Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

bai thu hoach modun2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.81 KB, 16 trang )

HỌC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Năm học: 2017-2018
Họ và tên : Đỗ Văn Tuấn
T : Khoa hc T Nhiờn
MODULE 2

C IM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THCS
A. NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu hoạt động của HS THCS
1. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh trung học cơ sở
a) Về thể chất:
Cơ thể phát triển tuy chưa thật hoàn thiện nhưng các em đã cỏ sức lực khá mạnh
mẽ .Hoạt động giao tiếp là hoạt động chủ đạo, trước hết là với HS cùng lứa. Qua đó hình
thành tình bạn của tuổi thiếu niên. Các em thích làm người lớn nhưng chưa ý thức được đầy
đủ, vị thế xã hội của các em là vị thành niên.
b) Về hoạt động tập thể của HS THCS:
Các hoạt động đoàn thể: ngoài hoạt động học hành là hoạt động cơ bản các em cịn
có các hoạt động khác như sinh hoạt Đội theo các hình thức khác nhau. Do đặc điểm tâm
sinh lí phát triển mà đã có sự định hướng giá trị sống, những giá trị mà các em hướng tới,
như tình bạn, khả năng cá nhân…
Các hoạt động cơng ích xã hội: giúp đỡ người khó khăn, làm từ thiện, tham gia gìn
giữ, tơn tạo các khu di tích, cơng viên, nơi sinh hoat cơng cộng.
c) Về tâm lí
Tình cảm, ý chí của HS THCS phát triển phong phú, nhận thức phát triển khá cao, đặc
biệt là sự phát triển tư duy khoa học, tính trừu tượng và tính lí luận trong nhận thức. Điều
đáng chú ý trong dạy học và giáo dục HS THCS là độ trường thành về nhân cách và vị thế
xã hội của các em.
2. Hoạt động chủ đạo của học sinh trung học cơ sở
Hai hoạt động chủ đạo, đó là hoạt động giao tiếp và hoạt động học tập. Các nhà giáo,
nhà sư phạm đều có định hướng chung trong hành động đó là trách nhiệm đối với HS, ln
vì lợi ích học tập của các em, tổ chức tốt hoạt động học tập cho HS THCS; đồng thời tạo


điều kiện để HS được thực hiện hoạt động giao tiếp lành mạnh.
3. Hoạt động học của học sinh trung học cơ sở
Hoạt động học của HS THCS được kế thừa và phát triển phương thức của hoạt động
học- tập đã được định hình ở tiểu học, nhưng được phát triển theo phương thức mới, đó là
học - hành. Cấp THCS là cấp học có mục tiêu phổ cập giáo dục chung có tất cả HS ở từng
lớp, từng trường.
Học - hành là phương thức học tập chủ đạo, phương thức đặc trưng thực hiện hoạt
động học của HS THCS.
HS - THCS đã lĩnh hội được phương thức học - tập, đang hình thành phương thức
học- hành. Đó là cơ sở để hình thành từng bước phương thức học mới- tự học ở cấp độ ban


đầu.
4. Tổ chức hoạt động học cho học sinh trung học cơ sở
Việc tổ chức hoạt động học dành cho HS cấp THCS được thực hiện theo hướng tập
trung hơn, quy mô số lớp/trường và số HS/lớp lớn hơn để đáp ứng được hoạt động dạy và
học ở cấp học này. Đó là một số u cầu có tính đặc trưng đối với cấp học như:
- GV được chuyên môn hố
- Trong trường có phịng thí nghiệm, phịng học bộ mơn.
- HS đã lớn hơn, có thể đến trường trong khoảng cách khoảng vài ba cây số
- Hoạt động của tổ chun mơn có vai trị quan trọng trong hoạt động dạy và học
- HS được học trong phịng thí nghiệm, phịng học bộ mơn hoặc khu thí nghiệm thực
hành Trong q trình học tập HS ln cần sự hướng dẫn giảng giải của GV trực tiếp hoặc
gián tiếp qua sách, tài liệu và các phương tiện thông tin… Hoạt động học của HS THCS
được GV tổ chức hướng dẫn theo các phương pháp có thể là khá phong phú đa dạng, tuỳ
thuộc vào nội dung và điều kiện và có thể gọi bằng tên chung là phương pháp “Thầy tổ
chức-Trò hoạt động"
5. Tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh trung học cơ sở
Các hoạt động giáo dục tạo điều kiện để mỗi HS phát triển thể lực, phong phú về tâm
hồn, đặc biệt là hình thành ở các em định hướng giá trị như:

+ Giá trị có được từ học tập
+ Giá trị về sự trưởng thành của bản thân
+ Giá trị về sự ứng xử trong các mối quan hệ
+ Giá trị về sự nhận thức và tình cảm của mình với gia đình và q hương đất nước.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cơng nghệ dạy học cấp trung học cơ sở
1. Dạy học ở trung học cơ sở là nghề sử dụng công nghệ dạy học
Nghề dạy học là nghề được thực hiện bởi con người được đào tạo chuyên biệt có nội
dung xác định, phương pháp hợp lí, quy trình chặt chẽ và những điều kiện cần thiết khác, tất
cả đều hướng đến mục tiêu giáo dục. Nghề dạy học có cơng nghệ thực thi, cơng nghệ đó có
ba đặc điểm chính như sau:
- Công việc được chủ động tổ chức
- Công việc được chủ động kiểm sốt cả q trình và kết quả đầu vào, đầu ra.
- Nghề dạy học được chuyển giao từ thế hệ trước sang thế hệ sau, từ người này sang
người khác.
2. Các yếu tố của công nghệ dạy học
* Yếu tố thứ nhất:
- HS: là nhân vật trung tâm, là chủ thể giáo dục, tự biến đổi chính bản thân mình theo
hướng phát triển trong q trình học tập và thực hiện các hoạt động giáo dục.
- GV là người tổ chức, giảng dạy, hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học
- Các bậc cha mẹ, các nhà quản lí giáo dục, quản lí xã hội, các doanh nhân, các tổ
chức đồn thể và các hội... có tác động khơng nhỏ đến q trình dạy và học ở nhà trường
* Yếu tố thứ hai: Mục tiêu giáo dục đuợc cụ thể hố cho tùng mơn học, lớp học và cả cấp
học. c) * Yếu tố thứ ba: Cơ sở vật chất- thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học và các hoạt
động giáo dục khác.
* Yếu tố thứ tư: Các điều kiện khác phục vụ cho các hoạt động thực hiện mục tiêu giáo dục
3. Quá trình dạy và học:


- GV giảng giải, hướng dẫn, minh hoạ
- HS theo dõi, ghi chép, thảo luận và làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV

- Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS luôn tác động manh đến hoạt động học của
HS nên trong quá trình giảng dạy và kiểm tra, đánh giá thì GV nên nghiên cứu kĩ và có câu
trả lời cụ thể cho các vấn đề sau:
+ HS học môn học cụ thể mà mình dạy để làm gì
+ Qua mơn học cụ thể đó HS cần lĩnh hội được điều gì về kiến thức, kĩ năng và thái
độ,
+ Bằng phương pháp nào để lĩnh hội các nội dung cơ bản, tối thiểu đã xác định, đáp
ứng chuẩn quy định.
- Xu hướng dạy học hiện nay mà GV và các nhà trường quan tâm là quá trình tổ chức cho
HS thực hiện hoạt động học - dạy học theo hướng phát huy tính tích cục cửa HS
- Phương pháp dạy học hiện nay có thể khái qt là “Thầy tổ chức - Trị hoạt động”
Hoạt động 3: Tìm hiểu điều kiện dạy và học ở trường trung học cơ sở
a) Về yếu tố con người
HS là nhân vật trung tâm của nhà trường vì HS là mục tiêu giáo dục. Nhà trường là
đơn vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS theo mục tiêu giáo dục. GV là người trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS, người giữ vị trí then chốt và có vai trị có tính quyết định
chất lượng giáo dục, quyết định sự thành bại của giáo dục.
Các bậc cha mẹ là nhân vật thú ba trong công nghệ dạy học. Tuy không trực tiếp tham
gia vào quá trình dạy và học của GV và HS ở trường lớp, nhưng có tác động nâng cao chất
lương giáo dục con em, tạo điều kiện cho con em học tập, tạo sự đồng thuận với nhà trường
về quan điểm và PPGD, xây dựng mơi trường giáo dục gia đình lành mạnh...
Các lực lượng khác: Việc thực hiện mục tiêu giáo dục sẽ khó thành cơng nếu như
khơng huy động được nguồn lực từ các tổ chức chính trị, xã hội, các tổ chức kinh tế và toàn
xã hội theo định hướng xã hội hoá giáo dục.
b) Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục do Nhà nước quy định chung cho mọi HS ở tất các địa phương trong cả
nước, đó là các chuẩn mục và chương trình học, là những quy định có tính pháp quy. Tuy
nhiên, trong q trình dạy học, mọi GV vẫn có thể thoả mãn nhu cầu chủ động, sáng tạo
trong dạy học bằng một số biện pháp cụ thể:
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí và hồn cảnh của từng HS để có tác động sư phạm

thích hợp.
- Nghiên cứu để hiểu thấu đáo về chuẩn kiến thức kỉ năng mơn học mình giảng dạy
- Tìm hiểu về thiết bị dạy học mà nhà trường có để sử dụng và có kế hoạch làm đồ
dùng dạy học, hướng dẫn HS cùng làm và chuẩn bị điều kiện để thực hành, thực nghiệm.
c) Cơ sở vật chất thiết bị
Đây là điều kiện không thể thiếu trong hoạt động giáo dục. Ngồi phịng học, bàn
ghế, bảng và một số điều kiện khác, ở cấp THCS khơng thể thiếu thư viện, thiết bị, phịng
thí nghiệm và những điều kiện thực hành khác
d) Các điều kiện khác
- Tài chính
- Mơi trường giáo dục
e) Mơ hình trường trung học cơ sở


-Trường chuẩn quốc gia là mơ hình nhà trường ở trình độ phát triển mới
-Trong mơ hình có những yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau:
*Yếu tố 1: HS là nhân vật trung tâm, là mục tiêu giáo dục.
*Yếu tố 2: các hoạt động giáo dục, cả hoạt động chính khố và hoạt động ngoại khố,
sinh hoạt đoàn thể, hoạt động xã hội.
*Yếu tố 3: hoạt động kiểm định và đánh giá giáo dục.
*Yếu tố 4: các nguồn lực cả về nhân lực, vật lực và tài lực.
*Yếu tố 5: tổ chức và quản lí giáo dục, trước hết là nhân lực quản lí, cơ chế quản lí.
*Yếu tố 6: nội dung và phương pháp dạy học.
*Yếu tố 7: cơ sở vật chất- thiết bị.
Trong các hoạt động giáo dục (yếu tố 2) bao gồm cả các hoạt động giáo dục và hoạt động
học tập của HS và hoạt động giảng dạy của GV. Dạy học và giáo dục là những hoạt động
không đơn tuyến, không tách biệt nhau mà ở trong nhau
g) Bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh kém
Việc bồi duõng HS giỏi và phụ đạo HS kém là biểu hiện của quan điểm dạy học phù
hợp với đối tượng HS hay là dạy học phân hố

Hoạt động 4: Tìm hiểu việc giảm tải nội dung chương trình học dành cho học sinh
trung học cơ sở
Từ thực tiễn dạy và học ở các trường bộc lộ những điểm bất hợp lí, đã gây quá tải đối với
nhìều HS. Nội dung chương trình học tập dành cho HS là một trong những vấn đề bức xúc
xã hội.
a) Yêu cầu giảm tải
Những nội dung giảm tải theo chỉ đạo của Vụ Giáo dục Trung học hướng vào những nội
dung sau:
- Những nội dung trùng lặp ở các môn học.
- Những nội dung không thiết thực.
- Những nội dung khơng phù hợp với trình độ của HS và chưa có điều kiện thực hiện.
Giao cho GV quyền tự chủ để có thể vận dụng thích hợp với điều kiện cụ thể của trường
mình nhằm đạt được mục tiêu, đảm bảo theo chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học.
b) Thực hiện giảm tải
- Nghiên cứu kĩ, nắm vững chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học đối chiếu với các nội
dung giảm tải để tự tin khi thực hiện.
- Nghiên cứu SGK để hướng dẫn HS sử dụng cho dễ dàng, thích hợp.
- Chuẩn bị kĩ bài dạy theo tinh thần tinh giản nội dung và đổi mới phuơng pháp
giảng dạy.
Thực hiện giảm tải cũng chính là thực hiện “Dạy tốt - Học tốt" nhằm đảm bảo chất lượng và
hiệu quả giáo dục theo mục tiêu cụ thể của từng môn học, tùng lớp học và cả cấp học.
c) Quản lí giảng dạy theo tinh thần giảm tải
Thực tế quản lí hoạt động dạy và học ở khá nhiều trường cho thấy còn bộc lộ một số điểm
bất cập, ví dụ như:
- Thiên về kiểu quản lí hành chính, hình thức
- Đánh giá hoạt động giảng dạy của GV cịn hình thức chưa kết hợp thoả đáng với kết
quả học tập của HS.
- Hoạt động của tổ chuyên môn chưa được thường xuyên, chưa đi sâu vào những vấn



đề trọng tâm, cơ bản.
- Chưa có cơ chế thích hợp và chưa tạo được điều kiện để phát huy nội lực, để GV tự
chịu trách nhiệm và sáng tạo trong q trình thục hiện nhiệm vụ chun mơn.
Hoạt động 5: Tìm hiểu sự phát triển tâm lí học sinh trung học cơ sở trong sự phụ
thuộc vào hoạt động học
1. Quy luật chung của sự phát triển tâm lí học sinh
Sự phát triển tâm lí của HS có tính quy luật, theo đó được bộc lộ ra ở HS qua các biểu hiện:
- Tính khơng đồng đều về sự phát triển tâm lí của các chủ thể HS
- Tính tồn vẹn của tâm lí trong mọi chủ thể HS
- Tính thuần nhất, thống nhất, ổn định và bền vững
- Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ
Những điểm có tính quy luật này rất có ý nghĩa sư phạm nên GV cần hiểu rõ và có sự ứng
xử thích hợp đối với mọi HS theo hướng dạy học theo quan điểm phân hố.
Sự phát triển tâm lí học sinh có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy và hoạt động
học
+ Theo công nghệ dạy học cũ, coi GV là nhân vật trung tâm
+ Theo công nghệ dạy học mới coi HS là nhân vật trung tâm. Kiểu dạy học này đang
đuợc GV hướng tới. Đó chính là “Đổi mới phương pháp dạy học". Theo cách này HS được
chủ động, tích cực thực hiện hoạt động học để lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, phương pháp và
có thái độ tương thích theo sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Những điều HS học được vừa
mang tính lí thuyết vừa mang tính thực tiễn.
2. Dạy học tạo sự phát triển trí tuệ học sinh
*Hai cách tác động đến sự phát triển trí tuệ của HS, đó là:
- Qua q trình thu nhận tri thức mà trí tuệ được rèn luyện, phát triển
- Hướng nhiều hơn vào bản thân sự phát triển, HS phải lĩnh hội nội dung học tập nhất
định. Con đường này dẫn đến hình thành tư duy logic, trình độ tư duy khoa học
*Hoạt động học của HS là sự phát triển tâm lí, trước hết là sự xuất hiện và phát triển những
hành vi mang tính ý thức, tính có chủ định, tính lí trí, trên cơ sở đó hình thành những phẩm
chất tâm lí thuộc về phẩm chất và năng lực của con người.
*Hoạt động học của HS là sự phát triển tâm lí phụ thuộc vào hoạt động dạy của GV bao

gồm nội dung, phương pháp, phương thức tổ chức, các điều kiện.
Hoạt động 6: Thống nhất phương pháp đánh giá chất lượng dạy và học ở trung học cơ
sở
Kiểm định đánh giá trường học, lớp học, hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học của
HS là hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục, hướng tới mục đích nâng cao chất lượng
giảng dạy của GV và kết quả học tập của HS.
1. Đánh giá hoạt động dạy của giáo viên
a) Xác định rõ mục đích :
- Đánh giá hoạt động chuyên mơn của từng GV để biết được trình độ và trách nhiệm
- Đánh giá qua một số tiết dạy cụ thể để biết được khả năng giảng dạy của mỗi GV.
- Đánh giá toàn bộ lao động sư phạm của GV để biết đuợc sổ lượng, loại hình và chất
lượng của đội ngũ so với yêu cầu phát triển giáo dục của nhà trường.
b) Xác định thông tin đánh giá:
- Thơng tin về sự tìm kiếm, chuẩn bị thiết bị, đổi mới phương pháp dạy học.


- Thông tin về thực tế hoạt động dạy và học ở trên lớp.
- Thông tin về kết quả học tập của HS.
c) Sử dụng kết quả đánh giá:
- Xem xét đánh giá xếp loại thi đua
- Dùng làm tư liệu để theo dõi GV phục vụ cho nhiệm vụ quản lí
- Làm căn cứ để phân cơng giảng dạy
- Làm căn cứ để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tạo điều kiện cho GV.
2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
HS học ở trường được đánh giá theo 2 mặt: hanh kiểm và học lực.
- Về hạnh kiểm: HS được nhận định đánh giá theo những quy định chung do sự nhận
xét đánh giá của GV và của chính HS.
- Về học lực: HS cấp THCS, trong q trình học tập cần lĩnh hội cả lí thuyết và thực
hành, điều này được nhận định, đánh giá qua các bài kiểm tra, thí nghiệm và thực hành
- Cấp THCS là cấp phổ cập, tuy không phải qua kì thi tốt nghiệp nhưng HS vẫn cần

được xem xét, đánh giá để được cấp chứng chỉ
Vì vậy việc đánh giá kết quả học tập của HS THCS là việc làm rất có ý nghĩa và cần sự cẩn
trọng, từ việc đánh giá thường xuyên trong quá trình học tập của HS đến việc kiểm tra, đánh
giá định kì.
3. Hướng đổi mới kiểm định và đánh giá chất lượng
a) Một số thử nghiệm về đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường học
+ Đánh giá ngoài
+ Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng
b) Đánh giá chất lượng theo mục tiêu giáo dục
c) Đánh giá theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia
Hoạt động 7: Đánh giá kết quả bồi dưỡng module
1. Những vấn đề trọng tâm của module
- HS THCS có nhiều biến động trong sự phát triển tâm lí, sinh lí và xã hội.
- Hoạt động học tập và giao tiếp là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này.
- HS THCS cần được xem là nhân vật trung tâm trong quá trình dạy hoc và GD.
- Dạy học ở THCS là một nghề sử dụng công nghệ dạy học. Do vậy, để thực hiện có
hiệu quả GV cần nắm vững quy trình cơng nghệ (đầu vào, q trình, đầu ra).
- Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Để đánh giá
chất lượng dạy và học, cần phải đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng.
2. Định hướng nghề nghiệp
Triết lí phát triển giáo dục trong thời đại ngày nay có một nội dung chung. Đó là: Ai
cũng đuợc học, học suốt đời; học để phát triển cá nhân, hoàn thiện nhân cách, để sống tốt
đẹp hơn trong xã hội đang vận động theo hướng “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh".
* Với Hs THCS, theo triết lí này thì cần hướng tới:
- Được học theo mục tiêu giáo dục tồn diện, nội dung chương trình phù hợp.
- Trong q trình học tập có tiến bộ, đáp ứng được tiêu chuẩn phổ cập THCS.
- Có sự phát triển hài hòa về cá nhân, nhân cách và tham gia thích hợp đời sống gia
đình, xã hội.
- Học để có chun mơn nghiệp vụ, có phẩm chất và năng lực nhà giáo trong giai



đoạn mới
- Làm việc (dạy học và giáo dục HS) đạt chất lượng, hiệu quả.
- Lương và thu nhập được cải thiện, đảm bảo cuộc sống bình thường
- Sống có trách nhiệm với bản thân, thân thiện, hòa hợp với người thân, với đồng
nghiệp, với mọi người trong cộng đồng.
- Sống thân thiện với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Đặc điểm của nghề dạy học đòi hỏi GV phải học suốt đời để làm người đương thời với HS
của mình, để ln duy trì được phong trào “dạy tốt - học tốt" trong nhà trường. Nếu các
trường và mọi GV đều thực hiện nghiêm túc về giảm tải chương trình thi chắc chắn giáo
dục sẽ dần đi vào thế ổn định và chất lượng đuợc cải thiện, cũng chính là chuẩn bị tốt cho
cơng cuộc đổi mới căn bản và tồn diện nền giáo dục. Mỗi GV có thể tự học, tự bồi dưỡng
để tự xử lí đuợc những vấn đề về chuyên môn nghiệp vụ phát sinh trong quá trình dạy học
B. VẬN DỤNG


Câu 1: Trình bày quan điểm của cá nhân về chất lượng giáo dục.
Trước hết chúng ta phải khẳng định giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết
định chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu
gương tốt cho người học. Với nhận thức hoạt động trung tâm của nhà trường
là dạy học và giáo dục. Để phát triển tồn diện học sinh, thầy cơ giáo là lực
lượng trực tiếp thực hiện chương trình giáo dục của cấp học. Chất lượng giáo
dục của nhà trường phần lớn do đội ngũ giáo viên quyết định. Do đó việc bồi
dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển
nhà trường. Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
một cách toàn diện theo hướng chuẩn hóa là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu
trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến
lược phát triển giáo dục và chấn hưng đất nước. Chất lượng đội ngũ trong mỗi
nhà trường thể hiện ở nhiều mặt: Đủ về số lượng, hợp lý cơ cấu, đảm bảo về

trình độ đào tạo và có phẩm chất đạo đức, năng lực chun mơn, nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thầy giáo, cô giáo phải là người hiểu sâu về kiến thức
chuyên ngành, biết rộng về các bộ môn khoa học liên quan và có vốn văn hóa
nói chung.
Bước sang thế kỷ XXI nền giáo dục hiện đại có những xu hướng đổi mới
sâu sắc từ quan niệm về vị trí ,vai trị, chức năng của giáo dục đến nội dung và
phương pháp giáo dục...Sự đổi mới này tất yếu đặt ra những yêu cầu xây dựng,
xây dựng lại đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng sự đổi mới đó. Sự phát triển vũ
bão của khoa học- cơng nghệ địi hỏi mỗi thầy cơ giáo phải luôn bồi dưỡng,
cập nhật thông tin, tri thức mới có thể hồn thành tốt nhiệm vụ 1) Về phẩm
chất chính trị và đạo đức địi hỏi người giáo viên cần phải:
- Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một
nhà giáo với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Tham gia các hoạt động
xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, góp phần phát triển đời sống
văn hóa cộng đồng. yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn
hồn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh
-Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương.
Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn trật
tự an ninh xã hội nơi công cộng.
- Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, có nghiên cứu
và có giải pháp thực hiện. Thái độ lao động nghiêm túc, đảm bảo lên lớp đúng
giờ, không tùy tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy, chịu trách nhiệm về chất lượng
giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân cơng.
- Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo,
có tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ln có ý thức phấn đấu
vươn lên trong nghề nghiệp; được đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng tín
nhiệm.
- Trung thực trong cơng tác; đồn kết trong quan hệ đồng nghiệp; hết
lòng phục vụ nhân dân và học sinh.

2) u cầu về trình độ chun mơn:
- Có trình độ chun mơn được đào tạo theo đúng chuẩn trình độ của
giáo viên giảng dạy ở cấp học.


- Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa
của các mơn học được phân cơng giảng dạy; có kiến thức chun sâu, đồng
thời có khả năng hệ thống hóa kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả
giảng dạy đối với các môn học được phân công giảng dạy.
- Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống.
- Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về
một môn học hoặc có khả năng bồi dưỡng Hs giỏi, giúp đỡ Hs yếu kém hay Hs
cịn nhiều hạn chế tiến bộ.
- Có kiến thức cơ bản về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi,
giáo dục học của cấp học và vận dụng được vào việc lựa chọn phương pháp
giảng dạy, cách ứng xử trong giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Có kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của Hs,
và vận dụng phù hợp với cấp học, đánh giá học sinh chính xác, khách quan
theo đúng quy định hiện hành.
- Có kiến thức phổ thơng về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên
quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc để đáp ứng
yêu cầu dạy học.
- Có hiểu biết cơ bản về nhiệm vụ chính trị, kinh tế -văn hóa, xã hội của
tỉnh, thị xã, xã phường nơi công tác.
3)Yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm:
- Lập kế hoạch dạy học trong năm học và từng học kỳ nhằm cụ thể hóa
chương trình giáo dục cấp học theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù
hợp với đặc điểm của trường và lớp được phân công giảng dạy. Biết cách soạn
giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy
và trị

- Xây dựng môi trường học tập thân thiện, hợp tác, lựa chọn và kết hợp
tốt các PPDH thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp, phát huy tính năng
động, sáng tạo, chủ động học tập của học sinh.
- Biết cách hướng dẫn học sinh tự học.
- Sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp đối tượng học sinh, sử
dụng kết quả kiểm tra chính việc học tập của học sinh một cách tích cực.
Để tất cả các thầy cô giáo thực hiện tốt được nhiệm vụ theo xu hướng đổi mới
giáo dục hiện nay, công tác bồi dưỡng giáo viên có tầm quan trọng đặc biệt và
có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo hướng tới
mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục.
Câu 2: Nêu thực trạng và giải pháp giáo dục ý thức trách nhiệm cho học sinh trung
học cơ sở
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi có nhiều đột phá, biến chuyển tâm sinh lý khá
mạnh mẽ, thời kỳ phát triển phong phú, đa dạng, phức tạp nhưng vơ cùng quan trọng
trong q trình phát triển, hình thành nhân cách và trí tuệ của mỗi cá nhân .Vì thế cần có
cách nhìn tồn diện biện chứng mối quan hệ giữa dạy chữ và dạy người; giữa gia đình,
nhà trường và xã hội; giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường trong mối quan hệ
với luật pháp của xã hội và sự tác động của kinh tế thị trường.
A .Thực trạng
1-Sự tác động của môi trường đối với học sinh THCS
a. Mơi trường gia đình
Mơi trường gia đình khơng bền vững, ẩn chứa nhiều yếu tố tiêu cực tất yếu dẫn


đến nhận thức sai lầm, góp sức tạo ra những tính cách xấu, thiếu sức đề kháng đối với tác
động xấu của xã hội và nhà trường của các thành viên đặc biết là lứa tuổi chưa thành
niên.
Sự thay đổi về mức sống và thu nhập, dẫn đến có một khoảng cách giữa cha mẹ và
con cái dẫn đến có nhiều trường hợp chiều con quá mức tốn rất nhiều tiền chạy trường,
chạy lớp, chạy điểm cho con khiến cho ý thức trách nhiệm trong con mờ dần nhường chỗ

cho tính ỷ lại có khi rơi vào ích kỷ cực đoan.
b. Mơi trường nhà trường
Mơi trường nhà trường chính là nội dung và yếu tố có tính quyết định trong việc
hình thành ý thức trách nhiệm cho học sinh. Nó là một nhân tố mạnh mẽ tạo nên nhân
phẩm, đạo đức của trẻ.
Hiện nay, việc giáo dục đạo đức, giáo dục công dân cho người học gần như bị bỏ
quên hoặc bị xem là thứ yếu.
c. Môi trường xã hội
Môi trường xã hội là sự tác động thường xuyên, hàng ngày của các hiện tượng
chính trị, kinh tế, xã hội đối với nhận thức, hiểu biết của học sinh
Thực trạng xã hội hiện nay còn nhiều tệ nạn xã hội, nếp sống của con người chưa
cao, thiếu hiểu biết.
Hiện nay, một bộ phận học sinh chịu sự tác động từ những mặt tiêu cực của xã
hội, đánh mất ý thức trách nhiệm, thiếu ý thức đạo đức kỷ luật, vi phạm pháp luật
d. Sự tiếp nhận tác động từ 3 môi trường của chủ thể
* Sự tác động của học sinh đối với mơi trường.
*Tác động vào gia đình
* Tác động vào môi trường giáo dục
* Tác động vào môi trường xã hội
B. Một số giải pháp
1-Về phía gia đình
a) Giữ cho được nếp nhà.
Gia đình và truyền thống gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và
giáo dục đạo đức cho học sinh. Một học sinh nếu đuợc sinh ra và lớn lên trong một gia
đình có truyền thống, các thế hệ có quan hệ tốt với nhau, có tơn ti trật tự, quan tâm chăm
lo giáo dục con cháu, thực sự là tấm gương để con cháu noi theo thì bản thân học sinh đó
bước đầu sẽ có nền tảng đạo đức tốt và là nền tảng căn bản để hình thành ý thức trách
nhiệm.
b) Thực hiện nhất quán quan hệ tình thương và trách nhiệm.
Cần có sự quan tâm đúng mức, giáo dục tồn diện, yêu cầu cao của phụ huynh đối

với con em mình, nhưng khơng phải bằng biệp pháp qúa cứng rắn khiến cho các em cảm
nhận mình bị ghét bỏ thì tác hại vô cùng to lớn. Ý thức trách nhiệm được thay bằng lịng
ốn trách có khi biến thành lịng căm thù.
c) Tấm gương sống.
Gia đình có vai trị rất quan trọng trong việc khơi dậy ý thức về cái tốt và cái xấy,
về cái đáng làm và không nên làm, nhưng hình như lâu nay các bậc cha mẹ đã khơng
đóng đúng vai trị của mình. Những gì thế hệ trẻ đang làm hơm nay chắc chắn đã có sự
góp sức từ trước của gia đình.
d) Khơng chối bỏ trách nhiệm
Có nhiều em học sinh trượt dài vào hư hỏng có ngun nhân khơng nhỏ từ cha mẹ.
Cha mẹ không dám làm việc thẳng thắn, trung thực với nhà trường, thậm chí cịn quy


trách nhiệm làm cho con mình hư hỏng là do nhà trường. Vì thế khi nhà trường thi hành
kỷ luật, bèn quay lại trách mắng con cái.
2-Về phía nhà trường
Đối với nhà trường, các em chính là sản phẩm đào tạo của nhà trường, quyết định
giá trị thương hiệu của nhà trương trong thị trường và trong cộng đồng xã hội. Cần phải
đổi mới cách giáo dục, xây dựng ý thức trách nhiệm cho học sinh một cách cơ bản.
- Dạy chữ và dạy người là một.
- Thống nhất biện pháp xây dựng ý thức trách nhiệm cho học sinh đối với các hoạt
động giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Đưa nội dung tạo lập ý thức trách nhiệm vào tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng đạo đức
học sinh, bình bầu học sinh giỏi, học sinh xuất sắc các loại
- Tổ chức lớp học tập, thi đoạt giải chủ đề xây dựng ý thức trách nhiệm của người
học sinh trong cơ chế kinh té thị trường- thực tiễn và bài học.
3 - Về phía xã hội
- Hãy cho học sinh tiếp cận vào các mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường.
- Thực hiện đồng bộ sự kết hợp nhà trường với gia đình và xã hội do nhà trường làm
đầu mối.

IV-KẾT LUẬN:
Việc giáo dục ý thức trách nhiệm cho học sinh là một vấn đề cần hết sức quan tâm,
nhất là trong tình hình hiện nay. Làm sao chúng ta đạt được mục đích khi ra trường, học
sinh không những được trang bị về kiến thức mà cịn phải được thể hiện con người được
phát triển tồn diện về mọi mặt (trí, đức, thể, mỹ). Như vậy, chúng ta mới dần có những
thế hệ mai sau có đức, tài trọn vẹn, sẽ là những chủ nhân rất hữu ích cho xã hội, và có
được như vậy ta mới tin rằng đất nước ta sẽ phát triển mạnh.
Câu 4: Đề xuất biện pháp đổi mới phuơng pháp dạy học, quản lí hoạt động dạy và
học để nâng cao chất lượng giáo dục.
Hiện nay, nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế ngày càng mở
rộng, địi hỏi nền giáo dục Việt Nam khơng ngừng cải tiến, đổi mới phù hợp với thế
giới và các quốc gia trong khu vực. Mặt khác, trong bối cảnh đó, nền giáo dục cịn có
những bất cập về chất lượng giáo dục, nhiều giáo viên sử dụng phương pháp dạy học lạc
hậu đã gây nên tình trạng thụ động trong học tập của học sinh, dẫn đến hiệu quả dạy học
chưa cao. Học sinh ít được lơi cuốn, động viên, khích lệ để hứng thú, tự giác học tập, gây
nên tình trạng chán học, bỏ học ở một số bộ phận học lực yếu kém.
Để đổi mới phương pháp dạy học, trước hết GV cần phải phát huy tính sáng tạo
của người dạy, khơng ngừng tìm tịi, tự trang bị, trau dồi cho mình kiến thức chun mơn
cũng như cách truyền đạt dễ hiểu và tạo hứng thú cho học sinh một cách tồn diện, có
chiều sâu.
Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng,
dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức hội thảo, nâng cao hiệu quả sinh hoạt trong tổ
chuyên môn theo hướng phản biện về các chủ đề, nội dung giảng dạy, qua đó rút kinh
nghiệm, tháo gỡ các vướng mắc gặp phải trong quá trình giảng dạy. Ngồi ra, lãnh đạo
nhà trường cịn đặc biệt quan tâm, khuyến khích giáo viên nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng cũng như hướng dẫn học sinh phương pháp tự học có hiệu quả.
Khơng những thế, nhà trường cịn kết hợp chặt chẽ giữa dạy học lý thuyết và thực
hành trong giờ học chính khóa, đảm bảo cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn
luyện kỹ năng cho học sinh. Mặt khác, với mục tiêu “xây dựng trường học thân thiện và
học sinh tích cực”, nhà trường cịn tăng cường các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài



giờ lên lớp cho học sinh để giúp các em tự liên hệ, tiếp cận với cuộc sống một cách dễ
dàng và hiệu quả.
Việc đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp quan trọng để nâng cao chất
lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Trong đó, hoạt động dạy và
hoạt động học có tính độc lập tương đối nhưng là hai mặt của một quá trình, người giáo
viên truyền đạt kiến thức, kỹ năng và hình thành nhân cách; học sinh làm chủ kiến thức
kỹ năng theo chuẩn kiến thức kỹ năng quy định ở các bậc học. Tuy nhiên đổi mới
phương pháp dạy học khơng có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà phải
vận dụng một cách có hiệu quả các phương pháp dạy học hiện có theo quan điểm dạy
học tích cực kết hợp với các phương pháp hiện đại.
Mọi người vẫn thường ví, thầy cơ giáo chính là những người lái đò, gieo mầm cho
tương lai của học sinh. Những con người ấy ngày đêm vẫn cần mẫn, miệt mài chở học
trị sang sơng. Sự cống hiến, hy sinh thầm lặng đó của thầy cơ giáo ln là điểm tựa,
hành trang để thế hệ học trò mang theo.
Câu 5: Tìm hiểu nguyên nhân của các hiện tượng “chạy trường chạy lớp"và dạy thêm
học thêm.
1) Nguyên nhân: Thực tế có một bộ phận giáo viên, đặc biệt cấp 1 và 2 vì mục đích
thu nhập đã dạy thêm bằng mọi cách, gây sức ép đối với học sinh, có thái độ khơng đúng
mực với học sinh khơng học thêm mình như khơng quan tâm khuyến khích em phát biểu
trong lớp, cho các em điểm thấp. Một số giáo viên cịn tổ chức dạy trước chương trình,
cho học sinh làm trước bài kiểm tra ở lớp học thêm để thu hút học sinh đăng ký, điều này
rất đáng trách. Nhưng bên cạnh đó cũng có những giáo viên có năng lực, yêu nghề, dạy
thêm để kiếm sống lương thiện nhưng cũng để thỏa mong muốn mang kiến thức đến cho
học sinh, giúp các em học sinh lấp khoảng trống kiến thức. Vì vậy nói “dạy thêm, học
thêm” là một tệ nạn thì oan cho nhiều giáo viên.
*Về phía phụ huynh, muốn cho con học thêm có nhiều nguyên nhân:
- Cha mẹ khơng có thời gian chăm sóc và dạy học cho con cái
- Trình độ của cha mẹ (đa số) khơng đáp ứng được chương trình và nội dung giáo

dục hiện nay
- Học sinh mất căn bản (kiến thức, nội dung quá nhiều và nặng);
- Cha mẹ cho đi học thêm sợ con cái mê game hay vào internet, và để tránh xa tệ
nạn xã hội
- Mong muốn con cái học sao cho bằng bạn bè
*Về phía giáo viên có thể thấy nguyên nhân chung nhất của việc dạy thêm và học
thêm là do thu nhập trong giờ dạy chính khóa nay khơng đủ để các thầy cơ giáo trang trải
cuộc sống của bản thân, chưa nói đến nhu cầu của gia đình. Thứ nữa, phụ huynh và học
sinh luôn luôn cảm thấy không yên tâm với kiến thức tiếp nhận trong giờ chính khóa.
Khơng chỉ những lớp cuối cấp mà cả mẫu giáo, tiểu học cũng học thêm,nguyên
nhân chính do nhu cầu muốn học kỹ hơn kiến thức cơ bản, nhu cầu nâng cao kiến thức
của học sinh và do chương trình chính khóa q tải.
Khi học thêm đã trở thành một phong trào, một tập quán xã hội thì dạy thêm cũng
trở thành một thứ hàng hóa dịch vụ. Đã là hàng hóa thì có người bán, người mua và mỗi
bên đều tìm cách để mình có lợi nhất. Tuy nhiên dạy thêm học thêm tràn lan khiến HS
khơng cịn thời gian nghỉ ngơi, vui chơi. Thể lực giảm sút. Trí óc q tải. Tuổi thơ bị
đánh cắp sinh ra ích kỷ, căng thẳng. Học hành trở thành một nghĩa vụ vô cùng nặng


nhọc, nghĩ đến đã sợ. Mục tiêu “ngày khai trường là một ngày hội lớn” của ngành GD trở
nên xa vời.
Hầu hết giáo viên, phụ huynh đều cho rằng sẽ không giải quyết được những bất cập
trong dạy thêm, học thêm khi gốc rễ vấn đề chưa được giải quyết do những nguyên nhân
sau:
a) Điều kiện phục vụ cho đổi mới chưa đồng bộ
b) Mâu thuẫn giữa yêu cầu áp dụng phương pháp tích cực với nội dung bài học dài.
GV chưa yên tâm chỉ tập trung vào kiến thức trọng tâm, một phần vì HS chưa thực sự tự
giác học tập, một phần vì kiến thức khó đối với HS ở vùng khó khăn và HS ngồi cơng
lập có chất lượng đầu vào thấp.
c) GV chưa hiểu sâu bản chất của đổi mới phương pháp, kĩ năng thực hiện đổi mới

phương pháp chưa được như mong muốn
d) Một số GV có sức ỳ khá lớn. Thời gian đầu tư cho bài dạy hạn chế. Tâm huyết và
điều kiện sống của GV còn hạn chế. GV chưa tin vào khả năng HS nên ngại vận dụng
đổi mới; đặc biệt ở những trường có đầu vào thấp.
e) HS chưa có động cơ và phương pháp học, nên tính tích cực và chủ động hạn chế.
f) Cách dạy và học vẫn bị cách thi cử chi phối. Một số GV chưa biết dạy cách học cho
HS.
2) Tác động của việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS
- Tác động đối với ý thức về sự phát triển năng lực nghề nghiệp của GV là rõ nhất.
- Tác động đối với quan hệ giữa các thế hệ GV trong trường, làm cho quan hệ giữa
đồng nghiệp với nhau gần gũi, tích cực hơn.
- Tác động đối với khơng khí dạy - học và ảnh hưởng của nhà trường đối với cộng
đồng, quan hệ GV - HS - phụ huynh tích cực hơn.
- Tác động đối với thái độ và kết quả học tập của HS
3) Những thay đổi tích cực của HS qua quá trình thực hiện đổi mới dạy học ở trường
THCS
- Đổi mới có tác động rõ nhất đối với trách nhiệm học tập, thái độ trung thực trong
kiểm tra, thi cử của HS
- Tác động đến vai trị chủ thể của HS thơng qua việc chủ động tìm kiếm thơng tin,
tri thức cần thiết cho bản thân
- Biết tổ chức tự học và biết cách học từng môn
4) Những hạn chế trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy hoc ở trường THCS
a) Đối với cách dạy của giáo viên:
- Cách dạy của GV chưa thật sự đổi mới về bản chất. Mặc dù hiện tượng đọc chép
đã hạn chế rất nhiều, nhưng giáo án của GV ở nhiều bộ môn chưa thể hiện rõ dạy học
theo hướng phân hóa.
- GV đã cố gắng theo hướng đổi mới nhưng việc thực hiện chưa hoàn toàn, chưa
triệt để (chủ yếu cịn mang tính trình diễn ở các buổi thao giảng). Còn nhiều GV lúng
túng trong việc áp dụng các PPDH tích cực sao cho phù hợp với từng bài và từng nhóm
trình độ của HS.

- GV chưa thật chú trọng và còn lúng túng trong việc dạy cách học cho HS.
b) Đối với cách học của học sinh:
- HS chưa chủ động như mong đợi, chỉ có những HS khá - giỏi là thể hiện được tính
chủ động. Đối với những mơn học mà các em cho là phụ, sự thụ động thể hiện rất rõ.
- HS trung thực hơn trong học tập, mặc dù vẫn cịn hiện tượng quay cóp. Phần lớn
các em chưa biết cách tự học, tự nghiên cứu. Kĩ năng học nhóm đã có tiến bộ.


Như vậy, đánh giá về sự thay đổi của HS từ phía cán bộ quản lí và GV thấp hơn so với tự
đánh giá của HS.
3. KẾT LUẬN
Thực hiện đổi mới học ở trường THCS là một q trình khó khăn, còn nhiều bất
cập chưa được như mong đợi do điều kiện đổi mới chưa đồng bộ. Nhưng việc triển khai
thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa cũng đạt được những kết quả bước đầu.
Thái độ làm việc của cán bộ quản lí các cấp và GV nghiêm túc, HS cũng có những
chuyển biến nhất định. Việc tổ chức và quản lí q trình dạy học đã theo hướng dạy thật,
học thật. Cán bộ quản lí tập trung vào quản lí chất lượng dạy học. Ý thức phát triển năng
lực nghề nghiệp của GV có sự thay đổi rõ, HS có thái độ học tập tốt hơn, đi học chuyên
cần, thể hiện vai trò chủ thể trong học tập rõ hơn trong giờ lên lớp, tự học ở nhà và trong
kiểm tra đánh giá. Cha mẹ quan tâm đến con trong cả việc đôn đốc và tạo điều kiện cho
con em học tập.
Tiền An, ngày 30 tháng 11 năm 2017
GV thực hiện

Đỗ Văn Tuấn






Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×