Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần gang thép thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 84 trang )

I

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Diễn giải

1

VKD bq

Vốn kinh doanh bình
quân

2

DTT

Doanh thu thuần

3

HTK bq

Hàng tồn kho bình
quân

4


VCSH bq

Vốn chủ sở hữu bình
quân

5

TS

Tài sản

6

VLĐ bq

Vốn lưu động bình
quân

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

TSLĐ

Tài sản lưu động


9

VCĐ bq

Vốn cố định bình quân

10

DN

Doanh nghiệp

11

LNST

Lợi nhuận sau thuế

12

SXKD

Sản xuất kinh doanh

13

KPT bq

Khoản phải thu bình
qyana


14

TNDN

Thu nhập doanh
nghiệp

15

BH

Bán hàng

16

CCDV

Cung cấp dịch vụ

17

TC

Tài chính

18

CPLV


Chi phí lãi vay

19

TSNH

Tài sản ngắn hạn


II

20

TTS bq

Tổng tài sản bình quân


III

DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh ....................................................... 6
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần gang thép
Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020 ............................................................... 41
Bảng 2.2: Hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty cổ phần gang thép Thái
Nguyên ......................................................................................................... 45
Bảng 2.3: So sánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần gang
thép Thái Nguyên so với các công ty cùng ngành ....................................... 48
Bảng 2.4 Cơ cấu vốn lưu động của Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên49
Bảng 2.5 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Công ty cổ phần gang thép Thái

Nguyên ......................................................................................................... 51
Bảng 2.6: Tốc độ thu hồi các khoản thu của Công ty cổ phần gang thép Thái
Nguyên ......................................................................................................... 52
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty cổ phần gang thép Thái
Nguyên ......................................................................................................... 53
Bảng 2.8: Hệ số khả năng thanh tốn của Cơng ty cổ phần gang thép Thái
Ngun ......................................................................................................... 55
Biểu đồ 2.2: So sánh khả năng thanh toán hiện hành của Công ty cổ phần
gang thép Thái Nguyên với các công ty cùng ngành ................................... 56
Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần gang
thép Thái Nguyên ......................................................................................... 61
Bảng 2.11: So sánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần 64


`

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là
phải nói đến vốn. Vốn được đầu tư vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp. Vốn
không chỉ giúp cho doanh nghiệp tồn tại mà còn đạt được sự tăng trưởng vốn
chủ sở hữu. Quan trọng là mỗi doanh nghiệp phải sử dụng đồng vốn sao cho
hiệu quả.
Vốn kinh doanh (VKD) là điều kiện tiên quyết và quan trọng nhất của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt như hiện nay, việc sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả góp
phần giúp doanh nghiệp đứng vững và gặt hái thành công .

Vốn kinh doanh là một trong những yếu tố để xác định quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có lợi thế về vốn thì thuận lợi để mở
rộng địa bàn, mở rộng đầu tới tài sản,…. Là điều kiện cần và đủ để mỗi doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Vốn không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự
ra đời của doanh nghiệp mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết
định trong q trình phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề rất quan
trọng đặt ra với các doanh nghiệp hiện nay là muốn tối đa hóa lợi nhuận của
doanh nghiệp cần có biện pháp để quản lý và sử dụng đồng vốn kinh doanh đó
sao cho có hiệu quả.
Tuy nhiên, trên thực tế việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh còn
nhiều bất cập, hạn chế như việc lựa chọn cơ cấu vốn chưa hợp lý, sử dụng vốn
cịn lãng phí, chưa hiệu quả. Do đó hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh doanh
là vấn đề then chốt đối với mỗi doanh nghiệp hiện nay.
Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên là công ty hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất thép và mang đặc thù chung của ngành với yêu cầu về vốn
lớn trong khi quay vòng vốn còn chậm nên vấn đề sử dụng vốn kinh doanh để
đạt hiệu quả mang ý nghĩa rất lớn đối với nâng cao hiệu quả kinh doanh, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây công tác quản
lý và sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên
được quan tâm nhiều hơn. Mục tiêu hàng đầu của công ty là hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng lợi nhuận để tiếp tục duy trì sản xuất mở rộng, mang lại lợi
ích cho chủ sở hữu và tạo cơng ăn việc làm cho người lao động.


`

2

Nhận thức được tầm quan trọng về vốn kinh doanh và thực tế tại Công
ty cổ phần gang thép Thái Nguyên, xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài

“ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần gang thép
Thái Nguyên” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Sau đó đi sâu vào
việc phân tích thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ( VKD) của cơng ty để tìm
ra kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác sử
dụng vốn kinh doanh, đồng thời đề xuất một số giải pháp khắc phục.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu : Trên cở sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
VKD, hiệu quả sử dụng VKD, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD tại Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
+ Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
+ Đưa ra một số các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020.
3.

Phạm vi nghiên cứu và đối tượng của đề tài

Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần gang thép Thái Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: tập trung nghiên cứu, phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh (VKD) của công ty giai đoạn 2018-2020.
+ Về không gian: phạm vi nghiên cứu tại Công ty cổ phần gang thép
Thái Nguyên.
+ Về thời gian: trong 3 năm từ năm 2018-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương

pháp thu thập các tài liệu, dữ liệu sẵn có của cơng ty đặc biệt là báo cáo tài
chính, bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm 2018
đến năm 2020 để làm cơ sở cho việc phân tích, và thu thập các số liệu khác


`

3

liên quan như từ các báo mạng và các các cơng trình nghiên cứu có liên quan
để có cơ sở nghiên cứu, phân tích.
- Phương pháp phân tích:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp: Phương pháp thống kê,
phân tích kinh tế, tổng hợp, so sánh (thống kê các số liệu theo thời gian từ
(2018-2020) từ các số liệu đó tính tốn. Phân tích so sánh tuyệt đối và số
tương đối để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh doanh).
- Phương pháp dùng biểu đồ phân tích:
Để phân tích được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, dùng biểu đồ
phân tích để đánh giá phân tích thiết lập theo các múi của hình trịn để ghi
chép các chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau từ đó tiến hành so sánh số
năm nay với số năm trước, so sánh giữa các chỉ tiêu bộ phân với các chỉ tiêu
tổng thể.
5.

Bố cục đề tài

Bố cục luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục viết tắt,
bảng biểu và hình thì luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
cổ phần gang thép Thái Nguyên
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên


`

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 .KHÁI QUÁT VỀ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 . Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh
1.1.1.1 . Khái niệm vốn kinh doanh
Khi một doanh nghiệp được thành lập, để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp đó cần có một lượng vốn nhất định. Với số vốn
này thì doanh nghiệp sẽ đầu tư mua sắm các loại tài sản thiết bị cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, chi cho các hoạt động, chiến dịch quảng cáo,
trả lương cho công nhân viên, người lao động…Như vậy, vốn là tiền đề vững
chắc, là điều kiện tiên quyết để bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn
kinh doanh giúp doanh nghiệp hoạt động liên tục và có hiệu quả. Nhưng để có
được điều này, địi hỏi các doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về vốn.
Đó là tiền đề cho việc quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả và đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để có thể đáp ứng các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình một cách tốt nhất địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
vốn nhất định và phù hợp với quy mô của doanh nghiệp. Điều đó giúp doanh
nghiệp khơng bị thiếu hụt nguồn vốn để đầu tư cũng như nguồn vốn của
doanh nghiệp khơng q thừa thãi làm mất đi chi phí cơ hội của đồng vốn.
Vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều định nghĩa, quan

niệm khác nhau tùy vào từng mục đích, phương diện nghiên cứu của mỗi
người. Trên quan điểm của một nhà kinh tế, ta có thể định nghĩa vốn kinh
doanh một cách khái qt. Ngồi ra vốn cịn biểu hiện cho hình thái giá trị của
tài sản trong doanh nghiệp.
Theo C.Mác thì “ Vốn là giá trị mang lại thặng dư, là một yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất”. Quan điểm của C.Mác cho rằng vốn là tư bản có ý
nghĩa thực tiễn và tính khái qt cao.
Cịn theo P.A.Samuelson nhận định “ Vốn là hàng hóa được sản xuất ra để
phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp”.
Vốn vận động thường xuyên và tồn tai dưới nhiều hình thức khác nhau
trong các khâu của hoạt động sản xuất. Vốn cịn có thể tồn tại dưới dạng tiền,
máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, thành phẩm… nhưng khi kết
thúc một vịng ln chuyển thì vốn trở lại hình thái tiền tệ. Số vốn ban đầu


`

5

khơng chỉ được bảo tồn mà cịn được tăng lên do hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra lợi nhuận.
Như vậy, Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là được biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản được sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Vai trị của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là điều kiện cần thiết cho sự ra đời của doanh nghiệp,
quyết định việc thành lập, hoạt động và phát triển của từng loại hình doanh
nghiệp. Dựa vào nguồn vốn, phương thức huy động vốn kinh doanh hình
thành nên những loại hình doanh nghiệp khác nhau. Vốn kinh doanh cũng

chính là tiêu thức để phân loại doanh nghiệp theo quy mô lớn, vừa và nhỏ.
Vốn kinh doanh giữ vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải tiến hành kết hợp tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Điều này địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định dùng để mua
các yếu tố đầu vào. Nếu khơng có vốn kinh doanh thì doanh nghiệp khơng thể
hoạt động, không thể tồn tại trên thị trường nên vai trò của vốn còn là tiền đề
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh góp phần cải thiện, thay đổi cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là cơ sở giúp doanh nghiệp hoạch định các chiến lược
kinh doanh, yếu tố quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả và mở rộng các
nguồn nhân lực, phát triển thị trường từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là yếu tố quyết định tương lai của doanh nghiệp. Việc
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa quan trọng
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2 . Đặc điểm của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời mà
nó cịn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên có
trong tay một lượng vốn lớn chưa hẳn doanh nghiệp đã đạt được những mục
tiêu kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra trong mỗi doanh nghiệp khi đã có
vốn là việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hợp lý và hiệu quả không.


`

6

Để đảm bảo được điều đó thì trước hết nhà quản trị tài chính doanh nghiệp

phải nhận thức đầy đủ về những đặc trưng của vốn kinh doanh.
Thứ 1: Vốn kinh doanh phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều
đó có nghĩa là vốn kinh doanh được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản
hữu hình và vơ hình như nhà xưởng, máy móc, đất đai...
Thứ 2: Vốn kinh doanh phải vận động sinh lời. Vốn kinh doanh được
biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn kinh doanh, để
tiến hành vốn thì tiền phải vận động sinh lời.
Thứ 3: Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh là một loại hàng
hóa đặc biệt. Nói vốn kinh doanh là một loại hàng hóa vì nó có giá trị và giá
trị sử dụng như mọi hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn kinh doanh thể
hiện ở chỗ khi sử dụng vốn kinh doanh đúng cách sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn
trước, khác với những hàng hóa thơng thường khác, quyền sở hữu vốn và
quyền sử dụng vốn có thể được gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau.
Thứ 4: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản
lý chặt chẽ. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vốn
là yếu tố quan trọng do đó khơng thể có đồng vốn vơ chủ. Khi vốn kinh doanh
được gắn với một chủ sở hữu nhất định thì nó mới được chi tiêu hợp lý và có
hiệu quả.
Thứ 5: Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Do đó để đầu tư sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn kinh doanh mà cịn phải tìm cách
thu hút nguồn vốn như kêu gọi phát hành cổ phiếu liên doanh.
1.1.3.Phân loại vốn kinh doanh
1.1.3.1.Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Nếu căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Tài sản

Nợ

Vốn chủ sở hữu
(Nguồn: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh)

1.1.3.1.1. Nợ phải trả


`

7

Nợ phải trả là nguồn vốn được hình thành từ các chủ nợ khác nhau
như: các tổ chức tài chính tín dụng, nhà đầu tư trong và ngồi nước, các
khoản, các khoản tạm thời sử dụng chưa thanh toán, TS chờ xử lý…
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao
dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của
mình. Việc thanh tốn các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều
cách như trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa
vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở
hữu.
Theo tính chất và thời hạn thanh tốn, các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp được chia thành:
- Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong một thời gian
ngắn như: vay ngắn hạn, phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước…
- Nợ dài hạn là các khoản nợ mà trên một năm doanh nghiệp mới phải trả như:
vay dài hạn, phát hành cổ phiếu…
Nguồn vốn nợ phải trả được thực hiện dưới các hình thức sau:
- Tín dụng ngân hàng là các khoản mà doanh nghiệp vay các ngân hàng
thương mại hoăc các tổ chức tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng có nghiểu
dạng như: tín dụng ứng trước, chiết khấu thương phiếu, tín dụng thuê mua…

- Tín dụng thương mại là các khoản doanh nghiệp chiếm dụng tạm thời các
nhà cung cấp vật tư hàng hóa cho doanh nghiệp thơng qua phương thức thanh
toán trả chậm, người mua trả tiền trước…
- Phát hành trái phiếu là hình thức huy động vốn bằng cách phát hành trái
phiếu. Khi phát hành trái phiếu, công ty không những chịu lãi phải trả mỗi kỳ
mà doanh nghiệp cịn phải trả thêm chi phí phát hành trái phiếu.
- Các khoản nợ tạm thời khác như phải trả người lao động, thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước, chi phí phải trả, các khoản chiếm dụng tạm thời của các
đơn vị nội bộ…
1.1.3.1.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguốn vốn được hình thành từ một hoặc nhiều
chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp như: nhà nước, cổ đông, tư nhân, thành


`

8

viên đầu tư góp vốn, hộ gia đình. Nguồn vốn này được hình thành từ đầu và
được bổ sung thêm trong q trính phát triển.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu là vốn Nhà
nước, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp.
Đặc điểm của nguồn vốn chủ sở hữu là khơng có thời gian đáo hạn, có độ an
tồn cao, lợi nhuận chi trả khơng ổn định, phụ thuộc vào tình hình và chính
sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu được tạo lên từ các nguồn sau:
- Từ khoản đóng góp của chủ sở hữu:
+Nếu là doanh nghiệp Nhà nước vốn do ngân sách cấp.
+ Nếu là doanh nghiệp tư nhân vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra.
+ Nếu là công ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn vốn tự có do

các cổ đơng hay thành viên trong cơng ty góp vốn.
+ Doanh nghiệp liên doanh do các thành viên trong nước vàn ngồi
nước thỏa thuận góp vốn.
+ Hợp tác xã do các xã viên góp vốn.
- Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh gồm:
+ Lợi nhuận chưa phân phối.
+ Chênh lệch do đánh giá lại tài sản.
+ Quỹ doanh nghiệp…
Để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, một
doanh nghiệp thường phải phối hợp cả hai nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả. Sự kết hợp hai nguồn này phải phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà
doanh nghiệp hoạt động và quyết định của người quản lý. Nhận thức được
từng loại vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tìm được biện pháp tổ chức quản lý,
sử dụng vốn hợp lý. Đồng thời có thể tính tốn để tìm ra kết cầu vốn hợp lý
với chi phí sử dụng thấp nhất.
1.1.3.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ theo tiêu thức này chúng ta có thể chia nguồn vốn của doanh
nghiệp ra làm hai loại gồm: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xun là tổng thể các nguồn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn này


`

9

thường dùng để mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản thường xuyên
cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên = vốn chủ sở hữu + nợ dài hạn
- Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, doanh

nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các u cầu có tính chất tạm thời phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Phương pháp phân loại này giúp cho các nhà quản lý xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn kinh doanh và góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn
Xét về vai trị và tính chất ln chuyển vốn khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh và cùng với đó là theo đặc điểm chu chuyển vốn, vốn
kinh doanh bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động.
A. Vốn cố định
- Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định (TSCĐ) mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vịng tuần hồn khi tài sản cố định
hết thời gian sử dụng.
Các tài sản dùng vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp được gọi là
TSCĐ khi và chỉ khi tài sản đó đồng thời thỏa mãn ba tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
+ Thời gian sử dụng trên một năm
+Có giá trị từ 30 triệu đồng trở nên. Nguyên giá TSCĐ phải được xác
định một cách đáng tin cậy.
- Đặc điểm của vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh
doanh là khoản đầu tư ứng trước hình thành lên TSCĐ của doanh nghiệp. Vì
vậy quy mơ VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mơ TSCĐ. VCĐ ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật vật chất và công nghệ, năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại, những đặc điểm vận



`

10

động của TSCĐ trong q trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định chi phối
đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ.
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. VCĐ có
đặc điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác
dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền
của TSCĐ nên VCĐ cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng
+ VCĐ luân chuyển dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất khi tham
gia vào quá trình sản xuất. TSCĐ khơng bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu
nhưng tính năng và cơng suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao mịn và
cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị giảm đi,
theo đó VCĐ gồm hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất: Tương ứng với phần hao mòn TSCĐ, được luân
chuyển và cấu thành chi phi sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu
hao và được tích lũy lại thành quỹ khấu hao, quỹ khấu hao này được sử dụng
để tái đầu tư TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất cho doanh nghiệp.
Bộ phận thứ hai: Là phần giá trị còn lại của vốn cố định được cố định
trong TSCĐ, đó chính là giá trị cịn lại của TSCĐ.
+ Vốn cố định hồn thành một vịng ln chuyển sau nhiều chu kì sản
xuất. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần VCĐ được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần tăng lên tương ứng với phần đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm xuống.
Cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị TSCĐ được chuyển dịch hết
vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hồn thành một vòng luân
chuyển.
Trong các doanh nghiệp, VCĐ là bộ phận quan trong nhất và chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói chung, vốn sản xuất kinh

doanh nói riêng. Quy mơ của VCĐ và trình độ quản lý sử dụng VCĐ là nhân
tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh
doanh, nên việc sử dụng VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài
sản cố định nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô
của tài sản cố định ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và
cơng nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại
những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong q trình sử dụng lại có ảnh


`

11

hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố
định.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh vì tài sản
cố định của doanh nghiệp thường có thời gian luân chuyển dài.
B) Vốn lưu động
- Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản
lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Tài sản lưu động bao gồm tài sản
lưu động sản xuất (bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán
sản phẩm dở dang…, đang trong quá trình dự trữ hoặc chế biến) và tài sản lưu
động lưu thông( gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền các khoản vốn trong thanh tốn, các khoản chi phí chờ kết quả
chuyển, chi phí trả trước…).
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khơng giữ ngun
hình thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ

một lần vào giá trị sản phẩm. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hồn
thành một vịng ln chuyển.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân
chuyển, trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán, tài
sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh
khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các khoản tài sản lưu động của
doanh nghiệp thường chiếm tỷ trọng lơn trong tổng giá trị tài sản. Bao gồm
hai bộ phận chính:
+ Tài sản lưu động sản xuất: gồm một phần là vật tư dự trữ như nguyên
vật liệu, nhiên liệu... và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình
sản xuất như sản phẩm dở dang.
+ Tài sản lưu động là những tài sản lưu động nằm trong q trình lưu
thơng: Vốn bằng tiền, sản phẩm trong kho chờ tiêu thụ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hai loại TSLĐ trên vận động
không ngừng thay thế cho nhau nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được
tiến hành thuận lợi và liên tục.
Do đó để hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là


`

12

vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp. Do vậy, “Vốn lưu động của doanh
nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên
tục, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngày trong một lần và được thu
hồi tồn bộ, hồn thành một vịng ln chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh
doanh”.

1.2. VAI TRÒ CỦA VỐN KINH DOANH VỚI DOANH NGHIỆP
Về mặt pháp lý: vốn kinh doanh là điều kiện không thể thiếu để thành
lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để
doanh nghiệp được phép thành lập, bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu
tư một số vốn kinh doanh nhất định không nhỏ hơn mức vốn pháp lý. Vốn
pháp lý là mức vốn tối thiểu mà pháp luật quy định đối với mỗi ngành nghề.
Về mặt kinh tế: trong q trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh
đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là một trong bốn yếu tố
đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được đảm bảo khi hội tụ đủ 4 yếu tố: vốn, lao động, tài nguyên và kỹ thuật
cơng nghệ. Nhưng xét cho cùng thì điều kiện đầu tiên và quyết định là vơn.
Khi có vốn kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động, mua
tài ngun và cơng nghệ kỹ thuật. Vì thế vốn kinh doanh được coi là yếu tố
quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái
sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vai trị của vốn kinh doanh chỉ có thể phát huy trên cơ sở thực hiện các
chức năng tài chính. Điều đó có nghĩa là trên cơ sở tự chủ về tài chính: doanh
nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn kinh doanh bỏ ra. Phải làm
sao để với số vốn kinh doanh nhất định có thể thực hiện được nhiều việc một
cách hiệu quả nhất.
1.3.KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để tồn tại và hoạt động trong nền kinh tế doanh nghiệp cần phải có vốn
kinh doanh, nhưng có trong tay một lượng vốn kinh doanh lớn chưa đủ để
doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh, điều quan trong nhất là phải biết


`


13

tổ chức, quản lý và sử dụng số vốn kinh doanh đó như thế nào để vừa có hiệu
quả, vừa bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, đồng thời đem lại kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có
ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển một doanh nghiệp. Từ các
góc độ nhìn nhận khác nhau quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
cũng có những cách hiểu khác nhau:
- Khái niệm 1: Theo các nhà đầu tư, tùy thuộc vào vị trí của nhà đầu tư
mà việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có khác nhau.

Đối với nhà đầu tư trực tiếp: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được
đánh giá thông qua tỷ suất sinh lời vốn đầu tư và sự gia tăng giá trị doanh
nghiệp mà họ đầu tư.

Đối với nhà đầu tư gián tiếp: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được
đánh giá qua tỷ suất lợi tức của một đồng vốn vay và sự bảo toàn giá trị thực
tế cho vốn vay qua thời gian.
- Khái niệm 2: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh xem xét trên cơ sở kết
quả kinh doanh (lãi, lỗ). Lãi càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
càng cao.
- Khái niệm 3: Hiệu quả sử dụng vốnkinh doanh được xem xét trên cở
sở thu thập thực tế. Trong nền kinh tế có lạm phát, điều mà các nhà đầu tư
quan tâm khơng phải là lợi nhuận rịng danh nghĩa mà là lợi nhuận ròng thực
tế.
Khai thác, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là lĩnh vực có tính chất
quyết định đối với sản xuất kinh doanh vì thế các doanh nghiệp luôn quan tâm,
chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Khi nói đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh nếu tỷ lệ sinh lời trên vốn đầu tư cao hơn lãi suất huy động thì

hoạt động sử dụng vốn kinh doanh được xem là hiệu quả, mức độ chênh lệch
càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phản ánh trình độ khai thác, sử dụng
và quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
với mục tiêu chủ yếu tạo ra lợi nhuận tối đa trên đồng vốn bỏ ra.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được lượng hóa thơng qua hệ thống
chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng hoạt động…, thể hiện mối quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của sản xuất kinh doanh bằng thước đo tiền tệ, mối
quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.


`

14

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội.
Hiệu quả kinh tế: thể hiện mối quan hệ tương quan giữa chi phí bỏ ra
và lợi nhuận thu về. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao khi lợi nhuận
thu được lớn hơn nhiều so với chi phí và tỷ suất sinh lời lớn hơn chi phí huy
động vốn trên thị trường.
Hiệu quả xã hội: đo lường mức độ đóng góp trong việc thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội thể hiện ở việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các loại
hàng hóa, nâng cao văn hóa tiêu dùng, giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động, tọa nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Tóm lại: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phạm trù kinh tế phản
ánh chất lượng của hoạt động sử dụng vốn kinh doanh vào giải quyết một
nhu cầu nhất định trong phát triển sản xuất (đầu tư phát triển) trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Nói chung, việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả là phải đạt được

kết quả cao nhất trong qúa trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp
nhất.
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Đánh giá chính xác được tình hình phát triển của doanh nghiệp đặc biệt
là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là việc vô cùng
quan trọng và cần thiết. Từ kết quả đánh giá đó, doanh nghiệp sẽ thấy được
những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại. Giúp nhà quản trị
nhận biết được đâu là điểm mạnh, điểm yếu để khắc phục. Đồng thời đoanh
nghiệp còn tránh được những rủi ro trong thanh tốn đảm bảo tính an tồn về
tài chính. Điều này ảnh hưởng tương đối lớn đến uy tín của doanh nghiệp, có
tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc đánh giá
một cách chính xác hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra những
giải pháp đúng đắn, kịp thời, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, tối đa hóa được lợi ích và
đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp đó là tối đa hóa lợi nhuận.
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh


`

15

nghiệp, thơng qua đó mà doanh nghiệp có những căn cứ xác đáng để đưa ra
các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mơ và cơ cấu vốn đầu tư,
biện pháp khai thác và tạo lập nguồn vốn nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, người

ta thường sử dụng một số chỉ tiêu sau:
1.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là giá trị của toàn bộ máy móc thiết bị, dây truyền cơng
nghệ, nhà xưởng hay nói cách khác là TSCĐ của DN. Vì vậy nghiên cứu các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ cũng đồng nghĩa với việc nghiên cứu
hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Vì vậy,
để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả
sử tài dụng sản cố định qua các chỉ tiêu:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Hiệu suất sử dụng vốn
cố định

Doanh thu thuần trong
kỳ
=

[1.1]
Số vốn cố định bình
quân trong kỳ

Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn vốn cố định
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận =
vốn cố định
VCĐ bình quân


[1.2]


`

16

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định, chỉ tiêu này cho biết trung bình một
đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả. Đây là một chỉ tiêu quan
trọng đánh giá chất lương và hiệu quả đầu tư cung như chất lượng sử dụng
vốn cố định của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định

Số VCĐ bình quân
Hàm lượng vốn cố =
định
Doanh thu thuần

[1.3]

Phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu đồng
vốn cố định. Hệ số này càng bé chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố đinh
có hiệu quả và ngược lại . Các chỉ số trên chỉ có ý nghĩa khi nó được đan xen
bổ sung cho nhau , được tính tốn phân tích ,so sánh cùng thời điểm hay giữa
các thời kỳ để có những cái nhìn đúng đắn nhất về thực trạng tài chính cua
doanh nghiệp .
1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ), chúng ta thường sử

dụng một số tiêu chí sau:
-Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:Tốc độ luân chuyển VLĐ
nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cao
hay thấp. Tốc độ luân chuyển VLĐ đuợc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: số
lần luân chuyển VLĐ và Kỳ luân chuyển VLĐ.
+ Số lần luân chuyển VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay
VLĐ thực hiện trong kỳ (thường là một năm).
Doanh thu thuần
Số lần luân chuyển
VLĐ trong kỳ

=

[1.4]
VLĐ bình qn

Vịng quay vốn lưu động phản ánh vốn lưu động quay được bao nhiêu
vòng trong 1 kỳ. Chỉ tiêu này cịn có tên gọi khác là hệ số luân chuyển vốn


`

17

lưu động hay số lần luân chuyển vốn lưu động. Số vịng quay càng lớn thì
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn =
lưu động

Số lần luân chuyển
VLĐ

[1.5]

Thời gian của kỳ phân tích được tính là 360 ngày cho một năm, 90
ngày cho một quý và 30 ngày cho một tháng.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động xác định thời gian bình qn của một
vịng quay vốn lưu động trong kỳ. Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ thì
tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp càng nhanh, thời gian luân
chuyển vốn được rút ngắn.
- Hàm lượng VLĐ: là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng
doanh thu thuần trong kỳ.
Số VLĐ bình quân
Hàm lượng VLĐ

=

[1.6]
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra một đồng
doanh thu thuần cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Tỷ suất này
càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng tốt và ngược lại.
- Khả năng sinh lời vốn lưu động được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận vốn lưu động
LNST
Tỷ suất lợi nhuận =
VLĐ
VLĐ bình quân


[1.7]

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động
bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao, khả
năng sinh lời của vốn lưu động càng lớn.
- Vòng quay các khoản phải thu


`

18

Doanh thu thuần
Vịng quay khoản
phải thu

=

[1.8]

Các khoản phải thu
bình qn

Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ luân chuyển
các khoản phải thu trong kỳ phân tích. Vịng quay khoản phải thu càng lớn thì
tốc độ thu hồi nợ càng cao. Phân tích chỉ tiêu vịng quay các khoản phải thu
giúp nhận định được chính sách bán trả chậm, tình hình thu hồi nợ của doanh
nghiệp.
- Kỳ thu tiền bình quân: Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng

thu hồi vốn trong thanh toán tiền – hàng của doanh nghiệp, cho thấy khi tiêu
thụ thì bao lâu thu được tiền.
Khoản phải thu *360
Kỳ thu tiền bình
quân

=

[1.9]
Doanh thu thuần

Nếu kì thu tiền bình quân thấp thì vốn của Cơng ty ít bị ứ đọng trong
khâu thanh tốn, đồng thời nó phản ánh chính sách tín dụng thương mại DN.
- Vòng quay hàng tồn kho: Là số lần mà hàng hóa vật tư tồn kho bình
qn ln chuyển trong kỳ.
Giá vốn hàng bán
Vịng quay HKT

=

[1.10]
HTK bình qn

Chỉ tiêu Vòng quay hàng tồn kho cho biết một đồng vốn hàng tồn kho
góp phần tao ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay hàng tồn
kho càng cao thì việc kinh doanh càng được đánh giá tốt và ngược lại .
- Số ngày một vòng quay HTK: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình để
hàng tồn kho quay được một vòng trong kỳ.
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng =

quay HTK
Số vòng quay HTK

[1.11]


`

19

Số ngày tồn kho thể hiện số ngày diễn ra một vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho tỷ lệ nghịch với số ngày tồn kho. Khi số vòng
quay càng lớn, số ngày tồn kho càng ngắn.
1.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng tổng vốn có ý nghĩa quan trọng và quyết định đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mặc dù có nhiều quan điểm khác
nhau về tiêu chuẩn hiệu suất sử dụng VKD nhưng nhìn chung các quan điểm
đều đi đến thống nhất một số chỉ tiêu tổng qt có cơng thức tính tốn như sau:
- Vịng quay tồn bộ vốn kinh doanh (VKD): Chỉ tiêu này phản ánh vốn
của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng, Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tốt, hoặc chỉ tiêu này nói lên
cứ 1 đồng vốn sử dụng bình quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
DTT
Vịng quay tồn bộ
vốn

=

[1.12]
VKD bình qn


Qua Chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý vốn có hiệu quả như
thế nào, Vịng quay tồn bộ vốn kinh doanh càng lớn chứng tỏ vốn của doanh
nghiệp vận động nhanh, lợi nhuận tăng, tăng khả năng cạnh tranh và tăng uy
tín của doanh nghiệp với thị trường.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS ): Là chỉ tiêu phản ánh mối
quan hệ giữa LNST và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
(ROS)

LNST
=

[1.13]
DTT

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần mà doanh
nghiệp thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) : Tỷ suất này phản ánh hiệu quả
trong việc sử dụng tài sản ở doanh nghiệp, thơng qua đó đánh giá trình độ
quản lý và sử dụng tài sản. Tỷ suất này cho biết một đồng tài sản đầu tư tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời của tài sản càng cao thì hiệu quả
sử dụng tài sản càng hiệu quả.


`

20


LNST
Tỷ suất sinh lời của =
tài sản
Tổng tài sản

[1.14]

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Đo khả năng sinh lời
trên mỗi đồng tài sản cổ phần phổ thông, phản ánh một đồng tài sản tạo ra bao
nhiêu lợi nhuận sau thuế.
LNST
Tỷ suất lợi nhuận
trên VCSH

=

[1.15]
VCSH bình quân

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.
1.3.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là một chỉ số tài chính vơ cùng quan trọng, đặc
biệt với các nhà đầu tư và các chủ nợ của doanh nghiệp. Việc phân tích khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp sẽ cho biết doanh nghiệp có khả năng
chuyển đổi các loại tài sản thành tiền để thanh toán cho các khoản phải trả hay
khơng. Nhóm hệ số này bao gồm:
- Khả năng thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
Khả năng thanh

=
toán tổng quát( h1)
Tổng nợ phải trả

[1.16]

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp
đang quản lý so với tổng nợ phải trả. Có nghĩa là một đồng nợ phải trả được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1) thể hiện:
 H1 >2: Phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất tốt, tuy nhiên
hiệu quả sử dụng vốn có thể khơng cao và địn bẩy tài chính thấp. Doanh
nghiệp sẽ khó có bước tăng trưởng vượt bậc.
 1≤ H1 <2: Phản ánh về cơ bản, với lượng tổng tài sản hiện có, doanh
nghiệp hồn tồn đáp ứng được các khoản nợ tới hạn.


`

21

 0 ≤ H1<1: Thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp, khi chỉ
số càng tiến dần về 0, doanh nghiệp sẽ mất dần khả năng thanh toán, việc
phá sản có thể xảy ra nếu doanh nghiệp khơng có giải pháp thực sự phù
hợp.
-Khả năng thanh tốn hiện hành: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng
chuyển đổi thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay thể hiện mức
độ đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh

toán hiện hành

=

[1.17]
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này càng cao, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt, tình hình tài chính là khả quan và ngược lại. Tuy nhiên nếu
nó quá cao tức là doanh nghiệp đang duy trì mức tổng giá trị tài sản ngắn hạn
và mức vốn kinh doanh lưu động thường xuyên quá cao so với nhu cầu.
-Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ
giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh
toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong cùng thời điểm. Hàng tồn kho là tài
sản khó hốn chuyển thành tiền nên hàng tồn kho khơng được xếp vào loại tài
sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền.
Tài sản ngắn hạn- HTK
Khả năng thanh
toán nhanh

=

[1.18]
Nợ ngắn hạn

Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán càng cao, tuy nhiên
nếu hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của Vốn lưu động, tập trung
quá nhiều vào vốn bằng tiền hoặc các khoản phải thu, có thể khơng hiệu quả
Thơng thường nếu hệ số khả năng thanh toán nhanh lớn hơn 1 thì tình hình
thanh tốn của cơng ty tương đối khả quan, cịn nếu 1 thì doanh nghiệp có thể

gặp khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ khi đến hạn. Nói chung, hệ số
này biến động từ 0.5 đến 1 là ở mức chấp nhận được
-Khả năng thanh toán tức thời: Đây là tỷ lệ thể hiện chính xác nhất khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp vì nó loại bỏ tính khơng chắc chắn của các
khoản phải thu cũng như khả năng chuyển đổi thành tiền chậm của dự trữ .


`

22

Khả năng thanh
toán tức thời

Tiền và các khoản
tương đương tiền

[1.19]

=
Nợ ngắn hạn

Tỉ số này phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu
tiền. Nếu tỷ lệ thanh tốn tức thời 0.5 thì khả năng thanh tốn của doanh
nghiệp tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0.5, thì cho thấy cơng tác quản
lý, dự trữ, tiêu thu và các khoản phải thu chưa tốt dẫn đến DN có thể gặp khó
khăn trong việc thanh tốn và do đó có thể phải bán gấp sản phẩm để trả nợ vì
khơng đủ tiền thanh tốn, tuy nhiên nếu tỷ lệ này q cao lại phản ánh tình
hình khơng tốt vì vốn kinh doanh bằng tiền q nhiều, vịng quay tiền chậm
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Sử dụng vốn hiệu quả hay khơng hiệu quả có tác động trực tiếp đến tình
hình tài chính và hiệu quả SXKD của DN, do đó nghiên cứu các nhân tố có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn,
nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của DN chịu tác động bởi hai nhóm nhân tố:
Những nhân tố chủ quan và những nhân tố khách quan, cụ thể: (sửa)
1.3.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là các nhân tố bên ngồi thuộc về mơi trường kinh
doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp gồm:
Thị trường: thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hiệu quả sử
dụng vốn cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó
có thị trường vốn và thị trường hàng hóa. Đây là hai thị trường quyết định yếu
tố đầu vào và yếu tố đầu ra của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đảm bảo
được hai yếu tố đầu vào và đầu ra có nghĩa là có thị trường tốt thì doanh
nghiệp đã nắm trong tay chìa khóa của sự thành cơng.
Trạng thái nền kinh tế, xã hội: có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình phát
triển của doanh nghiệp. Khi nên kinh tế ổn định và phát triển bền vững sẽ tạo
cho doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các
dự án lớn, có cơ hơi lựa chọn khách hàng cũng như nhà cung cấp, không bị


×