhận xét tiết học.
Tự chấm điểm: 9,0 điểm
2017
- Theo dõi
- Làm vào vở bài
tập
- Trình bày
- Nhận xét
- Đọc.
- Đọc thầm
- Làm vào nháp
- Trình bày
- Nhận xét
- Trả lời
- Lắng nghe
- Lắng nghe
Nhị Bình, ngày 25 tháng 3 năm
Người thực hiện
Phạm Hữu Hạnh