Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

CHỨNG MINH SỨC LAO ĐỘNG LÀ MỘT HÀNG HOÁ ĐẶC BIỆT TỪ ĐÓ LIÊN HỆ ĐẾN VIỆC HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.33 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
……….……….

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
CHỨNG MINH SỨC LAO ĐỘNG LÀ MỘT HÀNG HỐ ĐẶC BIỆT
TỪ ĐĨ LIÊN HỆ ĐẾN VIỆC HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN

Nhóm: 3
Lớp học phần: 2161RLCP1211
Giảng viên hướng dẫn:
Học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lênin

Hà Nội, 2021

1

1


MỤC LỤC

2

2


I. LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động sản xuất vật chất thì yếu tố “sức lao động” phản ánh khả năng lao
động của con người và là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình lao động sản xuất xã
hội. Quá trình vận động và phát triển sản xuất xã hội còn đòi sức lao động ngày càng


có chất lượng cao hơn. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đang dần dần
chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, nhiều thị trường khắp cả
nước đã từng bước được hình thành và phát triển, nhưng trình độ phát triển cịn thấp so
với các nước. Một trong số những thị trường được hình thành đó là thị trường sức lao
động (hay còn gọi là thị trường lao động). Trước thời kỳ đổi mới, chúng ta hầu như
không hề thừa nhận thị trường sức lao động. Thế nhưng trong điều kiện hiện nay, việc
thừa nhận nó là tất yếu. Vào ngày 23/6/1994, nhà nước ta đã ban hành Bộ Luật Lao
Động, tiếp sau đó là một loạt các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Bộ Luật
Lao động đã có những thể động tích cực đến việc hình thành khn khổ pháp lý cho
thị trưởng này. “Sức lao động” được coi là một “hàng hóa đặc biệt”, tiền lương được
coi là mức giả của sức lao động và được quyết định bởi sự thỏa thuận giữa hai bên.
Hiện nay, thị trường lao động đang có sự phát triển khơng đồng đều, dẫn tới sự
chênh lệch về tỷ suất cung - cầu trong thị trường ở mỗi ngành nghề và mỗi vùng khác
nhau. Theo số liệu điều tra của Tổng cục thống kê, đầu năm 2013, tỷ lệ thất nghiệp của
lao động trong độ tuổi ước tính là 2.28%, cịn tỷ lệ thiếu việc làm là 2.95%. Như vậy,
tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở nước ta đang có xu hướng tăng. Điều này đồng
nghĩa với hiện nay trong thị trường lao động, cung đang lớn hơn cầu.
Mặt khác, hằng năm, nước ta lại được bổ sung thêm khoảng 1 triệu lao động mới,
trong đó có khoảng trên 200 nghìn sinh viên đại học, cao đẳng tốt nghiệp, cung cấp
một lượng lớn nguồn nhân lực cho xã hội nhưng các công ty, doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp nước ngoài vẫn kêu ca “khan hiếm nguồn lực” dẫn đến tình trạng “vừa
thiếu vừa thừa” nguồn lao động. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự mất cân đối
về cung - cầu lao động. Nguồn lao động quá lớn trong điều kiện các ngành sản xuất
chưa thể tạo ra đủ việc làm. Thêm nữa, người lao động chưa qua đào tạo hoặc tay nghề
thấp quá nhiều, trong khi số người lao động có trình độ, chun mơn lại q ít. Điều
này càng chứng minh, sinh viên cần có trách nhiệm hơn trong việc học tập và rèn
luyện kỹ năng ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Trên cơ sở của chủ nghĩa Mác – Lê nin về hàng hóa sức lao động cùng với thực
trạng thị trường sức lao động của nước ta hiện nay thì việc hồn thiện thị trường sức
lao động khơng chỉ mang tính kinh tế mà cịn mang ý nghĩa chính trị, là một vấn đề

cấp thiết, vì thế nhóm chúng tơi quyết định chọn đề tài “Chứng minh sức lao động là
một hàng hóa đặc biệt, từ đó liên hệ đến việc học tập của bản thân để sau khi tốt
3

3


nghiệp có thể gia nhập thị trường lao động một cách thuận lợi hoặc khởi nghiệp
thành cơng.”
2.Mục đích nghiên cứu đề tài
Chứng minh sức lao động là một hàng hóa đặc biệt từ đó, liên hệ đến việc học tập
của bản thân để sau khi tốt nghiệp có thể gia nhập thị trường lao động thuận lợi hoặc
khởi nghiệp thành cơng.
3.Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu lý thuyết, điều kiện và thuộc tính về hàng hóa.
- Tìm hiểu lý thuyết về sức lao động, thuộc tính sức lao động, phân biệt sức lao
động và lao động.
- Tìm hiểu sự chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa, điều kiện để biến sức lao
động thành hàng hóa.
- Tìm hiểu ưu, nhược điểm của thị trường lao động Việt Nam hiện nay.
- Liên hệ thực tế với sinh viên về việc học và gia nhập vào Thị trường lao động sau
khi tốt nghiệp.
4.Kết cấu của đề tài
Nhằm đáp ứng mục đích, mục tiêu nghiên cứu và các yêu cầu trên, đề tài nghiên
cứu gồm 5 phần chính:
Phần I: Lời mở đầu
Phần II: Cơ sở lý thuyết
Phần III: Sức lao động là hàng hóa đặc biệt
Phần IV: Thực trạng lao động Việt Nam
Phần V: Liên hệ bản thân

Phần VI: Kết luận

II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.Hàng hóa
1.1. Khái niệm hàng hóa:
Theo quan điểm của C.Mác: “Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn
một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán”.
Sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi được:
-

Đưa ra trao đổi.
Mua bán trên thị trường.

Nghĩa là, có thể có sản phẩm của lao động song khơng là hàng hóa khi sản phẩm đó
khơng được đem ra trao đổi hoặc khơng nhằm mục đích sản xuất để trao đổi.
Hàng hố có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất.
4

4


Hàng hố có thể tồn tại ở dạng:
-

Vật thể.
Phi vật thể.

1.2.Điều kiện để trở thành hàng hóa
- Do lao động tạo ra
- Có cơng dụng nhất định

- Khi tiêu dùng phải thơng qua mua bán
1.3.Thuộc tính của hàng hóa
Dù khác nhau về hình thái tồn tại, song mọi thứ hàng hố đều có hai thuộc tính là
giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng:
- Khái niệm: Là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của
con người; nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; cũng có thể là
nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất.
- Đặc trưng của giá trị sử dụng:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành
nên hàng hóa đó quy định. Nền sản xuất càng phát triển, khoa học, công nghệ càng
tiên tiến, càng giúp cho con người phát hiện ra nhiều và phong phú các giá trị sử dụng
của hàng hoá khác nhau.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người
mua. Cho nên, nếu là người sản xuất, tất yếu phải chú ý chăm lo giá trị sử dụng của
hàng hóa do mình sản xuất ra sao cho ngày càng đáp ứng nhu cầu khắt khe và tinh tế
hơn của người mua.
Giá trị:
Giá trị trao đổi: Là mối quan hệ tỷ lệ về lượng giữa các giá trị sử dụng khác nhau.
-Khái niệm giá trị: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã
hao phí để sản xuất ra hàng hố kết tinh trong hàng hố ấy.
Hao phí lao động đó được xã hội chấp nhận (người mua chấp nhận) => hao phí lao
động xã hội.
Chỉ có hao phí lao động của lao động sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị.
-

Đặc trưng của giá trị:

+ Giá trị biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa => giá
trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.

+ Giá trị hàng hóa là phạm trù lịch sử.
+ Giá trị là nội dung cơ sở của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện
bên ngoài của giá trị.
5

5


Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa:
-Thống nhất: Cùng tồn tại trong một hàng hóa, thiếu một trong hai thuộc tính thì
sản phẩm đó khơng là hàng hóa.
- Mâu thuẫn:
+ Người sản xuất hàng hóa chỉ quan tâm (cuối cùng) tới giá trị.
+ Người tiêu dùng chỉ quan tâm (cuối cùng) đến giá trị sử dụng.
+ Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực lưu thông, giá trị sử dụng được thực hiện
trong lĩnh vực tiêu dùng.
+ Biểu hiện của mâu thuẫn - thể hiện rõ khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, người bán
hủy sản phẩm đi vì nó khơng được trả giá trị mặc dù nó có cơng dụng.
Như vậy, hàng hóa là sự thống nhất giữa hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
Đó là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập mà thiếu một trong hai thuộc tính thì sàn
phẩm sẽ khơng trở thành hàng hóa. Hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội giữa
người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
 Đây là khái niệm đầy đủ về bản chất, thuộc tính của hàng hóa.

Kết luận: Nắm được thuộc tính và bản chất của hàng hóa địi hỏi mỗi người có
trách nhiệm tham gia sản xuất ra nhiều hàng hóa, với giá trị sử dụng cao hơn, giá trị và
giá cả ngày càng thấp hơn đề đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bản thân.
2. Sức lao động
2.1 Sức lao động là gì
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và năng lực

tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra
vận đụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
2.2 Phân biệt sức lao động và lao động
Khác với Sức lao động, Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tác
động, biến đổi các vật chất tự nhiên thành những vật phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu sinh
tồn của con người.
2.3 Thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Cũng giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc tính là
Giá trị và Giá trị sử dụng.
Giá trị:
- Giá trị của hàng hóa - sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
- Quy mô những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại lượng
nhất định, do đó có thể xác định được lượng giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ
phận sau đây hợp thành:
6

6


+ Một là giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
+ Hai là phí tổn đào tạo người lao động.
+ Ba là giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết ni con người lao động.
- Là hàng hố đặc biệt, giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hố thơng
thường ở chỗ nó cịn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
Giá trị sử dụng:
- Giá trị sử dụng của sức lao động là công dụng của sức lao động và nó được thể
hiện trong quá trình tiêu dùng sản xuất của nhà tư bản.
- Quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hố sức động khác với q trình tiêu dùng
hàng hố thơng thường ở chỗ:

+ Đối với các hàng hóa thơng thường, sau q trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả
giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian.
+ Đối với hàng hoá sức lao động, q trình tiêu dùng chính là q trình sản xuất ra
một loại hàng hố nào đó, đồng thời là q trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá của
bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư
bản sẽ chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hố sức lao động có chất đặc
biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị
của bản thân nó.
 Đây chính là chìa khố để giải thích mâu thuẫn của cơng thức chung của tư bản.
Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành
điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.

III. SỨC LAO ĐỘNG LÀ HÀNG HOÁ ĐẶC BIỆT
1.Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất. Nhưng
khơng phải trong bất kì điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng hóa. Thực tiễn lịch sử
cho thấy, sức lao động của người nô lệ không phải là hàng hóa vì bản thân người nơ lệ
thuộc sở hữu của chủ nơ nên anh ta khơng có quyền bán sức lao động của mình. Người
thợ thủ cơng tự do được tùy ý sử dụng sức lao động của mình, nhưng sức lao động của
anh ta cũng không phải là hàng hóa, vì anh ta có tư liệu sản xuất để làm ra sản phẩm
ni sống mình chứ chưa buộc phải bán sức lao động để sống. Như vậy, sức lao động
để trở thành hàng hóa cần phải có những điều kiện nhất định.
Điều kiện để sức lao động trở thành một loại hàng hóa:
+ Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động
của mình để có thể bán quyền sử dụng sức lao động của mình như một hàng hóa trong
một thời gian nhất định. Vậy người lao động phải đươc tự do về thân thể, có quyền sở
hữu sức lao động của mình, thì mới đem bán sức lao động được. Trong các xã hội nô
7

7



lệ phong kiến, người nô lệ và nông nô không thể bán sức lao động được vì bản thân họ
thuộc sở hữu của chủ nô hay chúa phong kiến. Do đó, việc biến sức lao động thành
hàng hóa địi hỏi phải thủ tiêu chế độ nô lệ và nông nô.
+ Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư
liệu sinh hoạt. Khi đó họ thành người vơ sản. Người lao động khơng có đủ các tư liệu
sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho
nên họ phải bán sức lao động.
Hai điều kiện trên buộc phải tồn tại đồng thời sức lao động mới trở thành hàng hóa.
Nếu khơng có một trong hai điều kiện bắt buộc kia, sức lao động chung quy chỉ là sức
lao động.
Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản.
Tuy nhiên, để tiền biến thành tư bản thì lưu thơng hàng hố và lưu thông tiền tệ phải
phát triển tới một mức độ nhất định.
Trong các hình thái xã hội trước chủ nghĩa tư bản chỉ có sản phẩm của lao động
mới là hàng hóa. Chỉ đến khi sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định
nào đó các hình thái sản xuất xã hội cũ (sản xuất nhỏ, phường hội, phong kiến) bị phá
vỡ, thì mới xuất hiện những điều kiện để cho sức lao động trở thành hàng hóa, chính
sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động đã làm cho sản xuất hàng hóa trở nên có tính
chất phổ biến và đã báo hiệu sự ra đời của một thời đại mới trong lịch sử xã hội - thời
đại của chủ nghĩa tư bản.
Ví dụ: Tình trạng rất phổ biến hiện nay chính là một người nắm giữ TLSX như nhà
xưởng cho th thì họ vẫn có thể đi làm cho một cơng ty nào đó, như vậy người này
vẫn gọi là bán sức lao động vì họ làm việc và tạo thặng dư cho người khác và sức lao
động này vẫn là hàng hóa
2.Sức lao động là hàng hóa đặc biệt
Thị trường lao động là thị trường đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế. Các
dịch vụ lao động được mua bán trao đổi dựa trên số lượng lao động, thời gian và mức
tiền công/tiền lương. Để từ đó tạo đà và thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách trọn

vẹn. Trong đó, hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt. Chúng có những đặc thù
riêng và gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế.
Giống như bất kỳ loại hàng hoá nào trên thị trường, hàng hoá sức lao động cũng có
hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Ở mỗi thuộc tính này, hàng hố sức lao
động đều tồn tại những yếu tố khác biệt, quyết định hàng hoá sức lao động trở thành
loại hàng hoá đặc biệt:
Giá trị hàng hóa sức lao động:
8

8


Giá trị hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác được quy định bởi
số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
Nhưng, sức lao động chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người. Để sản xuất và tái
sản xuất ra năng lực đó, người cơng nhân phải tiêu dùng một số lượng tư liệu sinh hoạt
nhất định. Như vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra sức lao động sẽ
quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy,
hay nói một cách khác, số lượng giá trị sức lao động được xác định bằng số lượng giá
trị những tư liệu sinh hoạt để duy trì cuộc sống của người có sức lao động ở trạng thái
bình thường.
Khác với hàng hố thơng thường, giá trị hàng hố sức lao động bao hàm cả yếu tố
tinh thần và lịch sử. Điều đó thể hiện ở chỗ: nhu cầu của cơng nhân khơng chỉ có nhu
cầu về vật chất mà còn gồm cả những nhu cầu về tinh thần (giải trí, học hành,…). Nhu
cầu đó, cả về khối lượng lẫn cơ cấu những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân
không phải lúc nào và ở đâu cũng giống nhau. Nó tùy thuộc hồn cảnh lịch sử của
từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước,
ngồi ra cịn phụ thuộc vào tập quán, vào điều kiện địa lý và khí hậu, vào điều kiện
hình thành giai cấp cơng nhân.
Nhưng, đối với một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định thì quy mơ

những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại lượng nhất định. Do
đó, có thể xác định do những bộ phận sau đây hợp thành: một là, giá trị những tư liệu
sinh hoạt cần thiết để duy trì sức lao động của bản thân người cơng nhân; hai là, phí
tổn học việc của công nhân; ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho gia đình
người cơng nhân.
Như vậy, giá trị sức lao động bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh
thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động cho người công nhân và ni sống gia đình
của anh ta.
Để nêu ra được sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kỳ nhất định, cần
nghiên cứu sự tác động lẫn nhau của hai xu hướng đối lập nhau. Một mặt là sự tăng
nhu cầu trung bình xã hội về hàng hoá và dịch vụ, về học tập và trình độ lành nghề, do
đó làm tăng giá trị sức lao động. Mặt khác là sự tăng năng suất lao động xã hội, do đó
làm giảm giá trị sức lao động. Trong điều kiện tư bản hiện đại, dưới tác động của cuộc
cách mạng khoa học – kỹ thuật và những điều kiện khác , sự khác biệt của công nhân
về trình độ lành nghề, về sự phức tạp của lao động và mức độ sử dụng năng lực trí óc
và tinh thần của họ tăng lên. Tất cả những điều kiện đó khơng thể khơng ảnh hưởng
9

9


đến các giá trị sức lao động. Không thể không dẫn đến sự khác biệt theo ngành và theo
lĩnh vực của nền kinh tế bị che lấp đằng sau đại lượng trung bình của giá trị sức lao
động.
Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động:
Có thể thấy, với bất kỳ một loại hàng hố nào, giá trị của nó đều được biểu hiện
trong quá trình lao động của người lao động. Tuy nhiên, hàng hoá sức lao động lại có
một điểm đặc biệt mà khơng một loại hàng hố thơng thường nào có được.
Với hàng hố sức lao động, trong q trình sử dụng giá trị của nó khơng những được
bảo tồn mà đồng thời còn tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân sức lao

động. Trong khi đó, giá trị sử dụng của hàng hố thơng thường sẽ mất đi sau q trình
tiêu dùng, sử dụng.
Giá trị sử dụng mà hàng hoá sức lao động mang lại luôn là khát khao của bất kỳ
một nhà tư bản nào. Họ đã xác định được cái giá trị mới tạo ra kia chính là giá trị
thặng dư do người lao động tạo ra, nó lớn hơn giá trị sức lao động và việc nhà tư bản
sử dụng lao động. Phần mới tạo ra đó sẽ bị tư bản chiếm đoạt.
Do đó, có thể thấy, điểm đặc biệt của hàng hoá sức lao động là giá trị sử dụng chính
là nguồn gốc để tạo ra giá trị, vì những giá trị mới mà nó tạo ra đều lớn hơn giá trị của
bản thân nó. Như vậy, hàng hố sức lao động chính là chìa khóa để giải quyết mâu
thuẫn của công thức chung của tư bản, tạo ra giá trị thặng dư khi được đem vào sử
dụng và chỉ có hàng hố sức lao động mới có thể tạo ra giá trị thặng dư.
Bên cạnh đó, tính chất đặc biệt của hàng hố sức lao động được thể hiện đó là:
Thứ nhất, sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với giá trị
sử dụng của các hàng hoá khác là ở chỗ, khi tiêu dùng hàng hoá sức lao động, nó tạo ra
một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân giá trị sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là
giá trị thặng dư. Như vậy, hàng hố sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá
trị. Đó là đặc điểm cơ bản nhất của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với
các hàng hố khác. Nó là chìa khố để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của
tư bản. Như vậy, tiền chỉ thành tư bản khi sức lao động trở thành hàng hoá.
Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hố sức lao động vì vậy, việc cung ứng sức
lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội của người lao động.
Đối với hầu hết các thị trường khác thì cầu phụ thuộc vào con người với những đặc
điểm của họ, nhưng đối với thị trường lao động thì con người lại có ảnh hưởng quyết
định tới cung.

IV. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
10

10



Lao động và việc làm hiện nay và trong tương lai vẫn là vấn đề bức xúc, nhạy cảm
đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Đặc biệt đối với những nước đang phát triển như
Việt Nam chúng ta, đây là vấn đề rất được quan tâm nó có tác động trực tiếp đến mỗi
cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, mỗi hộ gia đình và từng người lao động trong cả nước.
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm qua, Đảng và Nhà
nước ta đề ra các chính sách nhằm phát triển kinh tế do đó đã làm thay đổi đáng kể về
quy mơ, cơ cấu lao động và vấn đề về giải quyết việc làm, dần dần chuyển Việt Nam
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.Thực trạng về nguồn lao động Việt Nam hiện nay
1.1.Thực trạng cung lao động
Số lượng lao động:
Nước ta có nguồn lao động hết sức dồi dào, đặc biệt là lao động trẻ Theo Tổng cục
Thống kê, năm 2020, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2020 ước tính là
48,3 triệu người, giảm 849,5 nghìn người so với năm trước. Lực lượng lao động trong
độ tuổi ở khu vực thành thị là 16,5 triệu người, chiếm 34,1%; lực lượng lao động nữ
trong độ tuổi lao động đạt 21,9 triệu người, chiếm 45,4% lực lượng lao động trong độ
tuổi của cả nước.
Lực lượng lao động nước ta khá đông đảo nhưng có sự phân bố khơng đồng đều
giữa thành thị và nông thôn; giữa đồng bằng, ven biển và miền núi; không đồng đều
giữa cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế. Hiện nay ở Việt Nam cung về sức lao
động đang vượt quá cầu và sẽ còn tiếp tục vượt trong tương lai, điều đó tạo ra một áp
lực rất lớn về việc làm cho dân cư. Hàng năm cung sức lao động tăng từ 3,2% đến
3,5%, như vậy mỗi năm chúng ta sẽ có thêm khoảng 1,3 đến 1,5 triệu người đến độ
tuổi lao động. Đó là hậu quả của việc bùng nổ dân số trong những năm vừa qua. Đây
là những bất cập ngày càng lớn giữa quy mô chung và cấu trúc “cung-cầu” sức lao
động trên thị trường lao động.

11


11


Bảng 1: Quy mô và tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số từ 15 tuổi trở lên

Chất lượng lao động:
Lao động nước ta cần cù, chịu khó, ln sáng tạo, có tinh thần ham học hỏi, kinh
nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ (đặc biệt trong các ngành truyền thống như Nông –
lâm – ngư nghiệp). Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao nhờ những thành
tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế, theo báo cáo cho thấy từ năm 1996 đến
năm 2005 chất lượng lao động tăng từ 12,3% đến 25% . Đặc biệt lao động nước ta chủ
yếu lao động trẻ, năng động, nhạy bén và tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật.
Trình độ văn hóa:
Tuy phát triển nhanh nhưng chất lượng nguồn nhân lực cịn nhiều hạn chế. Lao
động có tay nghề cao vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường và hội nhập. Ở
các công ty, nhà xưởng cơ khí, những vị trí địi hỏi kỹ thuật cao vẫn thường do lao
động nước ngồi đảm nhận. Khơng chỉ vậy, khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và
nhu cầu của thị trường vẫn cịn rất lớn. Hằng năm có hàng hàng ngàn sinh viên tốt
nghiệp ra trường. Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn trong tình trạng khan hiếm lao động
ở nhiều vị trí.

12

12


ALMI đã đưa ra con số dự báo về thị trường lao động Việt Nam năm 2021. Theo đó
nhu cầu nhân lực qua đào tạo chiếm 79,17%, nhu cầu nhân lực có trình độ sơ cấp nghề
- CNKT lành nghề chiếm 22,77%. Trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ 19,93%, cao đẳng
chiếm 15,80%, đại học trở lên chiếm 20,67%. Theo đó, lao động giản đơn và lao động

phổ thơng đang có xu hướng giảm rất sâu. Vì thế đến một lúc nào đó, ngay cả lực
lượng lao động phổ thơng cũng phải qua đào tạo.
+ Tình trạng thể lực của người lao động Việt Nam: Theo số liệu điều tra về tình trạng
thể lực của người Việt Nam thì người Việt Nam có thể lực kém, thể hiện qua các chỉ số
về cân nặng trung bình khá thấp khi nam giới chỉ ở mức 58kg, cịn phụ nữ thì chỉ 45kg
, trong khi đó ở Nhật Bản, đàn ơng phải lên đến 69kg, còn phụ nữ lên đến 57kg.
+ Ý thức kỷ luật lao động của người lao động còn thấp do nước ta là một nước nông
nghiệp nên phần lớn người lao động còn mang nặng tác phong sản xuất của một nền
nhà nước tiểu nông. Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm
việc theo nhóm, khơng có khả nặng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng
kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.
1.2.Thực trạng cầu lao động
Trong thời gian vừa qua do khủng hoảng kinh tế, cầu về lao động đã giảm, nguồn
cung tăng chậm, không đủ đáp ứng cầu và do nhiều nhà quản lý từ chối tuyển dụng
người lao động khơng có tay nghề hoặc tay nghề kém dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp đang
dần tăng lên, điều này tạo nên một gánh nặng rất lớn cho xã hội.
Năm
Tỷ lệ lao động thanh niên

Q3/2019
6,73

Q4/2019
6,50

Q1/2020
7,01

(15-24) thất nghiệp
13


13


Tỷ lệ lao động người lớn

1,38

1,47

1,42

(≥25) thất nghiệp
Nguồn: Tổng cục thống kê
Trên thị trường lao động giá cả hàng hóa sức lao động được thể hiện dưới dạng tiền
lương/tiền công. Theo nguyên tắc của C.Mác, tiền lương tối thiểu phải đảm bảo tái sản
xuất sức lao động, đảm bảo duy trì và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động cùng gia đình họ. Tiền lương cũng được quyết định bởi những quy luật
giá cả của tất cả các hàng hoá khác; bởi quan hệ cung – cầu. Sự phân phối tiền lương
công bằng, hợp lý hay không sẽ quyết định đến sự tận tâm, tận lực của người lao động
đối với sự phát triển kinh tế – xã hội. Vì vậy, tiền lương và thu nhập phải thể hiện được
sự công bằng trong phân phối theo kết quả lao động và hiệu suất công tác của mỗi
người.
Ở nước ta, cải cách trong chính sách tiền lương năm 1993 đã đem lại những thay
đổi bước đầu trong hệ thống trả công lao động, tạo nên sự hài hòa giữa người lao động
với người sử dụng lao động. Chính sách cải cách tiền lương quy định về mức lương tối
thiểu; quan hệ tiền lương giữa các khu vực; các chế độ phụ cấp tiền lương, thu nhập,
trong đó xác định mức tiền cơng, tiền lương tối thiểu là căn cứ nền tảng để xác định
giá cả sức lao động. Hệ thống thang bảng lương cũng đã dần dần được điều chỉnh. Đối
với các doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước đã ban hành hệ thống thang bảng lương,

bảng lương (Nghị định 26/CP ngày 13/5/1993) để các doanh nghiệp nhà nước áp dụng
thống nhất, và trở thành thang giá trị chung cho việc tính lương như một yếu tố đầu
vào.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài,
tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam và các doanh nghiệp hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, nhà nước đã thể chế hóa chính sách tiền lương bằng cách ban hành mức
lương tối thiểu, cịn các nội dung khác của chính sách tiền lương chỉ mang tính hướng
dẫn để các doanh nghiệp, cơ quan hay tổ chức đó quyết định trên cơ sở quan hệ cung
cầu lao động trên thị trường và điều kiện của từng bên tham gia thị trường.
Mức lương tối thiểu luôn được điều chỉnh theo sự biến động của giá trên thị trường,
cụ thể: mức lương tối thiểu vùng sẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị định
90/2020/NĐ-CP: Mức lương tối thiểu vùng là 4,42 triệu đồng/tháng, áp dụng với
doanh nghiệp thuộc vùng I; 3,92 triệu đồng/tháng vùng II; 3,43 triệu đồng/tháng vùng
III; 3,07 triệu đồng/tháng vùng IV.
2.Ưu điểm

14

14


- Thị trường lao động Việt Nam được hình thành, phát triển chính thức từ năm 1986
đến nay, từng bước đã tạo được khn khố luật pháp, thể chế, chính sách thị trường lao
động; quy mô và chất lượng cung lao động tăng lên.
- Thu nhập, tiền lương được cải thiện.
- Chất lượng việc làm ngày dần được cải thiện, từng bước chính thức hóa việc làm
phi chính thức.
- Từ năm 2010 đến nay, tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước duy trì dưới 3%, tỷ lệ
thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%.
- Việt Nam là có lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động trẻ. Theo Tổng cục

Thống kê, năm 2018, Việt Nam có khoảng 94 triệu lao động, trong đó, lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên chiếm khoảng 55,16 triệu người. Tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên
có việc làm năm 2018 ước tính là 54 triệu người, bao gồm 20,9 triệu người đang làm
việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản (chiếm 38,6%); khu vực công nghiệp và
xây dựng 14,4 triệu người (chiếm 26,7%); khu vực dịch vụ 18,7 triệu người (chiếm
34,7%).
- Năng suất lao động của Việt Nam thời gian qua đã có sự cải thiện đáng kể theo
hướng tăng đều qua các năm và là quốc gia có tốc độ tăng năng suất lao động cao
trong khu vực ASEAN.
- Chất lượng lao động Việt Nam trong những năm qua cũng đã từng bước được
nâng lên; Lao động qua đào tạo đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp
và thị trường lao động. Lực lượng lao động kỹ thuật của Việt Nam đã làm chủ được
khoa học - công nghệ, đảm nhận được hầu hết các vị trí cơng việc phức tạp trong sản
xuất kinh doanh mà trước đây phải thuê chuyên gia nước ngồi…
3.Nhược điểm
- Thị trường lao động Việt Nam nhìn chung vẫn là một thị trường dư thừa lao động;
chất lượng việc làm chưa cao; phát triển không đồng đều, mất cân đối nghiêm trọng về
cung-cầu lao động giữa các vùng, khu vực, ngành nghề kinh tế.
- Lao động phi chính thức, lao động phổ thơng vẫn chiếm chủ yếu; lao động đã qua
đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp còn thấp, mới đạt 24,5% năm 2020, cơ cấu lao động đã
qua đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
- Các định chế trung gian, chính sách an sinh và bảo hiểm của thị trường lao động
còn yếu, độ bao phủ thấp, chưa đạt hiệu quả cao.
- Hơn một nửa hoạt động tìm kiếm việc làm thực hiện qua những con đường phi
chính thức. Trong giai đoạn tới, cần ưu tiên chính sách và nguồn lực cần thiết để tập
trung cải thiện và phát triển thị trường lao động qua đó thúc đẩy q trình cơ cấu lại
nền kinh tế…
15

15



- Bên cạnh đó, lực lượng lao động tại Việt Nam ngày một già hóa với lao động cao
tuổi tăng mạnh, lao động trẻ giảm và không đủ thay thế lực lượng lao động đang già
hóa. Năm 2019 tuổi bình quân là 41 tuổi, tuổi trung vị là 40 tuổi.
Nguyên nhân dẫn tới hạn chế thị trường lao động Việt Nam là sự thiếu đồng bộ,
triển khai chậm: sắp xếp mạng lưới trường lớp chưa đi cùng với hoàn thiện quy hoạch
tổng thể về phát triển trường lớp; xác định các ngành nghề trọng điểm nhưng chưa có
chính sách gắn kết giữa cơ sở giáo dục với doanh nghiệp; Cơ chế tự chủ tài chính của
các cơ sở giáo dục chưa đi cùng với tự chủ về con người, về chương trình đào tạo;
thiếu nguồn lực để thực hiện. Mức tiền lương tối thiểu vùng đối với khu vực tư nhân
được xác định trên quan hệ 3 bên: Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao
động, nhưng mức tiền lương tối thiểu chưa đảm bảo được cuộc sống; cơ chế phân phối
tiền lương đổi mới chậm, thực chất mới điều chỉnh tăng lương cơ sở.
Các trung tâm dịch vụ việc làm công lập thiếu năng động, vẫn mang tính hành
chính, phục vụ chủ yếu đối tượng bảo hiểm thất nghiệp trong khu vực chính thức, mà
chưa có sự kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ việc làm tư nhân. Hơn một
nửa hoạt động tìm kiếm việc làm thực hiện qua những con đường phi chính thức, như
bạn bè, người thân; 2 - 3% tìm qua trang web. Thị trường lao động là một trong những
yếu tố đầu vào quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Thế nhưng,
một vấn đề lớn hiện nay của thị trường lao động là thiếu thông tin, đặc biệt thông tin
các ngành nghề thu hút nhiều lao động, khiến người sử dụng lao động và người lao
động khơng có đủ thơng tin ra quyết định.

V. LIÊN HỆ BẢN THÂN
Việc nghiên cứu hàng hoá sức lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng
thị trường lao động ở Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đa thừa nhận sức lao động là
hàng hoá (khi có đủ các điều kiện trở thành hàng hố) cho nên việc xây dựng thị
trường sức lao động là tất yếu. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là vấn đề cốt lõi, trọng tâm của Đảng ta. Nền kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa ở nước ta địi hỏi phải có sự phát triển đồng bộ các loại thị trường và
Nghị quyết Đại hội IX cũng đa nhấn mạnh phải tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị
trường, thị trường lao động từ chỗ không tồn tại đa bắt đầu hình thành và phát triển.
Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước đã ban hành hệ thống các chính sách
và cơ chế quản lí cho sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tạo ra nhiều
điều kiện thuận lợi để các ngành, các hình thức kinh tế, các vùng phát triển tạo nhiều
việc làm đáp ứng nhu cầu việc làm và đời sống người lao động, do đó cơ hội lựa chọn
việc làm của người lao động ngày càng được mở rộng.
Là một sinh viên Trường Đại học Thương mại, khi bước ra ngoài cánh cửa đại
học, những gì bản thân phải đối diện là tấm bằng tốt nghiệp và những bước chân đầu
16

16


tiên trên con đường lập nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này thì bản
thân là một thế hệ trẻ của đất nước, tôi hiểu được để trở thành một cơng dân có ích cần
rất nhiều sự cố gắng và học hỏi, trau dồi bản thân trước khi bước chân ra khỏi cánh
cửa đại học để vững bước vào Thị trường lao động. Tôi đã ý thức được rằng trước hết
bản thân mình phải có những yếu tố căn bản gì mà xã hội yêu cầu từ đó làm nền tảng
để tơi có thể bước vào Thị trường lao động.
Đầu tiên, tôi cần nắm chắc kiến thức nền tảng và chun mơn của ngành Tài
chính – Ngân hàng mà tôi đang theo học, đặc biệt tôi phải cố gắng để đạt được tấm
bằng tốt nghiệp loại giỏi trong tay.
Dù nhiều người vẫn nói rằng tấm bằng đại học không quan trọng bằng kĩ năng
chuyên môn, tuy nhiên năng lực lại được đánh giá cụ thể nhất qua xếp loại của tấm
bằng tốt nghiệp. Các nhà tuyển dụng cũng dựa vào tấm bằng ấy để xét tuyển, nó như là
một tấm vé để đi xin việc. Lật lại vấn đề, nếu bạn đã nắm giữ được kiến thức nền tảng
và chun mơn tốt rồi thì tại sao bạn lại không thể nắm giữ được tấm bằng tốt nghiệp
giỏi trong tay của mình chứ? Việc nắm chắc kiến thức nền tảng và chun mơn giúp

cho tơi có thể dễ dàng tiếp xúc với công việc chuyên ngành tương lai của mình, tơi có
thể có nhiều cơ hội để lựa chọn các cơng ty, doanh nghiệp hơn. Và để có thể nắm chắc
kiến thức đó trong tay thì việc lựa chọn phương thức học tập phù hợp với bản thân trở
nên càng cần thiết hơn.
Điều thứ 2 mà sinh viên cần có là những chứng chỉ chuyên ngành, trong đó
ngoại ngữ và tin học là nhu cầu thiết thực nhất.
Tùy vào mỗi ngành học thì sẽ có những u cầu riêng, song trước thời kì mở cửa
hội nhập như bây giờ, hầu hết các ngành nghề đều có sự liên kết và hợp tác với nước
ngồi thì ngoại ngữ là điều rất cần thiết. Các chứng chỉ A,B, Toeic, Ielts… là những
chứng chỉ tiếng Anh rất quan trọng, ngoài ra đa số các trường cũng có đều quy định về
chuẩn đầu ra ngoại ngữ nên việc học ngoại ngữ là điều tơi cần làm mỗi ngày. Khi có
trình độ ngoại ngữ tốt, điều đó sẽ tạo cơ hội cho tơi tiếp cận với các tin tức, sách báo,
tài liệu nước ngoài, giao tiếp được với bạn bè quốc tế nhằm giao lưu, học hỏi văn hóa
của các miền đất trên Thế giới và tiếp thu tri thức nhân loại. Biết ít nhất một ngoại ngữ
sẽ giúp bản thân nổi bật, dễ dàng nhận được công việc phù hợp với khả năng, trình độ
bản thân, việc tìm kiếm các thơng tin tuyển dụng sẽ mở rộng nhiều vị trí hấp dẫn.
Các chứng chỉ tin học cũng rất cần thiết khi mà chúng ta đang trên đường cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin vào các ngành nghề. Chính vì
vậy sử dụng thành thạo ứng dụng tin học cũng là một lợi thế trong công việc sau này
của mình.
Tiếp theo, đó là kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm.
17

17


Tôi thấy giao tiếp là một kỹ năng vô cùng quan trọng, quyết định rất lớn tới sự
thành công trong bất kì cơng việc nào. Thậm chí, giao tiếp đã trở thành một bộ môn
nghệ thuật mà nhiều người phải bỏ tiền ra để học. Tôi thường luyện tập giao tiếp từ
những cách đơn giản nhất như nói chuyện với bản thân trước gương, can đảm nói ra

những gì mình suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ phù hợp với từng đối tượng hay học cách
khen/chê người khác. Và điều quan trọng hơn cả, đó là một trong những yêu cầu quan
trọng với một nhân viên Tài chính ngân hàng giỏi. Bởi công việc sẽ phải thường xuyên
giao dịch, đàm phán với khách hàng và các doanh nghiệp, nhân viên ngân hàng cần
biết nắm bắt tâm lý khách hàng, thuyết phục được khách hàng để đạt được hiệu quả
công việc tối ưu bên cạnh kiến thức chun mơn vững chắc.
Cịn với kỹ năng làm việc nhóm, đó là một yêu cầu bắt buộc của hầu hết các đơn vị
tuyển dụng. Bởi để đạt hiệu quả và năng suất cao, nhân viên khơng thể làm việc đơn lẻ
mà cần có một team hỗ trợ nhau. Và trong việc học cũng chẳng xa lạ gì nữa, mơn học
nào hầu như cũng được phân nhóm, thảo luận nhóm với nhau. Chúng ta phải biết hoạt
động vì tập thể chứ khơng phải vì lợi ích cá nhân, cần có ý thức, thái độ làm việc nhóm
để có thể đạt hiệu quả.
Quản lí thời gian hiệu quả cũng là 1 kỹ năng khá quan trọng.
Điều đầu tiên tôi cần để trở thành người quản lý thời gian tốt là ln đúng giờ: đi
làm đúng giờ, hồn thành công việc đúng hạn, sắp xếp thời gian hợp lý cho từng cơng
việc. Đó là minh chứng cho tính tự giác cao, biết sắp xếp công việc hợp lý đồng thời
tơn trọng bản thân và người khác. Từ đó giúp tăng hiệu suất làm việc của bản thân 1
cách đáng kể.
Ngoài các kĩ năng , thái độ của sinh viên quyết định thành công của họ.
Thái độ trung thực, cầu tồn, có trách nhiệm sẽ đưa họ đến thành cơng nhanh hơn.
Các cụ ngày xưa đã nói có tài mà khơng có đức chỉ là kẻ vơ dụng, có đức mà khơng có
tài làm gì cũng khó. Do đó, thà là làm khó nhưng rồi sẽ làm được cịn hơn là kẻ vơ
dụng. Vì vậy, tơi cần giữ một thái độ tốt và suy nghĩ tích cực, nhất định tơi sẽ đạt được
nhiều điều mà mình mong muốn.
Đặc biệt, tơi cần phải tích luỹ kinh nghiệm thực tế.
Kinh nghiệm thực tế là một trong những yếu tố mà các nhà tuyển dụng đánh giá
cao ở ứng viên vừa tốt nghiệp đại học. Đối với sinh viên, thực tập tại công ty chuyên
ngành là yêu cầu bắt buộc của các trường đại học/cao đẳng. Đây là khoảng thời gian
bổ ích để sinh viên có thể tích lũy kinh nghiệm, tìm hiểu môi trường, tác phong và
công việc chuyên môn. Trong q trình thực tập tại các cơng ty chứng khốn, kiểm

toán, quỹ đầu tư, ngân hàng, các bạn sinh viên nên chú trọng tìm hiểu các quy trình,
quy định, hướng dẫn, sản phẩm/dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ chính mà bạn hướng
đến; áp dụng và liên hệ những lý thuyết đã học vào công việc thực tế; nắm bắt công
18

18


việc, nhiệm vụ đối với từng vị trí, chức vụ. Bên cạnh đó, sinh viên cũng có thể tích lũy
thêm kinh nghiệm, cải thiện kỹ năng mềm thông qua các hoạt động xã hội. Đặc biệt,
tham gia các cuộc thi về lĩnh vực Kinh tế - Tài chính sẽ là một trải nghiệm thú vị, bổ
ích giúp các bạn sinh viên có thể “cọ xát”, mở rộng vốn hiểu biết cho bản thân và tăng
thêm ấn tượng cho hồ sơ cá nhân của mình.
Và mọi thứ trên sẽ vơ nghĩa nếu khơng khỏe mạnh, tơi cần phải giữ gìn sức
khỏe thật tốt cho bản thân
Ăn uống, tập luyện đầy đủ, đều đặn và thường xuyên để có thể giữ cho mình 1 cơ
thể ln ở trạng thái tốt nhất đặc biệt trong tình hình dịch bệnh diễn biến khó lường
như hiện nay. Có vậy tơi mới có thể ngày càng phát triển hoàn thiện bản thân, đạt được
các mục tiêu đề ra, nâng cấp những kĩ năng tiến gần đến cơng việc mình dự định.
Cuối cùng, dù làm cơng việc gì cũng phải tâm huyết, kiên trì với cơng việc đó để
đem lại thành quả xứng đáng. Phải thể hiện đam mê, nhiệt huyết của tuổi trẻ cho nhà
tuyển dụng thấy được mình có tinh thần, trách nhiệm với cơng việc ra sao. Nhà tuyển
dụng hồn tồn có thể nhận ra sự đam mê, yêu thích một vị trí nào đó từ ứng viên. Và
họ đánh giá rất cao điều này, bởi hơn ai hết, nhà tuyển dụng biết rằng đam mê, nhiệt
huyết chính là chất xúc tác hiệu quả nhất đưa con người lên tới những đỉnh cao mới.
Đó chính là chìa khóa đến con đường thành cơng của mỗi cá nhân trong tương lai.

VI. KẾT LUẬN
Như vậy sức lao động là hàng hóa đặc biệt. Trong thời gian tới cần phải có những
giải pháp hồn thiện cơ chế chính sách đi đơi với nâng cao chất lượng nguồn lao động,

tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người lao động được tự do bán sức lao động, tự do di
chuyển sức lao động giữa các vùng, các miền khác nhau… Nhằm phát huy hết tiềm
năng nguồn lực lao động của nước ta với mục đích xây dựng một Thị trường lao động
sơi động, ổn định và có hiệu quả tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế. Và đặc
biệt, đối với các bạn sinh viên còn ngồi trên ghế nhà trường, các bạn chính là thế hệ
tương lai của đất nước, một thế hệ tiếp nối những gì tốt đẹp nhất mà thế hệ sau đã để
lại, chỉ khi các bạn tận dụng việc học, tiếp thu những kiến thức và biến nó thành điểm
mạnh của bản thân các bạn mới đứng vững trên thị trường lao động. Con người chúng
ta chính là cơng cụ và chủ thể làm chủ sức lao động nên việc loại hàng hóa đặc biệt
này có chất lượng hay khơng, có đáp ứng đủ nhu cầu hay khơng cịn phụ thuộc vào
nhận thức, tâm lý, văn hóa, mơi trường… Vì thế, là một thế hệ trẻ của đất nước, chúng
ta phải có những tầm nhìn xa, rộng để nắm bắt được định hướng và xu thế Thị trường,
từ đó tận dụng những gì mình có để gia nhập vào Thị trường hoặc để khởi nghiệp
thành công.

19

19


20

20



×