Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

CÂU hỏi có đáp án LUẬT HÀNH CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.63 KB, 33 trang )

I. TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH
1. Khái niệm:
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, trực
thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương
diện chủ yếu là hoạt động chấp hành, điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi
thẩm quyền do pháp luật quy định.
2. Đặc điểm
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước nên cũng có
các đặc điểm chung của cơ quan nhà nước như sau:
- Cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh Nhà nước khi tham gia
vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục
đích hướng tới lợi ích cơng;
- Hê thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật qui định.
- Các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động dựa trên
những qui định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền riêng và có
những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao.
- Nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ,
cơng chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo qui định của
pháp luật cán bộ, công chức.
Đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nước:
- Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý hành chính
nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng chấp hành - điều
hành (đó là hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và để thi hành luật) nhằm thực
hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Như vậy, hoạt động chấp hành - điều
hành hay còn gọi là hoạt động quản lý hành chính nhà nước là phương diện hoạt
động chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước. Các cơ quan nhà nước cũng thực
hiện những hoạt động quản lý hành chính nhà nước nhưng đó khơng phải là
phương diện hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động nhằm hướng tới hoàn thành
chức năng cơ bản của cơ quan nhà nước đó như: Chức năng lập pháp của Quốc


hội, chức năng xét xử của Tòa án nhân dân, chức năng kiểm sát của Viện kiểm sát
nhân dân. Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện hoạt động quản lý
hành chính nhà nước cũng chính là để hồn thành chức năng quản lý hành chính
nhà nước.
- Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ trung ương đến cơ
sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chính thể thống nhất, được tổ chức theo
hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt
động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.
- Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được qui định trên cơ sở
lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn, mang tính tổng hợp. Đó là những
quyền và nghĩa vụ pháp lý chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành - điều
hành.
- Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ


2

quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước cơ
quan quyền lực nhà nước.
- Các cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc. Các
đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng quản lý hành chính
đều có các đơn vị trực thuộc. Ví dụ: Các trường đại học trực thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các tổng công ty, các công ty, nhà máy trực thuộc Bộ công nghiệp, Bộ
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, các đơn vị công an,
quân đội trực thuộc Bộ Cơng an, Bộ Quốc phịng…
II. PHÂN BIỆT CƠNG CHỨC, VIÊN CHỨC:
Công chức

Viên chức


Là công dân Việt Nam, được tuyển
Viên chức là công dân Việt
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
Nguồn gốc
Nam được tuyển dụng theo vị
vụ, chức danh tương ứng với vị trí
trí việc làm.
việc làm.

Nơi làm
việc

Tính chất
cơng việc

Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, qn nhân chun
nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải Làm việc tại đơn vị sự nghiệp
là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo công lập theo chế độ hợp đồng
chế độ chuyên nghiệp, công nhân làm việc.
công an.
Theo đó, từ 1/7/2020 Luật mới sẽ
thu hẹp đối tượng là công chức: đối
tượng là người giữ chức vụ lãnh

đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp
công lập từ thời điểm 1/7/2020
khơng cịn được xác định là cơng
chức.
Mang tính quyền lực nhà nước,
làm nhiệm vụ quản lý, thực hiện
công vụ thường xun.

Thực hiện cơng việc hoặc
nhiệm vụ có u cầu về trình
độ, năng lực, kỹ năng chun
mơn, nghiệp vụ trong đơn vị
sự nghiệp công lập.

Biên chế và Trong biên chế và hưởng lương từ Hưởng lương từ quỹ lương


3

chế độ
lương

ngân sách nhà nước.

của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.

Thời gian
tập sự


Người được tuyển dụng vào công
chức phải thực hiện chế độ tập sự
theo quy định của Chính phủ.

Thời gian tập sự từ 03 tháng
đến 12 tháng và phải được
quy định trong hợp đồng làm
việc.

- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Hạ bậc lương;
- Giáng chức

Hình thức
kỷ luật

- Cách chức;
- Buộc thơi việc.
+ Hình thức giáng chức, cách chức
chỉ áp dụng đối với công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình
thức hạ bậc lương chỉ áp dụng
đối với công chức không giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
+ Cơng chức bị Tịa án kết án phạt
tù mà không được hưởng án treo
hoặc bị kết án về tội phạm tham
nhũng thì đương nhiên bị buộc thơi
việc kể từ ngày bản án, quyết định

có hiệu lực pháp luật; công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
phạm tội bị Tịa án kết án và bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật thì đương nhiên thơi giữ chức
vụ do bổ nhiệm.

- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.
Viên chức bị kỷ luật bằng một
trong các hình trên cịn có thể
bị hạn chế thực hiện hoạt động
nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật có liên quan.

Căn cứ pháp lý:
Luật cán bộ, công chức và luật viên chức sửa đổi năm 2019 (có hiệu lực từ
ngày 1/7/2020).
Luật cán bộ, cơng chức năm 2008
Luật viên chức năm 2010
III. TRÌNH BÀY HẬU QUẢ CỦA QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
KHƠNG TN THỦ TÍNH HỢP PHÁP VÀ TÍNH HỢP LÝ
Hợp pháp tức là đúng với pháp luật hay không trái pháp luật. Mọi vấn đề
thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật được coi là có tính hợp pháp và chỉ khi nó
được thực hiện theo đúng những yêu cầu mà pháp luật đã đặt ra.


4


Một quyết định hành chính chỉ có hiệu lực thi hành khi nó hợp pháp, tức là
thoả mãn tất cả các yêu cầu sau:
– Một là, quyết định hành chính được ban hành phải phù hợp với mục đích và
nội dung của luật, không trái với hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quy định của cơ
quan nhà nước cấp trên. Ngược lại chính là vi hiến, vi pháp. Bất kì văn bản luật
nào vi hiến, vi pháp đều sẽ bị xử lí, điều chỉnh.
– Hai là, quyết định hành chính được ban hành trong phạm vi thẩm quyền của
chủ thể
– Ba là, quyết định hành chính phải bảo đảm trình tự, thủ tục, hình thức theo
luật định.
Hợp lý, theo nghĩa chung, là đúng lẽ phải, đúng với sự cần thiết, sự phù hợp
với logic của sự vật. Một quyết định hành chính được coi là có tính hợp lý khi nó
đáp ứng được u cầu:
– Quyết định hành chính phải đảm bảo được lợi ích của nhà nước và nguyện
vọng của nhân dân, không được tách rời giữa lợi ích của nhà nước và nguyện vọng
của nhân dân.
– Quyết định hành chính phải được xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc
thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước, tuyệt đối khơng được xuất phát
từ ý muốn chủ quan của chủ thể ra quyết định.
– Quyết định hành chính phải có tính dự báo, tính khả thi. Phải xem xét hiệu
quả không chỉ về kinh tế mà cả về chính trị – xã hội, cả mục tiêu trước mắt và lâu
dài, giữa hậu quả trực tiếp và gián tiếp, kết quả trước mắt và kết quả cuối cùng.
Các biện pháp được đề ra trong quyết định phải phù hợp đồng bộ với biện pháp
trong quyết định có liên quan.
– Quyết định hành chính phải bảo đảm kỹ thuật lập quy. Tức là ngôn ngữ, văn
phong, cách trình bày phải rõ ràng, ngắn ngọn,dể hiểu, thuật ngữ pháp lí chính
xác, khơng đa nghĩa.
Một quyết định hành chính khơng thể tồn tại nếu thiếu một trong hai tính
hợp pháp hoặc tính hợp lý.

Trước hết, các quyết định hành chính ra đời trên cơ sở luật và để thi hành
luật, chính thế cho nên khơng thể tồn tại quyết định hành chính bất hợp pháp. Nếu
một quyết định hành chính khơng đảm bảo những u cầu về tính hợp pháp thì
đương nhiên là nó sẽ bị mất hiệu lực.
Thứ hai, mọi quyết định hành chính đều nhằm thực hiện chức năng quản lý
hành chính Nhà nước, thực thi pháp luật thực tế. Quyết định hành chính khơng chỉ
đảm bảo lợi ích Nhà nước mà cịn phải phù hợp thực tế khách quan cùng nguyện
vọng nhân dân; phải rõ ràng chính xác để tránh hiểu sai, áp dụng sai, phải có tính
khả thi mới có thể tiến hành áp dụng quyết định hành chính theo từng giai đoạn
nhằm ổn định đời sống pháp luật của nhân dân.


5

Tính hợp pháp và hợp lý ln gắn bó với nhau, cả về nội dung lẫn hình thức
như một chỉnh thể thống nhất mà nếu thiếu một trong những yêu cầu đó thì việc
ban hành chính sẽ khơng đạt hiệu quả, đạt được mục đích.
Trong việc ban hành qui phạm nếu chủ thể có thẩm quyền khơng tn thủ u
cầu về tính hợp pháp (cả về hình thức lẫn nội dung) thì có thể bị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ tùy theo mức độ không
tuân thủ. Việc xử lý quyết định qui phạm trái pháp luật được qui định như sau:
Quốc hội giám sát, xử lý văn bản trái pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
chính phủ dưới hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản nếu văn bản đó
trái với hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
Uỷ ban thường vụ quốc hội giám sát, xử lý văn bản trái pháp luật của Chính
phủ, Thủ tướng chính phủ dưới hình thức đình chỉ việc thi hành một phần hoặc
tồn bộ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ trái với hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc hủy bỏ một phần hoặc tồn
bộ văn bản đó.
Chính phủ kiểm tra văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân cấp

tỉnh. Thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành
một phần hoặc toàn bộ văn bản của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, ủy
ban nhân dân cấp tính trái với hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh về những nội dung
liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có quyền
kiến nghị với bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ đã ban hành văn bản trái với
văn bản về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành
một phần hoặc tồn bộ văn bản đó, nếu kiến nghị khơng được chấp nhận thì trình
thủ tướng chính phủ quyết định, đình chỉ việc thi hành và đề nghị thủ tướng chính
phủ bãi bỏ quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản về
ngành, lĩnh vực do mình phụ trách hoặc kiến nghị với thủ tướng chính phủ.
Đối với những quyết định cá biệt thì về nguyên tắc cơ quan nhà nước cấp trên
có quyền sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định của cơ quan cấp dưới nếu trái pháp luật
trên cơ sở khiếu nại của nhân dân hoặc kết quả kiểm tra giám sát của cơ quan có
thẩm quyền.
Mặt khác, một số loại quyết định cá biệt cịn có thể bị hủy tồn bộ hay một
phần thơng qua hoạt động xét xử vụ án hành chính của tịa án nhân dân.
IV. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM VÀ DẤU HIỆU CỦA VPHC
1. Định nghĩa vi phạm hành chính
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (Điều 2) đã đưa ra định nghĩa:
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.


6


Mức độ nguy hiểm cho xã hội của nó thấp hơn so với tội phạm nhưng vi
phạm là hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho lợi ích của nhà nước,
tập thể lợi ích của cá nhân cũng như lợi ích chung của tồn thể cộng đồng
2. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính.
Vi phạm hành chính được cấu thành bởi bốn yếu tố bao gồm mặt khách quan,
chủ thể, mặt chủ thể và khách thể.
2.1. Mặt khách quan
Là những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngồi của vi phạm hành chính như: hành
vi, hậu quả của hành vi, mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả.
Dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi phạm hành chính là hành vi vi
phạm hành chính. Nói cách khác, hành vi mà tổ chức, cá nhân thực hiện là hành vi
xâm phạm các qui tắc quản lý nhà nước và đã bị pháp luật hành chính ngăn cấm.
Việc bị ngăn cấm được thể hiện rõ ràng trong các văn bản pháp luật qui định về xử
phạt hành chính, theo đó pháp luật qui định rằng những hành vi này sẽ bị xử lý
bằng các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính. Như vậy, khi xem xét hay đánh
giá hành vi của tổ chức, cá nhân có phải là vi phạm hành chính hay khơng bao giờ
cũng có những căn cứ pháp lý rõ ràng xác định hành vi đó được pháp luật qui định
là sẽ bị xử phạt bằng các biện pháp xử phạt hành chính. Cần tránh tình trạng
ngun tắc suy đốn hoặc áp dụng tương tự pháp luật trong việc xác định vi phạm
hành chính đối với các tổ chức cá nhân.
Khơng có hành vi thì khơng có vi phạm hành chính. Những suy nghĩ, quan
điểm, tư tưởng xấu chưa thể hiện ra bên ngồi bằng hành vi thì chưa phải là vi
phạm pháp luật. Hành vi có thể biểu hiện dưới hình thức hành động hoặc khơng
hành động.
Đối với một số loại vi phạm hành chính cụ thể, dấu hiệu trong mặt khách
quan có tính chất phức tạp, khơng đơn thuần chỉ có một dấu hiệu nội dung trái
pháp luật trong hành vi mà cịn có thể có sự kết hợp với những yếu tố khác, Thông
thường những yếu tố này có thể là:
- Thời gian thực hiện hành vi vi phạm;
- Địa điểm thực hiện hành vi vi phạm;

- Công cụ, phương tiện vi phạm.
- Hậu quả tác hại là những thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra cho trật
tự quản lý nhà nước (vật chất hay phi vật chất).
- Mối liên hệ nhân quả là hành vi vi phạm hành chính là nguyên nhân gây ra hậu
quả, hậu quả xảy ra bởi chính hành vi đó. Hậu quả và mối liên hệ nhân quả khơng
phải là dấu hiệu bắt buộc, mà có ý nghĩa xác định tính chất và mức độ nguy hiểm
của vi phạm hành chính để áp dụng hình thức, mức phạt tương ứng
2.2. Mặt chủ quan
Là biểu hiện bên trong của vi phạm hành chính, bao gồm: lỗi, động cơ, mục
đích của vi phạm hành chính. Dấu hiệu lỗi của chủ thể vi phạm là dấu hiệu bắt
buộc. Vi phạm hành chính phải là hành vi có lỗi thể hiện ở hình thức cố ý hoặc vơ
ý. Nói cách khác, người thực hiện hành vi này phải trong trạng thái có đầy đủ khả
năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình nhưng đã vơ tình, thiếu thận trọng
mà khơng nhận thức được hành vi của mình là vi phạm cho xã hội (lỗi vô ý) hoặc


7

nhận thức được điều đó nhưng vẫn cố tình thực hiện (lỗi cố ý). Khi có đủ căn cứ để
cho rằng chủ thể thực hiện hành vi trong tình trạng khơng có khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi, chúng ta có thể kết luận rằng đã khơng có vi
phạm hành chính xảy ra.
Ngồi lỗi là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của mọi vi phạm hành
chính, ở một số trường hợp cụ thể, pháp luật còn xác định dấu hiệu bắt buộc của
một số loại vi phạm hành chính. Chính vì thể khi xử phạt cá nhân, tổ chức về loại
vi phạm hành chính này cần xác định rõ ràng hành vi của họ có thỏa mãn đầy đủ
dấu hiệu mục đích hay khơng, ngoài việc xem xét các dấu hiệu khác.
Khi xác định dấu hiệu lỗi trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính cịn có
nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề lỗi của tổ chức. Có ý kiến cho rằng lỗi chỉ là
trạng thái tâm lý của cá nhân trong khi thực hiện hành vi vi phạm nên không đặt ra

vấn đề lỗi đối với tổ chức vi phạm hành chính. Khi xử lý tổ chức vi phạm hành
chính chỉ cần xác định tổ chức đó có hành vi vi phạm hành và hành vi đó theo qui
định của pháp luật bị xử phạt bằng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính là
đủ. Quan điểm khác lại cho rằng cần phải xác định lỗi của tổ chức vi phạm hành
chính thì mới có đầy đủ cơ sở để xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức vi
phạm. Theo quan điểm này, lỗi của tổ chức được xác định thông qua lỗi của các
thành viên trong tổ chức được xác định thông qua lỗi của các thành viên trong tổ
chức đó khi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ được giao. Về phương diện pháp luật,
pháp luật xử lý vi phạm hành chính qui định chung rằng tổ chức phải chịu trách
nhiệm về mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra và có nghĩa vụ chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Đồng thời, nó phải có trách nhiệm
xác định lỗi của người thuộc tổ chức của mình trực tiếp gây ra vi phạm hành chính
trong khi thi hành nhiệm vụ cơng vụ được giao để truy cứu trách nhiệm kỷ luật về
để bồi thường thiệt hại theo qui định của pháp luật.
2.3. Chủ thể vi phạm hành chính
Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính là các tổ chức cá nhân có năng
lực chịu trách nhiệm hành chính theo qui định của pháp luật hành chính.
Theo qui định của pháp luật hiện hành, cá nhân là chủ thể của vi phạm hành
chính phải là người khơng mắc các bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi và đủ tuổi do pháp luật qui
định cụ thể:
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là chủ thể vi phạm hành chính trong
trường hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên là chủ thể của vi phạm hành chính trong mọi
trường hợp.
Tổ chức là chủ thể vi phạm hành chính bao gồm: Các cơ quan nhà nước, các
tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và
các tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo qui định pháp luật;
Tổ chức: Phải có quyết định thành lập (cơ quan nhà nước) hoặc được cho
phép thành lập và hoạt động (tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế).

Cá nhân, tổ chức nước ngoài là chủ thể vi phạm hành chính theo qui định
pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà việt Nam kí kết hoặc tham


8

gia có quy định khác.
2.4. Khách thể của vi phạm hành chính
Là những quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản lý nhà nước bị hành vi vi phạm
hành chính xâm hại, được luật Hành chính quy định và bảo vệ. Dấu hiệu khách thể
để nhận biết về vi phạm hành chính là hành vi vi phạm này đã xâm hại đến trật tự
quản lý hành chính nhà nước được pháp luật hành chính quy định và bảo vệ. nói
cách khác, vi phạm hành chính là vi phạm trái với các quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như quy tắc về
an tồn giao thơng, quy tắc về an ninh trật tự, an toàn xã hội... Điều đó đã được
quy định trong các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bao gồm: khách thể chung, khách thể loại, khách thể trực tiếp. Là yếu tố bắt
buộc trong cấu thành vi phạm hành chính, phản ánh tính chất nguy hiểm của hành
vi vi phạm.
V. TRÌNH BÀY ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU
CHỈNH CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH
Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao
gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành của các cơ
quan hành chính nhà nước.
1. Ðối tượng điều chỉnh của luật hành chính
Ðối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam là những quan hệ xã hội
chủ yếu và cơ bản hình thành trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, hay nói
khác hơn đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ xã hội hầu hết
phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước.

Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính bao gồm những vấn đề sau:
+ Việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế độ làm việc, hồn chỉnh
các quan hệ cơng tác của các cơ quan nhà nước.
+ Các hoạt động quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, trật
tự xã hội trên từng địa phương và từng ngành.
+ Trực tiếp phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân. Ðây phải
được xác định là mục tiêu hàng đầu của quản lý hành chính.
+ Khen thưởng, trao danh hiệu cho các cá nhân tổ chức có đóng góp và đạt
được những thành quả nhất định trong lĩnh vực hành chính nhà nước hoặc trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội theo luật định; xử lý các cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước.
Căn cứ vào phạm vi điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt
Nam ta có thể chia các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành
chính thành hai nhóm lớn.
* Nhóm 1: Những quan hệ quản lý phát sinh trong q trình các cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trong


9

phạm vi các cơ quan hành chính nhà nước (ngoại trừ hoạt động trong quan hệ
công tác nội bộ), với mục đích chính là đảm bảo trật tự quản lý, hoạt động
bình thường của các cơ quan hành chính nhà nước.
Nhóm này thường được gọi ngắn gọn là nhóm hành chính cơng. Nói một cách
ngắn gọn, quan hệ pháp luật hành chính cơng được hình thành giữa các bên chủ thể
đều mang tư cách có thẩm quyền hành chính nhà nước khi tham gia vào quan hệ
pháp luật hành chính đó.
Ðây là nhóm những quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh cơ bản của luật hành
chính. Thơng qua việc thiết lập những quan hệ loại này, các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện các chức năng cơ bản của mình.

* Nhóm 2: Các quan hệ quản lý hình thành khi các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trong các trường hợp
cụ thể liên quan trực tiếp tới các đối tượng không có thẩm quyền hành chính
nhà nước hoặc tham gia vào quan hệ đó khơng với tư cách của cơ quan hành
chính nhà nước, với mục đích chính là phục vụ trực tiếp nhân dân, đáp ứng
các quyền và lợi hợp pháp của cơng dân, tổ chức.
Nói ngắn gọn, đây là quan hệ pháp luật hành chính tư, hình thành giữa một
bên chủ thể tham gia với tư cách chủ thể có thẩm quyền hành chính nhà nước và
một bên chủ thể tham gia khơng với tư cách chủ thể có thẩm quyền hành chính nhà
nước. Nhóm này được gọi ngắn gọn là nhóm hành chính tư". Ðây là mục đích cao
nhất của quản lý hành chính nhà nước khi cơ quan hành chính- cơ quan được xem
là cơng bộc của nhân dân, quản lý hành chính vì quyền lợi nhân dân, vì trật tự
chung cho tồn xã hội.
* Mối liên hệ giữa hành chính tư và hành chính cơng
Thật ra mọi sự phân chia chỉ mang tính chất tương đối để tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trính nghiên cứu. Hai lĩnh vực hành chính tư và hành chính cơng liên
quan trực tiếp và tương hỗ cho mục đích của quản lý hành chính nhà nước. Quản lý
hành chính cơng là cơ sở để bảo đảm hoạt đơng bình thường của cơ quan hành
chính nhà nước. Trong khi đó, quản lý hành chính tư thể hiện rõ trực tiếp mục đích
của quản lý hành chính, giữ gìn trật tự quản lý xã hội theo nguyên vọng của nhân
dân. Trong quá trình quản lý, có những cơng việc liên quan đền cả hai lĩnh vực
hoặc rất khó phân biệt giữa hai phạm vi: hành chính tư và hành chính cơng. Chẳng
hạn như khi nhận được đơn khiếu nại về việc cấp giấy phép xây dựng cho một cá
nhân công dân đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới, cơ quan cấp trên
trực tiếp ra chỉ thị buộc cơ quan hành chính cấp dưới phải xem xét lại quyết định
của cơ quan ấy. Trường hợp này phát sinh này có 3 quan hệ pháp luật hành chính.
(hai quan hệ pháp luật hành chính tư, một quan hệ pháp luật hành chính cơng).
Như vậy, chỉ có thể nói đến điều chỉnh bằng pháp luật hành chính khi trong
quan hệ quản lý phải có ít nhất một bên có thẩm quyền với tư cách là chủ thể thực
hiện chức năng chấp hành và điều hành của nhà nước. Nếu cơ quan hành chính

nhà nước hoạt động khơng phải trong phạm vi, lĩnh vực thẩm quyền của mình,


10

khơng sử dụng quyền lực nhà nước, thì hoạt động đó được thực hiện khơng phải
thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật hành chính.
2. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam
Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là cách thức tác động đến các
quan hệ xã hội bằng pháp luật. Phương pháp điều chỉnh là yếu tố quan trọng để xác
định ngành luật đó có phải là ngành luật độc lập hay khơng. Ngồi ra, phương pháp
điều chỉnh cịn góp phần xác định phạm vi điều chỉnh của các ngành luật trong
trường hợp những quan hệ xã hội có chỗ gần kề hoặc đan xen với nhau.
Ðặc trưng của phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là tính mệnh lệnh
đơn phương, xuất phát từ quan hệ quyền uy - phục tùng giữa một bên có quyền
nhân danh nhà nước và ra những mệnh lệnh bắt buộc đối với bên có nghĩa vụ phục
tùng. Sự áp đặt ý chí được thể hiện trong các trường hợp sau:
- Cả hai bên đều có những quyền hạn nhất định do pháp luật quy định nhưng
bên này quyết định vấn đề gì thì phải được bên kia cho phép, phê chuẩn. Ðây là
quan hệ đặc trưng của hành chính cơng.
- Một bên có quyền đưa ra những u cầu, kiến nghị cịn bên kia có thẩm
quyền xem xét, giải quyết, có thể thỏa mãn những yêu cầu, kiến nghị này hoặc có
thể bác bỏ.
- Một bên có quyền ra các mệnh lệnh yêu cầu còn bên kia phải phục tùng các
yêu cầu, mệnh lệnh đó.
- Một bên có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính buộc đối
tượng quản lý phải thực hiện mệnh lệnh của mình. Sự bất bình đẳng cịn thể hiện
rõ nét trong tính chất đơn phương và bắt buộc của các quyết định hành chính.
Các cơ quan hành chính nhà nước và các chủ thể quản lý hành chính nhà
nước, dựa vào thẩm quyền của mình trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình có

quyền ra những mệnh lệnh hoặc đề ra các biện pháp quản lý thích hợp đối với từng
đối tượng quản lý cụ thể. Những quyết định ấy có tính chất đơn phương vì chúng
thể hiện ý chí của chủ thể quản lý hành chính nhà nước trên cơ sở quyền lực đã
được pháp luật quy định.
Ngoài ra, có những trường hợp phương pháp thoả thuận được áp dụng trong
quan hệ pháp luật hành chính, cịn gọi là "quan hệ pháp luật hành chính theo chiều
ngang". Cụ thể như khi ban hành các văn bản liên bộ, liên ngành, liên tịch...(ví dụ:
Thơng tư Liên Bộ của Bộ Tư pháp và Bộ Xây dựng; Thông tư liên tịch giữa Mặt
trận Tổ Quốc Việt nam và Bộ giáo dục...). Tuy nhiên, các "quan hệ pháp luật hành
chính theo chiều ngang" cũng là tiền đề cho sự xuất hiện "quan hệ pháp luật hành
chính theo chiều dọc". Suy cho cùng, các quan hệ pháp luật hành chính cũng
khơng hồn tồn bình đẳng tuyệt đối. Trên những đặc quyền hành chính và thể chế
hành chính, các bên chấp nhận những đề nghị của nhau, cùng phục vụ cho mục
đích quản lý hành chính nhà nước.


11

Tóm lại: Phương pháp điều chỉnh chủ yếu của luật hành chính Việt Nam
là phương pháp mệnh lệnh đơn phương. Nó được xây dựng trên các nguyên tắc
sau:
- Một bên được nhân danh nhà nước sử dụng quyền lực để đưa ra các quyết
định hành chính cịn bên kia phải tuân theo những quyết định ấy.
- Quyết định hành chính phải thuộc phạm vi thẩm quyền của bên nhân danh
nhà nước, vì lợi ích nhà nước, lợi ích xã hội, trên cơ sở pháp luật có hiệu lực bắt
buộc thi hành đối với các bên hữu quan và được đảm bảo thi hành bằng sự cưỡng
chế nhà nước.
Câu 2: (3 điểm) Vào khoảng 14 giờ ngày 14 tháng 8 năm 2018, Thanh tra sở
Y tế thành phố C đã phát hiện và lập Biên bản vi phạm hành chính đối với Công ty
TNHH Một thành viên Dịch vụ Y tế TKM do có các hành vi: hành nghề vượt quá

phạm vi chuyên môn cho phép và bán lẻ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Anh (chị) hãy xác định và nêu căn cứ pháp lý:
2.1 Các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả nào
có thể được áp dụng đối với Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Y tế TKM.
- Đối với hành vi hành nghề vượt quá phạm vi chuyên môn cho phép, hình
phạt chính: Căn cứ điểm c khoản 5 điều 28 NĐ 176/2013/NĐ-CP 14 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng; Hình phạt bổ sung Căn cứ điểm a
khoản 7 điều 28 NĐ 176/2013/NĐ-CP: Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.
- Đối với hành vi Bán lẻ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng: Hình phạt
chính căn cứ điểm a khoản 5 điều 40 NĐ 176/2013/NĐ-CP Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng. Hình phạt bổ sung căn cứ điểm b khoản 7 điều 40 NĐ
176/2013/NĐ-CP: tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược, giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng.
2.1. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
căn cứ điểm b,c khoản 2 điều 89 NĐ 176/2013/NĐ-CP Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có quyền Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính
về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
2.2. Thời hạn, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp
này?
Điểm a Khoản 1 điều 6 luật XLVPHC 2012 thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
trong trường hợp này là 01 năm kể từ ngày 14 tháng 8 năm 2018.
thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06
tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.


12


Câu 2: (3 điểm) Ngày 16 tháng 11 năm 2020, Thanh tra Bộ Thông tin và
Truyền thông lập biên bản vi phạm hành chính đối với Báo TP do có hành vi đăng
thông tin sai sự thật trong bài viết “Đầu tư xây dựng bờ kè qua nhà nguyên Phó
ban chỉ đạo TNB”, trong đó có một số thơng tin sai sự thật gây hậu quả nghiêm
trọng.
Anh (chị) hãy xác định và nêu căn cứ pháp lý:
2.1.

Các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
nào có thể được áp dụng đối với Báo TP.
Hình phạt chính: Căn cứ điểm a khoản 3 điều 8 Nghị định 159/2013 ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính Phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động báo chí, xuất bản Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
Biện pháp khắc phục hậu quả: Căn cứ khoản 8 điều 8 Nghị định
159/2013/NĐ-CP Buộc cải chính, xin lỗi đối với hành vi trên.
2.2. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ khoản 3 điều 31 Nghị định 159/2013/NĐ-CP Trưởng đồn thanh tra
chun ngành Bộ Thơng tin và Truyền thơng có thẩm quyền xử phạt đối với
hành vi trên.
2.3.

Thời hạn, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp
này?
Điểm a Khoản 1 điều 6 luật XLVPHC 2012 thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong trường hợp này là 02 năm kể từ ngày 16 tháng 11 năm 2020.
Câu 2: (3 điểm) Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý, ngày 14 tháng
01 năm 2020, Ủy ban nhân dân phường N thành phố Đ tỉnh Q phát hiện ơng NH có
hành vi chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất phi nông nghiệp tại khu vục đơ thị,
diện tích đất chuyển mục đích trái phép 259,75m2 thuộc thửa số 133, 134 tờ bản đồ

64, phường N thành phố Đ tỉnh Q.
Anh (chị) hãy xác định và nêu căn cứ pháp lý:
2.1.

Các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
nào có thể được áp dụng đối với ơng NH.
Hình thức xử phạt hành chính Căn cứ điểm b khoản 2, khoản 3 điều 11 nghị
định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính Phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: phạt tiền từ 10 đến 16 triệu đồng
đối với hành vi chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất phi nông nghiệp tại
khu vục đô thị diện tích từ 0,02 đến dưới 0,05hec ta.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm (điểm a khoản 4 điều 11 nghị định 91/2019/NĐ-CP); buộc


13

nộp lại số lợi bất hợp pháp (điểm b khoản 4 điều 11 nghị định 91/2019/NĐCP)
2.2. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ khoản 2, điều 38 nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019, chủ
tịch UBND thành phố Đ có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi trên.
2.3.

Thời hạn, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp
này?
Căn cứ khoản 1, điều 4 nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019, thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này là 02 năm kể từ ngày 14
tháng 01 năm 2020.
Câu 2: (3 điểm) Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý, ngày 04 tháng
12 năm 2020, Ủy ban nhân dân thành phố C tỉnh B phát hiện ơng Đ có hành vi

chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất ở đơ thị, diện tích đất chuyển mục
đích trái phép dưới 0,02 héc ta thuộc thửa số 66 tờ bản đồ 75, phường S, thành phố
C tinh B.
Anh (chị) hãy xác định và nêu căn cứ pháp lý:
2.1.

Các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
nào có thể được áp dụng đối với ơng Đ.
Hình thức xử phạt hành chính Căn cứ điểm a khoản 2, khoản 3 điều 11 nghị
định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai: phạt tiền từ 6 đến 10 triệu đồng đối với hành vi
chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất phi nông nghiệp tại khu vục đơ thị diện tích
dưới 0,02 héc ta.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm (điểm a khoản 4 điều 11 nghị định 91/2019/NĐ-CP); buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp (điểm b khoản 4 điều 11 nghị định 91/2019/NĐ-CP)
2.2. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ khoản 2, điều 38 nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019, chủ
tịch UBND thành phố C có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi trên.
2.3.

Thời hạn, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp
này?
Căn cứ khoản 1, điều 4 nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019, thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này là 02 năm kể từ ngày ngày
04 tháng 12 năm 2020.


14


Câu 2: (3 điểm) Ngày 09 tháng 10 năm 2019, Đội Quản lý Trật tự Đô thị
huyện BB đã kiểm tra và lập biên bản vi phạm hành chính trật tự xây dựng số
74/BB-VPHC đối với dự án Khu nhà ở TQ (Golden Future City) tại đường giao
thông nông thôn khu phố BB thị trấn L huyện BB tỉnh B do Công ty TNHH MTV
Bất động sản TQ làm chủ đầu tư vì đã có hành vi phạm hành chính khi tổ chức thi
cơng cơng trình khơng phép mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng.
Anh (chị) hãy xác định và nêu căn cứ pháp lý:
2.1.

Các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
nào có thể được áp dụng đối với Cơng ty TNHH MTV Bất động sản
TQ.
Hình thức xử phạt hành chính: điểm b khoản 5 Điều 15 Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác chế biến kinh doanh khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý cơng trình
hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản; phát triển nhà ở quản lý sử dụng nhà ở
và cơng sở có mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá
nhân. Căn cứ điểm e khoản 1 điều 3 luật xử lý VPHC 2012, mức phạt tiền đối với
Công ty TNHH MTV Bất động sản TQ từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
Biện pháp khắc phục hậu quả: căn cứ khoản 12 Điều 15 Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 Đối với hành vi trên mà đang thi công xây
dựng thì xử lý như sau:
a) Lập biên bản vi phạm hành chính và u cầu Cơng ty TNHH MTV Bất
động sản TQ dừng thi cơng xây dựng cơng trình;
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Cơng
ty TNHH MTV Bất động sản TQ phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền
điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng;
c) Hết thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Cơng ty
TNHH MTV Bất động sản TQ khơng xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt

giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện
pháp buộc tháo dỡ cơng trình, phần cơng trình xây dựng vi phạm.
2.2. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 77 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017, UBND cấp
huyện có thẩm quyền xử phạt hành vi trên.
2.3.

Thời hạn, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp
này?
Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP: Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác khoáng sản làm vật liệu xây


15

dựng; phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở là 02 năm kể từ Ngày 09
tháng 10 năm 2019.
Câu 3: (3 điểm) Giải thích các nhận định đúng, sai sau đây:
3.1. Cán bộ, cơng chức có thể bị tạm định chỉ công tác trong thời gian chờ
xử lý kỷ luật.
Nhận định đúng.
Khoản 1 điều 41 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của chính
phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức: Cán bộ, công chức bị tạm định
chỉ công tác mà chưa xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% mức lương hiện hưởng.
3.2. Viên chức chỉ hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Nhận định đúng
Căn cứ theo Điều 2, Luật viên chức năm 2010 quy định về viên chức như sau:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại
đơn vị sự nghiệp cơng lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật."

3.3.
Thành viên của Chính phủ gồm Thủ tướng, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
Nhận định sai vì
Khoản 1 Điều 95 hiến pháp 2013: “Thành viên của Chính phủ gồm Thủ
tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ”.
3.4. Tổ chức xã hội luôn là tổ chức hoạt động khơng nhằm mục đích lợi
nhuận.
Nhận định đúng vì
Điều 2 NĐ 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của chính phủ Quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội: tổ chức xã hội là tổ chức tự nguyện của công dân,
tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích
tập hợp, đồn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có
hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tổ chức
và hoạt động theo Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của chính phủ và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3.5. Động cơ và mục đích ln phải có trong mọi vi phạm hành chính.
Nhận định sai


16

Động cơ và mục đích khơng phải là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ
quan của vi phạm pháp luật nhưng nó là căn cứ quan trọng để đánh giá
tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm pháp luật.
3.6. Người lập biên bản vi phạm hành chính phải đồng thời là người xử
phạt vi phạm hành chính.
Nhận định sai

Điểm b khoản 4 Điều 52 luật xử lý VPHC 2012: hành vi vượt quá thẩm
quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm
đến cấp có thẩm quyền xử phạt.
Câu 3: (3 điểm) Giải thích các nhận định đúng, sai sau đây:
3.1. Hướng về cơ sở là một trong những biểu hiện về mặt nội dung của
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nhận định đúng vì
Hướng về cơ sở là một trong những biểu hiện về mặt nội dung của nguyên tắc
tập trung dân chủ. Hướng về cơ sở chính là việc các cơ quan hành chính nhà nước
mở rộng dân chủ trên cơ sở quản lý tập trung đối với toàn bộ hệ thống các đơn vị
kinh tế, văn hóa, xã hội trực thuộc.
3.2. Bộ máy hành pháp và bộ máy hành chính là một.
Nhận định đúng vì
Cơ quan hành pháp là cơ quan thi hành Hiến pháp và các đạo luật do Quốc
hội ban hành.
Bộ máy hành pháp có điều kiện và xét theo khả năng trở thành cơ quan điều
hành, quản lí các mặt đời sống một xã hội, từ đó, cơ quan hành pháp đồng thời
thực hiện chức năng hành chính nhà nước, là cơ quan hành chính nhà nước.
“Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội”.
Điều 94 hiến pháp 2013
3.3. Tất cả các phương thức hoạt động hành chính đều dược pháp luật quy
định cụ thể.
Nhận định sai


17

vì hình thức Áp dụng các biện pháp tổ chức – xã hội trực tiếp; Phương

pháp thuyết phục được quy định một cách chung nhất trong thẩm quyền của chủ
thể quản lý hành chính nhà nước mà khơng giới hạn phạm vi áp dụng, quy định cụ
thể.
3.4. Biên bản vi phạm hành chính khơng nhất thiết phải có chữ ký của người
vi phạm hành chính thì mới được coi là cơ sở ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
Nhận định đúng
Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 “Trường hợp
người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm khơng có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố
tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà khơng ký vào biên bản thì biên bản
phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai
người chứng kiến”.
3.5. Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh giữa hai cơng dân với
nhau.
Nhận định sai vì
Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh chủ yếu
trong lĩnh vực chấp hành điều hành giữa một bên mang quyền lực nhà nước có
chức năng quản lý hành chính nhà nước và một bên là đối tượng quản lý.
3.6. Mọi cơ quan hành chính nhà nước đều có thẩm quyền đình chỉ thi hành
đối với quyết định hành chính trái pháp luật.
Nhận định sai vì
Cơ quan hành chính nhà nước cấp trên mới có thẩm quyền đình chỉ thi hành
đối với quyết định hành chính trái pháp luật của cấp dưới trực thuộc:
Quốc hội giám sát, xử lý văn bản trái pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
chính phủ.
Uỷ ban thường vụ quốc hội giám sát, xử lý văn bản trái pháp luật của Chính
phủ, Thủ tướng chính phủ
Chính phủ kiểm tra văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.



18

Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh về những nội dung
liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Đối với những quyết định cá biệt thì về nguyên tắc cơ quan nhà nước cấp trên
có quyền sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định của cơ quan cấp dưới nếu trái pháp luật
trên cơ sở khiếu nại của nhân dân hoặc kết quả kiểm tra giám sát của cơ quan có
thẩm quyền.
Mặt khác, một số loại quyết định cá biệt cịn có thể bị hủy tồn bộ hay một
phần thông qua hoạt động xét xử vụ án hành chính của tịa án nhân dân.

Câu 3: (3 điểm) Giải thích các nhận định đúng, sai sau đây:
3.1 Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với
tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Nhận định đúng
Căn cứ điểm e khoản 1 điều 3 luật xử lý VPHC 2012
3.2. Luật hành chính tham gia điều chỉnh mọi hoạt động của Tòa án nhân
dân và Viện kiểm sát nhân dân.
Nhận định sai vì
hoạt động của Tịa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện
theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân; Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân.
3.3. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính khơng phải bao giờ cũng thể
hiện ở dạng hành động.
Nhận định đúng vì
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính gồm: Tuân thủ quy phạm luật
hành chính; Thi hành quy phạm luật hành chính; Sử dụng quy phạm luật hành
chính. Trong đó : Tn thủ quy phạm luật hành chính Là hình thức thực hiện quy



19

phạm luật hành chính trong đó chủ thể kiềm chế khơng thực hiện hành vi mà pháp
luật hành chính cấm.
3.4. Hoạt động hành chính nhà nước chỉ thể hiện ở việc chấp hành nội dung
văn bản của cơ quan quyền lực nhà nước.
Nhận định sai vì
Hoạt động hành chính nhà nước là hoạt động vừa mang tính chấp hành, vừa
mang tính điều hành.
3.5. Quyết định hành chính vừa hợp pháp, vừa hợp lý mới có hiệu lực pháp
luật.
Nhận đình này sai vì
Quyết định hành chính đảm bảo tính hợp pháp là đủ điều kiện để thi hành (có
hiệu lực pháp luật) nhưng để một quyết định hành chính khi ban hành có khả thi
hay khơng hay nói cách khác có đảm bảo được tính hiệu quả cũng như hiệu lực của
nó hay khơng thì bản thân quyết định đó phải đáp ứng được các yêu cầu về tính
hợp pháp và hợp lý của quyết định. Tính hợp pháp và tính hợp lý gắn bó với nhau
cả về nội dung lẫn hình thức như là một chỉnh thể thống nhất mà nếu thiếu một
trong những u cầu đó thì việc ban hành quyết định hành chính sẽ khơng đạt được
mục đích.
3.6. Thành lập hội đồng kỷ luật là thủ tục bắt buộc trong mọi trường hợp xử
lý kỷ luật công chức.
Nhận đình này sai vì
Khoản 3 điều 25 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của chính phủ về
xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức: Trường hợp công chức có hành vi vi
phạm pháp luật bị Tịa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tịa
án kết án về hành vi tham nhũng thì không Thành lập hội đồng kỷ luật.


Câu 3: (3 điểm) Giải thích các nhận định đúng, sai sau đây:
3.1. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ cũng sẽ chấm dứt nhiệm vụ
của mình theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Nhận định sai


20

Điều 97 hiến pháp 2013: “Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc
hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi
Quốc hội khố mới thành lập Chính phủ”.
3.2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội.
Nhận định sai
Điều 1 Nghị định 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020 của CP quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam: Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ.
3.3. Hình thức kỷ luật bãi nhiệm có thể được áp dụng đối với công chức
vi phạm kỷ luật.
Nhận định sai
Khoản 1 điều 7 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của chính
phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức: Hình thức kỷ luật bãi
nhiệm được áp dụng đối với cán bộ vi phạm kỷ luật
3.4. Cán bộ, công chức làm việc trong các ngành, nghề có liên quan đến
bí mật nhà nước thì khi nghỉ hưu, khơng được làm cơng việc có liên quan
đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm.
Nhận định sai
Khoản 2 điều 19 luật cán bộ công chức 2008: “Cán bộ, công chức làm
việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít
nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thơi việc, khơng được

làm cơng việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm
nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc
liên doanh với nước ngoài”.
3.5. Các biện pháp khắc phục hậu quả ln được áp dụng kèm theo các
hình thức xử phạt vi phạm hành chính.
Nhận định sai
Vì khơng phải hành vi vi phạm hành chính nào cũng có hậu quả (các
hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ).
3.6. Tranh chấp hành chính ln được giải quyết theo trình tự thủ tục
hành chính.
Nhận định sai
Tranh chấp hành chính có thể giải quyết theo Luật Khiếu nại 2011
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án;
Câu 3: (3 điểm) Giải thích các nhận định đúng, sai sau đây:


21

3.1. Bộ trưởng chủ nhiệm văn phịng Chính phủ là thành viên của Chính
phủ.
Nhận định sai vì
Khoản 1 Điều 95 hiến pháp 2013: “Thành viên của Chính phủ gồm Thủ
tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ”.
3.2. Việc tuyển dụng công chức nhất thiết phải thông qua kỳ thi tuyển.
Nhận định sai
Điều 10 thông tư 03/2019/tt-bnv ngày 14/5/2019 của bnv sửa đổi, bổ sung
một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công
chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp cơng

lập:các trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có ít nhất 05 năm cơng tác
ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên quy định tại điều 19 nghị
định số 24/2010/nđ-cp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 điều 1 nghị định số
161/2018/nđ-cp, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được xem xét, tiếp
nhận không qua thi tuyển.
3.3. Người nước ngồi khơng có quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan
quyền lực nhà nước.
Nhận định đúng vì
Khoản 1 Điều 17 hiến pháp 2013
“Cơng dân nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch
Việt Nam”; Điều 27 hiến pháp 2013 “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có
quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội
đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định”.
3.4. Việc áp dụng hình thức phạt cảnh cáo trong vi phạm hành chính có thể
bằng lời nói và chỉ có thể áp dụng đối với cá nhân vi phạm hành chính.
Nhận định sai
Điều 22 luật xử lý VPHC 2012
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính khơng
nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử
phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành


22

niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn
bản.
3.5. Không được áp dụng hình thức phạt tiền đối với người dưới 18 tuổi.
Nhận định sai
Điểm a khoản 1 Điều 22 luật xử lý VPHC 2012 người từ đủ 16 tuổi trở lên
bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính. (Nếu hành vi vi phạm

đó quy định bị phạt tiền thì mức tiền phạt khơng q 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối
với người thành niên; trường hợp khơng có tiền nộp phạt hoặc khơng có khả năng
thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực
hiện thay).
3.7. Chỉ có công nhân và nhân dân lao động mới được tham gia tổ chức xã
hội.
Nhận định sai vì
Khoản 1 Điều 17 NĐ 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của chính phủ Quy định về
tổ chức, hoạt động và quản lý hội: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước
ngồi) hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của hiệp hội, tán
thành điều lệ hiệp hội, thì được hiệp hội của các tổ chức kinh tế xem xét, công
nhận là hội viên liên kết.
Nhận định dúng, sai, giải thích:
1. Mọi quan hệ xã hội có sự tham gia của cơ quan hành chính nhà nước
đều là đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính.
Nhận định sai vì
Nếu cơ quan hành chính nhà nước hoạt động khơng phải trong phạm vi, lĩnh
vực thẩm quyền của mình, khơng sử dụng quyền lực nhà nước, thì hoạt động đó
được thực hiện khơng phải thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật hành chính.
2. Quan hệ trực thuộc, chịu trách nhiệm và báo cáo của các cơ quan hành
chính nhà nước trước cơ quan dân cử là một trong những biểu hiện của
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nhận định đúng vì
Điều 6 Hiến pháp năm 2013 qui định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”.
Trong hoạt động, các cơ quan hành chính nhà nước luôn chịu sự chỉ đạo, giám
sát của hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước và chịu trách nhiệm báo cáo hoạt
động của mình trước hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp. Tất cả

sự phụ thuộc nêu trên đều nhằm mục đích đảm bảo cho hoạt động của hệ cơ quan


23

hành chính nhà nước phù hợp với ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân lao
động. Đồng thời, đó chính là việc đảm bảo tập trung quyền lực vào hệ thống cơ
quan quyền lực nhà nước – cơ quan do dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân
dân.
3. Bất kỳ chủ thể quản lý nào cũng được sử dụng mọi phương pháp quản
lý hành chính.
Nhận định sai vì
Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được thực hiện bởi các chủ thể
có thẩm quyền. Tùy thuộc vào quy định của pháp luật, theo yêu cầu của việc phân
cấp trong quản lý hành chính, mỗi chủ thể quản lý hành chính nhà nước chỉ có
thẩm quyền áp dụng một số quy phạm pháp luật hành chính, trong những trường
hợp cụ thể và đối với những đối tượng nhất định.
4. Phương pháp cưỡng chế nhà nước chỉ được áp dụng sau khi phương
pháp thuyết phục không đem lại hiệu quả hoặc khơng có khả năng đảm bảo
hiệu quả.
Nhận định đúng vì
Cưỡng chế hành chính: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan có
thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hành chính
hoặc đối với một số tổ chức, cá nhân nhất định với mục đích ngăn chặn hay phịng
ngừa, vì lý do an ninh quốc phịng hoặc vì lợi ích quốc gia.
5. Chủ thể ban hành quyết định hành chính khơng có quyền sửa đổi
quyết định hành chính của mình.
Nhận định sai vì
Người đã ban hành quyết định về xử lý vi phạm hành chính tự mình hoặc theo yêu
cầu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đó có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung

hoặc đính chính những nội dung sai sót trong quyết định.
CSPL KHOẢN 3 ĐIỀU 6A NĐ 97/2017 NGÀY 18/8/2017 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 81/2013/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 7
NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN
PHÁP THI HÀNH LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
6. Quyết định hành chính cá biệt chỉ nhằm áp dụng quy phạm pháp luật
hành chính.
Nhận định đúng vì
Trên cơ sở của quyết định qui phạm, quyết định cá biệt được ban hành nhằm
mục đích hướng đến việc cho các chủ thể pháp luật hành chính thực hiện được các
quyền cũng như nghĩa vụ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do vậy, đây là
hoạt động thường xuyên và cũng nhờ các quyết định này mà pháp luật được thi
hành.
7. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo chỉ được áp dụng trong hoạt động quản lý
nhà nước.


24

Nhận định sai vì
Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Khoản 1 Điều 4 hiến pháp 2013
8. Chỉ có Luật hành chính mới sử dụng phương pháp điều chỉnh quyền
uy – phục tùng.
Nhận định sai vì
Khơng Chỉ có Luật hành chính mới sử dụng phương pháp điều chỉnh quyền
uy – phục tùng mà Luật Hình sự cũng có phương pháp điều chỉnh phương pháp
quyền uy - phục tùng. Cụ thể:
– Nhà nước tự mình quy định hành vi nào là hành vi nguy hiểm cho xã hội là
tội phạm;

– Nhà nước giao nhiệm vụ xử lý tội phạm cho các cơ quan tư pháp. Những cơ
quan này có quyền nhân danh Nhà nước điều tra, truy tố, xét xử, xác định hình
phạt, buộc người phạm tội phải chấp hành hình phạt;
9. Tính chủ động, sáng tạo cao của hoạt động hành chính chỉ được thể
hiện trong quá trình hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Trung
ương.
Nhận định sai vì
Tính chủ động, sáng tạo cao của hoạt động hành chính được thể hiện trong
quá trình hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính. Tuy nhiên, chủ động và
sáng tạo không vượt ra
10. Để trở thành chủ thể quan hệ pháp luật hành chính, cơng dân chỉ cần
có năng lực pháp luật hành chính.
Nhận định sai vì
Để trở thành chủ thể pháp luật, cơng dân chỉ cần có năng lực pháp luật, nhưng
để tham gia trực tiếp vào các quan hệ pháp luật, nói cách khác, để trở thành chủ thể
quan hệ pháp luật, cơng dân cần phải có cả năng lực pháp luật và năng lực hành vi
pháp luật.
Nhận định dúng, sai, giải thích:
1. Tranh chấp hành chính ln được giải quyết theo trình tự thủ tục hành
chính.
Nhận định sai vì
Các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính cần phải được
giải quyết theo thủ tục hành chính. Tuy nhiên, do tính chất và yêu cầu giải quyết
một số tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính mà việc giải quyết
chúng có thể thực hiện bằng cách kết hợp thủ tục hành chính với thủ tục tố tụng.
2. Quyết định hành chính vừa hợp pháp, vừa hợp lý mới có hiệu lực pháp
luật.


25


Nhận đình này sai vì
Quyết định hành chính đảm bảo tính hợp pháp là đủ điều kiện để thi hành (có
hiệu lực pháp luật) nhưng để một quyết định hành chính khi ban hành có khả thi
hay khơng hay nói cách khác có đảm bảo được tính hiệu quả cũng như hiệu lực của
nó hay khơng thì bản thân quyết định đó phải đáp ứng được các yêu cầu về tính
hợp pháp và hợp lý của quyết định. Tính hợp pháp và tính hợp lý gắn bó với nhau
cả về nội dung lẫn hình thức như là một chỉnh thể thống nhất mà nếu thiếu một
trong những yêu cầu đó thì việc ban hành quyết định hành chính sẽ khơng đạt được
mục đích.
3. Hướng về cơ sở là một trong những biểu hiện về mặt nội dung của
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nhận định đúng vì
Hướng về cơ sở là một trong những biểu hiện về mặt nội dung của nguyên tắc
tập trung dân chủ. Hướng về cơ sở chính là việc các cơ quan hành chính nhà nước
mở rộng dân chủ trên cơ sở quản lý tập trung đối với toàn bộ hệ thống các đơn vị
kinh tế, văn hóa, xã hội trực thuộc.
4. Luật hành chính tham gia điều chỉnh mọi hoạt động của Tòa án nhân
dân và Viện kiểm sát nhân dân.
Nhận định sai vì
Việc tuyển chọn và bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân và Pháp lệnh về kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân.
5. Bộ máy hành pháp và bộ máy hành chính là một.
Nhận định đúng vì
Cơ quan hành pháp là cơ quan thi hành Hiến pháp và các đạo luật do Quốc
hội ban hành.
Bộ máy hành pháp có điều kiện và xét theo khả năng trở thành cơ quan điều
hành, quản lí các mặt đời sống một xã hội, từ đó, cơ quan hành pháp đồng thời

thực hiện chức năng hành chính nhà nước, là cơ quan hành chính nhà nước.
“Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội”.
Điều 94 hiến pháp 2013
6. Mọi quan hệ xã hội phát sinh giữa hai cơ quan hành chính nhà nước
chỉ do Luật Hành chính điều chỉnh.
Nhận định sai vì
Những quan hệ quản lý phát sinh trong q trình các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trong phạm vi các cơ quan hành
chính nhà nước (ngoại trừ hoạt động trong quan hệ công tác nội bộ), với mục đích


×