Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

CÂU hỏi có đáp án LUẬT HIẾN PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.13 KB, 20 trang )

MÔN LUẬT HIẾN PHÁP
I. PHẦN NHẬN ĐỊNH ĐÚNG/SAI.
1. Nguồn của ngành Luật Hiến pháp chỉ bao gồm Hiến pháp năm 2013.
Nhận định Sai.
Vì nguồn của luật Hiến Pháp ko chỉ có các bản Hiến pháp mà cịn cả các bộ luật,
pháp lệnh, nghị quyết, nghị định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
2. Ở nước ta hiện nay, Nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp
thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Nhận
định
Sai
Vì cơng dân ko chỉ thực hiện quyền lực NN thông qua Quốc hội và Hội Đồng Nhân
Dân các cấp mà cịn có quyền trực tiếp bầu cử, biểu quyết khi nhà nước trưng cầu
dân ý.(Đ29-Hiến pháp “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi
Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”)
3. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền biểu tình là quyền con
người.
Nhận định sai vì biểu tình là quyền cơng dân.
Điều 25 Hiến pháp “Cơng dân có quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận
thơng tin, hội họp, lập hội, biểu tình”.
4. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ đại biểu Quốc hội mới có
quyền trình dự án luật trước Quốc hội.
Nhận định Sai vì có nhiều cá nhân,cơ quan đc trình dự án luật trước Quốc
Hội:
Khoản 1 Điều 84 Hiến pháp “Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Tồ án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền
trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội”.
5. Theo Hiến pháp năm 2013, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế


xã hội chủ nghĩa.
Nhận định sai vì nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa ngồi Tịa án
nhân dân cịn có Viện kiểm sát nhân dân…
Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp “Tịa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.
Khoản 3 Điều 107 Hiến pháp “Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân,
góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”.
6. Nguồn của khoa học Luật Hiến pháp chỉ bao gồm các bản Hiến pháp Việt
Nam.
Nhận định Sai.
Vì nguồn của luật Hiến Pháp ko chỉ có các bản Hiến pháp mà cịn cả các bộ luật,
pháp lệnh, nghị quyết, nghị định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
7. Trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay, nhà nước giữ vai trò là lực
lượng lãnh đạo.
Nhận định Sai vì ĐCS VN là lực lượng lãnh đạo NN&XH


Khoản 1 Điều 4 Hiến pháp “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,
là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
8.
Hiến pháp năm 2013 quy định: Quyền con người, quyền cơng dân chỉ
có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc
phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng.

Nhận định Đúng vì được quy định tại Khoản 2 Điều 14 Hiến pháp.
9. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có quyền
miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Nhận định Đúng vì Thủ tướng Chính phủ có quyền “phê chuẩn việc bầu, miễn
nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” (Khoản 3 Điều 98 Hiến pháp)
10. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tư pháp.
Nhận định sai vì cơ quan tư pháp bao gồm tòa án nhân dân và Viện kiểm sát
nhân dân.
11. Hiến pháp ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước.
Nhận định sai Vì ko phải nhà nước nào ra đời cũng có Hiến Pháp (vd: nhà
nước chiếm hữu nô lệ, phong kiến,…)
12. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các Nghị quyết của
Quốc hội phải được quá nửa tổng sổ Đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Nhận định sai vì
“trường hợp làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo
dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành” quy định tại Khoản 1 Điều 85
Hiến pháp
13. Theo quy định của pháp luật hiện hành, căn cứ vào nghị quyết của
Quốc hội, Chủ tịch nước có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.
Nhận định Đúng
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước có quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy đinh tại Khoản 3 Điều
88 Hiến pháp.
14. Ở nước ta, Hiến pháp đã ra đời trước Cách mạng tháng Tám năm
1945.
Nhận định sai vì Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành cơng, ngày

02/9/1945 Chủ tịch HCM thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập
khai sinh nước VNDCCH; ngày 9/11/1946 tại kỳ họp thứ hai của QH khóa I đã
thơng qua bản hiến pháp đầu tiên của nước ta.
15.Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con
người được pháp luật bảo hộ. Khơng ai bị tước đoạt tính mạng trái pháp
luật”
Nhận định Đúng được quy định tại điều 19 Hiến pháp.

2


3

16. Hiến pháp năm 2013 quy định: việc bắt, giam giữ người và việc khám
xét chỗ ở do pháp luật quy định.
Nhận định Đúng được quy định tại khoản 2 điều 20 và khoản 2, 3 điều 22
Hiến pháp.
Khoản 2 điều 20 “Khơng ai bị bắt nếu khơng có quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội
quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định”.
khoản 2, 3 điều 22
“2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở
của người khác nếu khơng được người đó đồng ý.
3. Việc khám xét chỗ ở do luật định.”
17. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội có quyền hủy bỏ văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Nhận định Đúng được quy định tại khoản 10 điều 70 Hiến pháp.
Quốc hội có quyền “Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tồ án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội”

18. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong thời gian Quốc hội không
họp, Thủ tướng có quyền đề nghị ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
Nhận định sai vì theo luật tổ chức Chính Phủ thì trong thời gian Quốc hội ko
họp thủ tướng Chính phủ được đề nghị chủ tịch nước tạm đình chỉ cơng tác của phó
thủ tướng, bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ và các thành viên khác của
UBND cấp tỉnh.
19. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện kiểm sát nhân dân có chức
năng thực hành quyền công tố và kiểm sát chung.
Nhận định Sai vì VKSND chỉ cịn chức năng cơng tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp (tố tụng,điều tra,xét xử, thi hành án)
“Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”
được quy định tại khoản 1 điều 107 Hiến pháp.
20. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, hệ thống Tòa án bao gồm: Tòa
án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện và các
Tòa quân sự.
Nhận định sai vì
“Tịa án nhân dân gồm Tịa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định”
được quy định tại khoản 1 điều 107 Hiến pháp và Luật tổ chức tòa án số
62/2014/QH13 ngày 24/11/2014 tại Điều 3. Tổ chức Tòa án nhân dân gồm:
1. Tòa án nhân dân tối cao.
2. Tòa án nhân dân cấp cao.
3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
5. Tòa án quân sự.
CÂU HỎI Tự LUẬN
Câu 1: Phân tích khái niệm Hiến pháp và các đặc trưng của Hiến pháp
Hiến pháp là đạo luật cơ bản trong mỗi quốc gia, có hiệu lực pháp lý tối cao,
quy định những vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất của chế độ chính trị, chính


3


sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân; tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước then chốt ở trung
ương và địa phương.
Một là, Hiến pháp là văn bản ghi nhận các quyền và tự do cơ bản của con
người, của cơng dân. Nói khác đi, với mục đích đảm bảo nhân quyền, Hiến pháp
phải là văn bản ghi nhận nhân quyền. Việc ghi nhận này khơng chỉ có ý nghĩa như
một “ranh giới cấm” để các cơ quan nhà nước trong quá trình hoạt động khơng thề
xâm phạm, mà bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước cịn có trách nhiệm tơn trọng,
bảo đảm, bảo vệ nhân quyền.
(Phân tích và cho ví dụ)
Hiến pháp do chủ thể đặc biệt là nhân dân trực tiếp thông qua bằng trưng cầu
ý dân, hoặc cơ quan đại diện có thẩm quyền cao nhất của nhân dân thơng qua theo
một trình tự, thủ tục đặc biệt Ví dụ, Hiến pháp của Pháp (1958), của Liên bang Nga
(năm 1993), của Hán Quốc, Philippin (1987), Anbany (1998), Congo (2002), Thái
Lan (2007), Bolivia (2009) v.v. được thông qua bằng trung cầu ý dân; Hiến pháp
Hoa kỳ năm 1787 do Hội nghị lập hiến gồm đại biểu đại diện cho 13 bang của Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ khi đó soạn thảo và sau khi được 3/4 tổng số các bang (cơ
quan lập pháp của các bang) tán thành bắt đầu có hiệu lực năm 1789: Hiến pháp
nước ta do Quốc hội - cơ quan đại diện quyền lực nhà nước cao nhất của nhân dân
thơng qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành (để
thông qua bộ luật, đạo luật thường chỉ cần quả 1/2 tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành).
Hai là, Hiến pháp là văn bản ấn định quyền lực nhà nước, thông qua các quy
định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước then chốt từ trung ương đến
địa phương. Việc ấn định này tạo ra khuôn khổ hiến định cho tổ chức và hoạt động
của các cơ quan nhà nước, tránh tày tiện, lạm quyền, góp phần quan trọng vào việc

bảo đảm nhân quyền.
(Phân tích và cho ví dụ)
Hiến pháp là văn bản pháp luật duy nhất quy định tổ chức và thực hiện toàn
bộ quyền lực nhà nước, bao gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp
có tinh chất khởi thuỷ ("quyển lập quyền") cho các cơ quan nhà nước then chốt ở
trung trong và địa phương trời
Các đạo luật khác về tổ chức bộ máy nhà nước chỉ quy định về tổ chức và
thực hiện một loại quyền lực nhà nước nhất định, như: Luật tổ chức Quốc hội chỉ
quy định về tổ chức và hoat động của Quốc hội, cơ quan thực hiện quyền lập pháp:
Luật tổ chức Tòa án chỉ quy định về tổ chức các cơ quan xét xử chuyên thực hiện
quyền tư pháp... Các cơ quan nhà nước được các luật quy định cho các quyền và
thực hiện các quyền này trên thực tế là bắt nguồn từ các quy định có tính chất khởi
thuỷ (xác lập đầu tiên) của Hiến Pháp.
Ba là, Hiến pháp là đạo luật cơ bản, quy định những vấn đề quan trọng nhất
có tính ngun tắc trong các lĩnh vực của đời sống XH, nên có phạm vi điều chỉnh

4


5

rộng và mức độ điều chỉnh ở tầm khái quát cao nhất so với các văn bản pháp luật
khác.
(Phân tích và cho ví dụ)
Phạm vi điều chỉnh của Hiến pháp rộng nhất với tất cả các văn bản pháp luật
khác, bao gồm các quy dịnh về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an
ninh - quốc phịng, quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân, tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước, trong khi đó các văn bản pháp luật khác có phạm vi điều
chính hẹp hơn, chỉ giới hạn trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định.
Tuy Hiến pháp điều chỉnh phạm vị rộng như trên, nhưng mức độ điều chỉnh

ở tầm khái quát cao. Đối với mỗi lĩnh vực điều chỉnh, Hiến pháp quy định những
vấn để cơ bản nhất, quan trọng nhất, có tính ngun tắc.
Bốn là, Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác
phải phù hợp với Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp.
(Phân tích và cho ví dụ)
Dấu hiệu đặc trưng này của Hiến pháp được quy định bởi các dầu hiệu đặc
trưng nói trên (do chủ thể ban hành, do tính chất quan trọng của nội dung quy định
của Hiến pháp và được thể hiện ở chỗ:
Hiến pháp là cơ sở nền tàng cho toàn bộ hệ thống pháp luật của quốc gia và
các cơ quan nhà nước (kể cả cơ quan đại diện quyền lực nhà nước cao nhất đã ban
hành Hiến pháp), khi ban hành các văn bản pháp luật khác theo thẩm quyền là trên
cơ sở và nhằm thi hành các quy định của Hiến pháp, nhưng phải phù hợp với Hiến
pháp, không được trái với Hiến pháp, nếu trái sẽ bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi
bỏ (cho nên Hiến pháp còn được gọi là "đạo luật gốc" hay "luật mẹ).
Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất trong cả nước đối với mọi địạ
phương đối với tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội,
đơn vị lực lượng lượng vũ trang và mọi cá nhân có liên quan.
Có một cơ chế giám sát đặc biệt để bảo vệ tính tối cao của Hiến pháp. Ví dụ
một số nước thành lập Tồ án Hiến pháp (CHLB Đức, Liên bang Nga, Italia,
Hunggari. ), hoặc hội đồng bảo hiến (Pháp, Ka-dăc-xtan, Tuy-ni-di. ), hay giao cho
Toà án tối cao (Hoa Kỳ, Nhật Bản…) để thực hiện sự giám sát Hiến pháp.
Câu 2: Phân tích nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân cơng, phối họp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
* Cơ sở lý luận và cơ sở hiến định:
- Theo nguyên tác này, Hiến pháp xác định cơ quan đại diện cao nhất của
nhân dân (Quốc hội) cũng là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, có vai trò quan
trọng, như quyền thành lập và trao các chức năng, nhiệm vụ cho các cơ quan khác
trong bộ máy nhà nước như Chính phủ, Tịa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân...
Việc tập trung quyền lực nhà nước vào một cơ quan dân cử được cho là giúp

bảo đảm tính thống nhất của quyền lực và nguyên tắc toàn bộ quyền lực thuộc về
nhân dân.

5


- Cơ sở hiến định: Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối
hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp (Điều 2 Hiến pháp 2013).
*Nội dung của nguyên tắc:
- Quyền lực nhà nước là thống nhất vì quyền lực nhà nước bao giờ cũng
thuộc về giai cấp hoặc liên minh giai cấp cầm quyền trong xã hội có giai cấp.
(Phân tích)
Quyền lực nhà nước, về ngun tắc, ln ln phải tập trung, chính sự tập
trung mới tạo ra một Nhà nước. Sự tập trung này chính là sự thống nhất của quyền
lực nhà nước. Vì nếu khơng tập trung, khơng thống nhất thì Nhà nước khơng thể
tồn tại, hay ít nhất cũng là nguy cơ của sự phân rã, một dấu hiệu đầu tiên của sự tan
rã, biến mất của Nhà nước.
Quyền lực nhà nước là thống nhất vì quyền lực nhà nước bao giờ cũng thuộc
về giai cấp hoặc liên minh giai cấp cảm quyền trong xã hội có giai cấp. Bản chất
của nhà nước ta là nhà nước của nhân dản, do nhân dân và vị nhân dân. Do đó,
quyền lực nhà nước phải tập trung thống nhất thì mới đảm bảo tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân. Tính thống nhất quyền lực nhà nước ở nước ta không chỉ
biểu hiện về mặt chính trị (thơng qua vai trị lãnh đạo độc quyền của Đảng cộng
sản) mà còn biểu hiện trong tổ chức bộ máy nhà nước (thông qua vị tri của các cơ
quan dân cử Quốc hội và HĐND các cấp).
- Trong chế độ nhà nước dân chủ, quyền lực nhà nước phải được phân công
cho các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp.
(Phân tích)

Trên cơ sở của sự thống nhất thì quyền lực nhà nước vẫn địi hỏi có một sự
phân công, phân quyền, nhất là trong điều kiện công việc của nhà nước càng ngày
càng nhiều và phức tạp hơn. Mọi bộ phận cấu thành nhà nước phải biết đảm nhiệm
phần việc của mình và hồn thành nhiệm vụ, đồng thời góp phần vào việc hồn
thành nhiệm vụ chung của nhà nước. Để làm tốt điều này đòi hỏi quyền lực nhà
nước phải có sự phân quyền một cách rõ ràng. Và chỉ trong một trạng thái phân
công phân nhiệm như vậy, các bộ phận cấu thành quyền lực mới có những kỹ năng
chun sâu để hồn thành tốt các các nhiệm vụ của mình
- Trong quá trình hoạt động, các cơ quan nhà nước phải phối họp với nhau để
hướng đến việc thực hiện có hiệu quả các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
(Phân tích)
Hiến pháp năm 2013 đã quy định “tổ chức thi hành pháp luật” thành một
thẩm quyền có tính độc lập và đặc trưng của hệ thống hành pháp bao gồm Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và chính quyền địa phương các cấp. Vai
trò của tổ chức thi hành pháp luật là bảo đảm cho “đầu ra” của sản phẩm lập pháp;
tạo sự gắn kết giữa chức năng làm luật của Quốc hội với việc đưa pháp luật vào
cuộc sống của quyền hành pháp. Điều này thể hiện mối quan hệ phân công, phối
hợp giữa hoạt động lập pháp với hoạt động tổ chức thi hành pháp luật của hai thiết
chế mang quyền lập pháp và quyền hành pháp.
Quyền lực tư pháp cũng phải nằm trong sự thống nhất đó. Bởi một lẽ đơn
giản, các tịa án phải có trách nhiệm trong việc phán xử các hành vi vi phạm pháp
luật đã được Quốc hội - lập pháp thông qua, theo đề nghị của hành pháp.

6


7

- Đảm bảo cơ chế kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
quyền lực nhà nước để hạn chế tình trạng lạm quyền của các cơ quan nhà nước

trong việc thực thi thẩm quyền của mình.
(Phân tích)
Khơng thể có một cơ quan nhà nước nào thâu tóm trong tay tồn bộ quyền
lực nhà nước. Vì sự tập trung hay thống nhất của Quyền lực nhà nước ln ln có
biểu hiện - hay ít nhất là có nguy cơ - của sự độc tài, chuyên chế. Cho nên, biện
pháp phòng ngừa sự tập trung chuyên chế, độc tài là quyền lực nhà nước luôn luôn
phải được phân ra để hạn chế tình trạng lạm quyền của các cơ quan nhà nước trong
việc thực thi thẩm quyền của mình (các quyền lập pháp: QH, hành pháp: CTN,
CP.., tư pháp: TAND, VKSND).
Câu 3: Phân tích nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước.
* Cơ sở lý luận và cơ sở hiến định:
- Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Điều đó có
nghĩa là Đảng Cộng sản Việt Nam là một đảng chính trị gồm những đảng viên là
những người ưu tú nhất.
- Đảng Cộng sản Việt Nam - đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
- Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng.
- Cơ sở hiến định: Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đảng Cộng sản
Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của
Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và
xã hội..
* NỘI dung nguyên tắc
- Hiến pháp quy định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
Nhà nước và xã hội.
(Phân tích)
Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội đã được Hiến pháp xác

định. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội với vai trị, vị trí là
một đảng duy nhất cầm quyền, hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật,
chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về quyết định của
mình. Bản chất của đảng cầm quyền là đảng lãnh đạo chính quyền và nhờ đó bảo
đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; nhân dân làm chủ nhà nước, làm chủ
xã hội.
- Đảng lãnh đạo thông qua các nội dung cơ bản như: Đảng hoạch định đường
lối, chính sách, thơng qua đó, Nhà nước đào tạo, bồi dưỡng và giới thiệu các Đảng
viên ưu tú, các quần chúng tiêu biểu vào các cương vị chủ chốt của cơ quan nhà
nước.
(Phân tích)
Trước hết, Đảng lãnh đạo trong quản lí hành chính nhà nước bằng việc đưa ra
những đường lối, chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác
nhau của quản lí hành chính nhà nước. Các vấn đề quan trọng của hoạt động quản lí
nhà nước nói chung và quản lí hành chính nhà nước nói riêng đều cần phải có

7


đường lối, chủ trương của các tổ chức Đảng có trách nhiệm. Nghị quyết của các
cấp ủy Đảng đưa ra phương hướng hoạt động cơ bản tạo cơ sở quan trọng để các
chủ thể quản lí hành chính nhà nước cổ thẩm quyền thể chế hóa thành các văn bản
pháp luật thực hiện trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước. Những nghị
quyết này được thực hiện trên thực tế thơng qua hàng loạt những hoạt động mang
tính chất quyền lực nhà nước của các chủ thể quản lí hành chính nhà nước. Qua
những hoạt động này, dường lối, chủ trương, chính sách của Đảng sẽ được hiện
thực hóa trong quản lí hành chính nhà nước.
Thứ hai, vai trị lãnh đạo của Đảng trong quản lí hành chính nhà nước thể
hiện trong công tác tổ chức cán bộ. Đấy là cơng việc có vai trị đặc biệt quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của quản lí hành chính nhà nước. Sự lãnh đạo của

Đảng về cơng tác này thể hiện ở chỗ các tổ chức Đảng bồi dưỡng, đào tạo những
đảng viên ưu tú, có phẩm chất và năng lực để gánh vác những nhiệm vụ trong bộ
máv hành chính nhà nước. Tổ chức Đảng có ý kiến về việc bố trí những cán bộ phụ
trách vào những vị trí lãnh đạo của các cơ quan hành chính nhà nước. Những ý kiến
này có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác tổ chức cán bộ. Tuy nhiên, vấn đề
bầu, bổ nhiệm được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước theo nội dung, trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định. Ý kiến của tổ chức Đảng là cơ sở để các cơ quan hành
chính nhà nước xem xét và đưa ra quyết định.
- Phương pháp lãnh đạo của Đảng là phương pháp tuyên truyền, vận động,
thuyết phục bằng sự gương mẫu, tính tiên phong của các đảng viên.
(Phân tích)
Phương pháp lãnh đạo của Đảng là phương pháp dân chủ, giáo dục, thuyết
phục và bằng uy tín của các đảng viên của Đảng. Đảng khơng dùng phương pháp
mệnh lệnh, cưỡng bức. Đó chính là sự khác nhau giữa phương pháp lãnh đạo của
Đảng và phương pháp quản lý của Nhà nước.
Phương pháp lãnh đạo của Đảng được thực hiện bằng hình thức tuyên truyền,
thuyết phục, vận động và bằng hoạt động gương mẫu của đảng viên. Đảng lãnh đạo
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, khuyến
khích những mặt tốt, uốn nắn những lệch lạc, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo
và trách nhiệm của cá nhân. Việc nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật được coi là kỉ
luật của tổ chức Đảng. Chính điều đó đã tạo cơ sở quan trọng để nâng cao uy tín
của Đảng đối với nhân dân, với cơ quan nhà nước, làm cho các tổ chức Đảng trở
thành hạt nhân lãnh đạo của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đảng giáo dục Đảng viên tiên phong, gương mẫu, tập hợp quần chúng, giáo
dục, động viên họ tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, ủng hộ và tích cực
thực hiện đường lối, chính sách cuả Đảng, chấp hành pháp luật cuả Nhà nước
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội, nhưng các tổ chức
Đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
(Phân tích)
Hiến pháp của nước ta đã xác định rõ: " Các tổ chức của Đảng và đảng viên

Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật "
(khoản 3 Điều 4 Hiến pháp). Quy định này khơng những khơng phủ nhận vai trị
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước mà còn nêu cao hơn nữa uy tín lãnh đạo của
tổ chức này. Việc các tổ chức Đảng hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp và
pháp luật là thực hiện đường lối của Đảng vì lợi ích của giai cấp cơng nhân cùng
toàn thể nhân dân lao động.

8


9

Đảng kiểm tra Đảng viên, các tổ chức của Đảng trong các cơ quan Nhà nước
về việc chấp hành, đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng. Đồng thời theo dõi
hoạt động của các cơ quan Nhà nước, phát hiện những lệch lạc, sai lầm, rút kinh
nghiệm, để bổ sung và hồn thiện đường lối, chính sách của Đảng.
Câu 4: Phân tích chính sách đối ngoại của nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được quy định tại Hiến pháp?
Theo điều 12 Hiến Pháp:
- Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa binh, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
- Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp
tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, khơng can
thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi.
Quy định của Hiến pháp năm 2013 nêu rõ phương châm của đường lối đối
ngoại, theo đó, bên cạnh việc thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển, chúng ta tiến hành đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Điểm mới trong phương châm đối
ngoại được hiến định ở đây là “chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế” và
là 4tthành viên có trách nhiệm”. Với chủ trương này, hội nhập quốc tế khơng cịn bó

hẹp trong lĩnh vực kinh tế mà mở rộng ra tất cả các lĩnh vực khác, kể cả chính trị,
quốc phịng, an ninh và văn hóa - xã hội...
- Tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quy định này có ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện cam kết của Việt Nam là
thành viên tích cực, có trách nhiệm của Liên hợp quốc; đồng thời, tuân thủ Hiến
chương Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế cũng chính là địi hỏi chính đáng,
căn cứ pháp lý được cộng đồng quốc tế thừa nhận để kiến tạo hòa bình, ngăn ngừa
xung đột, giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương lượng hịa bình, khơng
dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực mà chúng ta kiên trì thực hiện và địi hỏi các
nước khác cũng có trách nhiệm phải tuân thủ.
- Là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có ưách nhiệm trong cộng đồng quốc
tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Hiến pháp quy định mục tiêu của đối ngoại là “vì lợi ích quốc gia, dân tộc”.
Việc nêu rõ điều này trong đạo luật gốc của đất nước có ý nghĩa rất quan trọng.
Khẳng định lợi ích quốc gia, dân tộc là mục tiêu đối ngoại cũng có nghĩa là phải đặt
lợi ích quốc gia, dân tộc là nguyên tắc cao nhất của các hoạt động đối ngoại.
Câu 5: Phân tích vai trị lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xã hội
theo quy định tại Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Theo điều 4 Hiến Pháp:
Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời
là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân,
chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết
định của mình.


9


Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động
trong khuồn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Nội dung sự lãnh đạo của Đảng.
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, định hường cho sự phát
triển của toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực và trong từng thời kỳ.
+ Đảng vạch ra phương hướng và nguyên tắc cơ bản nhằm xây dựng một
Nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân, Nhà nước có bộ máy tinh gọn, qui chế
làm việc khoa học, với đội ngũ cán bộ có năng lực tổ chức và quản lý hết lịng vì
nhân dân.
+ Đảng phát hiện, bồi dưỡng, lưa chọn nhừng đảng viên un tú và những
người ngồi Đảng có phẩm chất và năng lực giới thiệu vói cơ quan Nhà nước để bố
trí vào công tác trong các cơ quan Nhà nước.
+ Đảng giáo dục Đảng viên tiên phong, gương mẫu, tập hợp quần chúng,
giáo dục, động viên họ tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, ủng hộ và tích
cực thực hiện đường lối, chính sách cuả Đảng, chấp hành pháp luật cuả Nhà nước.
+ Đảng kiểm tra Đảng viên, các tổ chức của Đảng trong các cơ quan Nhà
nước về việc chấp hành, đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng. Đồng thời
theo dõi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, phát hiện những lệch lạc, sai lầm, rút
kinh nghiệm, để bổ sung và hoàn thiện đường lối, chính sách của Đảng.
Câu 6. Quyền con người được quy định trong hiến pháp như thế nào?
- (Đ 19)Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo
hộ. Khơng ai bị tước đoạt tính mạng trái luật
(Đ 20).
- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ
về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình
hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh
dự, nhân phẩm

- Khơng ai bị bắt nếu khơng có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định
hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc
bắt, giam, giữ người do luật định.
- Mọi người có quyền hiến mơ, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy
định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử
nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.
Đ 21
- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân
và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thơng tin về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an tồn.
- Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao
đổi thơng tin riêng tư khác.
- Đ 22 Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý
vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
- Đ 24 Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc khơng theo
một tơn giáo nào. Các tơn giáo bình đẳng trước pháp luật.
Đ 30 Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

10


11

- Đ 32 Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành,
nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc
trong các tổ chức kinh tế khác.
- Đ 33 Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
pháp luật không cấm...
Điều 38 Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng

trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phịng
bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 40 Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo
văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.
Điều 41 Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham
gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.
Điều 43 Mọi người có quyền được sống trong mơi trường trong lành và có
nghĩa vụ bảo vệ mơi trường.
Câu 7. Quyền công dân được quy định trong hiến pháp như thế nào?
- Đ 22 Cơng dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
- Đ 23 Cơng dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra
nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật
quy định.
- Đ 25 Cơng dân có quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin,
hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
- Đ26 Cơng dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm
quyền và cơ hội bình đẳng giới.
- Đ 27 Cơng dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi
mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện
các quyền này do luật định.
- Đ 28 Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia
thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương
và cả nước.
- Đ 29 Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước
tổ chức trưng cầu ý dân.
- Đ 34 Cơng dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội.
- Đ 35 Cơng dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi
làm việc.
- Đ 39 Cơng dân có quyền và nghĩa vụ học tập...
Điều 42 Cơng dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngơn ngữ mẹ

đẻ, lựa chọn ngơn ngữ giao tiếp.
Câu 8. Trình bày về chính sách phát triển giáo dục đuực quy định trong
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Điều 61
- K1 Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
- K2 Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục;
chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước
không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.

1
1


- K3 Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên
sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được
học văn hoá và học nghề.
Câu 9. Phân biệt nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao và
Tòa án nhân dân cấp cao?
Điều 20 Luật tổ chức tòa án số 62/2014/QH13 ngày 24/11/2014
*Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao.
- Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các
Tịa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
- Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.
- Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp
luật trong xét xử.

- Đào tạo; bồi dường Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án
nhân dân.
- Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định
của Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.
- Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình ủy ban thường vụ
Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.
Điều 29 Luật tổ chức tòa án số 62/2014/QH13 ngày 24/11/2014
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao.
- Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa
có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Câu 10. Phân tích phương hướng xây dựng nền quốc phòng và an ninh?
- Phương hướng xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân (Đ 68).
+ Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng
của Nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho tồn dân.
+ Xây dựng cơng nghiệp quốc phòng, an ninh; bảo đảm trang bị cho lực
lượng vũ trang, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phịng, an
ninh.
+ Thực hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức phù hợp với tính chất hoạt
động của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng
cường khả năng bảo vệ Tổ quốc.
- Phương hướng xây dựng lực lượng QĐND (Đ 66).
+ Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại.


12


13

+ Xây dựng lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng
hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng.
- Phương hướng xây dựng lực lượng CAND (Đ 67).
+ Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại.
+ Xây dựng lực lượng CAND làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phịng, chống tội
phạm.
Câu 11. Trình bày một số nhiệm vụ quyền hạn của chánh án TAND tối
cao?
Điều 27 Luật tổ chức tòa án số 62/2014/QH13 ngày 24/11/2014
1. Tổ chức cơng tác xét xử của Tịa án nhân dân tối cao; chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật.
2. Chủ tọa phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của các Tịa án nhân dân theo quy định của luật tố tụng.
4. Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về trường hợp người bị kết án xin ân
giảm án tử hình.
5. Chỉ đạo việc tổng kết thực tiễn xét xử, xây dựng và ban hành Nghị quyết
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bảo đảm áp dụng thống nhất
pháp luật trong xét xử; tổng kết phát triển án lệ, công bố án lệ.
6. Chỉ đạo việc soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Tịa án

nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; ban hành hoặc phối
hợp ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền theo Luật ban hành văn bản
pháp luật.
7. Trình Quốc hội phê chuẩn việc đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Chánh án Tịa án nhân dân tối cao và Thẩm phán các Tòa án khác.
8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Chánh án, Phó Chánh án
Tịa án nhân dân cấp cao; Chánh án, Phó Chánh án Tịa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Chánh án, Phó Chánh án Tịa án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Phó Chánh án Tịa án qn sự trung
ương; Chánh án, Phó Chánh án Tịa án qn sự qn khu và tương đương; Chánh
án, Phó Chánh án Tịa án quân sự khu vực và các chức vụ trong Tòa án nhân dân
tối cao, trừ các chức vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức của
Chủ tịch nước.
9. Quyết định luân chuyển, điều động, biệt phái Thẩm phán theo quy định.
10. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án
nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án quân sự
quân khu và tương đương; Tòa án quân sự khu vực; quy định về phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao và thành lập các Tòa chuyên trách
khác của Tòa án nhân dân khi xét thấy cần thiết.
Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền
hạn bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao.

1
3


11. Quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách; quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân theo quy

định.
12. Quyết định phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán, ngân sách chi cho hoạt
động của các Tòa án nhân dân; quy định biên chế của các Tòa án quân sự sau khi
thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
13. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện biên chế, quản lý cán bộ, quản lý và sử
dụng ngân sách, cơ sở vật chất của Tòa án nhân dân.
14. Tổ chức công tác đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm và các chức
danh khác của Tòa án nhân dân.
15. Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian
Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo cơng tác trước Ủy ban thường
vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Quốc hội.
Câu 12. Trình bày phương hướng phát triển kinh tế được quy định tại
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Điều 50
- Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ mơi trường, thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 51
- Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo.
- Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh
tranh theo pháp luật.
- Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và
cá nhân, tồ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành
kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tồ chức đầu tư,
sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.
Câu 13. Tại sao nói Hiến pháp là một đạo luật cơ bản của nhà nước và

thể hiện ý chí nguyện vọng của giai cấp cơng nhân và nhân dân Việt Nam?
- Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước là vì:
+ Xuất phát từ nội dung của HP qui định những vấn đề cơ bản nhất, quan
trọng nhất có tính ngun tắc cho hoạt động của Nhà nước và xã hôi.
+ Xuất phát từ hiệu lực của HP, là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất. Các
văn bản PL khác phải phù hợp HP.
+ Xuất phát từ vị trí HP, từ thủ tục xây dựng,sửa đổi theo một thủ tục đặc
biệt.
- HP thể hiện ỷ chí và nguyện vọng của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao
động Việt Nam vì:
+ Bản chất của PL là thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội.
+ Hiến pháp củng cố quan hệ xã hội và trật tự xã hội phù hợp lợi ích của giai
cấp cơng nhân và nhân dân lao động phục vụ cho công cuộc đổi mới.
Câu 14. Phân tích điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp
năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về chế độ chính trị?

14


15

Trên cơ sở sửa đổi Chương I và gộp Chương XI về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc
ca, ngày Quốc khánh, thủ đô của Hiến pháp 1992, nội dung cơ bản về chế độ chính
trị của nước ta hiện nay đã được Hiến pháp 2013 kế thừa Hiến pháp năm 1946,
1959, 1980 và 1992 nhưng đã được chắt lọc ngắn gọn và súc tích hơn. Cách thể
hiện trong các điều hợp lý hơn, thể hiện được mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và
Nhân dân. Trong đó, mơ hình Nhà nước được giữ nguyên, nhưng những quy định
hoạt động của bộ máy Nhà nước được đổi mới hơn so với Hiến pháp năm 1992; cụ
thể như sau:
- Tiếp tục khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là

nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”;

tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”; (khoản 3, Điều 1). Lần
đầu tiên chữ Nhân dân được viết hoa.
- Tiếp tục khẳng định “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công
dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện”
(Điều 3), và “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước (không chỉ) bằng dân chủ
trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thơng qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân (mà cịn)
và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước” (Điều 6).
- Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Đảng Cộng sản
Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của
Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp cơng nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội”.
Hiến pháp 2013 tiếp tục khảng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, khoản 1 Điều 4 Hiến pháp 2013 ghi nhận: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân,
Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xă hội”.
Xác định trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tại khoản 2, Điều 4 của
Hiến pháp 2013 đã ghi rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân
dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân về những quyết định của mình”; tại khoản 3 Điều 4 Hiến pháp 2013 còn
quy định: “Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.

Hiến pháp 2013 bổ sung một điểm mới rất quan trọng về nguyên tắc đó là:
“Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối họp, kiểm sốt giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”
(khoản 3, Điều 2). Có thể khẳng định đây là lần đầu tiên trong lịch sử lập Hiến,
nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước được ghi nhận trong Hiến pháp.
Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước là nguyên tắc của nhà nước pháp
quyền XHCN, nhằm mục đích để giúp các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp
thực hiện nhiệm vụ của mình một cách có hiệu lực, hiệu quả; đồng thời tránh việc

1
5


lợi dụng, lạm dụng quyền lực nhà nước trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ của
các cơ quan nhà nước nói trên.
- Lần đầu tiên trong kỹ thuật lập hiến, Hiến pháp 2013 quy định “Nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông
qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước"
(Điều 6). Như vậy so với Hiến pháp 1992, điểm mới của Hiến pháp 2013 là quy
định Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước không chỉ bằng dân chủ trực tiếp,
bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân mà cịn thơng qua
các cơ quan khác của Nhà nước.
- Về vấn đề các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam được Hiến
pháp 2013 quy định rỗ tại Điều 5; cụ thể như sau: “1. Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nước Việt Nam. 2. Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng
phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”. Khoản 3 Điều 5 của
Hiến pháp 2013 quy định: “Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền
dùng tiếng nói, chừ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán,
truyền thống và văn hố tốt đẹp của mình”.

Chính sách đối với các dân tộc thiểu số được Hiến pháp 2013 quy định tại
khoản 4 Điều 5 của Hiến pháp 2013: “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển
tồn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển
với đất nước”.
- Về Mặt trận Tồ quốc và các tổ chức Chính trị -Xã hội được Hiến pháp 2013
quy định cụ thể như sau: “1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính
trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo
và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận
xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động
đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Cơng đồn Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam, Đồn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam
là các tồ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình;
cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động
trong Mặt trận Tồ quốc Việt Nam.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ
chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo
điều kiện đê Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức thành viên của Mặt trận và các
tổ chức xã hội khác hoạt động” (Điều 9).
Điều 10 Hiến pháp 2013 quy định: “Cơng đồn Việt Nam là tồ chức chính trị
- xã hội của giai cấp cơng nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã
hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của


16


17

người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ,
kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- về đường lối đối ngoại của nước ta hiện nay, Điều 12 Hiến pháp 2013 quy
định: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa,
đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn
trọng độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào cơng việc nội
bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác
tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia,
dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội trên thế giới”.
Câu 15. Phân tích điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp
năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ
của công dân?
Đặt trang trọng ngay sau Chương I về Chế độ chính trị, Chương II “Quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”, đây là một trong những thành
công lớn nhất của Hiến pháp năm 2013, thể hiện được tinh thần cốt lõi của bản
Hiến pháp là quyền con người vàquyền cơ bản của công dân, thể hiện được sự đổi
mới trong tư duy, nhận thức, nội dung và kỹ thuật lập hiến. Với kết cấu nhiều điều
trong Chương II nên Hiến pháp mới đã xác định xuyên suốt, chi tiết, rõ ràng để
việc thực hiện được thuận lợi. Hiến pháp mới đã quy định rõ, tách bạch giữa quyền
con người với quyền và nghĩa vụ của công dân. Con người, Nhân dân được đặt vào
trung tâm của sửa đổi Hiến pháp, khẳng định “nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ

nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân”. Hiến pháp 2013 khẳng định các quyền con người, quyền cơng
dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa. xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Hiến pháp mới bổ sung nguyên tắc “Quyền
con người, quyền cơng dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. (Điều 14). Hiến pháp 2013 quy định:
“Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân. Mọi người có nghĩa vụ tơn
trọng quyền của người khác. Cơng dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước và xã hội.Việc thực hiện quyền con người, quyền cơng dân khơng được
xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích họp pháp của người khác”
(Điều 15).
Hiến pháp 2013 còn bổ sung một số điều mới về quyền con người, quyền
công dân, quy đinh tại các Điều 19, 20, 21, 34 và Điều 36. Cụ thể như sau:
Mọi người có quyền hiến mơ, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy
định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử
nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.
((Khoản 3, Điều 20)
Cơng dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34)
Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ
em (Điều 36). Ngoài ra trong các Điều:
Điều 41: “Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hố,
tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa”.

1
7


Điều 42: “Cơng dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngơn ngữ
mẹ đẻ, lựa chọn ngơn ngữ giao tiếp”.

Điều 43: “Mọi người có quyền được sống trong mơi trường trong lành và có
nghĩa vụ bảo vệ mơi trường”.
Điều 44: “Cơng dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc. Phản bội Tổ quốc
là tội nặng
nhất”.
Điều 45: “1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của
công dân. 2. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền
quốc phịng tồn dân”.
Nghĩa vụ của cơng dân: “Cơng dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp
luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những
quy tắc sinh hoạt công cộng” (Điều 46).
- Mở rộng nghĩa vụ: “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định” (Điều
47).
- Trách nhiệm của nhà nước là phải ban hành Pháp luật: Ví dụ: “Cơng dân
nam, nữ bình đẳng về mọi mặt”. “Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội
bình đẳng giới” (Điều 26), hoặc “Cơng dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và
xã hội”, thì “Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã
hội”.. .(Điều 28).
Câu 16. Phân tích điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp
năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về chương III: kinh tế, xã hội, văn hóa,
giáo dục, khoa học và môi trường?
Hiến pháp 2013 đã gộp Chương II và Chương III của Hiến pháp 1992, thể
hiện được sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với các vấn đề khác của xã hội, và bổ
sung thêm nội dung môi trường là một điểm mới, rất phù hợp thực tế hiện nay.
Quan điểm phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hịa với phát triển văn
hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
vệ môi trường của Đảng đã được Hiến pháp thể chế hóa, quy định ở trong cùng một
chương (Chương III). Các quy định này mang tính khái quát, ổn định về mục tiêu,
định hướng và các chính sách cơ bản ở tầm vĩ mơ làm căn cứ pháp lý cao nhất cho
sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã

hội, văn hóa, giáo dục, khoa học - công nghệ và môi trường.
Hiến pháp năm 2013 không nêu cụ thể các thành phần kinh tế như Hiến pháp
1992, nhưng Hiến pháp xác định rõ với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Lần đầu tiên doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác được ghi
trong Hiến pháp; “3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh
nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững
các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ
chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và khơng bị quốc hữu
hóa”.(Khoản 3 Điều 51).
về các thành phần kinh tế: Điều 51: “1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế
thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. 2. Các thành phần kinh tế đều là
bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các
thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. 3. Nhà nước

18


19

khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác
đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây
dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh
được pháp luật bảo hộ và khơng bị quốc hữu hóa.
về quản lý đất đai: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn
lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước
đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý' (Điều 53).
Điều 54: “1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan

trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. 2. Tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất
được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. 3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức,
cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc
phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Việc thu
hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường họp thật cần thiết do luật định để thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng
khẩn cấp, phịng, chống thiên tai.
Về Tài chính cơng: Điều 55 Hiến pháp quy định: “1. Ngân sách nhà nước, dự
trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà nước
thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bàng, công khai, minh
bạch, đúng pháp luật. 2. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương, trong đó ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm
nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được dự
toán và do luật định. 3. Đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà nước bảo
đảm ổn định giá trị đồng tiền quốc gia”. Điều 56: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phịng, chống tham nhũng trong hoạt động
kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước”.
Về Xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường: Hiến pháp
2013 quy định bởi các Điều 57 đến Điều 63. Điểm mới là: “Nhà nước bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều
kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định (Điều 57).
Chăm sóc sức khỏe nhân dân: Hiến pháp quy định: “1. Nhà nước, xã hội đầu
tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo
hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc
thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn. 2. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đìrứr (Điều 58).

Chính sách tơn vinh, khen thưởng: Điều 59:“1. Nhà nước, xã hội tôn vinh,
khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có cơng với nước. 2. Nhà
nước tạo bình đăng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ
thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người
nghèo và người có hồn cảnh khó khăn khác.
3. Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ
ở.”

1
9


Chính sách phát triển nền ván hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc: Điều 60: “1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. 2. Nhà
nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhàm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa
dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. 3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm
no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu
lịng u nước, có tinh thần đồn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm cơng dân”.
Chính sách giáo dục: Hiến pháp 2013 quy định: “1. Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. 2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục;
chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước
khơng thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý. 3. Nhà
nước ưu tiên phát triền giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát
triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hố

và học nghề”. (Điều 61).
Chính sách Khoa học: Điều 62: “1. Phát ừiển khoa học và cơng nghệ là quốc
sách hàng đầu, giữ vai trị then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. 2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư
nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và
công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ. 3. Nhà nước tạo điều kiện đê mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi
ích từ các hoạt động khoa học và cơng nghệ”.
Chính sách về Mơi trường: Điều 63: “1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi
trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu. 2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát
triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Hiến pháp bổ sung quy định: Tổ
chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy
giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi
thường thiệt hại.

20



×