Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

Hóa lý silicat: Nung sản phẩm gốm sứ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.08 MB, 18 trang )

Nhóm 8
Lê Huỳnh Minh Hồng
Phạm Ngọc Tn
Click to add text

Q TRÌNH NUNG SẢN
PHẨM GỐM SỨ


Định nghĩa
Nung là khâu quan trọng nhất trong kỹ
thuật sản xuất gốm sứ.
Khi nung, cụ thể trong vật liệu sẽ xảy ra
phản ứng nhiệt độ cao của các cấu tử
trong nguyên liệu.

-

Quá trình kết khối
Quá trình xuất hiện pha lỏng
Quá trình hồ tan
Tái kết tinh các tinh thể.

Kết quả: Tạo ra vật liệu mới có vi cấu trúc
mới, rắn chắc hơn.


Cơ sở của quá trình nung
Hiện tượng kết khối
Kết khối là quá trình giảm bề mặt của các
phần tử vật chất do xuất hiện mối liên kết


giữa các hạt.
Do sự biến mất của lỗ xốp trong vật liệu
một khối thể với thể tích bé nhất.
Trong q trình kết khối: thể tích của hệ
giảm dần các lổ xốp sẽ được lấp đầy và
biến thành lổ xốp kín rồi tách ra.

 Nhận biết ( Hiện tượng ):
- Giảm thể tích.
- Sản phẩm rắn chắc lại.

Hình 1: Q trình kết khối các hạt
trịn Al2O3 khi nung ở nhiệt độ
1750-1840 độ C (phóng đại 1500
lần).


Nhiệt độ nung
Là nhiệt độ cao nhất cần thiết cho q trình phản ứng và kết khối mà sản
phẩm khơng bị biến dạng.
Tuỳ theo thành phần hoá học mà hiện tượng kết khối xảy ra ở trạng thái
rắn hay ở giai đoạn đầu là kết khối pha rắn và cuối cùng lại xuất hiện thêm
pha lỏng.

Nhiệt độ nung các sản
phẩm:
-

Gốm thô: 1000 – 1150oC
Bán sứ, sứ dân dụng: 1200 – 1250oC

Sứ mềm, samoot: 1280 – 1350oC
Sứ cứng, sứ điện: 1400 – 1450oC
VLCL cao cấp: 1500 – 1700oC


Chế độ nung
Note:
Bao gồm các quá trình :
- Nâng nhiệt độ với tốc độ cần thiết
- Thời gian lưu lớn ở nhiệt độ cao
- Quá trình giảm nhiệt độ với tốc độ cần
thiết

- Trong các q trình trên ln phải chú ý
đến môi trường nung phù hợp với từng
loại sản phẩm.
- Nhiệt độ nung phải được xác định bằng
thực nghiệm.
- Đánh giá chất lượng thong qua : độ co ,
độ xóp , độ hút nước và đơi khi là độ bền
cao .


Thời gian nung
Thời gian nung là toàn bộ thời gian cần thiết của một chu trình nung, kể từ
lúc bắt đầu nâng nhiệt độ cho đến khi lấy được sản phẩm.
Thời gian nung có thể từ vài giờ đến hàng chục giờ
Chu kỳ nung càng ngắn càng tốt, tuy nhiên do điều kiện kỹ thuật,
không thể nung quá nhiệt độ.



Mơi trường nung
Trong q trình nung sản phẩm gốm sứ, mơi trường khí giữ vai trị quan trọng
vì nó có thể làm thay đổi thành phần hoá học và kéo theo là làm thay đổi tính
chất của sản phẩm.

Các loại mơi trường:
-

Oxy hố
Khử
Trung tính
Chân khơng hay có các khí bảo vệ khác
(với các loại gốm đặc biệt có thể dùng
mơi trường khí O2, N2 v.v...).


Nâng nhiệt độ

Tốc độ nâng nhiệt độ lúc nung sản phẩm gốm sứ phụ
thuộc chủ yếu vào quá trình biến đổi các cấu tử trong
phối liệu theo nhiệt độ và đặc tính của từng loại sản
phẩm (dày, mỏng, to, nhỏ v.v...)

Trong quá trình nâng nhiệt phải
quan tâm đến:
- Các nguyên liệu phụ (nhất là các hợp
chất thiên nhiên) như đá vơi, đơlơmit hay
tạp chất có hại khác nhau (Na2SO4, MgSO4
dễ tan...)

- Chiều dày thành, hình dáng sản phẩm.
- Lưu ý đến các khoảng nhiệt độ có các
hiệu ứng đột biến (bao gồm cả biến đổi thù
hình, phân huỷ ...)
- Cấu tạo và loại lị nung.
- Đặc tính của sản phẩm (để chọn nung
một lần hay 2 lần, có tráng men hay
không, nung trong bao hay nung trần).


Thời gian lưu ở nhiệt độ cao
- Thời gian lưu là yếu tố rất cơ bản.
- Ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm nung và chính lại do thành phần
hoá học của phối liệu quyết định.
+ Phối liệu có khoảng kết khối hẹp nên nung ở nhiệt độ nung thực thấp hơn
nhiệt độ nung lý thuyết từ 20-30 độ C và kéo dài thời gian lưu ở nhiệt độ đó lâu
hơn
+ Phối liệu có khoảng kết khối rộng cho phép nung ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ
lý thuyết 20-30 độ C song rút ngắn thời gian lưu ở nhiệt độ đó một ít vẫn thu
được sản phẩm tốt đồng thời giảm được năng lượng tiêu tốn cho một đơn vị sản
phẩm.


Giảm nhiệt độ
Tốc độ giảm nhiệt độ không hợp lý lúc làm nguội (trong trường hợp sản
phẩm gốm sứ loại đơn giản, thành mỏng, khối lượng bé) còn nguy hiểm
hơn tốc độ nâng nhiệt độ không hợp lý.
Tốc độ làm nguội chẳng những có ảnh hưởng đến việc phát triển các
tinh thể pha rắn mà còn liên quan đến sự xuất hiện ứng suất nội trong
sản phẩm chứa pha thuỷ tinh.



Tính chất vật liệu trước khi nung
Thành phần hóa học
Lý thuyết và thực nghiệm đều chỉ ra rằng thành phần hoá học của phối liệu là yếu tố
chủ yếu quyết định độ chịu lửa của nó tức là quyết định nhiệt độ và khoảng kết khối.
Thành phần khoáng vật giữ vai trị phân bố thành phần hóa học và các đặc trưng diễn
biến, ảnh hưởng đến quá trình hình thành pha tinh thể mới trong quá trình nung.


Kích thước và thành phần hạt
Kích thước hạt càng bé, phối liệu càng kết khối tốt.
Nếu kích thước hạt đạt độ mịn mong muốn có thể hạ thấp nhiệt độ nung
cực đại đến khoảng 20-35 độ C.
Khi kết khối có mặt pha lỏng kích thước hạt vật liệu ban đầu ảnh hưởng
đáng kể đến độ hoà tan của hạt rắn trong pha lỏng dẫn đến làm thay đổi
mạnh các tính chất của pha đó
Kết quả là làm thay đổi mọi tính chất của sản phẩm.


Mật độ của bán thành phẩm
Độ sít đặc của các hạt nói riêng và sản
phẩm nói chung có ảnh hưởng đến quá
trình kết khối.
Mật độ càng cao, kết khối càng thuận
lợi. Điều này càng có ý nghĩa đáng kể
khi nung gốm đặc biệt (từ ngun liệu
ơxit tinh khiết) q trình kết khối đơn
thuần xảy ra ở trạng thái rắn.
Ép sản phẩm bán khơ với áp lực cao

mộc sẽ rất sít đặc.


Các phương pháp nung
- Nung liên tục : Nhiệt theo từng
khoang cố định , sản phẩm
chuyển động qua từng vùng
nhiệt độ .

Lò nung gốm liên tục dùng gas

- Nung gián đoạn : sản phẩm cố
định , nhiệt nâng và hạ theo từng
giai đoạn nung .
Lò nung gốm gián đoạn


Lò nung
Tùy thuộc vào yêu cầu kỹ thuật , kết cấu lị hay nhiên liệu sử dụng , có rất
nhiều loại lị nung ceramic , nhiệt độ nung có thể từ 700 -2000 độ C .
Gồm các loại lò đầy , lò đứng , lò quay , lò gián đoạn , lò liên tục ….


Lò liên tục
Còn gọi là lò Tunel , sản phẩm trên xe gong dịch chuyển trên đường ray ngược chiều
với chuyển động của khí nóng .
Dùng nhiên liệu lỏng , khí hay đốt điện . Dùng trong các nhà máy gốm , sứ , gạch ngói .
Lị Tunel con lăn : Sử dụng ở các nhà máy sản xuất gạch men

Ưu điểm :


Nhược điểm

- Nhiệt độ trong mỗi hầm là không đổi ,
tránh được các ứng suất cơ sinh ra.
- Sản phẩm được xếp trên goong và xếp ở
ngồi lị tunel , tiết kiệm lao động , đảm
bảo môi trường làm việc tốt.
- Có thể cơ khí hóa và tự động hóa dây
chuyền cơng nghệ , sản xuất lien tục

- Phân bố nhiệt độ theo thiết diện
ngang lị khơng đều , sản phẩm dịch
chuyển không đều , ảnh hưởng chất
lượng sản phẩm .
- Không nung đa dạng sản phẩm
cùng một lúc .


Lị gián đoạn
Nhiều kiểu , nhiên liệu có thể là gas , củi hoặc điện .
Nhiệt độ trong lò điều chỉnh thích hợp với từng giai đoạn nung .
Đặc biệt là loại lị rồng ( nung gốm ở Bình Dương ).

Với các đặc điểm :
- Nhiên liệu là củi.
- Khí thải buồng trước là nhiệt đốt nóng cho buồng sau.
- Thời gian cho mỗi buồng là từ 3-4h.

Ưu điểm :

- Cho phép nung những sản phẩm với
nhiều kích cỡ khác nhau , mọi loại hình
sản phẩm mọi trình độ cơng nghệ .
- Phù hợp cho những sản phẩm yêu cầu
không dịch chuyển suốt quá trình nung.

Nhược điểm :
- Tốn nhân công
- Ứng suất gây ra khi thay đổi nhiệt
độ




×